intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cảm nhận đau của bệnh nhân trong điều trị chỉnh hình răng mặt với khí cụ cố định

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

84
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng đau và ảnh hưởng của tình trạng đau lên các hoạt động thường ngày của bệnh nhân đang điều trị chỉnh hình răng mặt với khí cụ cố định ở hai giai đoạn: Giai đoạn đặt thun tách kẽ và giai đoạn gắn dây NiTi 0.014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cảm nhận đau của bệnh nhân trong điều trị chỉnh hình răng mặt với khí cụ cố định

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> CẢM NHẬN ĐAU CỦA BỆNH NHÂN TRONG ĐIỀU TRỊ CHỈNH HÌNH<br /> RĂNG MẶT VỚI KHÍ CỤ CỐ ĐỊNH<br /> Dương Nguyễn Quỳnh Ly*, Đống Khắc Thẩm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng đau và ảnh hưởng của tình trạng đau lên các hoạt động<br /> thường ngày của bệnh nhân đang điều trị Chỉnh Hình Răng Mặt với khí cụ cố định ở hai giai đoạn: giai đoạn đặt<br /> thun tách kẽ và giai đoạn gắn dây NiTi 0.014.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 46 bệnh nhân, tuổi từ 12<br /> đến 25, đang điều trị Chỉnh Hình Răng Mặt với khí cụ cố định tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược<br /> Tp.HCM. Tình trạng đau (tỉ lệ đau, thời điểm bắt đầu đau và thời điểm kết thúc đau, thời điểm đau nhiều nhất )<br /> và ảnh hưởng của tình trạng đau lên các hoạt động thường ngày (vấn đề ăn nhai, vệ sinh răng miệng, giấc ngủ<br /> ban đêm, hoạt động xã hội, hoạt động nghỉ ngơi, giải trí) của bệnh nhân ở cả hai giai đoạn được đánh giá trong<br /> vòng 7 ngày, và vào một thời điểm nhất định trong ngày thông qua bộ câu hỏi tự điền. Mức độ đau (điểm số đau)<br /> của bệnh nhân được đánh giá dựa trên thang VAS (Visual Analog Scale). Các dữ liệu được xử lý thống kê bằng<br /> phần mềm SPSS phiên bản 16.0.<br /> Kết quả và kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đau nhiều nhất là ở thời điểm sau 24 giờ và<br /> tình trạng đau ảnh hưởng đến các hoạt động thường ngày của bệnh nhân chủ yếu là vào hai ngày đầu tiên. Trên<br /> cơ sở đó, bác sĩ điều trị có thể giải thích những vấn đề này để trấn an tâm lý cho bệnh nhân, đồng thời khuyến cáo<br /> bệnh nhân nên có chế độ ăn mềm, lỏng và nếu cần có thể kê đơn thuốc giảm đau, đặc biệt là trong hai ngày đầu<br /> tiên sau khi điều trị.<br /> Từ khóa: đau, chỉnh hình, khí cụ cố định.<br /> <br /> ABTRACT<br /> PAIN EVALUATION ON PATIENTS UNDERGOING ORTHODONTIC TREATMENT WITH FIXED<br /> APPLIANCES.<br /> Dương Nguyen Quynh Ly, Dong Khac Tham<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 236 - 242<br /> Objective: The aim of this study was to evaluate the impact of pain on daily performances of patients<br /> undergoing orthodontic treatment with fixed appliance in two phases: dental elastic separator phase and 0.014<br /> Niti wire phase.<br /> Subjects and methods: Cross-sectional descriptive trial was conducted on 46 patients aging 12- 25 years<br /> old who underwent orthodontic treatment with fixed appliances at Faculty of Odonto-Stomatology, University of<br /> Medicine and Pharmacy, HCMC. Pain experience (pain rate, start time and finish time of pain, highest point of<br /> pain) and the impact of pain on daily performances (chewing problems, oral hygiene, night sleep, social activities,<br /> activities of rest and recreation) of patients in both phases were evaluated within 7 days, and at a certain time of<br /> day by the questionnaires . The level of pain (pain score) of the patients was evaluated based on the VAS (Visual<br /> Analog Scale). The data was statistically processed using SPSS version 16.0 software.<br /> * Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> ** TS- BS- GV Bộ môn CHRM-Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Đống Khắc Thẩm<br /> ĐT: 0913633840<br /> <br /> 236<br /> <br /> Email: dktham@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results and conclusion: The results showed that patients had the worst experience of pain at the 24th hour<br /> and the pain impacts on daily performances mainly occurred in the first two days. On that basis, the orthodontic<br /> practitioners can explain these issues to ease the patients’fear, and patients should be advised to go on a diet<br /> including soft- textured food. If necessary, pain medication can be prescribed, especially in the first two days after<br /> treatment.<br /> Key words: pain, orthodontics, fixed appliance.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong những năm gần đây, mức sống của<br /> người Việt Nam ngày càng cao nên điều trị<br /> Chỉnh Hình Răng Mặt ngày càng trở nên phổ<br /> biến. Chỉnh Hình Răng Mặt không chỉ đem lại<br /> thẩm mỹ mà cả chức năng ăn nhai cho mỗi cá<br /> nhân và đau là một trong những nguyên nhân<br /> quan trọng nhất khiến bệnh nhân bận tâm và lo<br /> lắng trước khi quyết định điều trị Chỉnh Hình<br /> Răng Mặt, đặc biệt là điều trị Chỉnh Hình Răng<br /> Mặt với khí cụ cố định(10)<br /> Trong điều trị Chỉnh Hình Răng Mặt với khí<br /> cụ cố định, tất cả các thủ thuật như đặt thun tách<br /> kẽ, gắn dây cung, kích hoạt dây cung, tháo mắc<br /> cài... đều gây đau cho bệnh nhân(7). Nhiều<br /> nghiên cứu đã cho thấy rằng đau là một trong<br /> những tác động không mong muốn của điều trị<br /> Chỉnh Hình Răng Mặt(10), và cũng là một trong<br /> những nguyên nhân quan trọng gây gián đoạn<br /> quá trình điều trị(2,10)<br /> Cảm nhận đau của bệnh nhân thì rất khó để<br /> đo lường, đánh giá và thay đổi tùy thuộc vào<br /> đáp ứng của từng cá nhân(3). Đau trong điều trị<br /> Chỉnh Hình Răng Mặt với khí cụ cố định thường<br /> bắt đầu vài giờ sau khi áp dụng lực Chỉnh hình<br /> và thường kết thúc sau năm ngày(8). Tuy nhiên,<br /> vẫn chưa có sự nhất trí về việc đau bắt đầu với<br /> cường độ như thế nào và kéo dài trong bao<br /> lâu...Điều này có thể do khác biệt về thiết kế<br /> nghiên cứu, số lượng và trình tự của bảng câu<br /> hỏi, và cỡ mẫu nghiên cứu(11).<br /> Rõ ràng, đau trong điều trị Chỉnh Hình Răng<br /> Mặt với khí cụ cố định là một vấn đề rất thường<br /> gặp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, bên cạnh những<br /> nghiên cứu về dịch tể học, hình thái, chẩn đoán<br /> hình ảnh, các biện pháp điều trị thì nghiên cứu<br /> về vấn đề đau hầu như không có.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài<br /> nghiên cứu: “Cảm nhận đau của bệnh nhân<br /> trong điều trị Chỉnh Hình Răng Mặt với khí cụ<br /> cố định” với các mục tiêu chuyên biệt sau:<br /> 1. Đánh giá tình trạng đau của bệnh nhân: tỉ<br /> lệ đau, thời điểm bắt đầu đau và kết thúc đau,<br /> thời điểm đau nhiều nhất khi không hoạt động<br /> chức năng và khi ăn nhai ở hai giai đoạn: giai<br /> đoạn đặt thun tách kẽ và giai đoạn gắn dây cung<br /> đầu tiên (dây NiTi 0.014).<br /> 2. Đánh giá sự ảnh hưởng của tình trạng đau<br /> lên các hoạt động thường ngày (vấn đề ăn nhai,<br /> vệ sinh răng miệng, giấc ngủ ban đêm, hoạt<br /> động xã hội, hoạt động nghỉ ngơi, giải trí) của<br /> bệnh nhân ở hai giai đoạn.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện<br /> trên 46 bệnh nhân, từ 12 – 25 tuổi, đang điều trị<br /> Chỉnh Hình Răng Mặt với khí cụ cố định tại<br /> Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược Tp. Hồ<br /> Chí Minh.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn vào mẫu<br /> Bệnh nhân ở giai đoạn đầu của quá trình<br /> điều trị, đồng ý tham gia nghiên cứu và có sức<br /> khỏe tốt, tâm lý ổn định. Răng cối lớn vĩnh viễn<br /> thứ nhất tiếp xúc đầy đủ ở phía gần và phía xa<br /> với các răng kế cận.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại khỏi mẫu<br /> Bệnh nhân đang sử dụng thuốc giảm đau do<br /> các bệnh khác, bệnh nhân có chỉ định sử dụng<br /> các loại khí cụ điều trị Chỉnh Hình khác trước và<br /> trong quá trình nghiên cứu.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Bộ câu hỏi tự điền dành cho bệnh nhân,<br /> giống nhau ở cả 2 giai đoạn nghiên cứu.<br /> <br /> 237<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thông tin khai thác về tình trạng đau của<br /> bệnh nhân trong từng ngày là giống nhau và<br /> sẽ được chia làm những phần riêng biệt để<br /> không ảnh hưởng đến sự ghi nhận về tình<br /> trạng đau của bệnh nhân.<br /> Tất cả bệnh nhân đều được sử dụng cùng<br /> một loại thun tách kẽ và áp dụng cùng phương<br /> pháp sử dụng kẹp để đặt thun tách kẽ. Bệnh<br /> nhân được đặt tổng cộng 8 sợi thun tách kẽ ở<br /> giữa răng số 5 và răng số 6, giữa răng số 6 và<br /> răng số 7.<br /> Bệnh nhân được gắn cùng một loại mắc cài<br /> trên toàn bộ 12 răng (từ răng 6 bên này đến răng<br /> 6 bên kia; không gắn mắc cài ở răng 7) bởi cùng<br /> một loại chất gắn. Sau đó, bệnh nhân được gắn<br /> dây NiTi 0.014 (của cùng một hãng sản xuất) và<br /> được chia làm 2 nhóm: nhóm được gắn dây NiTi<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> Ảnh hưởng của đau lên các hoạt động thường<br /> ngày<br /> Chia làm 4 mức độ: 0 (không ảnh hưởng), I<br /> (Ít ảnh hưởng: hơi đau khi ăn, khi VSRM, hơi<br /> khó ngủ, hơi mất tập trung khi làm việc, khi giải<br /> trí), II (Ảnh hưởng vừa phải: đau nhiều khi ăn,<br /> khi VSRM, thỉnh thoảng thức giấc giữa đêm hay<br /> ngủ không sâu, khó tập trung khi làm việc, khi<br /> giải trí), III (Ảnh hưởng rất nhiều: không ăn<br /> được, không VSRM được, không ngủ được,<br /> không tập trung được khi làm việc, khi giải trí).<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tình trạng đau<br /> Tỉ lệ đau<br /> Trong giai đoạn đặt thun tách kẽ, có 93,5%<br /> bệnh nhân trải qua tình trạng đau, Trong giai<br /> đoạn gắn dây NiTi 0.014, 100% bệnh nhân đều<br /> trải qua tình trạng đau.<br /> <br /> Thời điểm bắt đầu đau<br /> Phần lớn bệnh nhân bắt đầu cảm thấy đau<br /> trong vòng 4 giờ đầu tiên (93% trong tổng số 43<br /> bệnh nhân có đau ở giai đoạn đặt thun tách kẽ;<br /> <br /> 238<br /> <br /> 0.014 cùng lúc ở cả hai hàm và nhóm được gắn<br /> dây NiTi 0.014 lần lượt ở từng hàm.<br /> <br /> Các thời điểm đánh giá tình trạng đau của<br /> bệnh nhân<br /> Sau 6, 24 giờ; sau 2,3,4,5,6,7 ngày<br /> Nghiên cứu viên liên lạc trực tiếp với bệnh<br /> nhân hằng ngày qua điện thoại để nhắc nhở<br /> bệnh nhân điền thông tin vào bộ câu hỏi và bộ<br /> câu hỏi sẽ được thu hồi trong lần điều trị kế tiếp.<br /> <br /> Phương pháp ghi nhận điểm số đau của bệnh<br /> nhân<br /> Sử dụng thang đánh giá VAS (được chia<br /> vạch từ 0 - 100 mm): bệnh nhân đánh dấu vị trí<br /> trên thang đo tương ứng với mức độ đau trầm<br /> trọng nhất mà họ cảm nhận được trong mỗi thời<br /> điểm nghiên cứu (trong 6 giờ đầu tiên, trong<br /> ngày đầu tiên,..).<br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 80<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100<br /> <br /> 73,9 - 82,7% ở nhóm gắn dây NiTi 0.014). Số<br /> bệnh nhân còn lại bắt đầu cảm thấy đau trong<br /> khoảng thời gian từ 4 - 6 giờ (bảng 1).<br /> Bảng 1: Thời điểm bắt đầu đau<br /> Thời<br /> điểm<br /> (giờ)<br /> <br /> Tách kẽ<br /> (n = 43)<br /> n1 (%)<br /> <br /> 1-4<br /> 5-6<br /> <br /> 40 (93,0)<br /> 3 (7,0)<br /> <br /> Dây NiTi 0.014 (n = 46)<br /> n1 (%)<br /> 2 hàm (n =<br /> Từng hàm (n = 23)<br /> 23)<br /> HT<br /> HD<br /> 20 (73,9)<br /> 6 (26,1)<br /> <br /> 19 (82,6)<br /> 4 (17,4)<br /> <br /> 18 (78,3)<br /> 5 (21,7)<br /> <br /> n1: số lượng bệnh nhân bị ảnh hưởng.<br /> <br /> Thời điểm đau nhiều nhất<br /> Điểm số đau của bệnh nhân khi không hoạt<br /> động chức năng cũng như khi ăn nhai ở giai<br /> đoạn đặt thun tách kẽ (bảng 2) và giai đoạn gắn<br /> dây NiTi (bảng 3) cao nhất ở thời điểm sau 24<br /> giờ, và giảm dần theo thời gian.<br /> <br /> Thời điểm kết thúc đau<br /> Ở giai đoạn đặt thun tách kẽ, 100% bệnh<br /> nhân hết đau trong vòng bảy ngày. Ở giai đoạn<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> gắn dây NiTi, vẫn còn một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân<br /> còn đau sau bảy ngày.<br /> <br /> Bảng 4: Ảnh hưởng của tình trạng đau lên vấn đề vệ<br /> sinh răng miệng<br /> <br /> Bảng 2: Thời điểm kết thúc đau<br /> <br /> 43(100,0)<br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 2 hàm<br /> (n = 23)<br /> 20 (87,0)<br /> 3 (13,0)<br /> <br /> Từng hàm (n = 23)<br /> HT<br /> 22 (95,7)<br /> 1 (4,3)<br /> <br /> HD<br /> 22 (95,7)<br /> 1 (4,3)<br /> <br /> Ảnh hưởng của tình trạng đau lên các hoạt<br /> động thường ngày<br /> Ảnh hưởng của tình trạng đau lên vấn đề ăn<br /> nhai của bệnh nhân<br /> Tình trạng đau gây ảnh hưởng đến vấn đề<br /> ăn nhai của toàn bộ bệnh nhân ở tất cả các thời<br /> điểm nghiên cứu (trừ ngày thứ bảy trong giai<br /> đoạn đặt thun tách kẽ).<br /> <br /> Dây NiTi 0.014<br /> (n = 43) Tách kẽ<br /> (n=23) HD (n=23) HT (n=23) 2 hàm<br /> <br /> Bảng 3: Ảnh hưởng của tình trạng đau lên vấn đề ăn<br /> nhai<br /> Mức<br /> Thời điểm<br /> độ ảnh 6 24 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> hưởng giờ giờ ngày ngày ngày ngày ngày ngày<br /> (%)<br /> 79,1 51,3 67,6 83,9 82,4 100,0 100,0 0,0<br /> I<br /> 14,0 38,5 24,3 9,7 17,6 0,0 0,0 0,0<br /> II<br /> III<br /> <br /> 6,9 10,2 8,1<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> II<br /> <br /> 39,1 8,7 21,7 52,2 77,3 75,0 70,0 100,0<br /> 52,2 47,8 47,8 39,1 18,2 25,0 30,0 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 8,7 43,5 30,5 8,7<br /> <br /> I<br /> II<br /> <br /> 26,1 17,4 21,7 63,6 73,7 80,0 71,4 100,0<br /> 52,2 43,5 56,8 22,7 26,3 20,0 28,6 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 21,7 39,1 21,7 13,7 0,0<br /> <br /> I<br /> II<br /> <br /> 13,0 4,3 30,4 60,9 77,8 80,0 77,8 100,0<br /> 65,3 42,2 52,2 26,1 22,2 20,0 22,2 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 21,7 43,5 17,4 13,0 0,0<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Dây NiTi 0.014<br /> (n = 43) Tách kẽ<br /> (n=23) HD (n=23) HT (n=23) 2 hàm<br /> <br /> 1-7<br /> > 7 ngày<br /> <br /> Dây NiTi 0.014 (n = 46)<br /> n1 (%)<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Ảnh hưởng của tình trạng đau lên vấn đề vệ<br /> sinh răng miệng<br /> Tình trạng đau gây ảnh hưởng đến vấn đề<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 52,5 55,9 24,0<br /> 10,0 5,8 4,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> II<br /> <br /> 60,9 65,2 65,2 36,9 23,1 33,3<br /> 34,8 26,1 8,7 10,5 15,4 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> II<br /> <br /> 47,8 54,5 65,0 66,7 60,0 25,0<br /> 47,8 36,5 10,0 0,0 0,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> II<br /> <br /> 34,8 39,1 55,0 46,7 41,7 16,7<br /> 56,5 39,1 15,0 6,7 0,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Mức độ<br /> Thời điểm<br /> ảnh<br /> 24<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> hưởng giờ ngày ngày ngày ngày ngày ngày<br /> (%)<br /> <br /> HD<br /> <br /> VSRM chủ yếu ở hai ngày đầu tiên, nhiều nhất là<br /> ở thời điểm sau 24 giờ.<br /> <br /> Thời điểm<br /> 24<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> giờ ngày ngày ngày ngày ngày ngày<br /> <br /> Bảng 5: Mức độ ảnh hưởng của tình trạng đau lên<br /> giấc ngủ ban đêm<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Mức độ<br /> ảnh<br /> hưởng<br /> (%)<br /> I<br /> II<br /> <br /> Ảnh hưởng của tình trạng đau lên giấc ngủ ban<br /> đêm của bệnh nhân<br /> Tình trạng đau ảnh hưởng nhiều nhất là ở<br /> đêm đầu tiên và kéo dài trong vòng 4 ngày.<br /> <br /> Dây NiTi 0.014<br /> (n = 43) Tách kẽ<br /> (n=23) 2 hàm<br /> <br /> Tách kẽ<br /> (n = 43)<br /> n1 (%)<br /> <br /> (n=23) HT<br /> <br /> Thời<br /> điểm<br /> (ngày)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> I<br /> <br /> 17,5 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> II<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> <br /> 26,1 26,1<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> II<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> <br /> 34,8 36,4 25,0<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> II<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> <br /> 26,1 26,1 27,3 20,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 239<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> (n=23)<br /> <br /> Mức độ<br /> Thời điểm<br /> ảnh<br /> 24<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> hưởng giờ ngày ngày ngày ngày ngày ngày<br /> (%)<br /> II<br /> <br /> 17,4 4,3<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Ảnh hưởng của tình trạng đau lên các hoạt<br /> động xã hội của bệnh nhân<br /> Tình trạng đau gây ảnh hưởng đến hoạt<br /> <br /> Bảng 7: Mức độ ảnh hưởng của tình trạng đau lên<br /> các hoạt động nghỉ ngơi, giải trí<br /> <br /> (n = 43) Tách kẽ<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mức<br /> Thời điểm<br /> độ ảnh<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> hưởng 6 24 2<br /> giờ<br /> giờ<br /> ngày<br /> ngày<br /> ngày<br /> ngày<br /> ngày<br /> ngày<br /> (%)<br /> 14,0 27,5 26,5 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0<br /> I<br /> II<br /> <br /> 0,0 2,5 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0 0,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> II<br /> III<br /> <br /> 43,5 73,9 65,2 73,9 10,5 7,7<br /> 4,3 8,7 4,4 0,0 0,0 0,0<br /> 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> II<br /> III<br /> <br /> 60,9 52,2 59,1 55,0 40,0 20,0 0,0<br /> 13,0 30,4 22,7 5,0 0,0 0,0 0,0<br /> 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> II<br /> III<br /> <br /> 56,5 47,8 47,8 40,9 40,0 25,0 0,0<br /> 13,0 34,8 17,4 9,1 0,0 0,0 0,0<br /> 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> chủ yếu ở hai ngày đầu tiên, nhiều nhất là ở thời<br /> điểm sau 24 giờ.<br /> Bảng 6: Mức độ ảnh hưởng của tình trạng đau lên<br /> các hoạt động xã hội<br /> <br /> (n=23) HD<br /> <br /> Dây NiTi 0.014<br /> (n=23) HT<br /> <br /> (n=23) 2 hàm<br /> <br /> (n = 43) Tách kẽ<br /> <br /> Mức độ<br /> Thời điểm<br /> ảnh<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> hưởng 6 24 2<br /> giờ giờ ngày ngày ngày ngày ngày ngày<br /> (%)<br /> I<br /> <br /> 25,6 47,5 38,2 4,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> II<br /> <br /> 0,0 2,5 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0 0,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> <br /> 56,5 65,2 65,2 47,8 10,5 7,7<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> II<br /> <br /> 8,7 21,8 13,1 4,3<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0 0,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> I<br /> <br /> 65,2 56,5 63,6 60,0 46,7 30,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> II<br /> <br /> 13,1 34,8 22,7 5,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0 0,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy: hầu hết bệnh<br /> nhân trải qua tình trạng đau trong điều trị Chỉnh<br /> Hình Răng Mặt với khí cụ cố định. Đau thường<br /> bắt đầu trong vòng bốn giờ đầu tiên, một số<br /> trường hợp bắt đầu đau trong khoảng thời gian<br /> 4 - 6 giờ. Nghiên cứu của Ngan và cộng sự (1989<br /> và 1984), Jones M. L. (1984) (5), Jones M. L. và<br /> Richmond S. (1985) (7), Jones M. L. và Chan C.<br /> (1992) (6), Erdinc A. M., Dincer B. (2004) (4) cũng<br /> cho kết quả tương tự.<br /> <br /> I<br /> <br /> 69,5 52,2 56,5 40,9 40,0 25,0 16,7 0,0<br /> <br /> II<br /> <br /> 13,1 39,1 17,4 9,1<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 0,0 0,0 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Ảnh hưởng của tình trạng đau lên các hoạt<br /> động nghỉ ngơi, giải trí của bệnh nhân<br /> Tình trạng đau gây ảnh hưởng đến hoạt<br /> động nghỉ ngơi, giải trí chủ yếu ở hai ngày<br /> đầu tiên, nhiều nhất là ở thời điểm sau 24 giờ.<br /> <br /> 240<br /> <br /> Dây NiTi 0.014<br /> (n=23) HD (n=23) HT (n=23) 2 hàm<br /> <br /> động xã hội (học tập, làm việc) của bệnh nhân<br /> <br /> Trong giai đoạn đặt thun tách kẽ: một vài<br /> bệnh nhân không trải qua tình trạng đau (VAS =<br /> 0), tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều trải qua<br /> tình trạng đau (93,5%). Điểm số đau trung bình<br /> của bệnh nhân cao nhất ở thời điểm sau 24 giờ<br /> (điểm số đau trung bình là 28,15), một vài bệnh<br /> nhân có điểm số đau cao nhất lên đến 80. Điểm<br /> số đau giảm dần theo thời gian từ ngày thứ hai<br /> đến ngày thứ bảy. Sự khác biệt về điểm số đau<br /> trung bình giữa các thời điểm nghiên cứu hầu<br /> hết có ý nghĩa thống kê (bảng 3.4). Tương tự,<br /> nghiên cứu của Bergius M., Berggren U.,<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2