intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SUY HÔ HẤP

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

88
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề: viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính (VĐRDTKCT) là một trong những nguyên nhân thường gặp và có thể gây suy hô hấp. Nhận biết nguy cơ suy hô hấp giúp điều trị tốt hơn. Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố tiên lượng suy hô hấp trên bệnh nhân viêm đa rễ và dây thần kinh cấp tính. Đối tượng - Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả tạI Khoa Thần Kinh BVCR. Kết quả: có 125 bệnh nhân, các yếu tố nguy cơ gây suy hô hấp là thời gian từ khởi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SUY HÔ HẤP

  1. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SUY HÔ HẤP TÓM TẮT Đặt vấn đề: viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính (VĐRDTKCT) là một trong những nguyên nhân thường gặp và có thể gây suy hô hấp. Nhận biết nguy cơ suy hô hấp giúp điều trị tốt hơn. Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố tiên lượng suy hô hấp trên bệnh nhân viêm đa rễ và dây thần kinh cấp tính. Đối tượng - Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả tạI Khoa Thần Kinh BVCR. Kết quả: có 125 bệnh nhân, các yếu tố nguy cơ gây suy hô hấp là thời gian từ khởi bệnh đến suy hô hấp dướI 7 ngày, liệt hầu họng, nâng đầu kém, mất khả năng đứng. Kết luận: nhận biết các yếu tố gây suy hô hấp giúp can thiệp hỗ trợ hô hấp sớm và tránh được tử vong do suy hô hấp. ABSTRACT
  2. Background: acute polyradiculoneuropathy is a cause of respiratory insufficiency. Recognition of the risks of respiratory insufficiency help the treatment. Objective: Study the prognostic factors of respiratory insufficiency in patients with acute polyradiculoneuropathy. Method: descriptive, cross-sectional study ay Department of Neurology, Cho Ray hospital. Results: 125 pts in this study. The risk factors of respiratory insufficiency: time from onset to admission inferior to 7 days, throat weakness, impossible elevation of the head, incapility to stand. Conclusion: recognition of these risk factors help fo the treatment and reduced the mortality of respiratory insufficiency.
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính (VĐRDTKCT) là một trong những nguyên nhân thường gặp gây ra hội chứng liệt cấp thần kinh ngoại biên. Bệnh lý này thường xảy ra sau giai đoạn nhiễm siêu vi, nhiễm trùng hoặc có liên quan đến bệnh lý tự miễn, sau tiêm vaccin, sau một cuộc phẫu thuật hoặc có thể chỉ là sau một thủ thuật gây tê ngoài màng cứng…(Error! Reference source not found.) Tỷ lệ mới mắc hàng năm khoảng 1,8/ 100.000 dân(Error! Reference source not found.) . Theo những số liệu thống kê ở những trung tâm chuyên khoa cao, có khoảng 2-5% bệnh nhân VĐRDTKCT tử vong do các biến chứng của bệnh(1). Các biến chứng của bệnh bao gồ m: suy hô hấp, thuyên tắc phổi, rối loạn hệ thần kinh thực vật như: tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim, ngưng tim…Trong các biến chứng kể trên thì suy hô hấp là biến chứng nghiêm trọng và nguy hiểm nhất, cần phải thông khí cơ học khoảng 20-30% các bệnh nhân(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Tình trạng suy hô hấp xảy ra một cách âm thầm, nó làm tăng nguy cơ tử vong của bệnh nhân VĐRDTKCT vì gây ngưng hô hấp và một nguy cơ không kém phần nguy hiểm là gây viêm phổi hít. Do đó, việc nhận diện sớm nguy cơ suy hô hấp trên bệnh nhân VĐRDTKCT là vấn đề cực kỳ quan trọng. Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên
  4. cứu về bệnh lý VĐRDTKCT nhưng chủ yếu là mô tả về mặt đặc điểm lâm sàng, điện sinh lý thần kinh, chưa có nghiên cứu nào giúp tiên lượng khả năng suy hô hấp trên bệnh nhân VĐRDTKCT. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đích: khảo sát các yếu tố tiên lượng suy hô hấp trên bệnh nhân VĐRDTKCT nhằm nhận diện sớm khả năng vào suy hô hấp của bệnh nhân, có biện pháp theo dõi chặt chẽ và hỗ trợ thông khí kịp thời tránh nguy cơ tử vong cũng như để lại di chứng nặng nề cho các bệnh nhân VĐRDTKCT. PHƯƠNG PHÁP Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiền cứu thực hiện trên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán VĐRDTKCT theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Asbury AK và không có đặt nội khí quản lúc nhập viện, được nhập vào khoa Nội thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2005 đến hết tháng 12/2006. Với cở mẫu: 125 bệnh nhân chúng tôi trực tiếp hỏi bệnh sử, thăm khám và đánh giá bệnh nhân lúc nhập viện trước khi bệnh nhân có suy hô hấp được đặt nội khí quản, theo dõi bệnh nhân trong quá trình điều trị, đánh giá lại bệnh nhân khi xuất việ n. Người nghiên cứu trực tiếp chọc dò tủy sống, gởi xét nghiệm và đối chiếu với trị số bình thường tại khoa sinh hóa bệnh viện Chợ Rẫy. Điện cơ (EMG) và chức năng hô hấp được thực hiện tại phòng đo điện cơ và phòng đo chức năng hô hấp khoa thăm dò chức năng BV Chợ Rẫy.
  5. Dữ liệu thu thập gồm: tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, lý do nhập viện, thời gian khởi phát đến lúc nhập viện, tiền căn, yếu tố tiền nhiễm, triệu chứng lâm sàng: vận động (sức cơ và khả năng đứng), cảm giác, dây sọ, hệ thần kinh thực vật (mạch, huyết áp, rối loạn cơ vòng) và cận lâm sàng: men gan, đạm trong dịch não tủy và EMG. Các dữ liệu thu thập được sẽ được xử lí và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS for Windows phiên bản 11.5. Phân tích đơn biến: các dữ liệu sẽ được xử lí bằng phép kiểm X² đối với dữ liệu định tính. Nếu có > 10% số ô trong bảng 2x2 có tần số mong đợi < 5 thì dùng kiểm định chính xác Fisher. Các test đều 2 chiều, mức ý nghĩa p = 0,05. Các biến có liên quan có ý nghĩa thống kê với hậu quả suy hô hấp khi phân tích đơn biến sẽ được đưa vào mô hình hồi quy đa biến logistic nhằm tìm ra biến có giá trị tiên lượng độc lập. Áp dụng phương pháp loại ra từng bước (backward stepwise). Các biến có giá trị tiên lượng độc lập được tính chỉ số chênh OR với khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ Trong thời gian từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2006, có tổng cộng 125 bệnh nhân được chẩn đoán là VĐRDTKCT nhập vào khoa nội thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy, thỏa các điều kiện đã nêu ở trên. Trong đó có 82 bệnh nhân
  6. là nam (65,6%) và 43 bệnh nhân là nữ (34,4%) với tuổi trung bình: 39,57; lớn nhất: 87 tuổi và nhỏ nhất: 10 tuổi. Trong số 125 bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi phân ra làm 6 nhóm nghề nghiệp như sau: 35 bệnh nhân làm ruộng (28%), 25 bệnh nhân là cán bộ và công nhân viên chức nhà nước (20%), 20 bệnh nhân là học sinh (16%), 12 bệnh nhân là nội trợ (9,6%), 14 người già hết tuổi lao động (11,2%) và 19 người làm những nghề nghiệp khác (15,2%). Về địa chỉ chúng tôi phân chia ra làm 5 nhóm địa phương như sau: khu vực TP Hồ Chí Minh có 24 bệnh nhân (19,2%), Các tỉnh miền Tây có 3 bệnh nhân (28,8%), Các tỉnh miền Đông có 38 bệnh nhân (30,4%), Các tỉnh miền Trung có 15 bệnh nhân (12%) và khu vực cao nguyên có 12 bệnh nhân (9,6%). Bệnh nhân nhập viện vì 4 nhóm lý do như sau: triệu chứng vận động (yếu, liệt): 85 bệnh nhân (68%), triệu chứng cảm giác (tê tay chân): 13 bệnh nhân (10,4%), triệu chứng hỗn hợp (vừa vận động vừa cảm giác): 15 bệnh nhân (12%) và nhóm thứ 4 là vì các triệu chứng khác: 12 bệnh nhân (9,6%). Phân bố theo triệu chứng thiếu sót vận động và cảm giác: Số lượng Tỷ lệ Thiếu sót bệnh nhân %
  7. Số lượng Tỷ lệ Thiếu sót bệnh nhân % Có Yếu liệt chi 93 74,4 trên 1 0,8 Vận Yếu liệt chi 35 28 động dưới 57 45,6 Yếu liệt tứ 32 25,6 chi Không Có 87 69,6 Kiểu đi 60 48 Cảm găng đi vớ giác 27 21,6 Khác 38 30,4 Không Thời gian khởi phát đến lúc nhập viện: được tính từ lúc khởi phát triệu chứng thần kinh đến lúc nhập viện, chúng tôi chia làm 2 nhóm: trước và sau 7 ngày. Nhóm nhập viện trước 7 ngày có 44 bệnh nhân (35,2%) và sau 7
  8. ngày có 81 bệnh nhân (64,8%). Có 25 bệnh nhân có bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ 20%. Với 71 bệnh nhân có yếu tố tiền nhiễm trước đó (56,8%) trong đó nhiều nhất là nhiễm trùng hô hấp: 36,8%. Phản xạ gân cơ: có 71 bệnh nhân (56,8%) mất phản xạ gân cơ, 53 bệnh nhân (42,4%) giảm phản x gân cơ, chỉ 1bệnh nhân (0,8%) phản xa gân cơ bình thường. Tổn thương các dây thần kinh sọ: trong 125 bệnh nhân, có 91 bệnh nhân ghi nhận có tổn thương dây thần kinh sọ kèm theo. Các dây sọ tổn thương được chia làm 3 nhóm như sau: 45 bệnh nhân tổn thương thần kinh mặt là (36%), 17 bệnh nhân liệt vận nhãn (13,6%) và 29 bệnh nhân liệt hầu họng (23,2%). Triệu chứng nâng đầu và ho rặn yếu tỷ lệ được phân bố như sau: 18 bệnh nhân (14,4%) có triệu chứng nâng đầu yếu, 107 bệnh nhân (85,6%) nâng đầu bình thường. Rối loạn thần kinh thực vật: trong số 125 bệnh nhân có 73 bệnh nhân ghi nhận có rối loạn thần kinh thực vật lúc nhập viện, chiếm tỷ lệ 58,4 %. Bao gồm các triệu chứng: mạch nhanh là 37 bệnh nhân (29,6%), huyết áp cao là 32 bệnh nhân (25,6%) và rối loạn cơ vòng là 4 bệnh nhân (3,2%). Về phân độ chức năng: có tất cả là 6 độ, chúng tôi đã gộp lại thành hai nhóm là: 85 bệnh nhân có khả năng đứng (68%) và 40 bệnh nhân không có khả năng đứng được (32%).
  9. Men gan: có tổng cộng 102 bệnh nhân được khảo sát men gan tại thời điểm nhập viện trong tổng số 125 bệnh nhân. Được phân thành 2 nhóm là: men gan tăng trên 45 bệnh nhân (44,1%) và men gan trong giới hạn bình thường trên 57 bệnh nhân (55,9%). Chúng tôi chỉ khảo sát được dịch não tủy của 85 bệnh nhân trong số 125 bệnh nhân của mẫu nghiên cứu. Trung bình là khoảng ngày thứ 14,64 của bệnh. Bảng: Phân bố theo kết quả khảo sát dịch não tủy Số lượng bệnh Tỷ lệ Dịch não tuỷ nhân % Tăng 68 80 Đạm Bình 17 20 thường ≤ 10/mm3 77 90,6 Tế bào 8 9,4 > 10/mm3
  10. Phân Có 65 76,5 ly đạm – Không 20 23,5 tế bào Về EMG: có 122 bệnh nhân được khảo sát điện cơ, hầu hết là được thực hiện trong tuần thứ hai của bệnh. Trong đó, thời gian sớm nhất là ngày thứ 2 và trễ nhất là ngày thứ 36. Thời gian trung bình là 12,48 ngày. Bảng: Khảo sát dẫn truyền thần kinh: Khảo sát dẫn truyền Số lượng Tỷ thần kinh bệnh nhân lệ % Kéo dài 46 52,5 DML Bình 58 47,5 thường Vận động Giảm 58 47,5 MCV Bình 64 52,5 thường Cảm DSL Kéo dài 1 0,8
  11. giác Bình 121 99,2 thường Giảm 29 23,8 SCV Bình 93 76,2 thường Ngoài các thông số về khảo sát dẫn truyền thần kinh, chúng tôi còn ghi nhận được các thông số khác như: phản xạ H, sóng F và hiện tượng phát tán theo thời gian hoặc block dẫn truyền thần kinh. Bảng: Các thông số khác trên EMG: Số lượng Các thông s ố khác Tỷ lệ bệnh trên EMG % nhân Mất 82 67,2 Sóng F Bình thường 40 32,8 Phát tán Có 30 24,6 thời theo Không 92 75,4 gian
  12. Số lượng Các thông s ố khác Tỷ lệ bệnh trên EMG % nhân Mất 10 8,2 Phản xạ H Bình thường 112 91,8 Phân loại: dựa vào kết quả khảo sát điện cơ chúng tôi phân ra được 4 thể bệnh như sau: thể hủy myelin (AIDP) có 71 bệnh nhân (58,2%), thể sợi trục (AMAN) có 30 bệnh nhân(24,6%), thể hỗn hợp (AMSAN) có 15 bệnh nhân (12,3%) thể tổn thương dây sọ có 5 bệnh nhân (4,1%)và điện cơ bình thường có 1 bệnh nhân (0,8%). Trong quá trình điều trị và theo dõi 125 bệnh nhân, chúng tôi đã thu được các kết quả như sau: tình trạng suy hô hấp: Có 32 bệnh nhân (25,6%) suy hô hấp và 93 bệnh nhân (74,4%) không suy hô hấp. Thời gian vào suy hô hấp: thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng thần kinh đến lúc bệnh nhân cần phải được hỗ trợ hô hấp sớm nhất là: 2 ngày, trễ nhất là: 28 ngày, trung bình là: 8,625 ngày. Thời gian cần thông khí: thời gian tối thiểu cần thông khí là 1 ngày và dài nhất là 49 ngày, trung bình là: 14,68 ngày. Tử vong: trong tổng số 125 bệnh nhân theo dõi có 7 bệnh nhân đã tử vong tại bệnh viện chiếm tỷ lệ là 5,6%. Khảo sát đơn biến
  13. Suy hô Không p hấp n suy hô (%) hấp n (%) Giới: nam 21 61 (65,6) 0,997 (65,6) Tuổi≥ 50 24 (25,8) 0,055 Thời gian khởi 14 (43,8) phát
  14. Suy hô Không p hấp n suy hô (%) hấp n (%) Nâng đầu yếu (84,4) 18 (19,4) 0,05 đứng (84,4) Tăng men gan 19 (59,4) Tăng đạm/DNT 16 (50) loại: 21 Phân AIDP (65,6) 22 (68,8) 9 (31) 20 (87)
  15. Suy hô Không p hấp n suy hô (%) hấp n (%) 18 Liên quan giữa EMG và suy hô hấp sát Suy hô hấp Khảo Kiểm Tổng dẫn truyền Có định Không Bất 8 X² = 6 (20%) 14 thường (8,7%) 2,846, Vận df = 1, động Bình 24 84 108 p = thường (80%) (91,3%) 0,092 Cảm Bất 10 19 X² = 29 giác thường (33,3%) (20,7%) 2,846,df
  16. = 1, Bình 20 73 93 p = thường (66,7%) (79,3%) 0,092 Các thông số khác trên EMG: Các thông Suy hô hấp Kiểm Tổng số khác định Có Không trên EMG 33 X² = Mất 6 (20%) 39 (35,9%) 2,620, df = Sóng 1, F Bình 59 24 (80%) 83 p = thường (64,1%) 0,106 Phản 9 X² = Mất 1 (3,3%) 10 xạ H (9,8%) 1,250,
  17. df = 1, Bình 83 29(96,7%) 112 thường (90,2%) p = 0,263 23 X² = Có 7 (23,3%) 30 (25%) 0,034, df = Phát 1, tán 69 Không 23(76,7%) 92 p = 0, (75%) 854 Phân loại theo EMG: nhóm bệnh nhân hủy myelin có suy hô hấp là 60% nhiều hơn so với nhóm không suy hô hấp là 57%. Phân tích hồi quy đa biến logistic: qua khảo sát đơn biến chúng tôi tìm được các biến sau có liên quan với tình trạng suy hô hấp: thời gian khởi phát đến lúc nhập viện < 7 ngày, tiền căn có bệnh lý đi kèm, thiếu sót vận động, rối loạn cảm giác, tổn thương dây thần kinh mặt, liệt hầu họng, triệu chứng: nâng đầu yếu, rối loạn thần kinh thực vật, phân loại chức năng: mất khả năng đứng. Từ các biến trên chúng tôi tiến hành khảo sát hồi quy đa biến logistic để tìm biến có ý nghĩa tiên đoán độc lập cho tình trạng suy hô hấp
  18. trên bệnh nhân viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính. Phân tích hồi quy đa biến chúng tôi tìm thấy có bốn biến có giá trị tiên đoán độc lập là: thời gian khởi phát đến lúc nhập viện, liệt hầu họng, triệu chứng nâng đầu yếu và mất khả năng đứng. Bảng: Các yếu tố tiên đoán độc lập: Các yếu Hệ số tố tiên p OR CI 95% hồi đoán độc quy lập Thời gian khởi phát 1,129 – lúc 1,305 0,31 3,975 đến 12,041 nhập viện < 7 ngày Liệt hầu 1,643 – 1,751 0,06 12,136 họng 20,178 Nâng đầu 4,739 - 3,358 0,00 45,5 yếu 17,4122
  19. Mất khả 1,097 – 1,250 0,034 0,528 năng 11,112 đứng Hằng số - 12,080 BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù tỷ lệ bệnh nhân viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính ở nam giới bị suy hô hấp nhiều hơn nữ giới, nhưng giới tính không phải là yếu tố giúp tiên lượng suy hô hấp cần phải thông khí hỗ trợ trên bệnh nhân VĐRDTKCT, Kết quả của chúng tôi tương tự như các tác giả khác về tuổi cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Về đặc điểm nghề nghiệp: kết quả nghiên cứu trong 125 bệnh nhân VĐRDTKCT chúng tôi khảo sát và phân chia được sáu nhóm nghề nghiệp là: làm ruộng, cán bộ và công nhân viên chức nhà nước, học sinh, nội trợ, người già hết tuổi lao động và những nghề nghiệp khác. Trong đó: nhóm bệnh nhân làm ruộng mắc bệnh nhiều nhất, 35 trường hợp chiếm tỷ lệ là 28%. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả Phan Thị Gìn(Error! Reference source not found.). Tuy bệnh nhân mắc bệnh sống rãi rác khắp các tỉnh thành của khu vực miền Nam nhưng nhóm bệnh nhân cư ngụ tại các tỉnh miền Đông tỷ lệ mắc bệnh
  20. nhiều hơn so với các khu vực khác, có tổng cộng 38 trường hợp chiếm tỷ lệ 30.4%, thứ đến là khu vực các tỉnh miền Tây, ít nhất là khu vực cao nguyên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng bệnh lý VĐRDTKCT th ì xảy ra quanh năm, nhưng có vẻ trội hơn là vào khoảng tháng 10 và tháng 11. Tuy nhiên sự chênh lệch này không đáng kể so với các tháng còn lại trong năm. Nhóm bệnh nhân nhập viện vì triệu chứng vận động chiếm tỷ lệ hàng đầu trong nghiên cứu của chúng tôi. Có tổng cộng 85 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 68% đã nhập viện vì triệu chứng vận động, tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với các lý do khác như: nhập viện vì triệu chứng cảm giác hay các rối loạn khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khảo sát 125 bệnh nhân VĐRDTKCT, kết quả thu nhận được có 32 bệnh nhân trong quá trình theo dõi bị suy hô hấp cần phải thông khí hổ trợ, chiếm tỷ lệ 25.6%. Còn lại 93 bệnh nhân không bị suy hô hấp, chiếm tỷ lệ 74.4%. So sánh với các tác giả khác, chúng tôi ghi nhận kết quả tương tự. Tỷ lệ suy hô hấp trong bệnh lý VĐRDTKCT trong y văn cũng như các nghiên cứu trước đây dao động vào khoảng 10-40%, đa số các nghiên cứu ghi nhận là trên dưới 30%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,8,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2