intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cách vệ sinh, chăm sóc gia súc: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuốn "Hướng dẫn vệ sinh, chăm sóc gia súc" nhằm trình bày các kiến thức cụ thể về vệ sinh phòng bệnh gia súc, từ khâu chọn đất làm chuồng trại, nước và thức ăn cho gia súc, xử lý phế thải, cho tới khâu vận chuyển và giết mô gia súc khi có dịch. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 1 cuốn sách dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cách vệ sinh, chăm sóc gia súc: Phần 1

  1. TỦ SÁCH KHUYẾN NÔNG PHỤC vụ NGƯỜI LAO ĐỘNG JNGUYÊN HỌC LIỆU
  2. HUÖNG DÄN VE SINH, CHÄM SÖC GIA SÜC
  3. Tủ SÁCH KHUYẾN NỔNG PHỤC vụ NGƯỜI LAO ĐỘNG CHU THỊ THƠM, PHAN THỊ LÀI NGUYỄN VĂN TÓ (B iên soạn) HIÍỚKDÂIV VỆ sun. ( HÀM SÓC GIA súc NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG HÀ NỘI-2006
  4. LỜI NÓIĐẦU Cùng với sự p h á t triển của các ngành kinh tế khác, trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã có những bước tiến nhất định. Người dân không chỉ chăn nuôi nhằm mục đích tạo nguồn thực phẩm cho gia đình mà dần dần đã biến nó thành hình thức sản xuất có lãi, mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh những tiến bộ trong chăn nuôi như áp dụng các kỹ thuật mới, tạo được nhiều giống cao sản, chuỵên cho thịt, sữa, trứng, việc chăn nuôi trong các hộ gia đình cũng như ở các cơ sở chăn nuôi vẫn còn nhiều khó khăn phải đối đầu, chang hạn vấn đề về dịch bệnh trong mấy năm gần đây đã gây tổn hại không nhỏ về kinh tê'cho nông dân và sức khoẻ của người tiêu dùng. Một trong những nguyên nhân gây nên dịch bệnh là vấn đề vệ sinh gia súc, gia cầm. Từ chuồng trại, nước, thức ăn đến việc vận chuyển gia súc, cách ly gia súc khi có dịch bệnh là một vấn đề rất quan trọng. Cuốn "Hướng dẫn vệ sinh, chăm sóc gia súc" nhằm trình bày các kiến thức cụ thê về vệ sinh phòng bệnh gia súc, từ khâu chọn đất làm chuồng trại, nước và thức ăn cho gia súc, xử lý p h ế thải, cho tới khâu vận chuyển và giết mô gia súc khi có dịch v.v... nhằm giúp các hộ nông dãn có những kiến thức cơ bản cần thiết về vệ sinh gia súc, tránh được bệnh dịch, chăn nuôi đạt hiệu quả cao. CÁC TÁC GIẢ 5
  5. I. VỆ SINH GIA SÚC TRONG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI 1. K hái n iệ m k h o a h ọ c vệ sin h g ia sú c Vệ sinh gia súc là khoa học nghiên cứu về quan hệ giữa điều kiện ngoại cảnh (điều kiện thiên nhiên và điều kiện chăn nuôi) và cơ thể gia súc để bảo vệ sức khoẻ và nâng cao sức sản xuất của gia súc. Việc hiểu rõ tác động của những nhân tố ngoại cảnh như điều kiện thức ăn, chăm sóc, sử dụng gia súc... đến cơ thể gia súc, sẽ tạo ra những con vật khoẻ mạnh, có sức chông đỡ với bệnh tật, là điều kiện cơ bản để cải tạo giống, nâng cao sức sản xuất của từng loài gia súc chăn nuôi nhằm những mục đích khác nhau. Thực tế, p h át triển chăn nuôi gia súc cho thấy, vệ sinh gia súc phải chú ý đến mấy điểm sau: - Vệ sinh chuồng trại. - Vệ sinh thức ăn. - Vệ sinh chăn thả. - Vệ sinh th ân thể. - Vệ sinh khi vận chuyển gia súc. Vệ sinh đối với từng loại gia súc. - Vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch. 7
  6. Tác dụ ng củ a vệ sin h gia sú c rạ o được giống gia súc tốt, khoẻ, có sức chống chịu Cho năng suất thịt, sữa, trứng... đem lại hiệu quả tế cao. rránh và ngăn ngừa được dịch bệnh. 3ảo vệ môi trường, đất, nước, không khí. Bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng.
  7. II. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG 1. M ôi trư ờ n g k h ô n g k h í a. Không khí - Không khí là một trong những nhân tố ngoại cảnh quan trọng bao vây quanh cơ thể gia súc. Không những sự biến đổi về thành phần hoá học của không khí (0 2> C 0 2...) ảnh hưỏng đến sự sông của gia súc, mà trạng thái vật lý của không khí (nhiệt độ, độ ẩm, luồng không khí, khí áp, ánh m ặt tròi...) thây đổi cũng ảnh hứởng tới trạng thái sinh lý, sức khoẻ và sức sản xuất của gia súc (Ví dụ: N hiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng đến sản lượng sữa của bò sữa). Nhiệm vụ của khoa học vệ sinh gia súc là phải trừ bỏ những điều kiện có hại, duy trì và tạo nên những điều kiện có lợi cho cơ thể gia súc, để giảm bốt bệnh tật, chết chóc, bảo vệ sức khoẻ và nâng cao sức sản xuất của gia súc. Như ta đã biết ánh m ặt trời, lượng mưa rơi, chế độ nhiệt, chế độ ẩm, gió... tạo nên những yếu tô" của khí hậu một địa phương. Nưốc ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa. Ở miền Bắc, từ tháng 10 đến tháng 3, khốỉ không khí chuyển động từ phía bắc xuống, gây gió bắc và gió mùa đông bắc; không khí lạnh ít ẩm chuyển vào làm cho những tháng lạnh này trong năm ít mưa. Trong những tháng nóng, gió vận động theo hướng ngược lại từ phía nam lên, 9
  8. ng theo không khí bão hoà ẩm của xích đạo, gây ra i tiết nóng và mưa. ỉh í hậu miền Bắc còn phức tạp hơn nữa vì có mùa ng mù và mưa phùn lạnh ẩm ướt, lại có thòi gian a đoạn giữa thời kỳ bắt đầu thòi tiết nóng đến thời bắt đầu mưa. Do đó, ở miền Bắc có thể chia thành 4 a: 1) Từ tháng 11 đến cuối tháng giêng là mùa khô ih và lạnh (đông); 2) Từ cuốĩ tháng giêng đến đầu tháng I mùa xuân còn lạnh nhưng thêm ẩm (có sương mù, a phùn); 3) Từ đầu tháng 4 đến tháng 7 là mùa hè, .g, trời chói nắng, bắt đầu mưa; vào tháng 5-6 thỉnh ảng có gió nồm đầu mùa; thỉnh thoảng có mưa rào và Ig; 4) Đến đầu tháng 8 mới thật hẳn là mùa thu, trời nóng, mưa giảm, nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, gió lốc tih, đôi khi có bão, mùa này kéo dài đến tháng 10. các tỉnh phía Nam trật tự tiếp diễn các mùa khác Ldo không có mưa phùn và ẩm lạnh. Tháng 4 bắt Lkhô nóng; tháng 8 bắt đầu chuyển sang mùa mưa dài đến tháng giêng; từ thájig giêng đến đầu tháng chí hậu dễ chịu nhất, không nóng lắm cũng không a nhiều. Dộ cao (so với mặt biển) càng tăng thì nhiệt độ càng n, trung bình nếu lên cao lOOm thì nhiệt độ giảm 'ng khoảng 4-5° đốỉ với mùa nóng cũng như mùa h. Miền Bắc, không có mùa đông giá tuyết. Nhiệt độ p tuyệt đối giảm xuống dưới 0° chỉ có ỏ những nơi trên 500m. 3ự phân phối lượng mưa trong năm phụ thuộc vào sự y đổi của gió mùa; thòi kỳ gió nồm mùa nóng, lượng
  9. mưa chiếm gần 85%, thời kỳ gió bắc mùa lạnh mưa chỉ chiếm 15% tổng lượng mưa cả năm. Đáng chú ý ỉà sự khác nhau về sô' ngày mưa giữa các m ùa không chênh lệch như sự khác nhau về lượng mưa rỡi. Mùa rét có nhiều ngày mưa phùn; mùa nắng có mưa giông như trú t nước nhưng chỉ trong thời gian ngắn; sự khác nhau giữa thời kỳ mưa mùa hè với thời kỳ không mưa mùa đông không phải ỏ chỗ thòi gian mưa kéo dài mà là ở cường độ mưa. Những trận mưa rào lớn n h ất thường vào khoảng tháng 7-8, chỉ đôi khi mới có mưa rào lớn vào tháng 5 hay tháng 10-11. Các tỉnh phía Nam, lượng mưa cao n h ất không phải là từ tháng 5 đến tháng 10, mà vào tháng 9-10-11; về mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 8) lượng mưa kém rõ rệt; trong những tháng còn lại lượng mưa giảm. Các mùa thay đổi giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam ảnh hưởng tới thòi vụ trồng trọt, nhất là trồng lúa, đồng thòi ảnh hưỗng khác nhau đến sức khoẻ gia súc và đến quy lu ật các bệnh gia súc phát theo mùa. Các cơn giông m ạnh nhất, mưa rào và gió có sức phá hoại mạnh, đều do bão gây ra. Bão thưòng xảy ra nhiều nhất từ tháng 7 đến tháng 11, trong khoảng thòi gian này mỗi tháng có đến 1-2 trậ n lốc. Sương ít co ở miền Bắc, do biên độ nhiệt độ ngày đêm tương đối cao, sương chỉ có vào tháng 3-4. Độ ẩm tương đốỉ của không khí ở miền Bắc rấ t cao, nhưng ít thay đổi giữa các vùng trong nước. Chỉ ở các tỉnh phía Nam, độ ẩm tương đốỉ trung bình hàng tháng vào tháng khô n h ất mới xuống 73-74%. Độ ẩm tương đổỉ 11
  10. giảm thấp đột ngột khi có gió Lào thổi từ phía Tây g, gió này hanh nóng khô khan thổi nhiều ngày liền thời tiết thiêu đốt khó chịu và gây hạn nặng. )o độ ẩm không khí cao, nên độ bốc hơi và sự bốc hơi : tế không cao lắm. Tổng số độ bốc hơi trong năm C có thể bốc hơi cao nhất) không ở đâu quá 1000m, là thấp hơn nhiều so vối tổng lượng mưa, và độ ẩm cao, cung cấp đủ nưốc cho một số cây trong thời kỳ LƯa. íói chung, độ ẩm cao nhất trong cả năm thường ng thấp dưới 73%, nhiệt độ trung bình cao nhất hơn ) trong suốt 7 tháng (tháng 3-10) thòi tiết lúc này khó chịu đối với cơ thể động vật, do cân bằng nhiệt cơ thể bị phá võ. Thòi kỳ mưa phùn (tháng 1-3) có lại nằm trong tình trạng thừa ẩm, thiếu nhiệt. Do khí hậu miền nhiệt đổi có những khó khăn cho việc vệ sức khoẻ gia súc, làm cho nhiều bệnh tật phát 1, nhất là những bệnh do vi trùng và ký sinh trùng t triển mạnh trong điều kiện nóng và ẩm, và cả íng bệnh sinh ra do khô và hanh, bão lụt, do gió Lào. r nhiên khí hậu cũng có những thuận lợi khiến íng cây làm thức ăn cho gia súc phát triển được nh năm, các giốhg gia súc sinh trưởng và phát dục .nh. KNhiệt độ không khí :Điều tiết thể nhiệt 'Thiệt độ thân thể của gia súc tương đối ổn định Sự 1 tiết thể nhiệt của chúng là do sự sinh ra và sự toả ủa nhiệt năng.
  11. * Sản sinh nhiệt năng. Tất cả các tế bào của gia súc không ngừng sản sinh nhiệt năng (nhiều n h ất là bắp thịt, gan, thận, các tuyến) do quá trình oxy hoá của sự sống, n h ất là khi bắp th ịt vận động nhiều. Sự điều tiết thể nhiệt là một cơ cấu hoàn thiện và chịu sự chi phối của hệ thần kinh (trung khu điều tiết thể nhiệt trong mỏm dưới của hành não). Các tuyến nội tiết cũng tham gia điểu tiết thể nhiệt, do các nội tiết tô' kích thích trao đổi vật' chất (tuyến giáp trạng, tuyến lá lách, tuyến sinh dục, tuyến thượng thận). Nhiệt độ bên ngoài quá thấp hay quá cao đều ảnh hưỏng đến sự điều tiết thể nhiệt của gia súc. * S ự toả nhiệt + Truyền nhiệt: V ật có nhiệt độ cao tiếp xúc vói vật có nhiệt độ thấp, nhiệt sẽ truyền từ vật có nhiệt độ cao đến vật có nhiệt độ thấp. Động vật có thể toả nhiệt từ khắp diện cơ thể ra không khí. Nếu có gió hoặc khi động vật chạy nhanh thì nhiệt toả tăng lên, vì chênh lệch nhiệt độ giữa diện cơ thể và không khí lớn hơn. Khi hít không khí, ăn uông vào, cơ thể của động vật cũng tiêu hao nhiệt. + Bức xạ tức là cơ thể phát ra quang tuyến từ mặt ngoài, chủ yếu là hồng ngoại. Khi thể nhiệt tăng cao, thì cường độ bức xạ cũng tăng. + Bốc hơi nước từ m ặt ngoài cơ thể. Không khí càng khô thì sự bốc hơi càng lớn. Khi nhiệt độ không khí quá cao và độ ẩm quá lớn thì sự bốc hơi bị trở ngại. Bộ máy hô hấp, mồm và lưỡi của gia súc đều bốc hơi; đốì với những con vật không có hay có ít tuyến mồ hôi (chó, trâu - da trâu 13
  12. Nam chỉ có 25 tuyến mồ hôi trên lcm2), thì sự bốc hơi là chủ yếu. Nhưng nhiệt toả ra mặt ngoài da và bốc mồ hôi) chiếm khoảng 3/4 toàn bộ nhiệt lượng toả ra. rong mùa đông sự truyền nhiệt của động vật thấp ăc xạ lón. Mùa hè, sự bốc hơi nước của chúng tăng Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến gia súc Sự thăng bằng nhiệt và khu nhiệt điều hoà Ị sinh nhiệt và sự toả nhiệt của cơ thể động vật Lg phải luôn luôn thăng bằng. ếu sự trao đổi nhiệt của gia súc không bình thường, oả nhiệt bị trở ngại hoặc sự toả nhiệt quá cao, ảnh hưởng đến sức khoẻ gia súc. Vì vậy, phải khống tiểu khí hậu trong chuồng nuôi, không làm cho sự g bằng trao đổi nhiệt bị phá vỡ. Bình thường nhiệt điều hoà của gia súc ỏ các nước ôn đói là: 0-15°, lợn 20-23°, cừu 12-20°. Trong phạm vi nhiệt ày, cơ thể gia súc bình thường, tiêu hao nhiệt lượng )ng thời sản sinh nhiệt cũng yếu nhất. Khi nhiệt độ ngoài thấp hơn nhiệt độ giói hạn (dưới 10° chẳng , thì sự toả nhiệt nhiều đồng thời với tăng sự sinh t. Ví dụ: Nhiệt độ cứ xuống l°c, tác dựng trao đổi nâng lên 2-5%, con vật có biểu hiện đòi ăn thêm, nhiệt độ bên ngoài cao hơn nhiệt độ giới hạn il5° chẳng hạn) cũng ảnh hưồng đến sức sản xuất con vật. Nhiệt độ quá thấp hay quá cao đều có thể con vật phát bệnh. hi khẩu phần thức ăn duy trì thì khu nhiệt điều tương đốỉ cao, khi cho ăn tốt thì khu nhiệt điều hoà
  13. tương đối thấp. Thí dụ, bò bị đói, nhiệt độ giâi hạn của nó trên 18°, cho ăn duy trì là 10° còn cho ăn đầy đủ thì dưới 10°. B ất kỳ trường hợp nào, cho ăn tốt đều có thể làm giảm ảnh hưởng của nhiệt độ thấp. Nếu con vật ò trạng thái đói, thì giảm sức sản xuất, cuối cùng sự điều tiết thể nhiệt bị rôì loạn; tình trạng trâu chết trong mùa đông do đói nên không chống được khí hậu lạnh. * Ánh hưởng của nhiệt độ quá cao + Nguyên nhân'. Khi nhiệt độ không khí cao, không thay đổi mà độ ẩm lại quá cao, thì không khí không lưu thông hoặc lưu thông quá chậm. Do đó, nếu gia súc ỏ chật, lớp mỡ dưối da quá dày hoặc lông quá rậm, mùa hè lại ăn quá nhiều thức ăn tinh; cộng thêm tròi nóng không có gió và nhiều mây hoặc mùa hè gia súc chạy hay làm việc quá mức, bị nhốt quá chật khi vận chuyển đều là những nguyên nhân gây trỏ ngại cho sự toả nhiệt khiến điều tiết thân nhiệt của gia súc m ất bình thưòng và gia súc sẽ phát bệnh. + Điều tiế t nhiệt và hậu quả của tích luỹ nhiệt quá cao Khi m ất thăng bằng nhiệt, cơ thể tích lại nhiều nhiệt thừa, cơ năng điều tiết nhiệt làm nhiệm vụ tăng phát tán nhiệt và giảm sản sinh nhiệt. Biểu hiện của sự m ất thăng bằng nhiệt là: mạch máu ngoài da trương to, nhiệt độ ngoài da tăng, nhiệt của máu kích thích tuyến mồ hôi tăng bài tiết, mạch đập và hô hấp tăng. Kết quả gia súc cử động chậm chạp không muốn ăn, hiệu suất tiêu hoá kém... làm giảm sức đề kháng, ảnh hưỏng đến sức sản xuất (tuy th ân nhiệt vẫn duy trì). Tuy vậy, sự điều tiết nhiệt ồ gia súc chỉ làm giảm sự 15
  14. luỹ thêm nhiệt chứ, chưa đủ để loại trừ nhiệt đã luỹ vì khi gia súc hô hấp (trao đổi chất khí) tăng ng, khi da tụ máu, thì sự phân giải anbumin, chất và chất đường cũng tăng, và trung khu thần kinh g bị máu nóng kích thích, kết quả lại làm tăng sản 1 nhiệt lượng, cuối cùng dẫn đến trung khu thần ti có thể bị rối loạn. Đồng thời, trong cơ thể động vật lại những chất chưa hoàn toàn oxy hoá, tạo thành t độc đi vào máu. Cơ thể bị nóng quá cũng ảnh ng đến tác dụng nội tiết của dạ dày và lá lách, bởi nó 1 thành glycogen và mật của gan; tác dụng lên men và trùng của dạ dày bị trở ngại, làm giảm sức đề kháng niêm mạc dạ dày với vi trùng tức là giảm sức đề ng của cơ thể với bệnh tật. Cơ thể động vật nóng có thể lâm vào trạng thái hôn mê, tê cứng hoặc t. ỉiện tượng này thường gọi là cảm nóng biểu hiện ỏ [ng trường hợp: 1) Trâu bò ngựa cày kéo bị sử dụng mức hay chăn thả không đúng cách vào những y giờ quá nóng; 2) Lợn, cừu nhốt hoặc vận chuyển chật (trong ô-tô) . Một vài bệnh như bệnh tụ huyết Ig cũng phát sinh sau khi vận chuyển quá chật và g- - Biện pháp đề phòng: P h ả i thay đổi tiểu khí hậu Ìg chuồng bằng cách tăng tốc độ lưu thông không (mở cửa); làm giảm độ ẩm và nhiệt độ. Để cho gia yên tĩnh ở chỗ rộng, mát, tắm, cho uông nước mát, lạnh vào đầu, cho nghỉ dưới bóng mát, không chăn khi quá nóng (lúc mặt tròi đứng bóng). Trong
  15. trường hợp cấp bách có thể dùng thuốc cương tim, thuốc co hẹp mạch máu và rú t bớt máu. + Ảnh hưởng của nhiệt độ quá thấp + Nguyên nhân: N hiệt độ không khí xuông thấp (dưới khu nhiệt điều hoà nhiệt độ giới hạn), tốc độ chuyển động và độ ẩm không khí cao. Gia súc nhốt thưa, lông thưa, lớp mỡ dưới da mỏng. + S ự điều tiết của cơ th ể đối với lạnh: Gặp lạnh, cơ thể gia súc sẽ giảm toả nhiệt, mạch máu của da co hẹp, nhiệt độ ngoài da giảm thấp (khi nhiệt độ không khí xuống dưới + 3° thì lông của động vật không đủ để chống rét). Nếu lạnh dần dần, mạch máu lại căng ra, thể nhiệt của động vật trở lại bình thường. Tác dụng trao đổi vật chất, sự trao đổi chất khí và nhiệt năng, nhu cầu về oxy tăng, tác dụng oxy hoá tăng cường, độ căng của bắp thịt cũng tăng. Đồng thời gia súc muôn ăn và sức tiêu hoá của chúng tăng, làm tăng cưòng sức đề kháng và sức sinh trưởng của cơ thể. Vì thế, nhiệt độ không khí giảm vừa phải là thích hợp vối nhu cầu về sinh lý của động vật. Nếu nhiệt độ không khí tiếp tục xuống thấp nữa, thì động vật bị lạnh quá, cơ thể không duy trì được thể nhiệt bình thường, da bị thiếu máu, nhiệt độ da xuông thấp và tổng diện tích của da co hẹp, bị tê cóng; huyết áp tăng, mạch chậm, thở nhẹ, sự tuần hoàn m ất bình thường, đi đái nhiều lần, mao quản của phổi xuâ't huyết, sự bảo hộ của thượng bi phổi bị phá vỡ làm cho vi trùng xâm nhập; anbum in và chất béo trong các khí 17
  16. ản biến chất; sự sản sinh kháng thể và tác dụng thực D của bạch huyết cầu giảm nhiều. Trước khi toàn ìn gia súc bị lạnh, tất cả các cơ năng sinh lý đều giảm 1 , trao đổi vật chất giảm, sản ra ít nhiệt, con vật mệt d, huyết áp thấp, chủ yếu nhất là trung khu thần ih bị tê liệt. Những bệnh hay phát sinh mùa đông ư viêm phổi, viêm phế quản và phổi, đều do tác dụng ì lạnh đột ngột. Khi bị lạnh cục bộ, lúc đầu mạch máu của gia súc sẽ hẹp; Nếu gia súc bị lạnh lâu, sự chi phối thần kinh 1 mao quản mất bình thường, trước hết ỏ bộ phận n thụ mạch và ít sức chịu đựng nhất như: đầu vú, âm , vách ruột... Sau đó một số vùng trên cơ thể bị tê liệt đau buốt, bắp thịt bị viêm, khốp xương viêm tê cóng, ôi, tai và đoạn dưối của chân dễ bị nhất. Bệnh cưốc ìn của trâu ỏ miền núi hoặc ỏ những miền trâu phải ĩ bừa ruộng chiêm bùn nước giá buốt, là do bị lạnh : bộ kéo dài. Bệnh thấp khớp của trâu cũng do tác ng kéo dài của lanh. + Biện pháp đề phòng: Cho gia súc án thêm, tăng ìng chăm sóc tốt (khi đói và rét cơ thể bị gầy đi). Phải ỉ cho gia súc có một nhiệt độ thích hợp, không để iệt độ biến đổi mạnh, bằng cách làm tường dày, che lồng chống rét, ngoài tường lót thêm những vật giữ Lệt như rơm rạ, lá cây, trấu... Ngoài ra, phải giảm độ I không khí, đề phòng gió lùa, trải ổ dày. v ề mùa Ìg, con vật nào ra nhiều mồ hôi phải lau khô ngay. + Sự thích ứng và rèn luyện của cơ th ể đối với lạnh: i con vật làm quen dần với điều kiện nhiệt độ thấp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1