Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG LẤY U TRONG PHẪU THUẬT<br />
U SỌ HẦU QUA ĐƯỜNG MỔ DƯỚI TRÁN HAI BÊN<br />
Nguyễn Minh Anh*, Nguyễn Phong**, Đỗ Hồng Hải***, Mai Hoàng Vũ***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát các yếu tố tiên lượng khả năng lấy u sọ hầu qua đường mổ dưới trán hai bên.<br />
Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu 10 trường hợp u sọ hầu, được phẫu thuật bởi cùng một phẫu thuật<br />
viên trong thời gian từ tháng 1/2011 đến tháng 1/2012 tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Kết quả: Độ tuổi trung bình là 23,5 ± 5,5 tuổi, nam chiếm 60%, nữ chiếm 40%. Hầu hết bệnh nhân nhập<br />
viện vì triệu chứng đau đầu và mờ mắt chiếm đến 80%. Kích thước u trung bình là 2,8 ± 0,65 cm, thay đổi từ 2<br />
đến 4 cm. 100% u có dạng hỗn hợp, có vôi hóa trong u. Mức độ vôi hóa càng nhiều thì khả năng lấy u càng giảm<br />
(p 0,05).<br />
Kết luận: Mức độ vôi hóa trong u là yếu tố tiên lượng khả năng lấy u. Do hạn chế về mẫu nghiên cứu<br />
tương đối nhỏ nên không đủ mạnh để tìm thấy mối tương quan giữa kích thước u cũng như tương quan giữa vị<br />
trí u so với giao thoa và khả năng lấy u<br />
Từ khóa: Đường mổ dưới trán hai bên, u sọ hầu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
FACTORS AFFECT THE EXTENT OF TUMOR REMOVAL OF CRANIOPHARYNGIOMA VIA<br />
BILATERL SUBFRONTAL APPROACH<br />
Nguyen Minh Anh, Nguyen Phong, Do Hong Hai, Mai Hoang Vu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 190 - 195<br />
Objectives: to identify some factors affect the extent of tumor removal of craniopharyngioma via bilateral<br />
subfrontal approach.<br />
Methods: prospective of 10 patients with craniopharyngioma from 1/2011 to 1/2012 at neurosurgery<br />
department of Cho Ray hospital. All of them were operated by one surgeon.<br />
Results: average age was 23.5 ± 5.5 years, male was 60%, female was 40%. The most common signs and<br />
symtoms were headache and impairment of visual acuity. Mean diameter of tumor was 2.8 ± 0.65 cm, ranging<br />
from 2 to 4 cm. 100% tumors had solid and cystic component. The extent of calcification affects the extent of<br />
tumor removal (p0.05).<br />
Conclusion: The extent of calcification is the predict factor of the extent of tumor removal. Because of the<br />
small sample, we found no differnt in both size and tumor position and the extent of tumor resection.<br />
Key word: craniopharyngioma, bilateral subfrontal approach.<br />
<br />
*Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Đại học y dược cơ sở 1, **Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy<br />
***Bộ môn ngoại thần kinh trường Đại học y dươc Tp HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Phong<br />
<br />
190<br />
<br />
Email: drnguyenphong@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Phẫu thuật Thần Kinh TP. HCM - 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
MỞ ĐẦU<br />
U sọ hầu là u lành tính, phát triển từ phần<br />
sót lại củ túi Rathke hay ống sọ hầu, chiếm<br />
khoảng 5% các u nội sọ và 5 -10% các u nội sọ ở<br />
trẻ em. U tập trung chủ yếu ở hai đỉnh tuổi,<br />
đỉnh thứ nhất từ 5 - 14 tuổi, đỉnh thứ hai từ 50<br />
đến 74 tuổi. U được phân thành dạng đặc, dạng<br />
nang hay hỗn hợp đặc và nang, tuy nhiên u<br />
dạng nang hay hỗn hợp chiếm đến 90% các<br />
trường hợp. U cũng thường có vôi hóa. Bệnh<br />
nhân thường hay nhập viện vì triệu chứng tăng<br />
áp lực nội sọ (đau đầu, buồn nôn hay nôn),<br />
giảm thị lực hay rối loạn nội tiết (đái tháo nhạt,<br />
vô kinh, chậm dậy thì...)(1)<br />
U sọ hầu là thương tổn lành tính, do đó<br />
phẫu thuật lấy trọn u là lựa chọn hàng đầu<br />
trong điều trị. Mặc dù là thương tổn lành tính<br />
nhưng u sọ hầu có thể dính vào các cấu trúc<br />
thần kinh mạch máu quan trọng như vùng hạ<br />
đồi, cuống tuyến yên, phức hợp giao thoa thị<br />
giác, các mạch máu lớn trong đa giác Willis và<br />
sàn não thất III nên việc lấy trọn u mà không<br />
làm tổn thương các cấu trúc quan trọng nêu trên<br />
là điều hết sức khó khăn. Tỉ lệ sống còn sau 10<br />
năm của u sọ hầu lên đến 85% đến 93% càng<br />
nhấn mạnh việc điều trị loại bệnh lý này phải<br />
bảo đảm an toàn và không làm giảm chất lượng<br />
cuộc sống của bệnh nhân. Ngày nay, tỉ lệ tử<br />
vong và di chứng trong phẫu thuật u sọ hầu đã<br />
được cải thiện đáng kể nhờ phương tiện chẩn<br />
đoán hình ảnh (CT/ MRI), điều trị nội tiết thay<br />
thế sau mổ, tiến bộ của vi phẫu thuật và chăm<br />
sóc hậu phẫu. Tuy nhiên lựa chọn điều trị tối ưu<br />
cho u sọ hầu vẫn còn đang bàn cãi. Tỉ lệ tái phát<br />
u lên đến 10 -30% ngay cả khi lấy hết u về mặt<br />
đại thể, tỉ lệ này còn cao hơn ở những bệnh<br />
nhân chỉ được lấy bán phần u. Cơ hội lấy trọn u<br />
giảm dần, đi đôi với tăng tỉ lệ tử vong và tàn<br />
phế trong những lần phẫu thuật sau. Ứng dụng<br />
của xạ trị giúp điều trị u tái phát ở những bệnh<br />
nhân được phẫu thuật lấy bán phần u. Tuy<br />
nhiên xạ trị có nguy cơ gây suy tuyến yên, tổn<br />
thương thị giác, phát triển khối u tân sinh và<br />
giảm nhận thức. Vùng hạ đồi là nơi điều hòa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hoạt động nội tiết và thường bị tổn thương do u<br />
xâm lấn dẫ đến giảm chất lượng cuộc sống của<br />
bệnh nhân sau mổ. Vì những lý do nêu trên,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo<br />
sát các yếu tố tiên lượng khả năng lấy u sọ hầu<br />
qua đường mổ dưới trán hai bên.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Có 10 bệnh nhân u sọ hầu được phẫu<br />
thuật bởi cùng một phẫu thuật viên trong thời<br />
gian từ tháng 1/2011 đến tháng 1/2012, có giải<br />
phẫu bệnh là u sọ hầu.<br />
Chúng tôi hồi cứu những thông tin về<br />
bệnh nhân bao gồm: tuổi, giới tính, lý do<br />
nhập viện, khám lâm sàng, xét nghiệm nội<br />
tiết, hình ảnh học (CT/ MRI) trước mổ, lâm<br />
sàng và hình ảnh học sau mổ. Tuổi được phân<br />
thành hai nhóm là dưới 15 tuổi và trên 15<br />
tuổi.<br />
Kích thước u được phân thành 3 nhóm dựa<br />
trên đường kính lớn nhất theo tác giả Yasargil:<br />
nhỏ (dưới 2 cm), trung bình (2-4 cm), lớn (4-6<br />
cm), khổng lồ (trên 6 cm).<br />
Tất cả bệnh nhân đều được đánh giá về thị<br />
giác (bao gồm: thị lực, thị trường và soi đáy<br />
mắt), nội tiết tuyến yên (T3, T4, TSH, FSH, LH,<br />
Prolactin, cortisol, ACTH) trước và sau phẫu<br />
thuật.<br />
Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật lấy u<br />
qua đường dưới trán hai bên. Hậu phẫu theo<br />
dõi ở Khoa hồi sức ngoại thần kinh bệnh viện<br />
Chợ Rẫy trong vòng tuần đầu. Bệnh nhân được<br />
theo dõi tri giác, lượng nước xuất nhập, tỉ trọng<br />
nước tiểu, nước tiểu 24 giờ, ion đồ máu mổi 8<br />
giờ trong ngày đầu hay cho đến khi đái tháo<br />
nhạt kết thúc.<br />
Đái tháo nhạt sau mổ được định nghĩa khi:<br />
- Áp lực thẩm thấu máu dưới 200 mOsm/L<br />
hay tỉ trọng nước tiểu dưới 1,003.<br />
- Hay không có khả năng cô đặc nước tiểu ><br />
300 mOsm/L mặc dù lâm sàng có tình trạng<br />
thiếu nước.<br />
- Lượng nước tiểu quá 250 ml/giờ đối với<br />
người lớn hay 3 ml/kg/giờ ở trẻ em.<br />
<br />
Hội Nghị Phẫu thuật Thần Kinh TP. HCM - 2012<br />
<br />
191<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Mức độ lấy u được xác định dựa vào đánh<br />
giá của phẫu thuật viên và CT/ MRI sau mổ. Lấy<br />
gần trọn u được định nghĩa khi phẫu thuật viên<br />
thám sát không còn u bay bao u trong phẫu<br />
trường hay trên MRI sau mổ không ghi nhận u.<br />
Số liệu được xử trí bằng phần mềm thống kê<br />
SPSS 16. Các số liệu định tính được so sánh<br />
bằng phép kiểm CHI square, có hiệu chỉnh<br />
Fisher. Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <<br />
0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tuổi và giới tính<br />
Độ tuổi trung bình là 23,5 ± 5,5 tuổi, nhỏ<br />
nhất là 6 tuổi, lớn nhất là 62 tuổi. Chúng tôi<br />
phân bệnh nhân theo hai nhóm tuổi: nhóm 1<br />
(dưới 15 tuổi) và nhóm 2 (trên 15 tuổi). Tỉ lệ<br />
nhóm tuổi giữa hai nhóm là: 1:1<br />
Giới tính nam 6 ca (chiếm 60%), giới tính nữ<br />
4 ca (chiếm 40%), tỉ lệ nam nữ là 1,5.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Hầu hết bệnh nhân nhập viện vì triệu chứng<br />
đau đầu và mờ mắt chiếm đến 80% các trường<br />
hợp, chỉ có 2 (chiếm 20%) bệnh nhân nhập viện<br />
vì trễ kinh, một bệnh nhân nhập viện vì lơ mơ<br />
và yếu tứ chi gây ra do tình trạng dãn não thất.<br />
Soi đáy mắt ghi nhận phù gai ở 5 bệnh nhân và<br />
3 bệnh nhân teo gai, 2 bệnh nhân không ghi<br />
nhận bất thường đáy mắt.<br />
<br />
Đặc điểm hình ảnh học trước mổ<br />
Tất cả bệnh nhân đều được chụp MRI và CT<br />
scan trước mổ. Kích thước u trung bình là 2,8 ±<br />
0,65 cm, thay đổi từ 2 đến 4 cm, được phân<br />
thành hai nhóm: nhóm 1 (u dưới 3 cm): 3 bệnh<br />
nhân, nhóm 2 (u trên 3 cm): 7 bệnh nhân.<br />
Tất cả 10 trường hợp u đều có dạng hỗn hợp<br />
gồm phần đặc và phần nang, trên CT ghi nhận<br />
có vôi hóa trong u, chúng tôi nhận thấy rằng<br />
mức độ vôi hóa thay đổi từ rải rác (8 trường<br />
hợp) đến khối vôi hóa có kích thước trên 1 cm<br />
(chiếm 2 trường hợp). Phân tích tương quan cho<br />
thấy có sự liên quan giữa mức độ lấy u và mức<br />
<br />
192<br />
<br />
độ vôi hóa (p< 0,05), mức độ vôi hóa càng nhiều<br />
thì khả năng lấy u càng giảm.<br />
Bảng 1: Phương pháp phẫu thuật và mức độ vôi hóa<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Lấy trọn Gần trọn Bán phần u<br />
Vôi rải rác<br />
2<br />
6<br />
0<br />
Vôi nhiều<br />
0<br />
0<br />
2<br />
Tổng<br />
2<br />
6<br />
2<br />
<br />
Tổng<br />
8<br />
2<br />
10<br />
<br />
Khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ<br />
lấy u và mức độ vôi hóa (p 0,05).<br />
Cuống tuyến yên ghi nhận trên MRI có chỉ<br />
có 2 trường hợp, đa số các trường hợp đều<br />
không ghi nhận được cuống tuyến yên trên MRI<br />
trước mổ, do bị chèn ép dãn mỏng hay bị cấu<br />
trúc u bao quanh.<br />
Có 7 trường hợp dãn não thất trước mổ<br />
(chiếm 70%) do u phát triển lên trên, chèn ép<br />
vào não thất III, tuy nhiên không có trường hợp<br />
dãn não thất đòi hỏi phải đặt VP shunt trước<br />
mổ, cũng như không có liên quan giữa dãn não<br />
thất và mức độ lấy u (p > 0,05).<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
Mức độ lấy u: lấy trọn u 2 trường hợp (20%),<br />
lấy bán phần u: 6 trường hợp (60%), chỉ phá<br />
nang và sinh thiết 2 trường hợp (20%).<br />
<br />
Các biến chứng liên quan đến phẫu thuật<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường<br />
hợp dò dịch não tủy qua mũi và được điều trị<br />
thành công bằng dẫn lưu thắt lưng và không có<br />
trường hợp viêm màng não. Có 1 trường hợp<br />
máu tụ ngoài màng cứng vùng đính cần phải<br />
phẫu thuật lấy máu tụ, sau mổ bệnh nhân tỉnh<br />
hoàn toàn, lúc xuất viện đạt GOS 5.<br />
Đái tháo nhạt sau phẫu thuật<br />
10 bệnh nhân đều có đái tháo nhạt thoáng<br />
qua sau mổ trong vòng 2 đấn 3 ngày đầu, sau<br />
đó tự hồi phục, chỉ có 2 trường hợp đái tháo<br />
<br />
Hội Nghị Phẫu thuật Thần Kinh TP. HCM - 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
nhạt vĩnh viễn, đòi hỏi phải điều trị bằng<br />
minirin lúc xuất viện. Phân tích thống kê cho<br />
thấy không có liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
giữa mức độ lấy u và đái tháo nhạt sau mổ, tuy<br />
nhiên khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đái<br />
tháo nhạt vĩnh viễn và mức độ vôi hóa (p