intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cắt mộng thịt nguyên phát cải tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

69
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung đánh giá hiệu quả của phương pháp cắt mộng thịt nguyên phát cải tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng. Kết luận cho thấy “Cắt mộng thịt nguyên phát cải tiến, ghép kết mạc tự thân mảnh rộng” theo phương pháp của chúng tôi an toàn, chống tái phát, đảm bảo về chức năng vận nhãn và thẩm mỹ, khả năng ứng dụng rộng rãi ở mọi tuyến và hiệu quả về kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cắt mộng thịt nguyên phát cải tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng

CẮT MỘNG THỊT NGUYÊN PHÁT CẢI TIẾN<br /> GHÉP KẾT MẠC TỰ THÂN MẢNH RỘNG<br /> NGUYỄN VĂN LÀNH, HOÀNG MAI HẠNH, DƯƠNG ĐỨC THUỲ TRANG<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Đánh giá hiệu quả của phương pháp cắt mộng thịt nguyên phát cải<br /> tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng.<br /> Phương pháp: Cắt mộng thịt cải tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng cho tất cả<br /> các trường hợp bị mộng thịt nguyên phát độ II, III và IV đến phòng khám và khoa mắt<br /> từ tháng 08/2002 đến 10/2003. Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp<br /> trên về: Biến chứng; Tỷ lệ tái phát sau 3, 6,12 tháng; Chức năng vận nhãn của cơ trực<br /> trong; Mức độ thẩm mỹ ; Khả năng ứng dụng rộng rãi và hiệu quả kinh tế.<br /> Kết quả: Chúng tôi đã phẫu thuật cho 80 mắt của 72 bệnh nhân. Không có<br /> trường hợp nào bị biến chứng. Tỷ lệ tái phát 0% qua thời gian theo dõi 10 -24 tháng<br /> (trung bình 17 th). Không có trường hợp náo ảnh hưởng đến chức năng vận nhãn của<br /> cơ trực trong. Trong 80 trường hợp, 79 đạt hiệu quả về thẩm mỹ (loại A), 1 trường hợp<br /> còn lại chưa đạt hiệu quả về thẩm mỹ (loại B), biểu hiện dày ở bờ dưới mảnh ghép và<br /> tăng sinh mạch máu dưới mảnh ghép nhiều hơn bình thường. Tại vùng giác mạc có<br /> mộng thịt xâm lấn: Trong 80 trường hợp, 64 trường hợp đạt hiệu quả về thẩm mỹ (loại<br /> A), không có sẹo; 4 trường hợp có sẹo mờ (loại B); 2 trường hợp có sẹo trắng rõ (loại<br /> C) do mộng thịt xâm lấn sâu vào nhu mô giác mạc.<br /> Kết luận: “Cắt mộng thịt nguyên phát cải tiến, ghép kết mạc tự thân mảnh rộng”<br /> theo phương pháp của chúng tôi an toàn, chống tái phát, đảm bảo về chức năng vận<br /> nhãn và thẩm mỹ, khả năng ứng dụng rộng rãi ở mọi tuyến và hiệu quả về kinh tế.<br /> <br /> Mộng thịt là một bệnh lý tuy<br /> không phải là nguyên nhân chính gây mù<br /> <br /> tổng số dân điều tra. Tỷ lệ này gấp gần 5<br /> lần so với một nghiên cứu ở Úc (1,1%)<br /> <br /> loà nhưng lại là nguyên nhân gây khó<br /> chịu rất nhiều cho sinh hoạt có liên quan<br /> <br /> [15]<br /> <br /> đến mắt cũng như làm ảnh hưởng đến<br /> thẩm mỹ của mắt. Theo thống kê của<br /> <br /> mộng thịt bằng phẫu thuật có hay không<br /> có phối hợp các phương pháp bổ sung<br /> <br /> Bệnh viện Mắt Trung ương năm 1996, tỷ<br /> lệ người bị mộng thịt chiếm 5,24% trong<br /> <br /> khác. Tuy nhiên tỷ lệ tái phát cao sau cắt<br /> mộng thông thường (trung bình khoảng<br /> <br /> .<br /> Có nhiều phương pháp điều trị<br /> <br /> 38<br /> <br /> 40%). Gần đây, trên thế giới có nhiều<br /> phương pháp tiến bộ trong điều trị mộng<br /> thịt đã hạ thấp tỷ lệ tái phát đến mức rất<br /> <br /> phát ghép kết mạc tự thân mảnh rộng<br /> và mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu<br /> quả của nó về:<br /> <br /> thấp như: 15,5% (Cắt mộng + Ghép KM<br /> tự thân mảnh rộng)[2],10% (Cắt mộng +<br /> Ghép màng ối)[13], 3,2% (Cắt mộng +<br /> <br /> -<br /> <br /> Vạt trượt)[6], 2,6% (Cắt mộng + MMC)<br /> [12]<br /> , 1,7% (Cắt mộng + Chiếu tia) [8],<br /> 1,6% (Cắt mộng + Vạt kết mạc có<br /> cuống) [5], … và đặc biệt hơn với sự hỗ<br /> <br /> trong; Thẩm mỹ.<br /> Khả năng ứng dụng phẫu thuật<br /> này ở tuyến huyện.<br /> Hiệu quả kinh tế: tiết kiệm thời<br /> <br /> trợ chống tái phát của Mitomycin C<br /> (MMC): 0,35% (Cắt mộng + Phủ vạt kết<br /> mạc + MMC) [3], 0% (Cắt mộng + MMC<br /> + tiêm Steroid DKM) [7], 0% (Cắt mộng<br /> <br /> gian và tài chính cho bệnh nhân.<br /> <br /> Biến chứng.<br /> Tỷ lệ tái phát.<br /> Chức năng: Vận nhãn của cơ trực<br /> <br /> + Ghép KM tự thân mảnh nhỏ + MMC)<br /> [2]<br /> . Ở Việt Nam, có vài nghiên cứu ở<br /> Bệnh viện Mắt Trung ương về cắt mộng<br /> thịt ghép kết mạc tự thân và áp MMC đã<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1.<br /> Đối tượng:<br /> Tất cả các trường hợp bị mộng thịt<br /> góc mũi nguyên phát độ II,III và IV đến<br /> khám và điều trị tại phòng khám và khoa<br /> mắt từ 8/2002 đến 10/2003 thoả mãn<br /> <br /> hạ tỷ lệ tái phát xuống đến 0%[9] [10].Tuy<br /> nhiên, nhiều tác giả trên thế giới đã gặp<br /> các biến chứng gần và xa rất nguy hiểm<br /> và khó lường do chiếu tia xạ hoặc áp<br /> <br /> điều kiện:<br /> Không có các bệnh khác về mắt<br /> gây cản trở phẫu thuật hay diễn tiến sau<br /> phẫu thuật: viêm kết mạc, quặm, u kết<br /> <br /> MMC[1] [11] sau cắt mộng thịt. Họ cũng<br /> khuyên rằng hãy hết sức thận trọng khi<br /> dùng MMC khi chất này đang còn<br /> nghiên cứu[11]. Và cho đến nay họ vẫn<br /> <br /> mạc, dính mi cầu, glaucoma, viêm màng<br /> bồ đào, viêm lệ đạo, tiểu đường …<br /> Đồng ý với phương pháp phẫu<br /> thuật của chúng tôi.<br /> <br /> khẳng định rằng cắt mộng thịt ghép giác<br /> mạc tự thân vẫn là phương pháp ưu việt<br /> nhất để điều trị mộng thịt[11].<br /> Các phương pháp trên chỉ đánh<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Phương pháp:<br /> Đây là loại hình nghiên cứu tiền<br /> cứu ứng dụng lâm sàng có cải tiến.<br /> <br /> giá về tỷ lệ tái phát và biến chứng, chưa<br /> đánh giá về vấn đề thẩm mỹ, khả năng<br /> ứng dụng ở mọi tuyến và hiệu quả kinh<br /> tế của nó.<br /> <br /> sau<br /> <br /> Cỡ mẫu: Đánh giá tỷ lệ tái phát<br /> cắt mộng thịt của 1 mẫu:<br /> <br /> n  U 2<br /> <br /> Chúng tôi tiến hành Nghiên cứu<br /> ứng dụng cải tiến cắt mộng thịt nguyên<br /> <br /> 39<br /> <br /> p (1  p )<br /> <br /> 2<br /> <br /> U=<br /> <br /> / f  p/<br /> p (1  p )<br /> <br />  Loại B: Mảnh ghép dày, bên<br /> <br /> ;   / f  p/;<br /> <br /> dưới có mạch máu tăng sinh nhiều<br /> hơn bình thường (dạng cương tụ:<br /> <br /> n<br /> p: tỷ lệ tái phát chung trong các<br /> nghiên cứu khác: 5%.<br /> f: tỷ lệ tái phát mong đợi: 0%.<br /> <br /> <br /> <br /> mắt đỏ).<br /> Tại giác mạc bị mộng thịt xâm lấn:<br /> <br />  Loại A: Giác mạc trong, không<br /> <br />  : Sai số ước lượng: 10%.<br /> <br /> sẹo.<br /> <br /> U = U<br /> <br />  Loại B: Giác mạc có sẹo trắng<br /> <br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> là trị số tới hạn của đô<br /> <br /> 2<br /> <br /> mờ.<br /> <br /> tin cậy,  = 0,05, U  = 1,96.  n  19.<br /> <br />  Loại C: Giác mạc có sẹo trắng<br /> rõ.<br /> <br /> <br /> -<br /> <br /> Theo dõi và đánh giá kết quả:<br /> Các tham số theo dõi và đánh giá:<br /> Tham số độc lập: tuổi, giới, nghề<br /> <br /> <br /> lệ.<br /> <br /> Kỹ thuật phẫu thuật và theo dõi<br /> đánh giá:<br /> <br /> nghiệp, độ mộng, tình trạng mộng (viêm,<br /> chân mộng rộng).<br /> +<br /> <br /> Tham số phụ thuộc:<br /> Biến chứng: Liệt kê, đánh giá tỷ lệ<br /> <br /> biến chứng sau mổ.<br /> +<br /> Tỷ lệ tái phát: Được theo dõi sau 1,<br /> <br /> Kỹ thuật:<br /> Cắt mộng thịt:<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> Nhỏ tê tại chỗ.<br /> Vành mi có điều chỉnh.<br /> <br /> +<br /> Mở kết mạc ngang trên thân mộng<br /> song song và cách rìa giác mạc 5mm,<br /> <br /> có tỷ lệ tái phát thấp nhất.<br /> +<br /> Chức năng:<br /> <br /> đường mở dài khoảng 8mm. Dùng kéo<br /> nhỏ đầu tù bóc tách thân mộng (cả mặt<br /> <br /> <br /> Vận nhãn của cơ trực trong: Xem<br /> mảnh ghép có ảnh hưởng đến cơ trực<br /> <br /> trên và dưới) sang 2 bên và đến tận chân<br /> mộng (đến khối mỡ ổ mắt). Từ 2 đầu<br /> <br /> trong hay không qua đánh giá vận nhãn<br /> chủ quan và khách quan.<br /> <br /> <br /> <br /> -<br /> <br /> +<br /> Tiêm 0,3ml Octocain dưới kết mạc<br /> thân mộng.<br /> <br /> 3, 6 và 12 tháng. So sánh tỷ lệ tái phát so<br /> với các nghiên cứu khác gần đây nhất và<br /> <br /> <br /> <br /> Thiết kế cho các tham số: Đánh giá tỷ<br /> <br /> đường cắt kết mạc, bóc tách kết mạc với<br /> bao tenon ở trên đường cắt trên và dưới<br /> đường cắt dưới bằng kéo đầu tù, cắt kết<br /> <br /> Thẩm mỹ:<br /> Tại mảnh ghép.<br /> <br />  Loại A: Mảnh ghép đẹp, mõng,<br /> <br /> mạc vuông góc với đường cắt ban đầu<br /> đến rìa giác mạc. Cắt bỏ toàn bộ thân và<br /> chân mộng. Cắt sạch đầu mộng trên giác<br /> mạc. Cắt bỏ sạch bao tenon và lớp<br /> <br /> mạch máu tăng sinh vừa phải<br /> (không có biểu hiện vô mạch:<br /> Củng mạc và trắng như xà cừ).<br /> <br /> thượng củng mạc tương ứng vùng kết<br /> <br /> 40<br /> <br /> mạc bị cắt bỏ (5mm ± 8mm), tôn trọng<br /> cơ và bao cơ trực trong.<br /> Lấy mảnh ghép:<br /> <br /> bao cơ trực trong. 2 đầu chỉ nơi bắt đầu<br /> và xuất phát được vùi dưới kết mạc.<br /> Hậu phẫu: Thay băng hàng ngày,<br /> <br /> Tiêm 2ml octcain dưới kết mạc<br /> thái dương trên. Mở kết mạc và bóc tách<br /> kết mạc với bao tenon, cắt lấy mảnh kết<br /> <br /> uống kháng sinh và kháng viêm trong 1<br /> tuần, nhỏ thuốc kháng sinh - kháng viêm<br /> phối hợp 15 ngày.<br /> <br /> mạc (lấy đến vùng kết mạc bám vào giác<br /> mạc) tương ứng vùng nhận mảnh ghép<br /> (5mm ± 8mm). Đặt mảnh ghép này vào<br /> vị trí nhận với các cạnh tương ứng, để lộ<br /> <br /> <br /> <br /> Theo dõi:<br /> Bệnh nhân được theo dõi đánh giá<br /> kết quả trong mổ, tuần đầu, 1 tháng, 3<br /> tháng, 6 tháng và 1 năm.<br /> <br /> 1 dãi củng mạc giữa bờ mảnh ghép và rìa<br /> giác mạc 2mm.<br /> Khâu các cạnh kết mạc nơi nhận<br /> mảnh ghép với kết mạc cho lại với nhau<br /> <br /> Cải tiến của chúng tôi:<br /> <br /> Cắt sạch mộng (đầu, thân, chân).<br /> <br /> bởi những mũi khâu vắt bằng chỉ nylon<br /> 10.0. Mũi khâu được bắt đầu từ góc dưới<br /> sát với rìa giác mạc rồi theo bờ mảnh<br /> ghép đến góc trên sát rìa giác mạc, sau<br /> <br /> <br /> Cắt sạch bao Tenon tại vùng ghép.<br /> Tôn trọng bao cơ và cơ trực trong.<br /> <br /> Mảnh ghép rộng = 8 ± 5mm.<br /> <br /> Khâu kết mạc ghép chỉ bằng một<br /> <br /> đó tiếp tục khâu vắt để đóng kín vùng kết<br /> mạc cho. Các mũi khâu ở 2 góc phía mũi<br /> của mảnh ghép được vào 1/3 chiều dày<br /> củng mạc, và mũi khâu ở điểm giữa cơ<br /> <br /> đường khâu vắt chỉ Nylon 10.0 (Khâu<br /> vào củng mạc 2 mũi ở góc trên trong và<br /> góc dưới trong; 1 mũi và điểm giữa bao<br /> cơ trực trong; khâu phủ KM thái dương<br /> <br /> trực trong thì được đính vào mặt trước<br /> <br /> trên; 2 đầu chỉ vùi dưới KM.<br /> <br /> Minh hoạ phẫu thuật (xem phụ lục cuối bài)<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Trong thời gian nghiên cứu 13<br /> tháng (từ 08/2002 đến 10/2003), chúng<br /> tôi đã phẫu thuật được 80 mắt của 72<br /> <br /> Thời gian theo dõi trung bình là 13<br /> tháng (10-24 tháng) trong đó 3 trường<br /> hợp theo dõi 10-11 tháng.<br /> <br /> bệnh nhân thoả mãn điều kiện nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> Nam giới: 36 mắt, Nữ giới: 44 mắt<br /> (khác nhau không ý nghĩa p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2