Căng thẳng và lo âu của cha mẹ có con sau mổ tim và các yếu tố liên quan
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định mức độ căng thẳng, lo âu của cha mẹ có con sau mổ tim và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 153 cha mẹ có con được phẫu thuật tim từ 10/2020 đến 08/2023 tại khoa Hồi sức Ngoại của Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP.HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Căng thẳng và lo âu của cha mẹ có con sau mổ tim và các yếu tố liên quan
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 CĂNG THẲNG VÀ LO ÂU CỦA CHA MẸ CÓ CON SAU MỔ TIM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Trần Thị Lan Hương1, Trần Thụy Khánh Linh1, Huỳnh Thụy Phương Hồng1, Nguyễn Thị Trân Châu2, Dương Thị Kim Thuỷ2, Trần Thị Thu Cúc2 TÓM TẮT 27 điểm PSS tổng, “Hành vi và phản ứng cảm xúc”, Đặt vấn đề: Căng thẳng của cha mẹ do bệnh “Vai trò của cha mẹ” với nghề nghiệp của cha mẹ tật của trẻ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Research objective: Determine the level of nhập viện. Cha mẹ đã bắt đầu căng thẳng, lo stress and anxiety of parents of children after âu ngay cả trước khi đứa trẻ được sinh ra và heart surgery and related factors. được nhập viện. Results: The average PSS stress score was Bên cạnh đó, việc phục hồi sau phẫu 2.46 (±0.76), corresponding to a moderate level thuật cho các bé mổ TBS này phụ thuộc rất of stress. The highest average PSS scores are the nhiều yếu tố như là hiệu quả phẫu thuật, điều items “Procedures” 2.98 (±1.08) and “Parental trị, chăm sóc, quản lý bệnh kèm theo, biến roles” 2.98 (±1.27); The average STAI anxiety chứng. Chính các yếu tố này đã tác động làm score was 45.58 (±10.02). The correlation cho mức độ căng thẳng, lo âu của cha mẹ between total PSS score, " Behaviors and càng trở nên trầm trọng hơn, cao hơn so với emotional responses", "Parental roles" and cha mẹ của những đứa trẻ khỏe mạnh hoặc parents' occupation was found to be statistically cha mẹ của những đứa trẻ mắc các bệnh significant (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Nghiên cứu viên (NCV) tiếp cận tất cả hiểu biết trước khi tham gia nghiên cứu. Sau các cha mẹ bệnh nhân thông qua “Danh sách đó, họ được yêu cầu hoàn thành bảng câu hỏi bệnh nhân” được cung cấp bởi Điều dưỡng gồm 36 nội dung theo thang đo Likert 5 mức trưởng khoa và chọn những người đủ tiêu độ của thang đo PSS, 20 câu hỏi theo thang chuẩn chọn vào. Nếu họ đủ điều kiện, họ sẽ đo Likert 4 mức độ của thang đo STAI. NCV được thông báo về mục đích của nghiên cứu, hướng dẫn họ điền vào bảng câu hỏi, giải đáp những thông tin cần thiết và NCV mời họ những mối nghi ngờ hoặc những chỗ mà họ tham gia vào nghiên cứu. Nếu họ đồng ý, họ không hiểu. Thời gian cần để hoàn thành được yêu cầu ký một bản cam kết rằng họ có bảng câu hỏi cũng được ghi nhận lại. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm nhân khẩu học của người tham gia nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của người tham gia nghiên cứu (n=123) N Tỷ lệ % Median (IQR) TB(±SD) Min; max Tuổi (năm) 31,5 (6,83) 17;57 Số con hiện còn sống 2 (1;2) 1;5 Số anh/chị em ruột 3 (2;4) 0;9 Giới tính Nam 40 32,52 Nữ 83 67,48 Nơi cư trú TP.HCM 23 18,7 Khác 100 81,3 Dân tộc Kinh 113 91,87 Khác 10 8,13 An toàn về tài chính Hài lòng 65 52,85 Bất mãn 58 47,15 Trình độ học vấn Tiểu học 8 6,5 THCS 48 39,02 THPT 32 26,02 Khác 35 28,46 Tình trạng kết hôn Kết hôn 114 92,68 Độc thân 9 7,32 Tôn giáo Phật giáo 55 44,72 Thiên chúa 6 4,88 198
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Khác 62 50,41 Nghề nghiệp Độc lập 43 34,96 Phụ thuộc 38 30,89 Nội trợ 37 30,08 Thất nghiệp 5 4,07 N: tần số, TB: trung bình; ĐLC: Độ lệch nghiên cứu có trình độ THCS 48 người chuẩn; Median: trung vị, IQR: khoảng tứ (39,02%), thấp nhất là 8 người có trình độ phân vị tiểu học (6,5%). Nghề độc lập chiếm tỷ lệ Min: giá trị nhỏ nhất; max: giá trị lớn cao nhất 34,96%, thất nghiệp thấp nhất với nhất 4,07%. Bảng 3.1 cho thấy, tuổi trung bình của 3.2. Đặc điểm nhân khẩu học và lâm người tham gia nghiên cứu là 31,5 (±6,83) sàng của bệnh nhi có cha mẹ tham gia tuổi, nhỏ nhất là 17 tuổi, lớn nhất là 57 tuổi. nghiên cứu Chiếm tỷ lệ cao nhất là người tham gia Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng của bệnh nhân có cha mẹ tham gia nghiên cứu (n=123) N Tỷ lệ % Median (IQR) Min; max Tuổi thai khi sinh Đủ tháng 101 82,11 Thiếu tháng 22 17,89 Cân nặng khi sinh (gram) 3000(2600; 3200) 1300; 4000 Cân nặng hiện tại (gram) 5600(4000; 8500) 2400; 27000 Tuổi khi tham gia nghiên cứu (tháng) 6(2,3; 15) 0,5; 89 Ngày hậu phẫu 3(2;4) 1; 11 Thời gian điều trị tại Bệnh viện (ngày) 13(8; 21) 3; 48 Giới tính Nam 71 57,72 Nữ 52 42,48 Chẩn đoán bệnh tại khoa Hồi sức Tim VSD, ASD, PDA/CoA (đơn giản) 57 46,34 TOF 22 17,89 Các dị tật còn lại (phức tạp) 44 35,77 N: tần số, Median: trung vị, IQR: khoảng Thời gian điều trị tại bệnh viện tính từ tứ phân vị; Min: giá trị nhỏ nhất; max: giá trị lúc nhập bệnh viện Nhi Đồng 1 tới thời điểm lớn nhất tham gia nghiên cứu. VSD: thông liên thất, ASD: thông liên Trẻ sinh đủ tháng chiếm 82,11% trong nhĩ, PDA: còn ống động mạch, CoA: hẹp eo nhóm nghiên cứu. Cha mẹ tham gia nghiên động mạch chủ, TOF: tứ chứng Fallot. cứu khi trẻ ở hậu phẫu từ ngày 1 đến 11; thời 199
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 gian nằm viện trung vị là 13 ngày, ít nhất là 3 % bé bị TOF 35,77 % còn lại là bệnh nhân ngày và lâu nhất là 48 ngày. mắc các dị tật tim mạch còn lại. Chẩn đoán bệnh tại khoa Hồi sức Tim 3.3. Mức độ căng thẳng của cha mẹ có bao gồm 46,34 % mắc các dị tật đơn giản con sau mổ tim như là VSD, ASD, PDA, PDA/CoA; 17,89 Bảng 3. Mức độ căng thẳng của cha mẹ có con sau mổ tim (n=123) Nội dung TB (±ĐLC) Min; max Ngoại hình 2,38(0,95) 1; 5 Ánh sáng và âm thanh 2,68(1,11) 1; 5 Thủ thuật 2,98(1,08) 1; 5 Trao đổi của NVYT 1,94(1,09) 1; 5 Hành vi và phản ứng cảm xúc 2,58(1,03) 1; 5 Hành vi của NVYT 1,47(0,75) 1; 4,75 Vai trò của cha mẹ 2,98(1,27) 1; 5 Tổng điểm PSS 2,46(0,76) 1,03; 4,45 TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn; 3.4. Mức độ lo âu của cha mẹ có con Min: giá trị nhỏ nhất; max: giá trị lớn nhất; sau mổ tim NVYT: nhân viên y tế Mức độ lo âu của cha mẹ có con sau mổ Kết quả bảng 3.3 cho thấy, mức độ căng tim được đánh giá bằng thang đo STAI. thẳng trung bình điểm PSS là 2,46 (±0,76), Điểm trung bình STAI là 45,58 (±10,02), tương ứng với mức độ căng thẳng vừa phải. thấp nhất là 20 điểm và cao nhất là 78 điểm Điểm PSS trung bình thấp nhất là nội dung hoặc 2,3(±0,48). “Hành vi của NVYT” với 1,47 (±0,75); cao 3.5. Hồi quy tuyến tính đa biến đánh nhất là nội dung các “Thủ thuật” có thể thực giá mối liên quan giữa các yếu tố đặc điểm hiện trên bệnh nhân 2,98(±1,08) điểm và các nhân khẩu học của cha mẹ bệnh nhân có mục liên quan đến “Vai trò của cha mẹ” con sau mổ tim với điểm căng thẳng PSS 2,98(±1,27). Bảng 4. Hồi quy tuyến tính đa biến đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố đặc điểm nhân khẩu học của cha mẹ bệnh nhân với điểm căng thẳng PSS Hành vi và phản ứng Vai trò của cha mẹ Tổng điểm PSS cảm xúc Coef. p-value 95% CI Coef. p-value 95% CI Coef. p-value 95% CI Nghề nghiệp 1=Độc lập 2=Phụ thuộc 0,44 0,06 -0,02;0,91 0,56 0,04 0,03; 1,09 0,29 0,1 -0,06; 0,63 3=Nội trợ 0,62 0,02 0,1;1,14 0,72 0,02 0,12; 1,31 0,44 0,03 0,05; 0,83 4=Thất nghiệp 0,14 0,79 -0,86;1,13 -1,29 0,03 -2,43;-0,16 -0,26 0,49 -1,0; 0,48 Coef. (Hệ số tương quan), p-value: giá trị p; 95% CI: Khoảng tin cậy 95%. 200
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biến số trình độ học vấn xảy ra hiện Điểm PSS mục “Vai trò của cha mẹ” có tượng đa cộng tuyến nên không đưa vào mô mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nghề hình phân tích hồi quy đa biến. Không tìm nghiệp của cha mẹ (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 1=VSD, ASD, PDA/CoA (đơn giản) 2=TOF 0,05 0,86 -0,47;0,56 0,66 0,04 0,03;1,29 0,16 0,41 -0,22; 0,54 3=Các dị tật còn lại (phức -0,21 0,31 -0,62;0,2 -0,02 0,93 -0,53;0,49 -0,14 0,38 -0,44; 0,17 tạp) Coef. (Hệ số tương quan), p-value: giá trị p; 95% CI: Khoảng tin cậy 95% Biến số “Cân nặng hiện tại” xảy ra hiện kê (p=0,04). Chúng tôi không tìm thấy mối tượng đa cộng tuyến nên không đưa vào mô liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố hình phân tích hồi quy đa biến. Không tìm nhân khẩu học của cha mẹ bệnh nhân, yếu tố thấy mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu nhân khẩu học và lâm sàng của bệnh nhân học và lâm sàng của bệnh nhân đến các nội với điểm lo âu STAI. dung của thang đo PSS như là “trao đổi giữa NVYT”, “hành vi của NVYT. Ngày hậu IV. BÀN LUẬN phẫu tăng lên 1 ngày thì điểm PSS mục Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng, cha “Ngoại hình” tăng lên 0,12 điểm, và mối liên mẹ có con được điều trị và chăm sóc tại ICU quan này có ý nghĩa thống kê (p=0,07). Thời luôn rất căng thẳng và lo âu, đặc biệt là có gian nằm viện tăng lên 1 ngày thì điểm PSS con sau mổ tim7. Mức độ căng thẳng trung mục “Ngoại hình” giảm 0,02 điểm (p=0,02). bình điểm PSS của nghiên cứu chúng tôi Điểm PSS mục “Hình ảnh và âm thanh” có thấp hơn các nghiên cứu trước đây trên thế mối liên quan với thời gian nằm viện và giới giới7. Điều này có thể giải thích, tiêu chí tính của bệnh nhân, mối liên quan này có ý chọn mẫu của nghiên cứu tại Hoa Kỳ 7 là cha nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 với chúng tôi, họ cho rằng yếu tố quan trọng lệ tử vong sau phẫu thuật tim ở trẻ em, làm nhất gây ra căng thẳng của cha mẹ chính là tăng nguy cơ tử vong ở trẻ sơ sinh đối với sự thay đổi “Vai trò của cha mẹ”2. các bé gái sau các ca phẫu thuật tim có nguy Căng thẳng và lo âu có mối liên quan cơ cao. Bên cạnh đó, thiên chức làm mẹ sau giữa những người có việc làm và thất nghiệp này của bé gái cũng có thể là một trong (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 nhau nhưng chúng tôi chỉ thu thập số liệu tại Matern Fetal Neonatal Med. Apr 2013;26(6): một thời điểm. Thứ hai, nghiên cứu này chỉ 616-8. doi:10.3109/14767058. 2012.743522 được thực hiện tại một trong 3 bệnh viện 3. Debelic I, Mikolcic A, Tihomirovic J, et al. chuyên khoa nhi của thành phố Hồ Chí Minh Stressful Experiences of Parents in the nên tính tổng quát của các phát hiện này đối Paediatric Intensive Care Unit: Searching for the Most Intensive PICU Stressors. Int J với các bệnh viện khác trong thành phố và Environ Res Public Health. Sep 12 các tỉnh khác cần được xem xét thận trọng. 2022;19(18)doi:10.3390/ijerph191811450 4. Kochilas LK, Vinocur JM, Menk JS. Age- V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ dependent sex effects on outcomes after Nghiên cứu đề nghị rằng khoa Hồi sức pediatric cardiac surgery. J Am Heart Assoc. Ngoại tạo điều kiện nâng cao vai trò làm cha Feb 4 2014;3(1): e000608. doi:10.1161/ mẹ khi trẻ hồi phục sau phẫu thuật tim bằng JAHA.113.000608 cách cho phép cha mẹ ở gần con nhiều hơn, 5. Lisanti AJ, Allen LR, Kelly L, Medoff- cho phép bế, tham gia vào việc cho trẻ ăn Cooper B. Maternal Stress and Anxiety in hoặc thay quần áo khi thích hợp. Cần sàng the Pediatric Cardiac Intensive Care Unit. lọc các cha mẹ về mức độ căng thẳng, lo âu Am J Crit Care. Mar 2017;26(2):118-125. cao để có các biện pháp can thiệp hỗ trợ phù doi:10.4037/ajcc2017266 hợp. 6. Lisanti AJ, Kumar A, Quinn R, Chittams JL, Medoff-Cooper B, Demianczyk AC. TÀI LIỆU THAM KHẢO Role alteration predicts anxiety and 1. Alzawad Z, Lewis FM, Walker A. Parents' depressive symptoms in parents of infants Challenges beyond the Pediatric Intensive with congenital heart disease: a pilot study. Care Unit: Fraying at the Seams while Cardiol Young. Nov 2021;31(11):1842-1849. Balancing between Two Worlds, Home and doi:10.1017/S1047951121001037 Hospital. Children (Basel). Feb 16 2022;9(2) 7. Rodriguez-Rey R, Alonso-Tapia J. doi:10.3390/children9020267 Development of a screening measure of 2. Chourasia N, Surianarayanan P, Bethou stress for parents of children hospitalised in a A, Bhat V. Stressors of NICU mothers and Paediatric Intensive Care Unit. Aust Crit the effect of counseling-experience from a Care. Aug 2016;29(3):151-7. doi:10.1016/j. tertiary care teaching hospital, India. J aucc.2015.11.002 204
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lo âu, căng thẳng và mệt mỏi kéo dài (Kỳ 2)
7 p | 114 | 8
-
Khảo sát đặc điểm trầm cảm, lo âu, căng thẳng ở cha mẹ bệnh nhi bị ung thư tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2
8 p | 10 | 7
-
Bệnh Lo Âu ( Anxiety Disorder )
6 p | 45 | 5
-
Tình trạng căng thẳng và một số yếu tố nghề nghiệp liên quan đến căng thẳng ở điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015
6 p | 56 | 5
-
Stress, lo âu, trầm cảm của nhân viên điều dưỡng khối hồi sức Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 và các yếu tố liên quan
8 p | 10 | 5
-
Thực trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng và các yếu tố liên quan của điều dưỡng thuộc chuỗi Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec năm 2022
6 p | 8 | 4
-
Can thiệp “Happy House”: Kết quả sự thay đổi căng thẳng, lo âu và trầm cảm ở học sinh tại 8 trường trung học phổ thông của Hà Nội
5 p | 9 | 4
-
Căng thẳng, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2023 và một số yếu tố ảnh hưởng
5 p | 12 | 4
-
Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến chất lượng giấc ngủ và các yếu tố tâm lý của sinh viên trường cao đẳng Y tế Quảng Nam
6 p | 76 | 4
-
Thực trạng lo âu của người bệnh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2022 và một số yếu tố liên quan
5 p | 25 | 3
-
Áp lực học tập và mối liên quan với lo âu ở học sinh trung học phổ thông thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 23 | 3
-
Căng thẳng và chiến lược ứng phó với căng thẳng của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
5 p | 16 | 3
-
Giúp trẻ vượt qua căng thẳng đầu năm học mới
6 p | 54 | 3
-
Thực trạng lo âu, căng thẳng, trầm cảm sau sinh ở các bà mẹ có con sinh non tại Trung tâm Sơ sinh – Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2022-2023
5 p | 11 | 2
-
Stress, lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở nhân viên Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa năm 2020
8 p | 11 | 2
-
Xây dựng mô hình mô phỏng lo âu, trầm cảm trên chuột nhắt trắng bằng phương pháp nuôi cô lập
7 p | 4 | 2
-
Đánh giá mức độ lo lắng, trầm cảm và căng thẳng ở người bệnh ung thư tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn