Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA UNG BƯỚU NỘI KHOA<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU BIỂU MÔ TUYẾN ỨC: THỰC TẾ VÀ TRIỂN VỌNG<br />
Võ Thị Ngọc Điệp*, Nguyễn Hoàng Quý**<br />
<br />
GIỚI THIỆU trọng trong quá trình hình thành miễn dịch đáp<br />
ứng của cơ thể. Bướu tân sinh tuyến ức, như<br />
Bướu tuyến ức là loại bướu tăng sinh ác tính bướu tuyến ức và carcinôm tuyến ức, vị trí phát<br />
hiếm gặp với khoảng 0,13/100.000 dân. Tuổi ghi<br />
sinh chủ yếu ở trung thất trên trước. Bướu tuyến<br />
nhận là từ 40 - 50 tuổi. Dân số có nguồn gốc ức thường có hình ảnh mô học đặc trưng khi đi<br />
Châu Á, Thái Bình Dương có tỉ lệ bướu tuyến ức kèm với sự thâm nhiễm của tế bào lympho T khi<br />
cao hơn dân số Châu Mỹ. Bướu tuyến ức chiếm tế bào T này di chuyển ra ngoại vi theo lưu<br />
khoảng 20% trong số bướu ở trung thất và 50% thông của hệ tuần hoàn, những tế bào T bất<br />
bướu ở trung thất trước(1). Đặc điểm trên giải thường này sẽ thâm nhiễm vào các cơ quan<br />
phẫu bệnh không đồng nhất và biểu hiện lâm ngoại biên (thần kinh, da, cơ xương khớp,<br />
sàng thay đổi từ không triệu chứng (đối với<br />
collagen, máu ngoại vi,…), gây nên tình trạng rối<br />
những trường hợp không xâm lấn) đến những loạn miễn dịch của các cơ quan này, biểu hiện<br />
trường hợp thâm nhiễm mức độ nhiều hoặc là di bằng triệu chứng khác nhau trên lâm sàng của<br />
căn. Yếu tố tiên lượng theo phân chia giai đoạn bệnh lý liên quan đến bệnh tự miễn. Gen MEN1<br />
của Masaoka-Koga, theo phân chia về mô bệnh<br />
(multiple endocrine neoplasia 1 gene) được xem<br />
học của tổ chức y tế thế giới (WHO), tình trạng như là yếu tố nguy cơ trong bệnh lý bướu tuyến<br />
diện cắt (R0: diện cắt âm tính, R1: diện cắt dương<br />
ức. Gen MEN1 được dùng để đánh giá yếu tố<br />
tính), đường kính tổn thương và tình trạng xâm nguy cơ di truyền ung thư trong gia đình có<br />
lấn mạch máu, xâm lấn các cơ quan lân cận(3,5).<br />
bệnh nhân bị bướu tuyến ức(3).<br />
Xử lý bướu tuyến ức thường kết hợp chẩn<br />
CHẨN ĐOÁN<br />
đoán và điều trị liên chuyên khoa với trị liệu đa<br />
mô thức. Phẫu thuật giữ vai trò nền tảng trong Lâm sàng<br />
các liệu pháp đối với những trường hợp bướu Bệnh nhân bướu tuyến ức có thể đến khám<br />
đánh giá cắt được. Hóa trị tân hỗ trợ trước phẫu trong nhiều bệnh cảnh khác nhau. Bệnh nhân có<br />
thuật hoặc trong những trường hợp đánh giá thể đến khám vì các rối loạn miễn dịch đi kèm,<br />
không thể cắt được ngay từ đầu. Xạ trị được chỉ điển hình là tình trạng nhược cơ Gravis, hoặc<br />
định trong những trường hợp điều trị hỗ trợ sau đau ngực kín đáo, hay tình trạng bướu trung<br />
phẫu thuật. Tiếp cận điều trị đa mô thức phẫu thất lớn chèn ép gây khó thở. Chẩn đoán bướu<br />
thuật, hóa trị, xạ trị sẽ mang lại lợi ích điều trị biểu mô tuyến ức cần phân biệt với những bướu<br />
cho bệnh nhân trong giai đoạn sớm hay trong ở vùng trung thất trước khác.<br />
những trường hợp khi bướu đã xâm lấn hay di<br />
Các rối loạn tự miễn có thể đi kèm với bướu<br />
căn xa.<br />
tuyến ức bao gồm(3)<br />
SINH BỆNH HỌC Thần kinh cơ: bệnh thần kinh ngoại biên, rối<br />
Tuyến ức có nguồn gốc từ tế bào biểu mô loạn trương lực cơ,…<br />
tuyến ức, vị trí được biết đến trong quá trình Rối loạn huyết học: thiếu máu tán huyết, đa<br />
trưởng thành của các tế bào miễn dịch lympho u tủy,…<br />
bào T (Thymus), một trong những tế bào quan Rối loạn collagen và các rối loạn tự miễn:<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh ** Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Ths BS Nguyễn Hoàng Quý ĐT: 0903194492 Email: nguyenhoangquy2009@gmail.com<br />
<br />
30 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp, hội chứng Chẩn đoán phân biệt<br />
Sjogren, viêm phổi mô kẽ, xơ cứng bì. Bướu tuyến ức chiếm khoảng 20% các bướu<br />
Rối loạn suy giảm miễn dịch: giảm gamma vùng trung thất. Cần chẩn đoán phân biệt với<br />
globulin (Hội chứng Good, hội chứng suy giảm các bướu vùng trung thất khác như lymphôm<br />
tế bào T). không Hodgkin, lymphôm Hodgkin hay bướu tế<br />
Rối loạn nội tiết: hội chứng Cushing, viêm bào mầm trung thất. Một số dấu ấn sinh học ung<br />
giáp. thư có thể gợi ý hướng đến chẩn đoán phân biệt<br />
trong các trường hợp này như LDH, AFP (alpha<br />
Rối loạn da liễu: pemphigus, rụng tóc, viêm<br />
foeto protein), hay beta HCG.<br />
niêm mạc mạn tính do candida.<br />
Các rối loạn khác: viêm cơ tim dạng tế bào PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN<br />
khổng lồ, viêm loét đại tràng, viêm thận, phì đại Phân độ theo tổ chức y tế thế giới (WHO<br />
cơ xương khớp 2004 - 2014) dựa vào mô bệnh học<br />
Hình ảnh học Bướu tuyến ức thường có hình ảnh mô học<br />
CT-scan đặc trưng khi đi kèm với sự thâm nhiễm của<br />
Có tiêm chất cản quang vùng ngực được tế bào lympho T. Theo phân độ của tổ chức y<br />
xem như là công cụ hình ảnh tiêu chuẩn để chẩn tế thế giới Bướu tuyến ức được chia thành các<br />
đoán với đặc điểm tăng đậm độ ở vùng trung nhóm A, AB, B1, B2, B3 và những loại bướu<br />
thất và màng phổi. MRI có vai trò hỗ trợ trong tuyến ức hiếm gặp khác, carcinôm tuyến ức<br />
những trường hợp CT-scan nghi ngờ hay những (malpighien, bướu nội tiết thần kinh), bướu<br />
tổn thương dạng nang(3). thần kinh nội tiết biệt hóa tốt (carcinoide). Sự<br />
phân chia dựa trên hình thái học của tế bào<br />
FDG-PET scan<br />
bướu biểu mô, tương quan tỉ lệ của giữa<br />
Không được khuyến cáo sử dụng trong chẩn lympho bào trong tuyến ức và tập hợp các cấu<br />
đoán hình ảnh bướu biểu mô tuyến ức, ngoại trừ trúc của tế bào tuyến ức bình thường.<br />
những trường hợp đặc biệt của tổn thương trên<br />
Hóa mô miễn dịch có vai trò giúp đỡ trong<br />
mô học độ ác tính cao, giai đoạn tiến triển<br />
chẩn đoán bướu tuyến ức, đặc biệt những<br />
nhanh(3).<br />
trường hợp tuyến ức nằm lạc chỗ, chẩn đoán<br />
Hóa sinh-miễn dịch xác định bằng hóa mô miễn dịch anti-CD117<br />
Các xét nghiệm đếm hồng cầu lưới, điện di (Kit) và anti-CD5 có thể hỗ trợ để xác định<br />
protein huyết thanh, xét nghiêm thụ thể kháng nguồn gốc bướu tuyến ức. Tỉ lệ chẩn đoán cao<br />
acetylcholine, kháng thể kháng nhân cũng sẽ khoảng 80% trong các tổn thượng dạng<br />
được chỉ định khi nghi ngờ có bệnh lý tự miễn đi carcinôm vùng trung thất(3,7).<br />
kèm, định lượng TSH (viêm giáp)(3).<br />
Phân loại theo Masaoka-Koga và yếu tố<br />
Trước một tình huống lâm sàng của bướu tiên lượng<br />
vùng trung thất trước có kèm theo các bệnh tự Theo hệ thống phân độ giai đoạn của<br />
miễn đi kèm, cần nghĩ đến tổn thương của bướu Masaoka-Koga năm 1994 và của nhóm quốc tế<br />
tuyến ức, ngoại trừ carcinôm tuyến ức sẽ thường về bướu ác tính tuyến ức (International Thymic<br />
không có đặc điểm của tổn thương tại chỗ vùng Malignacy Interest Group, năm 2011), bướu<br />
trung thất (carcinôm tuyến ức thường xuất hiện tuyến ức được chia thành 4 giai đoạn(4,7). Phân độ<br />
ở ngoài tuyến ức hay còn gọi là carcinôm tuyến này được xem là yếu tố tiên lượng của bướu<br />
ức lạc chỗ). tuyến ức khi chẩn đoán.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 31<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Giai đoạn I: tổn thương trong vỏ bao, sống N2: di căn hạch sâu trong lồng ngực hay<br />
còn 10 năm 84% hạch cổ di căn<br />
Giai đoạn II (IIA, IIB): M: di căn xa<br />
IIA khi hình ảnh trên vi thể xâm lấn vỏ bao M0: không di căn màng phổi, màng tim, hay<br />
IIB khi hình ảnh trên đại thể xâm lấn quanh di căn xa<br />
trung thất phần mô mỡ hoặc dính màng phổi, M1: di căn xa<br />
sống còn 10 năm 83% ở giai đoạn IIB M1a: nốt di căn đơn độc màng phổi và màng<br />
Giai đoạn III: hình ảnh trên đại thể xâm lấn ngoài tim<br />
cơ quan xung quanh (màng ngoài tim và phổi, M1b: di căn xa ngoài màng phổi và màng tim<br />
các mạch máu lớn) sống còn 10 năm 70%.<br />
Bảng 1. Phân độ giai đoạn theo TNM tương ứng với<br />
Giai đoạn IV: phân độ Masaoka-Koga<br />
IVA: di căn màng ngoài tim, màng phổi Giai đoạn TNM Tương ứng với phân<br />
(sống còn 10 năm 42%), theo TNM độ Masaoka-Koga<br />
I T1 N0 M0 I, IIA, IIB, III<br />
IVB: di căn hạch và di căn vào máu (sống còn II T2 N0 M0 III<br />
10 năm 53%) IIIA T3 N0 M0 III<br />
IIIB T4 N0 M0 III<br />
Phân độ theo TNM 2017<br />
IVA Bất kể T N1 M0 IVA<br />
Phân độ hệ thống theo TNM tái bản lần thứ 8 Bất kể T N0,1 M1a IVB<br />
năm 2017 theo UICC(3) IVB Bất kể T N2 M0,1a IVB<br />
Bất kể T Bất kể N,<br />
T: bướu nguyên phát. M1b<br />
Tx: bướu nguyên phát không thể đánh giá. ĐIỀU TRỊ<br />
T0: không có bằng chứng bướu nguyên phát.<br />
Điều trị bướu biểu mô tuyến ức được chia<br />
T1: bướu trong vỏ bao hoặc lan vào trung làm 3 nhóm chính:<br />
thất.<br />
Nhóm có thể phẫu thuật được ngay lúc đầu<br />
T1a: không xâm lấn màng phổi trung thất. chẩn đoán.<br />
T2b: xâm lấn màng phổi trung thất. Nhóm không thể phẫu thuật được ngay lúc<br />
T2: xâm lấn màng ngoài tim (một phần hay đầu chẩn đoán.<br />
toàn bộ.) Nhóm di căn xa ngay lúc chẩn đoán.<br />
T3: xâm lấn trực tiếp vào phổi, tĩnh mạch Điều trị khi bệnh tái phát.<br />
cánh tay đầu, tĩnh mạch chủ trên, thần kinh<br />
Triển vọng điều trị nhắm trúng đích.<br />
hoành, thành ngực hoặc động mạch và tĩnh<br />
Chiến lược điều trị bướu biểu mô tuyến ức<br />
mạch phổi phần bên ngoài của màng ngoài tim.<br />
thường được quyết định dựa trên hội chẩn liên<br />
T4: xâm lấn trực tiếp vào một trong các cơ<br />
chuyên khoa và điều trị đa mô thức theo kiểu lần<br />
quan sau: cung động mạch chủ, nội tâm mạc, cơ<br />
lượt: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, hay theo kiểu hóa<br />
tim, khí quản, thực quản.<br />
xạ đồng thời tùy theo từng tình huống cụ thể,<br />
N: hạch vùng. giai đoạn bệnh lúc chẩn đoán và điều kiện của<br />
Nx: hạch vùng không thể đánh giá. từng cơ sở y tế điều trị. Trong bài tổng hợp này<br />
N0: không có di căn hạch vùng. chúng tôi xin đi sâu vào vai trò điều trị của ung<br />
bướu nội khoa trong bướu tuyến ức khi kết hợp<br />
N1: di căn hạch phía trước (chung quanh<br />
cùng với các phương pháp khác.<br />
tuyến ức).<br />
<br />
<br />
<br />
32 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
Hóa trị bằng phác đồ có cisplatin được cisplatin, đồng thời kết hợp với doxorubicin và<br />
khuyến cáo sử dụng, đồng thời kết hợp với cyclophosphamide hay cisplatin và etoposide<br />
doxorubicin và cyclophosphamide hay cisplatin được khuyến cáo sử dụng, đánh giá lại bằng<br />
và etoposide. Một số phác đồ hóa trị bướu biểu hình ảnh theo tiêu chuẩn (RECIST v1.1) sau 2 – 4<br />
mô tuyến ức được khuyến cáo và đang nghiên chu kỳ để xem xét khả năng phẫu thuật(2,3).<br />
cứu thử nghiệm lâm sàng(2): Hóa trị tân hỗ trợ bằng phác đồ CAP được<br />
Bảng 2. Một số phác đồ hóa trị bướu biểu mô tuyến khuyến cáo sử dụng đối với trường hợp<br />
ức carcinôm tuyến ức.<br />
Phác đồ Thuốc Liều Hóa trị bằng phác đồ PE được chỉ định trong<br />
2<br />
ADOC Doxorubicin 40 mg/m /3 tuần<br />
2 những trường hợp hóa xạ tuần tự.<br />
Cisplatin 50 mg/m /3 tuần<br />
2<br />
Vincristine 0,6 mg/m /3 tuần Nhóm di căn xa ngay lúc chẩn đoán<br />
2<br />
Cyclophosphamide 700 mg/m /3 tuần<br />
2 Hóa trị triệu chứng với phác đồ có cisplatin<br />
CAP Cisplatin 50 mg/m /3 tuần<br />
Doxorubicin<br />
2<br />
50 mg/m /3 tuần trong những trường hợp di căn xa, có các triệu<br />
Cyclophosphamide<br />
2<br />
500 mg/m /3 tuần chứng chèn ép của bướu không có chỉ định phẫu<br />
2<br />
PE Cisplatin 60 mg/m /3 tuần thuật, và không có chỉ định của xạ trị(3).<br />
2<br />
Etoposide 120mg/m x 3 ngày /3 tuần<br />
VIP Etoposide<br />
2<br />
75mg/m x 4 ngày /3 tuần Điều trị khi bệnh tái phát<br />
2<br />
Ifosfamide 1,2 g/m x 4 ngày /3 tuần Tái phát sau điều trị gặp khoảng 10 - 15% sau<br />
2<br />
Cisplatine 20mg/m x 4 ngày /3 tuần phẫu thuật cắt trọn u. Trong những trường hợp<br />
2<br />
CODE Cisplatine 25mg/m /1 tuần<br />
2 tái phát nhưng đã quá chỉ định phẫu thuật, hóa<br />
Vincristine 1 mg/m / 2 tuần<br />
Doxorubicine<br />
2<br />
40 mg/m /2 tuần trị sử dụng lại với phác đồ trước đó cần được cân<br />
2<br />
Etoposide 80 mg/m x3 ngày/2tuần nhắc xem xét. Đặc biệt cần lưu ý độc tính tim<br />
Carbo-Px Carboplatin AUC 5-6/3 tuần mạch do hóa trị và xạ trị trước đó(3).<br />
2<br />
Paclitaxel 200-225 mg/m / 3 tuần<br />
Cap-GEM Capecitabine<br />
2<br />
650 mg/m (2lần/ngày)<br />
Hóa trị khi bệnh tái phát thường sử dụng<br />
ngày 1-14 mỗi 3 tuần bao gồm carboplatine kết hợp với paclitaxel,<br />
2<br />
1000 mg/m ngày1,ngày 8 hoặc capecitabine kết hợp với gemcitabine. Sử<br />
mỗi 3 tuần<br />
dụng pemetrexed và etoposide uống cũng được<br />
Nhóm có thể phẫu thuật được ngay lúc đầu cân nhắc lựa chọn tùy từng tình huống tái phát<br />
chẩn đoán cụ thể.<br />
Hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật bướu tuyến ức Đối với bệnh nhân bướu tuyến ức có<br />
dựa vào mô học, diện cắt sau phẫu thuật và octreoscan dương tính, không thích hợp với điều<br />
đánh giá giai đoạn theo Masaoka-Koga. Chỉ định trị hóa trị, thì nên cân nhắc sử dụng octreotide có<br />
hóa trị hỗ trợ nên được cân nhắc xem xét trong hoặc không kết hợp với prednisone.<br />
các trường hợp sau(2,3):<br />
Triển vọng điều trị nhắm trúng đích(2,3,6)<br />
Carcinôm tuyến ức, diện cắt dương tính,<br />
Ức chế tyrosine kinase (imatinib, erlotinib,<br />
phân độ IIA, IIB và III (Masaoka-Koga).<br />
gefitinib)<br />
Carcinôm tuyến ức, diện cắt âm tính, phân<br />
độ III (Masaoka-Koga). Điều trị cá thể hóa bệnh nhân dựa trên đặc<br />
điểm sinh học phân tử của từng bệnh nhân<br />
Nhóm không thể phẫu thuật được ngay lúc<br />
cũng đang được đặt ra. Giải trình tự gen KIT<br />
đầu chẩn đoán<br />
(exon 9 - 17) là một chọn lựa trong tình huống<br />
Hóa trị tân hỗ trợ trên nhóm bệnh nhân<br />
không thể phẫu thuật được bướu ngay sau khi của carcinôm tuyến ức tái phát và kháng với<br />
chẩn đoán. Vai trò của hóa trị bằng phác đồ có hóa trị trước đó, nhằm mục đích sử dụng các<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 33<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
đích nhắm phân tử khác như ức chế tyrosine Điều trị bướu tuyến ức cần phải có sự phối<br />
kinase cũng đang được nghiên cứu trong các hợp đa mô thức giữa phẫu thuật đối với bướu<br />
thử nghiệm lâm sàng. có thể mổ được, hóa trị và xạ trị hỗ trợ. Vai trò<br />
Ức chế tăng sinh mạch (sunitinib) của hóa trị hỗ trợ có thể được cân nhắc trong<br />
Đang nghiên cứu trong điều trị bước hai giai đoạn sớm có thể mổ được nhưng diện cắt<br />
carcinôm tuyến ức, bất kể tình trạng đột biến dương tính. Hóa trị tân hỗ trợ cho thấy rõ vai<br />
của KIT. trò điều trị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho<br />
phẫu thuật sau đó nếu tình trạng bệnh nhân<br />
Ức chế mTOR (everolimus)<br />
có đáp ứng. Hóa trị triệu chứng cũng có vai<br />
Là một trong những chọn lựa trong trường<br />
trò khi bệnh đã tiến triển di căn xa. Cùng với<br />
hợp kháng với tất cả các điều trị trước đó và<br />
hóa trị thì ngày nay với sự phát triển của sinh<br />
cũng đang được nghiên cứu trên các thử nghiệm<br />
học phân tử trong chẩn đoán ung thư, các liệu<br />
lâm sàng dựa trên bất hoạt con đường dẫn<br />
pháp nhắm trúng đích thông qua việc sử dụng<br />
truyền tín hiệu PI3K/AKT/mTOR.<br />
các con đường dẫn truyền tín hiệu ức chế<br />
Ức chế PD-1/PDL-1<br />
tyrosinkinase hay ức chế tăng sinh mạch, ức<br />
Cũng là đích nhắm mới trong điều trị bằng chế mTOR, và ngày nay với liệu pháp ức chế<br />
liệu pháp miễn dịch, nhằm kích hoạt tế bào điểm kiểm soát miễn dịch đã mang lại nhiều<br />
lympho T hoạt động để tiêu diệt tế bào bướu cơ hội điều trị cho bệnh nhân bướu tuyến ức.<br />
thông qua ức chế các điểm kiểm soát miễn dịch<br />
KẾT LUẬN<br />
PD-1/PD-L1. Đích nhắm phân tử này đã nghiên<br />
cứu và đưa vào sử dụng trên bệnh nhân ung thư Điều trị bướu tuyến ức trên cơ sở chẩn<br />
phổi không tế bào nhỏ tiến xa và melanôm. Các đoán kết hợp liên chuyên khoa ung bướu,<br />
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên bướu biểu phẫu thuật lồng ngực, chẩn đoán hình ảnh,<br />
mô tuyến ức đang được tiến hành. giải phẫu bệnh, và điều trị phối hợp đa mô<br />
thức trên từng cá thể bệnh nhân mang lại<br />
BÀN LUẬN<br />
nhiều lợi ích cho bệnh nhân bướu tuyến ức nói<br />
Bướu biểu mô tuyến ức là ít gặp trên lâm riêng và các ung thư khác nói chung.<br />
sàng nhưng là một trong những bướu trung thất<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trước cần nghĩ đến khi bệnh nhân đến trong 1. Engels EA, Pfeiffer RM (2003). Malignant thymoma in the<br />
bệnh cảnh lâm sàng với các triệu chứng rối loạn United States: demographic patterns in incidence and<br />
associations with subsequent malignancies. Int J Cancer, 105:<br />
của hệ miễn dịch đi kèm hoặc triệu chứng chèn pp. 546–551.<br />
ép của một bướu vùng trung thất. CT-scan có 2. Girard N, Merveilleux du Vignaux C (2017). Systemic<br />
treatment for thymic malignancies. Curr Opin Oncol, 29: pp.<br />
cản quang vẫn là công cụ chẩn đoán hình ảnh 112–117.<br />
khuyến cáo sử dụng. Chẩn đoán xác định dựa 3. Girard N, Ruffini E, Marx A, Faivre-Finn C, Peters S<br />
(2015). Thymic epithelial tumours: ESMO Clinical Practice<br />
trên mô bệnh học và phân độ theo Masaoka- Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann Oncol,<br />
5:. 40-55.<br />
Koga nhằm tiên lượng cho bệnh nhân. Chẩn<br />
4. Koga K, Matsuno Y, Noguchi M, Mukai K, Asamura H, et al<br />
đoán theo TNM nhằm xác định chiến lược điều (1994). A review of 79 thymomas: modification of staging<br />
system and reappraisal of conventional division into invasive<br />
trị cụ thể cho bệnh nhân. and non-invasive thymoma. Pathol. Int, 44: 359–367.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
34 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
5. Marx A, Chan JK, Coindre JM, et al (2015). The 2015 World Eighth TNM Staging of Thymic Epithelial Tumors of a Series<br />
Health Organization Classification of Tumors of the Thymus: of 188 Thymic Epithelial Tumors. J Thorac Oncol, 12: 1571–<br />
Continuity and Changes. J Thorac Oncol, 10: 1383–1395. 1581.<br />
6. Merveilleux du Vignaux C, Maury JM, Girard N (2017). Novel<br />
Agents in the Treatment of Thymic Malignancies. Curr Treat<br />
Options Oncol, 18: 52. Ngày nhận bài báo: 20/11/2017<br />
7. Meurgey A, Girard N, Merveilleux du Vignaux<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/03/2018<br />
C, Maury JM, et al (2017). Assessment of the ITMIG<br />
Statement on the WHO Histological Classification and of the<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 35<br />