intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cắt đốt nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất bằng năng lượng sóng tần số radio qua catheter ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y dược

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

30
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá tính hiệu quả và an toàn của cắt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio qua catheter ở bệnh nhân (BN) có cơn nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất (NNVLNNT).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cắt đốt nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất bằng năng lượng sóng tần số radio qua catheter ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y dược

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> CẮT ĐỐT NHỊP NHANH VÀO LẠI NÚT NHĨ THẤT<br /> BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG TẦN SỐ RADIO QUA CATHETER<br /> Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC<br /> Bùi Thế Dũng*, Lương Cao Sơn*, Bùi Gio An**, Đặng Vạn Phước*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả và an toàn của cắt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio qua catheter ở<br /> bệnh nhân (BN) có cơn nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất (NNVLNNT).<br /> Phương pháp: Báo cáo loạt ca. Trong 5 năm (từ tháng 10/2011 đến tháng 7/2016), có 26 BN ≤ 16 tuổi đã<br /> được thăm dò điện sinh lý và cắt đốt đường dẫn truyền chậm để điều trị NNVLNNT.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình là 11 ± 3 tuổi, cân nặng trung bình là 37 ± 9 kg. Có 25 bệnh nhân (BN) được cắt<br /> đốt đường dẫn truyền chậm thành công (chiếm tỷ lệ 96,2%), trong đó có 1 BN tái phát (chiếm tỷ lệ 96%) và được<br /> cắt đốt thành công ở lần thủ thuật thứ 2. Thời gian thủ thuật trung vị là 95 phút. Thời gian chiếu tia X trung vị<br /> là 17 phút. Không có tai biến thủ thuật nghiêm trọng.<br /> Kết luận: Cắt đốt NNVLNNT bằng lượng sóng tần số radio qua catheter có thể được thực hiện hiệu quả và<br /> an toàn ở bệnh nhi.<br /> Từ khóa: cắt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio qua catheter, nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất, tỷ lệ cắt<br /> đốt thành công, biến chứng nghiêm trọng<br /> ABSTRACT<br /> RADIOFREQUENCY CATHETER ABLATION OF ATRIOVENTRICULAR NODAL REENTRY<br /> TACHYCARDIA IN CHILDREN AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER<br /> Bui The Dung, Luong Cao Son, Bui Gio An, Dang Van Phuoc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 433 - 437<br /> <br /> Objective: The purpose of this study was to evaluate the efficacy and safety of radiofrequency catheter<br /> ablation (RFCA) of atrioventricular nodal reentry tachycardia (AVNRT).<br /> Methods: Case report study. 26 consecutive children patients with AVNRT underwent electrophysiology<br /> study and RFCA during 5 years (from October 2011 to July 2016).<br /> Results: Mean age was 11 ± 3 years, mean weight was 37 ± 9 kg. 25 patients (96.2%) had slow<br /> pathway successfully ablated. One case recurred tachycardia and was ablated successfully in the 2nd<br /> procedure. Median duration of the entire procedure was 95 minutes. Median fluoroscopic time was 17<br /> minutes. There was no major complication.<br /> Conclusion: The results of this study indicated that RFCA of AVNRT can be performed efficaciously and<br /> safely in a majority of children.<br /> Key words: radiofrequency catheter ablation, atrioventricular nodal reentry tachycardia, successful ablation<br /> frequency, major complications<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh viện Nhi Đồng I TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS CK1 Bùi Thế Dũng, ĐT: 0902899000, Email: thedungbui@umc.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 433<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ hủy. Thân nhân được giải thích và ký cam kết<br /> đồng ý làm thủ thuật trước. Vô cảm bằng tê tại<br /> Nhịp nhanh kịch phát trên thất là loại rối chỗ và tiền mê (gây mê với mask thanh quản<br /> loạn nhịp thường gặp nhất ở trẻ em, trong đó nếu cần). Hai catheter (KT) 4 cực 4F được đưa<br /> nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất (NNVLNNT)<br /> qua tĩnh mạch đùi phải vào thất phải và bó His,<br /> đứng hàng thứ hai sau nhịp nhanh liên quan<br /> một KT 10 cực được đưa vào xoang vành qua<br /> đường phụ nhĩ thất(5). Ở nước ta, cắt đốt bằng đường tĩnh mạch đùi phải. Tiến hành kích thích<br /> năng lượng sóng tần số radio qua catheter nhịp thất và nhĩ theo chương trình với máy UVH 3000<br /> nhanh kịch phát trên thất (bao gồm NNVLNNT) của hãng Biotronik để tạo cơn nhịp nhanh, xác<br /> đã được chứng minh có tỷ lệ thành công rất cao định cơ chế cơn nhịp nhanh và đo đạc các thông<br /> (gần 100%) ở người lớn (1,11), tuy nhiên dữ liệu về số cần thiết.<br /> ứng dụng phương pháp điều trị này này ở trẻ<br /> em còn rất hạn chế. Quy trình cắt đốt<br /> Tín hiệu từ điện cực cắt đốt (6F – 7F 4 cực có<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là báo cáo hiệu<br /> thể uốn cong ở đầu) được ghi lại bằng phương<br /> quả và biến chứng của cắt đốt bằng năng lượng<br /> pháp lưỡng cực. Cắt đốt qua catheter dùng năng<br /> sóng tần số radio qua catheter NNVLNNT trên<br /> lượng sóng tần số radio được lọc ở 50-500 Hz,<br /> 26 trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Dược (BV<br /> ghi ở tốc độ 100 mm/giây. Dùng chế độ kiểm<br /> ĐHYD), Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> soát nhiệt độ với nhiệt độ đốt 600C, cường độ 30-<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 50W, máy đốt IBI – 1500 T11 (St. Jude Medical).<br /> Báo cáo loạt ca. Đối tượng nghiên cứu là 26 Mục tiêu cắt đốt là đường dẫn truyền chậm của<br /> bệnh nhân (BN) ≤ 16 tuổi nhập viện BV ĐHYD nút nhĩ thất. Catheter cắt đốt được đặt vào qua<br /> từ tháng 10/2011 đến tháng 7/2016 để được điều tĩnh mạch đùi và đưa đến bó His, sau đó điều<br /> trị NNVLNNT theo khuyến cáo của Hội Điện chỉnh đầu catheter cắt đốt tìm vị trí đường chậm<br /> sinh lý và Tạo nhịp tim Bắc Mỹ(3) (Bảng 1). Thời của nút nhĩ thất dựa vào mốc giải phẫu (vùng<br /> gian theo dõi một năm. sau vách giữa lỗ xoang vành và vòng van 3 lá) và<br /> Bảng 1: Chỉ định cắt đốt nhịp nhanh trên thất ở trẻ điện thế của đường chậm (Hình 1), tín hiệu trên<br /> em(3) catheter cắt đốt thường có tỷ lệ A/V (nhĩ/ thất)<br /> Đặc điểm cơn nhịp nhanh Loại<br /> 0,2 - 1. Sau cắt đốt kích thích nhĩ và thất theo<br /> NNKPTT mạn tính hoặc tái phát nhiều lần kèm rối I chương trình để ghi nhận các thông số như trước<br /> loạn chức năng thất khi đốt. Tiêu chuẩn thành công là không còn cơn<br /> NNKPTT tái phát và/ hoặc có triệu chứng kháng trị IIA nhịp nhanh, chấp nhận còn bước nhảy AH và 1<br /> với thuốc và bệnh nhi > 4 tuổi<br /> Dự định được phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh IIA nhịp nhĩ dẫn truyền ngược (echo nhĩ) ở trong<br /> NNKPTT xảy ra > 6 – 12 tháng sau cơn đầu tiên IIA điều kiện không và có dùng isoproterenol truyền<br /> hoặc NNKPTT dai dẳng ở BN có chức năng thất tĩnh mạch(8). Ghi nhận các biến chứng nếu có.<br /> bình thường<br /> NNKPTT kéo dài được tạo nên khi thăm dò điện IIA Theo dõi sau thủ thuật cắt đốt<br /> sinh lý kèm triệu chứng hồi hộp trong cơn<br /> Sau thủ thuật bệnh nhân (BN) được theo dõi<br /> NNKPTT ở bệnh nhi > 5 tuổi không muốn dùng IIB<br /> thuốc kéo dài dấu hiệu sinh tồn mỗi 6 giờ, đo lại ECG sau 24<br /> NNKPTT ở BN < 5 tuổi khi thuốc chống loạn nhịp IIB giờ (lưu ý tìm có dấu block nhĩ thất hay không).<br /> không hiệu quả hoặc không dung nạp thuốc<br /> BN tái khám sau ra viện mỗi tháng trong ba<br /> Thăm dò điện sinh lý: tháng và được đo lại ECG hoặc tái khám bất kỳ<br /> Tất cả BN được nhịn ăn trước thủ thuật ít khi nào BN có triệu chứng như trước khi cắt đốt<br /> nhất 8 giờ, ngưng tất cả các thuốc chống loạn để được đánh giá tái phát trong vòng một năm.<br /> nhịp trước thủ thuật ít nhất 5 lần thời gian bán<br /> <br /> <br /> <br /> 434 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Vị trí cắt đốt đường dẫn truyền chậm(8)<br /> Phân tích thống kê Kết quả cắt đốt<br /> Dữ liệu được nhập và xử lý thống kê bằng 25 BN được cắt đốt thành công NNVLNNT<br /> phần mềm SPSS 17.0 for Windows. (96,2%), trong đó 1 BN tái phát (4%) được cắt đốt<br /> KẾT QUẢ lại thành công ở lần cắt đốt thứ hai. Một trường<br /> hợp cắt đốt thất bại (3,8%) là BN có cơn<br /> Thông số cơ bản - Kết quả TDĐSL tim NNVLNNT thể không điển hình. Ở 25 BN được<br /> Trong 26 BN, 12 BN là nữ (tỷ lệ 46,2%) và 14 cắt đốt thành công, số nhát đốt trung vị để đạt<br /> BN là nam (53,7%). Tuổi trung bình là 11 ± 3 tuổi, thành công là 4 (1 – 10) nhát, 100% có nhịp bộ nối<br /> BN nhỏ tuổi nhất là 6 tuổi và lớn tuổi nhất là 16 xuất hiện trong nhát đốt hiệu quả, có 5 BN còn<br /> tuổi. Cân nặng trung bình là 37 ± 9 kg, nhẹ nhất bước nhảy AH (chiếm 20%) nhưng không tái<br /> là 20 kg và nặng nhất là 60 kg. Không có BN nào phát cơn NNVLNNT sau một năm theo dõi. Tín<br /> có bệnh tim bẩm sinh. Thăm dò điện sinh tim hiệu điện thế tại vị trí cắt đốt hiệu quả ghi nhận<br /> tạo được cơn NNVLNNT thể điển hình ở 100% có tỷ lệ nhĩ/thất (A/V) tại vị trí cắt đốt là ≤<br /> 25/26 BN (tỷ lệ 96,2%). Các cơn nhịp nhanh 1, trong đó tỷ lệ A/V < 0,5 là 84% và tỷ lệ A/V từ<br /> (NN) có tần số trung bình 195 ± 29 lần/phút, 0,5 – 1 là 16%.<br /> độ rộng QRS trung bình 81 ± 13 mili-giây (ms), Thời gian thủ thuật (TGTT) tính từ lúc chọc<br /> AH trung bình 214 ± 41 ms (Bảng 2). mạch đến khi rút hết các điện cực ra khỏi người<br /> Bảng 2. Các thông số cơ bản của bệnh nhân. BN trung vị là 95 (60 – 200) phút. Thời gian chiếu<br /> Thông số cơ Tối thiểu Tối đa Trung bình Độ lệch tia X trung vị 17 (3 – 40) phút.<br /> bản (n= 26) chuẩn<br /> Các thông số điện sinh lý trước và sau cắt đốt<br /> Tuổi (năm) 6 16 11 3<br /> Cân nặng (kg) 20 60 37 9 Chu kỳ tim cơ bản, khoảng PR (hoặc PQ),<br /> Chu kỳ NN (ms) 228 430 314 49 QRS, AH, HV, thời kỳ trơ của nút nhĩ thất<br /> Tần số NN (l/p) 140 263 195 29 (AVERP), thời kỳ trơ của nhĩ (AERP), điểm<br /> QRS NN (ms) 68 112 81 13<br /> Wenckebach nút nhĩ thất (AVW) trước và sau<br /> AH NN (ms) 150 330 214 41<br /> HV NN (ms) 28 50 38 4<br /> thủ thuật không có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (Bảng 3).<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 435<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Bảng 3. Các thông số trước và sau cắt đốt. Một BN (4%) tái phát trong thời gian theo<br /> Các thông số (ms) Trước cắt đốt Sau cắt đốt p dõi. Tỷ lệ này thấp hơn các nghiên cứu Hafez và<br /> Chu kỳ tim 682 ± 123 623 ± 165 0,06 Kugler(4,7), có thể là do cỡ mẫu BN của chúng tôi<br /> PR 146 ± 16 138 ± 30 0,28<br /> còn ít.<br /> QRS 79 ± 7 83 ± 15 0,12<br /> AH 80 ± 16 77 ± 17 0,16 Thời gian thủ thuật trung vị là 95 (60 – 200)<br /> HV 37 ± 5 37 ± 5 0,44 phút, thời gian chiếu tia X trung vị là 17 (3 –<br /> AVW 319 ± 68 332 ± 65 0,22 40) phút là an toàn cho BN (tỷ lệ sinh ung <<br /> AVERP 255 ± 38 271 ± 57 0,06 0,08%)(9,10).<br /> AERP 209 ± 23 210 ± 22 0,77<br /> Các biến chứng<br /> Biến chứng<br /> Không có các biến chứng nghiêm trọng đe<br /> Không có các biến chứng nghiêm trọng như<br /> dọa tính mạng của BN, có thể là do chúng tôi<br /> tử vong, block nhĩ thất độ II – III, tràn máu màng<br /> chọn BN ít nguy cơ (cân nặng > 15 kg, không có<br /> ngoài tim, tụ máu sau phúc mạc, mất máu phải<br /> bệnh tim bẩm sinh) và chúng tôi chấp nhận thất<br /> truyền máu… BN xuất viện sau 2-3 ngày nằm<br /> bại hơn là gây tổn thương bó His, theo đúng<br /> viện, sinh hoạt bình thường sau thủ thuật 1 tuần.<br /> khuyến cáo của thế giới(9).<br /> BÀN LUẬN<br /> KẾT LUẬN<br /> Các dữ liệu chính<br /> Kết quả nghiên cứu một lần nữa chứng minh<br /> Đặc điểm BN: BN nam (53,7%) nhiều hơn cắt đốt qua catheter NNVLNNT bằng năng<br /> BN nữ, cân nặng trung bình 37 ± 9 kg, tuổi trung lượng sóng tần số radio qua catheter có thể được<br /> bình 11 ± 3 tuổi. Các thông số này tương đương thực hiện an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân là trẻ<br /> các tác giả Calkins, Krause, Kugler(2,6,7). em. Phương pháp này có thể được cân nhắc là<br /> Tần số nhịp nhanh trung bình là 195 ± 29 một chọn lựa điều trị đầu tay cho những BN > 4<br /> mili-giây, nhanh hơn so với tần số nhịp nhanh tuổi và cân nặng > 15 kg có cơn NNVLNNT có<br /> trung bình ở người lớn(1,11), điều này phù hợp với triệu chứng mà không cần phải dùng thuốc điều<br /> y văn. trị kéo dài.<br /> 96% BN được cắt đốt thành công và không TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> còn triệu chứng trong 1 năm theo dõi. Tỷ lệ này 1. Bùi Thế Dũng, Lương Cao Sơn, Đoàn Thái (2010). Cắt đốt qua<br /> tương đương với nghiên cứu sổ bộ, đa trung tâm catheter đường dẫn truyền phụ nhĩ thất bằng sóng cao tần: kết<br /> quả qua 160 trường hợp. Y học thực hành, 9(732): 116-118.<br /> với 920 BN của Kugler(7), hơi thấp hơn so với của<br /> 2. Calkins H, Yong P, Miller JM et al (1999). Catheter Ablation of<br /> Tôn Thất Minh (99%) khi nghiên cứu trên đối Accessory Pathways, Atrioventricular Nodal Reentrant<br /> tượng người trưởng thành(11). Tachycardia, and the Atrioventricular Junction: Final Results<br /> of a Prospective, Multicenter Clinical Trial. Circulation, 99: 262-<br /> 100% nhát đốt hiệu quả của chúng tôi có tỷ lệ 270.<br /> A/V ≤ 1 tại vị trí cắt đốt và nhịp bộ nối xuất hiện 3. Freidman RA, Walsh EP, Silka MJ (2002). NASPE Expert<br /> Consensus Conference: Radiofrequency Catheter Ablation in<br /> trong khi cắt đốt, các hiện tượng này cũng phù Children with and without Congenital Heart Disease. Pacing<br /> hợp với y văn(8,9). Clin Electrophysiol, 25(6): 1000-17.<br /> 4. Hafez MM, El-Maaty MA (2012). Radiofrequency catheter<br /> Các thông số điện sinh lý trước và sau thủ Ablation in children with supraventricular Tachycardias:<br /> thuật (Bảng 3) không có sự khác biệt có ý nghĩa Intermediate Term Follow Up Results. Clinical Medicine<br /> thống kê, cho thấy các nhát đốt chỉ ảnh hưởng Insights Cardiology, 6: 7-16.<br /> 5. Ko JK, Deal BJ, Strasburger JF (1992). Supraventricular<br /> đến đường dẫn truyền chậm, không ảnh hưởng tachycardia mechanisms and their age distribution in<br /> đến đường dẫn truyền nhanh cũng như dẫn pediatric patients. Am J Cardiol, 69(12): 32-1028.<br /> 6. Krause U, Backhoff D, Schneider HE (2015). Catheter ablation<br /> truyền dưới bó His.<br /> of pediatric AV nodal reentrant tachycardia: results in small<br /> children. Clinical Research in Cardiology, 104(11): 990-997.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 436 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 7. Kugler JD, Danford DA (2002). Radiofrequency Catheter 10. Shapiro J (1981). Radiation Protection: A Guide for Scientists<br /> Ablation for Paroxysmal Supraventricular Tachycardia in and Physicians. Cambridge, Mass/London, Harvard University,<br /> Children and Adolescents Without Structural Heart Disease. pp 324-474.<br /> American Journal of Cardiology, 80(11): 1438-1443. 11. Tôn Thất Minh (2004). Điều trị nhịp nhanh trên thất bằng<br /> 8. Lee K, Badhwar N, Scheinman MM (2008). Supraventricular năng lượng sóng có tần số radio. Y học TPHCM, 5: 11-15.<br /> tachycardias. Current Problem Cardiology, 33: 467-546.<br /> 9. Saul JP, Kanter RJ (2016). PACES/HRS expert consensus<br /> statement on the use of catheter ablation in children and Ngày nhận bài báo: 21/11/2017<br /> patients with congenital heart disease. Heart Rhythm Society, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017<br /> pp. e252-289.<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 437<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2