intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cắt một phần thận qua nội soi ổ bụng một vết mổ: báo cáo hai trường hợp đầu tiên

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

34
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu báo cáo và đánh giá tính khả thi và độ an toàn của phẫu thuật nội soi ổ bụng một vết mổ (LaparoEndoscopic Single-Site, LESS) cắt một phần thận cho bướu ác chủ mô thận (RCC) qua hai trường hợp đầu tiên thực hiện tại khu Kỹ thuật cao bệnh viện Bình Dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cắt một phần thận qua nội soi ổ bụng một vết mổ: báo cáo hai trường hợp đầu tiên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CẮT MỘT PHẦN THẬN QUA NỘI SOI Ổ BỤNG MỘT VẾT MỔ:<br /> BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN<br /> Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Chung Tuấn Khiêm*, Trần Ngọc Khắc Linh*, Lê Anh Tuấn*, Vũ Lê<br /> Chuyên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Báo cáo và đánh giá tính khả thi và độ an toàn của phẫu thuật nội soi ổ bụng một vết mổ<br /> (LaparoEndoscopic Single-Site, LESS) cắt một phần thận cho bướu ác chủ mô thận (RCC) qua hai trường hợp<br /> đầu tiên thực hiện tại khu Kỹ thuật cao bệnh viện Bình Dân<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trình bày hai trường hợp cắt một phần thận qua nội soi ổ bụng<br /> một vết mổ cho bướu RCC nhỏ, lồi ra ngoài đều ở mặt trước thận phải. Bệnh nhân nằm ở tư thế mổ thận biến<br /> đổi. Rạch da đường vòng cung ở rốn hay đi qua rốn dài khoảng 2,5 cm, đặt một trocar 10mm Storz® ở rốn cho<br /> máy soi và 2 trocar ở quanh rốn (một 10mm và một 5mm) cho dụng cụ. Cắt một phần thận qua nội soi ổ bụng chỉ<br /> dùng các dụng cụ nội soi tiêu chuẩn, không kẹp cuống thận. Kết thúc phẫu thuật các trocar được rút ra và hai<br /> trong ba lỗ trocar được nối với nhau để lôi bệnh phẩm ra ngoài, lỗ trocar kia để đặt ống dẫn lưu. Hai bệnh nhân<br /> được đánh giá và dữ liệu thu thập trong và sau cuộc mổ.<br /> Kết quả: Một bệnh nhân nam 49 tuổi, có bướu RCC kích thước 30mm trên siêu âm và CT ở cực giữa thận<br /> phải. Một bệnh nhân nữ 27 tuổi có bướu RCC kích thước 20mm trên CT và MRI ở cực giữa thận phải. Vì bướu<br /> nông và lồi ra ngoài nên trong cả hai trường hợp đã không kẹp cuống thận khi mổ. Cắt một phần chủ mô thận có<br /> bướu dùng kéo lạnh và khâu cầm máu chủ mô thận trên giá đỡ Surgicel®. Thời gian mổ trung bình: 120 phút.<br /> Lượng máu mất trung bình: 200 mL (100-300). Thời gian hậu phẫu: Đau sau mổ ít; Tổng lượng thuốc giảm đau<br /> (Paracetamol) dùng sau mổ: 6,5 gam (6-7); Có nhu động ruột sau mổ 1,5 ngày (1-2); Rút ống dẫn lưu sau 3<br /> ngày; Nằm viện sau mổ: 3 ngày.<br /> Kết luận: Qua hai trường hợp đầu tiên, có thể thấy cắt một phần thận qua nội soi ổ bụng một vết mổ có vẻ<br /> khả thi và an toàn ngay cả khi dùng các dụng cụ nội soi ổ bụng tiêu chuẩn và có thể trở thành một lựa chọn thay<br /> thế cho cắt một phần thận nội soi kinh điển.<br /> Từ khóa: Nội soi ổ bụng một vết mổ, Cắt một phần thận, Bướu ác chủ mô thận.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LAPAROENDOSCOPIC SINGLE-SITE PARTIAL NEPHRECTOMY:<br /> <br /> REPORT OF 2 INITIAL CASES<br /> Nguyen Phuc Cam Hoang, Chung Tuan Khiem, Tran Ngoc Khac Linh, Le Anh Tuan, Vu Le Chuyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 79 - 85<br /> Purpose: Report and assess the feasibility and safety of the laparoendoscopic single-site (LESS) partial<br /> nephrectomy for a small renal cell carcinoma (RCC) tumor by 2 initial cases recently performed in our centre.<br /> Methods and Materials: We present two cases of LESS partial nephrectomy initially performed for a small<br /> RCC exophytic tumor on the right side. Patient was placed on a modified nephrolithotomy position. A periumbilical or transumbilical skin incision, length of 2.5cm, was made and one 10mm Storz® trocar was placed at<br /> the umbilicus for the laparoscope and two additional peri-umbilical trocars (one 10mm and one 5mm) for the<br /> *<br /> <br /> Khoa Niệu C, Bệnh Viện Bình Dân, TP Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Tác giả liên lạc: Ts.Bs. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng ĐT: 0913719346 Email: npchoang@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 79<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> instruments. The entire partial nephrectomy procedure was done using conventional laparoscopic instruments,<br /> without clamping of the renal vessels. At the end of surgery the trocars were removed and two of the all three port<br /> holes were united for specimen retrieval, the other port hole was used for drain placement. Patients were evaluated<br /> and data were collected during and after surgery for analysis.<br /> Results: One 49 year-old male patient had a 30 mm RCC tumor on CT and ultrasound, at mid-pole of right<br /> kidney. One 27 year-old female patient had a 20mm RCC tumor on CTand MRI at mid-pole of right kidney.<br /> These tumors was superficial and exophytic thus renal vasculature was unclamped in both cases. LESS patial<br /> nephrectomy was performed using the cold scissors for tumor resection and Surgicel® sutured bolster for<br /> parenchymal hemostatic suturing. Mean operating time: 120 minutes. Mean estimated blood loss: 200 mL(100300). Postoperative recovery: Moderate postoperative pain; Total analgesics (Paracetamol) administration: 6.5<br /> gram (6-7); Recovery of bowel movements: in 1.5 days (1-2); Drain removal after 3 days; Postoperative hospital<br /> stay: 3 days.<br /> Conclusion: By our two initial cases, LESS partial nephrectomy seems to be feasible and safe even using<br /> conventional laparoscopic instruments, and can be considered an attractive alternative for traditional laparoscopic<br /> partial nephrectomy.<br /> Key words: LaparoEndoscopic Single-Site (LESS), Partial Nephrectomy, Renal Cell Carcinoma (RCC).<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cắt một phần thận qua nội soi đã được bắt<br /> đầu thực hiện tại Khoa-Bộ môn Tiết niệu bệnh<br /> viện Bình Dân từ đầu năm 2007(8) và đã thực<br /> hiện được trên 12 trường hợp(9). Từ tháng<br /> 9/2009, phẫu thuật nội soi ổ bụng một vết mổ<br /> lần đầu tiên được áp dụng và đã thu được<br /> một số kết quả khích lệ ban đầu(10). Trong bài<br /> này chúng tôi báo cáo lại hai trường hợp đầu<br /> tiên cắt một phần thận qua nội soi một vết mổ<br /> cho bướu ác chủ mô thận.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Bệnh nhân<br /> 1. Nguyễn Kim M., Nam. Sinh năm: 1961 (49<br /> tuổi). Số hồ sơ lưu trữ: 210/05545<br /> Nhập viện vì siêu âm tình cờ phát hiện bướu<br /> thận phải.<br /> Chỉ số ASA: II<br /> 2. Lê Thị Thúy A., Nữ. Sinh năm: 1983 (27<br /> tuổi). Số hồ sơ lưu trữ: 210/ 10257<br /> <br /> 80<br /> <br /> Nhập viện vì siêu âm tình cờ phát hiện bướu<br /> thận phải.<br /> Chỉ số ASA: I<br /> <br /> Phương pháp thực hiện<br /> Chẩn đoán hình ảnh<br /> Siêu âm và UIV<br /> Bênh nhân 1: Bướu thận phải kích thước<br /> 22x30mm, có thể là RCC. Chức năng 2 thận tốt,<br /> có sạn thận (T) cực dưới. (Hình 1.A.)<br /> Bệnh nhân 2: Bướu thận phải kích thước<br /> 21mm.<br /> CT<br /> Bệnh nhân 1: Bướu thận phải phần ba giữa<br /> thận, mặt trước, kích thước 20x30mm, lồi ra<br /> ngoài bề mặt thận (exophytic), nghi bướu RCC.<br /> (Hình 1.B.)<br /> Bệnh nhân 2: Bướu thận phải phần ba giữa,<br /> mặt trước, kích thước: 20x20mm, nghi RCC.<br /> (Hình 2.A.B.)<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> A<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> B<br /> <br /> Hình 1: Bệnh nhân 1. A. KUB: Sạn thận trái B. CT: Bướu thận phải 20x30 mm<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> Hình 2: Bệnh nhân 2. A. B. CT không và có cản quang: bướu thận phải 20 x 20 mm<br /> MRI<br /> Bệnh nhân 2: Bướu thận phải phần ba giữa,<br /> mặt trước, kích thước: 20x20mm (Hình 3)<br /> <br /> Dụng cụ<br /> Chúng tôi không dùng loại port chuyên<br /> dụng đặt ở rốn (R-port®, SILS® port,…) trong<br /> hai trường hợp này. Các trocar Storz® 10mm và<br /> 5mm tiêu chuẩn đã được sử dụng.<br /> Các dụng cụ phẫu thuật là các dụng cụ nội<br /> soi ổ bụng tiêu chuẩn, chúng tôi không dùng<br /> các dụng cụ bẻ cong chuyên dụng.<br /> <br /> Kỹ thuật mổ<br /> A<br /> <br /> B<br /> Hình 3: Bệnh nhân 2. A. B. MRI: bướu thận phải 20<br /> x 20 mm<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Vô cảm, tư thế bệnh nhân<br /> Gây mê nội khí quản, bệnh nhân nằm<br /> nghiêng cổ điển biến đổi (750)<br /> Kỹ thuật đặt 3 trocar qua rốn<br /> Rạch da dài 2,5 cm, vòng sát qua rốn hoặc xuyên<br /> qua rốn, bóc tách da ở rốn. Đặt một trocar Storz®<br /> 10mm ở ngay rốn theo kỹ thuật chọc trực tiếp.<br /> Bơm hơi CO2 ổ bụng qua trocar này. Đặt thêm 2<br /> trocar Storz® (một 10mm cho tay phải và một<br /> 5mm cho tay trái) ở quanh rốn. Nội soi ổ bụng như<br /> thông thường với ống soi đặt ở trocar rốn, dụng cụ<br /> phẫu tích đặt qua 2 trocar còn lại. Không dùng<br /> thêm port phụ nào khác (Hình 4.A.)<br /> <br /> 81<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 4: A. Đặt 3 port tiêu chuẩn qua rốn, quanh rốn. B. Mối chỉ vén bờ gan cố định ra ngoài da. C. Khâu đóng<br /> rốn khi hoàn thành<br /> mũi khâu vắt, một lớp, qua vỏ bao thận và chủ<br /> Kỹ thuật cắt một phần thận<br /> mô thận trên một giá đỡ là một cuộn Surgicel®<br /> Sau khi hạ góc đại tràng phải, mở cân Gerota<br /> giống như trong loạt cắt một phần thận qua nội<br /> để bộc lộ thận phải. Không phẫu tích cuống<br /> soi ổ bụng thông thường(9) (Hình 6.B,C.). Trong<br /> thận. Dùng 2 mối chỉ khâu xuyên từ ngoài thành<br /> quá trình khâu, dùng hem-o-lok để kẹp neo<br /> bụng vào để vén phúc mạc và bờ dưới gan để<br /> đường chỉ ở ngay sát mép chủ mô thận cho<br /> trình bày khối bướu (Hình 4.B, 5.A,B.). Tiến<br /> thêm chắc chắn. Đặt một ống dẫn lưu qua trocar<br /> hành cắt một phần thận có bướu bằng kéo lạnh,<br /> 5mm quanh rốn. Nối hai lỗ trocar 10mm với<br /> với bờ an toàn 5mm quanh bờ bướu (Hình 5.C.).<br /> nhau thành một lỗ và lấy bướu ra ngoài qua lỗ<br /> Không cặp cuống thận. Tiến hành khâu cầm<br /> này bằng một ngón tay găng. Khâu đóng cân và<br /> máu chủ mô thận bằng một sợi chỉ vicryl 1-0 đã<br /> khâu da rốn (Hình 4.C.).<br /> được cột nơ một đầu trước (Hình 6.A.). Dùng<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 5: A. Mối chỉ vén bờ gan. B. Bộc lộ bướu mặt trước thận. C. Cắt chủ mô bằng kéo lạnh<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 6: A. Sợi chỉ đã cột nơ ở một đầu. B. Mũi khâu vắt cầm máu chủ mô. C. Mũi khâu hoàn thành (hem-o-lok<br /> kẹp neo chỉ sát mép chủ mô)<br /> mổ: 6,5 gam (6-7); Có nhu động ruột sau mổ 1,5<br /> KẾT QUẢ<br /> ngày (1-2);<br /> Thời gian mổ trung bình: 120 phút<br /> Rút ống dẫn lưu sau 3 ngày; Nằm viện sau<br /> Lượng máu mất ước tính trung bình: 200mL<br /> mổ trung bình: 3 ngày.<br /> (100-300)<br /> Mô học bướu: Trường hợp đầu: carcinoma<br /> Thời gian hậu phẫu: Đau sau mổ ít; Tổng<br /> tế bào sáng thận (Clear cell renal carcinoma)<br /> lượng thuốc giảm đau (Paracetamol) dùng sau<br /> <br /> 82<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> (Hình 7), trường hợp sau: carcinoma tế bào thận,<br /> loại tế bào hạt.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cleveland, USA(6,13).<br /> Đường vào ở rốn thường phải dùng loại<br /> port chuyên biệt (R-port®, SILS® port,<br /> Triport®,...). Nếu không có loại port chuyên<br /> dụng này thì có thể dùng port tự chế có tính<br /> năng tương tự(11) hoặc dùng kỹ thuật đặt các<br /> trocar cổ điển ngay rốn và quanh rốn.<br /> <br /> Nội soi một vết mổ cắt một phần thận<br /> A<br /> <br /> Là kỹ thuật cắt một phần thận nội soi hiện<br /> đại nhất, mới chỉ được phát triển và đang hoàn<br /> thiện dần tại một số ít trung tâm lớn trên thế<br /> giới trong thời gian rất gần đây.<br /> <br /> B<br /> Hình 7: A. Bệnh phẩm nguyên vẹn. B. Bệnh phẩm<br /> xẻ dọc<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Cắt một phần thận qua nội soi<br /> Là kỹ thuật mổ ít xâm lấn, dành cho bướu<br /> thận có kích thước < 4cm(8,9), dựa trên nguyên lý<br /> phẫu thuật bảo tồn thận trong mổ mở<br /> (Nephron-sparing surgery-NSS). Đến nay kỹ<br /> thuật này đã được hoàn thiện tại nhiều trung<br /> tâm Niệu lớn ở các nước phát triển và kết quả<br /> ung thư học sau 5 năm lần đầu tiên được Lane<br /> và Gill(7) báo cáo cho thấy tương đương với mổ<br /> hở. Tại trung tâm của chúng tôi kỹ thuật này đã<br /> dần được hoàn thiện và kết quả sớm sau mổ là<br /> rất đáng khích lệ(9).<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi một vết<br /> (Laparoendoscopic single-site, LESS)<br /> <br /> mổ<br /> <br /> Là kỹ thuật nội soi rất mới hiện vẫn đang<br /> được phát triển và hoàn thiện dần tại một số<br /> trung tâm lớn ở các nước phát triển(3,6,13). Đây là<br /> bước tiếp theo của phẫu thuật nội soi ổ bụng<br /> tiêu chuẩn nhằm mang lại kết quả điều trị tương<br /> đương nhưng với tỉ lệ thương tật thấp hơn và<br /> kết quả thẩm mỹ cao hơn. Hiện tại, trong y văn<br /> hiện đại mới chỉ có 1-2 báo cáo đầu tiên với số<br /> liệu đến 100 trường hợp của bệnh viện<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Tại bệnh viện Cleveland, USA, Aron M.,<br /> 2008(1) đã thực hiện thành công 4 trường hợp<br /> đầu tiên không dùng robot. Ông dùng R-port®<br /> đặt ở rốn, sử dụng dụng cụ nội soi tiêu chuẩn và<br /> dụng cụ bẻ cong được. Một grasper 2-mm được<br /> đặt qua một kim Veres đặt ở hạ sườn phải dùng<br /> để vén mô và giúp khâu phục hồi chủ mô thận.<br /> Cắt phần thận có bướu có cặp cuống thận bằng<br /> kẹp bulldog hoặc Satinsky nội soi. Có một<br /> trường hợp phải dùng thêm port phụ 5-mm.<br /> Cũng tại trung tâm này, Kaouk J.H., 2009(5)<br /> mới chỉ thực hiện 7 trường hợp: 5 trường hợp<br /> không dùng robot và 2 trường hợp dùng robot<br /> DaVinci. Ông dùng Uni-X multichannel port<br /> hay Triport® cùng các dụng cụ phẫu thuật bẻ<br /> cong chuyên biệt. Đặc biệt là đã áp dụng cả hai<br /> ngã vào trong phúc mạc và sau phúc mạc. Quá<br /> trình cắt bướu dùng dao siêu âm mà không cặp<br /> cuống thận. Một trường hợp phải chuyển thành<br /> nội soi ổ bụng tiêu chuẩn.<br /> <br /> Hai trường hợp đầu tiên của chúng tôi<br /> Đây là hai trường hợp không phức tạp:<br /> bướu nhỏ, nông, lồi ra ngoài ở mặt trước thận.<br /> Trước mổ, chúng tôi xác định không cần cặp<br /> cuống thận vì bướu nằm nông(4). Chúng tôi<br /> không dùng loại port và dụng cụ bẻ cong<br /> chuyên dụng vì còn rất mắc tiền trên thị trường<br /> Việt Nam.<br /> Theo Branco(2), trong phẫu thuật nội soi một<br /> vết mổ không nhất thiết phải dùng các dụng cụ<br /> chuyên biệt như R-port® hay kềm cong vẫn có<br /> <br /> 83<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2