intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cập nhật chẩn đoán và vai trò của ung bướu nội khoa trong điều trị bướu biểu mô tuyến ức: Thực tế và triển vọng

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xử lý bướu tuyến ức thường kết hợp chẩn đoán và điều trị liên chuyên khoa với trị liệu đa mô thức. Phẫu thuật giữ vai trò nền tảng trong các liệu pháp đối với những trường hợp bướu đánh giá cắt được. Hóa trị tân hỗ trợ trước phẫu thuật hoặc trong những trường hợp đánh giá không thể cắt được ngay từ đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cập nhật chẩn đoán và vai trò của ung bướu nội khoa trong điều trị bướu biểu mô tuyến ức: Thực tế và triển vọng

Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA UNG BƯỚU NỘI KHOA<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU BIỂU MÔ TUYẾN ỨC: THỰC TẾ VÀ TRIỂN VỌNG<br /> Võ Thị Ngọc Điệp*, Nguyễn Hoàng Quý**<br /> <br /> GIỚI THIỆU trọng trong quá trình hình thành miễn dịch đáp<br /> ứng của cơ thể. Bướu tân sinh tuyến ức, như<br /> Bướu tuyến ức là loại bướu tăng sinh ác tính bướu tuyến ức và carcinôm tuyến ức, vị trí phát<br /> hiếm gặp với khoảng 0,13/100.000 dân. Tuổi ghi<br /> sinh chủ yếu ở trung thất trên trước. Bướu tuyến<br /> nhận là từ 40 - 50 tuổi. Dân số có nguồn gốc ức thường có hình ảnh mô học đặc trưng khi đi<br /> Châu Á, Thái Bình Dương có tỉ lệ bướu tuyến ức kèm với sự thâm nhiễm của tế bào lympho T khi<br /> cao hơn dân số Châu Mỹ. Bướu tuyến ức chiếm tế bào T này di chuyển ra ngoại vi theo lưu<br /> khoảng 20% trong số bướu ở trung thất và 50% thông của hệ tuần hoàn, những tế bào T bất<br /> bướu ở trung thất trước(1). Đặc điểm trên giải thường này sẽ thâm nhiễm vào các cơ quan<br /> phẫu bệnh không đồng nhất và biểu hiện lâm ngoại biên (thần kinh, da, cơ xương khớp,<br /> sàng thay đổi từ không triệu chứng (đối với<br /> collagen, máu ngoại vi,…), gây nên tình trạng rối<br /> những trường hợp không xâm lấn) đến những loạn miễn dịch của các cơ quan này, biểu hiện<br /> trường hợp thâm nhiễm mức độ nhiều hoặc là di bằng triệu chứng khác nhau trên lâm sàng của<br /> căn. Yếu tố tiên lượng theo phân chia giai đoạn bệnh lý liên quan đến bệnh tự miễn. Gen MEN1<br /> của Masaoka-Koga, theo phân chia về mô bệnh<br /> (multiple endocrine neoplasia 1 gene) được xem<br /> học của tổ chức y tế thế giới (WHO), tình trạng như là yếu tố nguy cơ trong bệnh lý bướu tuyến<br /> diện cắt (R0: diện cắt âm tính, R1: diện cắt dương<br /> ức. Gen MEN1 được dùng để đánh giá yếu tố<br /> tính), đường kính tổn thương và tình trạng xâm nguy cơ di truyền ung thư trong gia đình có<br /> lấn mạch máu, xâm lấn các cơ quan lân cận(3,5).<br /> bệnh nhân bị bướu tuyến ức(3).<br /> Xử lý bướu tuyến ức thường kết hợp chẩn<br /> CHẨN ĐOÁN<br /> đoán và điều trị liên chuyên khoa với trị liệu đa<br /> mô thức. Phẫu thuật giữ vai trò nền tảng trong Lâm sàng<br /> các liệu pháp đối với những trường hợp bướu Bệnh nhân bướu tuyến ức có thể đến khám<br /> đánh giá cắt được. Hóa trị tân hỗ trợ trước phẫu trong nhiều bệnh cảnh khác nhau. Bệnh nhân có<br /> thuật hoặc trong những trường hợp đánh giá thể đến khám vì các rối loạn miễn dịch đi kèm,<br /> không thể cắt được ngay từ đầu. Xạ trị được chỉ điển hình là tình trạng nhược cơ Gravis, hoặc<br /> định trong những trường hợp điều trị hỗ trợ sau đau ngực kín đáo, hay tình trạng bướu trung<br /> phẫu thuật. Tiếp cận điều trị đa mô thức phẫu thất lớn chèn ép gây khó thở. Chẩn đoán bướu<br /> thuật, hóa trị, xạ trị sẽ mang lại lợi ích điều trị biểu mô tuyến ức cần phân biệt với những bướu<br /> cho bệnh nhân trong giai đoạn sớm hay trong ở vùng trung thất trước khác.<br /> những trường hợp khi bướu đã xâm lấn hay di<br /> Các rối loạn tự miễn có thể đi kèm với bướu<br /> căn xa.<br /> tuyến ức bao gồm(3)<br /> SINH BỆNH HỌC Thần kinh cơ: bệnh thần kinh ngoại biên, rối<br /> Tuyến ức có nguồn gốc từ tế bào biểu mô loạn trương lực cơ,…<br /> tuyến ức, vị trí được biết đến trong quá trình Rối loạn huyết học: thiếu máu tán huyết, đa<br /> trưởng thành của các tế bào miễn dịch lympho u tủy,…<br /> bào T (Thymus), một trong những tế bào quan Rối loạn collagen và các rối loạn tự miễn:<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh ** Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Ths BS Nguyễn Hoàng Quý ĐT: 0903194492 Email: nguyenhoangquy2009@gmail.com<br /> <br /> 30 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp, hội chứng Chẩn đoán phân biệt<br /> Sjogren, viêm phổi mô kẽ, xơ cứng bì. Bướu tuyến ức chiếm khoảng 20% các bướu<br /> Rối loạn suy giảm miễn dịch: giảm gamma vùng trung thất. Cần chẩn đoán phân biệt với<br /> globulin (Hội chứng Good, hội chứng suy giảm các bướu vùng trung thất khác như lymphôm<br /> tế bào T). không Hodgkin, lymphôm Hodgkin hay bướu tế<br /> Rối loạn nội tiết: hội chứng Cushing, viêm bào mầm trung thất. Một số dấu ấn sinh học ung<br /> giáp. thư có thể gợi ý hướng đến chẩn đoán phân biệt<br /> trong các trường hợp này như LDH, AFP (alpha<br /> Rối loạn da liễu: pemphigus, rụng tóc, viêm<br /> foeto protein), hay beta HCG.<br /> niêm mạc mạn tính do candida.<br /> Các rối loạn khác: viêm cơ tim dạng tế bào PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN<br /> khổng lồ, viêm loét đại tràng, viêm thận, phì đại Phân độ theo tổ chức y tế thế giới (WHO<br /> cơ xương khớp 2004 - 2014) dựa vào mô bệnh học<br /> Hình ảnh học Bướu tuyến ức thường có hình ảnh mô học<br /> CT-scan đặc trưng khi đi kèm với sự thâm nhiễm của<br /> Có tiêm chất cản quang vùng ngực được tế bào lympho T. Theo phân độ của tổ chức y<br /> xem như là công cụ hình ảnh tiêu chuẩn để chẩn tế thế giới Bướu tuyến ức được chia thành các<br /> đoán với đặc điểm tăng đậm độ ở vùng trung nhóm A, AB, B1, B2, B3 và những loại bướu<br /> thất và màng phổi. MRI có vai trò hỗ trợ trong tuyến ức hiếm gặp khác, carcinôm tuyến ức<br /> những trường hợp CT-scan nghi ngờ hay những (malpighien, bướu nội tiết thần kinh), bướu<br /> tổn thương dạng nang(3). thần kinh nội tiết biệt hóa tốt (carcinoide). Sự<br /> phân chia dựa trên hình thái học của tế bào<br /> FDG-PET scan<br /> bướu biểu mô, tương quan tỉ lệ của giữa<br /> Không được khuyến cáo sử dụng trong chẩn lympho bào trong tuyến ức và tập hợp các cấu<br /> đoán hình ảnh bướu biểu mô tuyến ức, ngoại trừ trúc của tế bào tuyến ức bình thường.<br /> những trường hợp đặc biệt của tổn thương trên<br /> Hóa mô miễn dịch có vai trò giúp đỡ trong<br /> mô học độ ác tính cao, giai đoạn tiến triển<br /> chẩn đoán bướu tuyến ức, đặc biệt những<br /> nhanh(3).<br /> trường hợp tuyến ức nằm lạc chỗ, chẩn đoán<br /> Hóa sinh-miễn dịch xác định bằng hóa mô miễn dịch anti-CD117<br /> Các xét nghiệm đếm hồng cầu lưới, điện di (Kit) và anti-CD5 có thể hỗ trợ để xác định<br /> protein huyết thanh, xét nghiêm thụ thể kháng nguồn gốc bướu tuyến ức. Tỉ lệ chẩn đoán cao<br /> acetylcholine, kháng thể kháng nhân cũng sẽ khoảng 80% trong các tổn thượng dạng<br /> được chỉ định khi nghi ngờ có bệnh lý tự miễn đi carcinôm vùng trung thất(3,7).<br /> kèm, định lượng TSH (viêm giáp)(3).<br /> Phân loại theo Masaoka-Koga và yếu tố<br /> Trước một tình huống lâm sàng của bướu tiên lượng<br /> vùng trung thất trước có kèm theo các bệnh tự Theo hệ thống phân độ giai đoạn của<br /> miễn đi kèm, cần nghĩ đến tổn thương của bướu Masaoka-Koga năm 1994 và của nhóm quốc tế<br /> tuyến ức, ngoại trừ carcinôm tuyến ức sẽ thường về bướu ác tính tuyến ức (International Thymic<br /> không có đặc điểm của tổn thương tại chỗ vùng Malignacy Interest Group, năm 2011), bướu<br /> trung thất (carcinôm tuyến ức thường xuất hiện tuyến ức được chia thành 4 giai đoạn(4,7). Phân độ<br /> ở ngoài tuyến ức hay còn gọi là carcinôm tuyến này được xem là yếu tố tiên lượng của bướu<br /> ức lạc chỗ). tuyến ức khi chẩn đoán.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 31<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Giai đoạn I: tổn thương trong vỏ bao, sống N2: di căn hạch sâu trong lồng ngực hay<br /> còn 10 năm 84% hạch cổ di căn<br /> Giai đoạn II (IIA, IIB): M: di căn xa<br /> IIA khi hình ảnh trên vi thể xâm lấn vỏ bao M0: không di căn màng phổi, màng tim, hay<br /> IIB khi hình ảnh trên đại thể xâm lấn quanh di căn xa<br /> trung thất phần mô mỡ hoặc dính màng phổi, M1: di căn xa<br /> sống còn 10 năm 83% ở giai đoạn IIB M1a: nốt di căn đơn độc màng phổi và màng<br /> Giai đoạn III: hình ảnh trên đại thể xâm lấn ngoài tim<br /> cơ quan xung quanh (màng ngoài tim và phổi, M1b: di căn xa ngoài màng phổi và màng tim<br /> các mạch máu lớn) sống còn 10 năm 70%.<br /> Bảng 1. Phân độ giai đoạn theo TNM tương ứng với<br /> Giai đoạn IV: phân độ Masaoka-Koga<br /> IVA: di căn màng ngoài tim, màng phổi Giai đoạn TNM Tương ứng với phân<br /> (sống còn 10 năm 42%), theo TNM độ Masaoka-Koga<br /> I T1 N0 M0 I, IIA, IIB, III<br /> IVB: di căn hạch và di căn vào máu (sống còn II T2 N0 M0 III<br /> 10 năm 53%) IIIA T3 N0 M0 III<br /> IIIB T4 N0 M0 III<br /> Phân độ theo TNM 2017<br /> IVA Bất kể T N1 M0 IVA<br /> Phân độ hệ thống theo TNM tái bản lần thứ 8 Bất kể T N0,1 M1a IVB<br /> năm 2017 theo UICC(3) IVB Bất kể T N2 M0,1a IVB<br /> Bất kể T Bất kể N,<br /> T: bướu nguyên phát. M1b<br /> Tx: bướu nguyên phát không thể đánh giá. ĐIỀU TRỊ<br /> T0: không có bằng chứng bướu nguyên phát.<br /> Điều trị bướu biểu mô tuyến ức được chia<br /> T1: bướu trong vỏ bao hoặc lan vào trung làm 3 nhóm chính:<br /> thất.<br /> Nhóm có thể phẫu thuật được ngay lúc đầu<br /> T1a: không xâm lấn màng phổi trung thất. chẩn đoán.<br /> T2b: xâm lấn màng phổi trung thất. Nhóm không thể phẫu thuật được ngay lúc<br /> T2: xâm lấn màng ngoài tim (một phần hay đầu chẩn đoán.<br /> toàn bộ.) Nhóm di căn xa ngay lúc chẩn đoán.<br /> T3: xâm lấn trực tiếp vào phổi, tĩnh mạch Điều trị khi bệnh tái phát.<br /> cánh tay đầu, tĩnh mạch chủ trên, thần kinh<br /> Triển vọng điều trị nhắm trúng đích.<br /> hoành, thành ngực hoặc động mạch và tĩnh<br /> Chiến lược điều trị bướu biểu mô tuyến ức<br /> mạch phổi phần bên ngoài của màng ngoài tim.<br /> thường được quyết định dựa trên hội chẩn liên<br /> T4: xâm lấn trực tiếp vào một trong các cơ<br /> chuyên khoa và điều trị đa mô thức theo kiểu lần<br /> quan sau: cung động mạch chủ, nội tâm mạc, cơ<br /> lượt: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, hay theo kiểu hóa<br /> tim, khí quản, thực quản.<br /> xạ đồng thời tùy theo từng tình huống cụ thể,<br /> N: hạch vùng. giai đoạn bệnh lúc chẩn đoán và điều kiện của<br /> Nx: hạch vùng không thể đánh giá. từng cơ sở y tế điều trị. Trong bài tổng hợp này<br /> N0: không có di căn hạch vùng. chúng tôi xin đi sâu vào vai trò điều trị của ung<br /> bướu nội khoa trong bướu tuyến ức khi kết hợp<br /> N1: di căn hạch phía trước (chung quanh<br /> cùng với các phương pháp khác.<br /> tuyến ức).<br /> <br /> <br /> <br /> 32 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> Hóa trị bằng phác đồ có cisplatin được cisplatin, đồng thời kết hợp với doxorubicin và<br /> khuyến cáo sử dụng, đồng thời kết hợp với cyclophosphamide hay cisplatin và etoposide<br /> doxorubicin và cyclophosphamide hay cisplatin được khuyến cáo sử dụng, đánh giá lại bằng<br /> và etoposide. Một số phác đồ hóa trị bướu biểu hình ảnh theo tiêu chuẩn (RECIST v1.1) sau 2 – 4<br /> mô tuyến ức được khuyến cáo và đang nghiên chu kỳ để xem xét khả năng phẫu thuật(2,3).<br /> cứu thử nghiệm lâm sàng(2): Hóa trị tân hỗ trợ bằng phác đồ CAP được<br /> Bảng 2. Một số phác đồ hóa trị bướu biểu mô tuyến khuyến cáo sử dụng đối với trường hợp<br /> ức carcinôm tuyến ức.<br /> Phác đồ Thuốc Liều Hóa trị bằng phác đồ PE được chỉ định trong<br /> 2<br /> ADOC Doxorubicin 40 mg/m /3 tuần<br /> 2 những trường hợp hóa xạ tuần tự.<br /> Cisplatin 50 mg/m /3 tuần<br /> 2<br /> Vincristine 0,6 mg/m /3 tuần Nhóm di căn xa ngay lúc chẩn đoán<br /> 2<br /> Cyclophosphamide 700 mg/m /3 tuần<br /> 2 Hóa trị triệu chứng với phác đồ có cisplatin<br /> CAP Cisplatin 50 mg/m /3 tuần<br /> Doxorubicin<br /> 2<br /> 50 mg/m /3 tuần trong những trường hợp di căn xa, có các triệu<br /> Cyclophosphamide<br /> 2<br /> 500 mg/m /3 tuần chứng chèn ép của bướu không có chỉ định phẫu<br /> 2<br /> PE Cisplatin 60 mg/m /3 tuần thuật, và không có chỉ định của xạ trị(3).<br /> 2<br /> Etoposide 120mg/m x 3 ngày /3 tuần<br /> VIP Etoposide<br /> 2<br /> 75mg/m x 4 ngày /3 tuần Điều trị khi bệnh tái phát<br /> 2<br /> Ifosfamide 1,2 g/m x 4 ngày /3 tuần Tái phát sau điều trị gặp khoảng 10 - 15% sau<br /> 2<br /> Cisplatine 20mg/m x 4 ngày /3 tuần phẫu thuật cắt trọn u. Trong những trường hợp<br /> 2<br /> CODE Cisplatine 25mg/m /1 tuần<br /> 2 tái phát nhưng đã quá chỉ định phẫu thuật, hóa<br /> Vincristine 1 mg/m / 2 tuần<br /> Doxorubicine<br /> 2<br /> 40 mg/m /2 tuần trị sử dụng lại với phác đồ trước đó cần được cân<br /> 2<br /> Etoposide 80 mg/m x3 ngày/2tuần nhắc xem xét. Đặc biệt cần lưu ý độc tính tim<br /> Carbo-Px Carboplatin AUC 5-6/3 tuần mạch do hóa trị và xạ trị trước đó(3).<br /> 2<br /> Paclitaxel 200-225 mg/m / 3 tuần<br /> Cap-GEM Capecitabine<br /> 2<br /> 650 mg/m (2lần/ngày)<br /> Hóa trị khi bệnh tái phát thường sử dụng<br /> ngày 1-14 mỗi 3 tuần bao gồm carboplatine kết hợp với paclitaxel,<br /> 2<br /> 1000 mg/m ngày1,ngày 8 hoặc capecitabine kết hợp với gemcitabine. Sử<br /> mỗi 3 tuần<br /> dụng pemetrexed và etoposide uống cũng được<br /> Nhóm có thể phẫu thuật được ngay lúc đầu cân nhắc lựa chọn tùy từng tình huống tái phát<br /> chẩn đoán cụ thể.<br /> Hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật bướu tuyến ức Đối với bệnh nhân bướu tuyến ức có<br /> dựa vào mô học, diện cắt sau phẫu thuật và octreoscan dương tính, không thích hợp với điều<br /> đánh giá giai đoạn theo Masaoka-Koga. Chỉ định trị hóa trị, thì nên cân nhắc sử dụng octreotide có<br /> hóa trị hỗ trợ nên được cân nhắc xem xét trong hoặc không kết hợp với prednisone.<br /> các trường hợp sau(2,3):<br /> Triển vọng điều trị nhắm trúng đích(2,3,6)<br /> Carcinôm tuyến ức, diện cắt dương tính,<br /> Ức chế tyrosine kinase (imatinib, erlotinib,<br /> phân độ IIA, IIB và III (Masaoka-Koga).<br /> gefitinib)<br /> Carcinôm tuyến ức, diện cắt âm tính, phân<br /> độ III (Masaoka-Koga). Điều trị cá thể hóa bệnh nhân dựa trên đặc<br /> điểm sinh học phân tử của từng bệnh nhân<br /> Nhóm không thể phẫu thuật được ngay lúc<br /> cũng đang được đặt ra. Giải trình tự gen KIT<br /> đầu chẩn đoán<br /> (exon 9 - 17) là một chọn lựa trong tình huống<br /> Hóa trị tân hỗ trợ trên nhóm bệnh nhân<br /> không thể phẫu thuật được bướu ngay sau khi của carcinôm tuyến ức tái phát và kháng với<br /> chẩn đoán. Vai trò của hóa trị bằng phác đồ có hóa trị trước đó, nhằm mục đích sử dụng các<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 33<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> đích nhắm phân tử khác như ức chế tyrosine Điều trị bướu tuyến ức cần phải có sự phối<br /> kinase cũng đang được nghiên cứu trong các hợp đa mô thức giữa phẫu thuật đối với bướu<br /> thử nghiệm lâm sàng. có thể mổ được, hóa trị và xạ trị hỗ trợ. Vai trò<br /> Ức chế tăng sinh mạch (sunitinib) của hóa trị hỗ trợ có thể được cân nhắc trong<br /> Đang nghiên cứu trong điều trị bước hai giai đoạn sớm có thể mổ được nhưng diện cắt<br /> carcinôm tuyến ức, bất kể tình trạng đột biến dương tính. Hóa trị tân hỗ trợ cho thấy rõ vai<br /> của KIT. trò điều trị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho<br /> phẫu thuật sau đó nếu tình trạng bệnh nhân<br /> Ức chế mTOR (everolimus)<br /> có đáp ứng. Hóa trị triệu chứng cũng có vai<br /> Là một trong những chọn lựa trong trường<br /> trò khi bệnh đã tiến triển di căn xa. Cùng với<br /> hợp kháng với tất cả các điều trị trước đó và<br /> hóa trị thì ngày nay với sự phát triển của sinh<br /> cũng đang được nghiên cứu trên các thử nghiệm<br /> học phân tử trong chẩn đoán ung thư, các liệu<br /> lâm sàng dựa trên bất hoạt con đường dẫn<br /> pháp nhắm trúng đích thông qua việc sử dụng<br /> truyền tín hiệu PI3K/AKT/mTOR.<br /> các con đường dẫn truyền tín hiệu ức chế<br /> Ức chế PD-1/PDL-1<br /> tyrosinkinase hay ức chế tăng sinh mạch, ức<br /> Cũng là đích nhắm mới trong điều trị bằng chế mTOR, và ngày nay với liệu pháp ức chế<br /> liệu pháp miễn dịch, nhằm kích hoạt tế bào điểm kiểm soát miễn dịch đã mang lại nhiều<br /> lympho T hoạt động để tiêu diệt tế bào bướu cơ hội điều trị cho bệnh nhân bướu tuyến ức.<br /> thông qua ức chế các điểm kiểm soát miễn dịch<br /> KẾT LUẬN<br /> PD-1/PD-L1. Đích nhắm phân tử này đã nghiên<br /> cứu và đưa vào sử dụng trên bệnh nhân ung thư Điều trị bướu tuyến ức trên cơ sở chẩn<br /> phổi không tế bào nhỏ tiến xa và melanôm. Các đoán kết hợp liên chuyên khoa ung bướu,<br /> nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên bướu biểu phẫu thuật lồng ngực, chẩn đoán hình ảnh,<br /> mô tuyến ức đang được tiến hành. giải phẫu bệnh, và điều trị phối hợp đa mô<br /> thức trên từng cá thể bệnh nhân mang lại<br /> BÀN LUẬN<br /> nhiều lợi ích cho bệnh nhân bướu tuyến ức nói<br /> Bướu biểu mô tuyến ức là ít gặp trên lâm riêng và các ung thư khác nói chung.<br /> sàng nhưng là một trong những bướu trung thất<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trước cần nghĩ đến khi bệnh nhân đến trong 1. Engels EA, Pfeiffer RM (2003). Malignant thymoma in the<br /> bệnh cảnh lâm sàng với các triệu chứng rối loạn United States: demographic patterns in incidence and<br /> associations with subsequent malignancies. Int J Cancer, 105:<br /> của hệ miễn dịch đi kèm hoặc triệu chứng chèn pp. 546–551.<br /> ép của một bướu vùng trung thất. CT-scan có 2. Girard N, Merveilleux du Vignaux C (2017). Systemic<br /> treatment for thymic malignancies. Curr Opin Oncol, 29: pp.<br /> cản quang vẫn là công cụ chẩn đoán hình ảnh 112–117.<br /> khuyến cáo sử dụng. Chẩn đoán xác định dựa 3. Girard N, Ruffini E, Marx A, Faivre-Finn C, Peters S<br /> (2015). Thymic epithelial tumours: ESMO Clinical Practice<br /> trên mô bệnh học và phân độ theo Masaoka- Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann Oncol,<br /> 5:. 40-55.<br /> Koga nhằm tiên lượng cho bệnh nhân. Chẩn<br /> 4. Koga K, Matsuno Y, Noguchi M, Mukai K, Asamura H, et al<br /> đoán theo TNM nhằm xác định chiến lược điều (1994). A review of 79 thymomas: modification of staging<br /> system and reappraisal of conventional division into invasive<br /> trị cụ thể cho bệnh nhân. and non-invasive thymoma. Pathol. Int, 44: 359–367.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> 5. Marx A, Chan JK, Coindre JM, et al (2015). The 2015 World Eighth TNM Staging of Thymic Epithelial Tumors of a Series<br /> Health Organization Classification of Tumors of the Thymus: of 188 Thymic Epithelial Tumors. J Thorac Oncol, 12: 1571–<br /> Continuity and Changes. J Thorac Oncol, 10: 1383–1395. 1581.<br /> 6. Merveilleux du Vignaux C, Maury JM, Girard N (2017). Novel<br /> Agents in the Treatment of Thymic Malignancies. Curr Treat<br /> Options Oncol, 18: 52. Ngày nhận bài báo: 20/11/2017<br /> 7. Meurgey A, Girard N, Merveilleux du Vignaux<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/03/2018<br /> C, Maury JM, et al (2017). Assessment of the ITMIG<br /> Statement on the WHO Histological Classification and of the<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 35<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0