Câu 4. Trình bày vai trò của chính sách tài chính, tiền tệ phù hợp yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường?
lượt xem 100
download
Chính sách là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu phương thức công cụ mà chủ thề quản lý xử dụng tác động lên hành vi của chủ thể và đối tượng nhằm thực hiện những nội dung quản lý kinh tế những mục tiêu cần đạt tới hay những giải pháp mà nhà nước sử dụng để xử lý và giải quyết các nội dung kinh tế lớn trong quá trình hoạt động và phát triển của nền kinh tế quốc dân....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Câu 4. Trình bày vai trò của chính sách tài chính, tiền tệ phù hợp yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường?
- Câu 4. Trình bày vai trò của chính sách tài chính, tiền t ệ phù h ợp yêu c ầu phát tri ển nền kinh tế thị trường ? Bài làm Chính sách là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu ph ương th ức công c ụ mà chủ thề quản lý xử dụng tác động lên hành vi c ủa ch ủ th ể và đ ối t ượng nh ằm th ực hiện những nội dung quản lý kinh tế những mục tiêu cần đạt tới hay nh ững gi ải pháp mà nhà nước sử dụng để xử lý và giải quyết các nội dung kinh t ế l ớn trong quá trình hoạt động và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong hoạt động quản lý kinh tế, chính sách có những vai trò nh ằm đ ịnh h ướng cho hoạt động kinh tế-xã hội của đất nước, tổ chức để xử lý, giải quy ết các v ấn đ ề kinh tế lớn, hỗ trợ để phát triển các mục tiêu kinh tế đã được xác định. Chính sách kinh tế có giá trị như là những quyết định trong dài h ạn c ủa nhà n ước nhằm tổ chức quá trình phát triển của nền kinh tế qu ốc dân theo m ục tiêu đ ịnh hướng. Hay có thể nói chính sách kinh tế là những quy ết đ ịnh kinh t ế ở t ầm vĩ mô do nhà nước đưa ra nhằm thực hiện các chương trình, kế hoạch đã hoạch đ ịnh. Mục tiêu của kinh tế vĩ mô thường dựa trên các dấu hiệu ch ủ y ếu nh ư: ổn đ ịnh, tăng trưởng và công bằng xã hội. Để đạt được mục tiêu kinh t ế vĩ mô nêu trên, nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. M ỗi chính sách l ại có những công cụ riêng biệt. Trong nền kinh t ế th ị tr ường, th ường có nh ững chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách thương mại, chính sách đ ầu t ư, chính sách tài chính- tiền tệ. Nhận thức về chính sách tài chính : chính sách tài chính là t ổng th ể các quan điểm mục tiêu ,các giải pháp nhà nước sử d ụng để tạo ngu ồn v ốn huy đ ộng ,phân phối và sử dụng các nguồn vốn cho quá trình phát tri ển kinh t ế xã h ội ,v ề b ản ch ất chính sách tài chính quốc gia là chính sách huy đ ộng các ngu ồn l ực c ủa xã h ội d ưới hình thái giá trị để thực một cách có hiệu quả những nhi ệm v ụ đất n ước .chính sách đó phải nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng ,phát tri ển kinh t ế ,nâng cao đ ời s ống văn hoá tinh thần của nhân dân ,giử gìn độc lập t ổ qu ốc an ninh qu ốc gia ,tr ật t ự xã hội ,bảo đảm công bằng xã hội ,kiềm chế lạm pháp và th ất nghi ệp và h ội nh ập v ới thế giới bên ngoài .. Thứ nhất ;Để thực hiện mục tiêu của chính sách tài chính cần th ường xuyên đ ổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù h ợp với quá trình đ ổi m ới c ơ ch ế quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trướng trọng tâm là chuy ển ho ạt đ ộng tài chính vĩ mô sang chế độ tự chủ tài chính ,chuyển nền tài chính đ ơn s ở h ửu sang m ột n ền tài chính đa sở hữu ,hoàn thiện hệ thống thuế,thu ngân sách ,đầu t ư ,b ảo hi ểm tín dụng , Thứ hai ;tăng khả năng và t ốc đ ộ v ốn đ ể th ực hi ện n ội dung này c ần ph ải có các chính sách cụ thể ,thực hiễn các biện pháp khuyến khích đ ầu t ư ,b ảo v ệ quyền lợi của chủ đầu tư và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn Thứ ba ;thực hiện các điều chỉnh và cân đối lớn giữa tích lu ỹ và tiêu dùng ,gi ữa tích tụ vốn và tập trung vốn .Thực tiển thời gian qua ở n ước ta m ối quan h ệ gi ữa tích luỹ và tiêu dùng chưa được giải quyết hợp lý .Tích lu ỹ và ch ưa t ạo ra đ ược m ột c ơ cấu kinh tế tối ưu.Trong tích luỹ nguồn vốn lớn nh ưlà v ốn xây d ựng c ơ b ản đ ả b ị s ử dụng lảng phí phân tán và kém hiệu qu ả .Tiêu dùng m ặc dù ch ưa tho ả m ản nhu c ầu trước mắt nhưng đả vượt quá khả năng kinh tế Thứ tư ;nhà nước quản lý nền tài chính một cách thống nhất bằng hệ th ống pháp luật ,xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp huy v ề tài chính nh ư lu ật thu ế ,lu ật ngân sách ,phág lệnh ,thống kê …pháp luật cần đ ược tuân th ủ nh ằm đ ảm b ảo l ợi ích của các chủ thể kinh tế trong một môi pháp lý kinh t ế lành m ạnh và công bằng .Môi trường đó một mặt khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia ho ạt động kinh tế trong khuông khổ pháp luật ,mặt khác đảm bảo để nhà n ước qu ản lý
- thống nhất các hoạt động kinh tế tài chính trong cả n ước ,các bi ện pháp ki ểm tra ,kiểm soát thanh tra ,tài chính cần được thực hiện nghiên khắc ,hi ệunquả . -Về nội dung chính sách tài chính ;chính sách v ề v ốn là chính sách s ử d ụng các công cụ tài chính vào việc khai thác và sử dụng có hi ệu qu ả các ngu ồn v ốn và m ọi tềm năng về vốn trong nước và từ nước ngoài đ ể ph ục v ụ cho đ ầu t ư và phát tri ển kinh tế ,tiềm năng về vốn được biểu hiện dưới các hình thái ;các ngu ồn v ốn ,v ật t ư tài sản trong mọi doanh chưa được sử dụng với hiệu quả cao ,các ngu ồn ti ền m ặt và tài sản khác dự trử trong dân cư ,các ngu ồn tài nguyên và tài qu ốc gia đ ả ,đang hoặc chưa khai thác .Chiến lược khai thác những nguồn này phải đ ảm bảo yêu cầu hiệu quả kinh tế xã hội cao ,tăng cường bền vửng và bảo vệ môi tr ường ;ti ềm năng lao động và chất ưu thế về lao động và chất xám có th ể tạo l ợi th ế đáng k ể khi m ở rộng hợp tác quốc tế .Khả năng nâng cấp ,cải thiện c ơ s ở h ạ t ầng và môi tr ường đầu tư nhằm thu hút đầu tư trong nước và đầu tư n ước ngoài ,th ực hi ện các d ự án nghiên cứu ,các công trình khảo sát về tình hình th ực trạng và kh ối l ượng các ngu ồn lực của đất nước .Nội dung các sắc lệnh thuế phù h ợp và s ử đa dạng các hình th ức huy động vốn nhất là hình thái trái phiếu ,cổ phiếu chính ph ủ ,đ ịa ph ương và doanh nghiệp ,phát triển các tổ chức tài chính trung gian ,h ệ th ống các công ty tài chính ,các công ty bảo hiểm ,quỷ đầu tư ,quỷ phát triển ,qu ỷ bảo tr ợ ,qu ỷbảo hi ềm ,công trái quốc gia để giải toả các nguồn vốn ứ động hoặc vốn ch ết đang đ ược l ưu gi ữ trong khu vực dân cư và các doanh nghiệp .Đ ối với các DNNN tăng c ường quá trình cổ phần hoá giải thể các DNNNhoạt động kém hi ệu quả nh ằm đ ưa các ngu ồn v ốn vào quỷ đạo hoạt động có lợi cho nền kinh t ế xã h ội .Ti ến hành đ ổi m ới và hoàn thiện cơ cấu phân bổ các nguồn vốn trong nền kinh tế qu ốc dân .Có chính sách ưu đải về đầu tư ưuđải về thuế để các nguồn vốn tập trung vào nh ững khu v ực có l ợi thế tự nhiên chưađược đánh thức vào các ngành kinh t ế mũi nh ọn .S ửd ụng v ốn ngân sáchđể hổ trợ cho các khu vực ,các ngành cầnphát tri ển nh ưng không thu hút được các nguồnvốn trong xã hội .thực hi ện tự ch ủ tài chính trong các doanh đ ể có thể phân phối vốn theo cơ chế hợp lý nhất ,sử dụng tiết kiệm có hi ệu qu ả các nguồn vốnvà các nguồn lực phát triển nền kinh tế quốc dân . .…Chính sách tài chính đối với doanh nghi ệp là s ử d ụng các công c ụ tài chính nhằm kích thích hoạt động kinh doanh có hiệu quả của các thành phần kinh t ế ,làm cho nguồn vốn chu chuyển nhanh và linh hoạt .T ừ đó t ạo c ơ s ở đ ể nhà n ước có kh ả năng kiểm soát được nền kinh tế tài chính quốc gia . Chính sách dịch vụ ngân sách nhà nước là chính sách đ ộng viên h ợp lý các nguồn tài chính vào quỷ ngân sách nhà n ước m ột cách v ửng ch ắc , ổ đ ịnh và b ền vững ,không làm suy yếu mà phải bảo đảm các đ ối t ượng cho ngân sách nhà n ước có đủ điều kiện tài chính để tiếp tục phát triển .Đi ều ch ỉnh c ơ c ấu ngân sách c ủa chính phủ cho các mục đích kinh tế và xã hội trong đi ều ch ỉnh kinh t ế hàng hoá nhiều thành phần . Chính sách tài chính đối ngoại là chính sách m ở r ộng các quan h ệ tài chính gi ữa trong nước và ngoài nước ,sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t ư bên ngoài đ ể phát triển kinh tế và cải thiện các điều ki ện xã h ội nh ằm đ ẩy nhanh xu ất kh ẩu s ản phẩm thô và nguyên liệu khuyến khích nh ập kh ẩu các th ứ b ị ,công ngh ệ hi ện đ ại ,kỷ thuật cao hoàn thiện các chính sách đầu tư nước ngoài đ ơn gi ản hoá các th ủ tục hành chính ,nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm t ạo sức hấp dẫn ngu ồn v ốn đ ầu t ư nước ngoài ,tăng cường hoạt động ngoại giao mở rộng các quan h ệ kinh t ế đ ối ngoại Chính sách tài chính hộ gia đình là sử dụng công cụ tài chính nh ằm đ ảm b ảo thu nhập hợp cho người lao động và huy động nguồn vốn trong dân cho đ ầu t ư phát triển .
- Các chính sách tài chính nới lỏng và thắt chặt ;chính sách tài chính trong đi ều kiện hoạt động kinh tế có thể phân chia theo các gốc đ ộ khác nhau ,căn c ứ vào các chức năng trong lỉnh vực điều tiết t ổng kinh tế qu ốc dân có th ể phân chia theo các gốc độ khác nhau ,căn cứ vào các chức năng trong lĩnh vực điều tiết t ổng l ượng kinh tế quốc dân ,có thể phân chính sách tài chính n ới l ỏng và th ắt ch ặt .Chính sách n ới lỏng thông qua hoạt động thu chi tài chính làm tăng và kích thích t ổng c ầu xã h ội ,khi tổng cầu nền kinh tế thấp ,biện pháp của chính sách tài chính n ới l ỏng là gi ảm thuế và tăng chi tài chính nhằm kích mở rộng tổng cầu xã h ội .Chính sách tài chính thắt chặt thông qua thu chi tài chính để giảm b ớt và kích thích t ổng c ầu .Khi t ổng cẩu trong nền kinh tế quá lớn việc thực thi chính sách tài chính th ắt ch ặt b ằng cách tăng thu thuế và giảm chi tài chính sẻ góp ph ần giảm c ầu đ ạt đ ược s ư cân đ ối trong cung cầu ,từ đó giảm áp lực lạm phát . Ngày nay với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, đồng tiền chi ếm v ị trí quan tr ọng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế. Do đó cùng v ới chính sách tài chính, chính sách tiền tệ là một công cụ không thể thiếu được trong điều tiết vĩ mô n ền kinh t ế. Tiền là phương tiện thanh toán được chấp nhận chung và đ ược dùng b ất kỳ vàoluc nào, để thanh toán bất kì một khoản là bao nhiêu, cho b ất kỳ ai.. Ti ền t ệ có 5 chức năng như : là thước đo giá trị, là phương tiện l ưu thông, là ph ương ti ện thanh toán, là phương tiện cất trữ, làm chức năng tiền t ệ thế giới. Chính sách tiền tệ là một hệ thống các quan đi ểm, các ch ủ tr ương và bi ện pháp của nhà nước nhằm tác động vàđiều chỉnh các hoạt động về tiền t ệ, tín d ụng, ngân hàng và ngoại hối, tạo ra sự ổn định của nền kinh tế th ị tr ường đ ể thúc đ ẩy n ền kinh tế quốc dân phát triển. Chính sách tiền t ệ là công c ụ qu ản lý vĩ mô c ủa nhà nước, là một bộ phận hợp thành của chính sách kinh tế, và trong m ột m ức đ ộ nào đó thì chính sách tiền tệ là một bộ phận của kinh t ế tài chính qu ốc gia và chính sách phát triển kinh tế. Về mặt định lượng, chính sách tiền t ệ cần phải phản ánh kh ối l ượng ti ền cung ứng tăng thêm (hay giản bớt) trong một khoảng thời gian nh ất đ ịnh bao g ồm ti ền mặt và tiền chuyển khoản (tiền ghi sổ). Chính sách tiền tệ gồm có 3 bộ phận chính : chính sách cung ứng và điều hoà khối tiền; chính sách tín dụng và chính sách ngoại h ối. - Chính sách cung ứng và điều hoà khối tiền. Chính sách cung ứng và điều hoà khối ti ền đ ược coi là b ộ ph ận quan trong nh ất của chính sách tiền tệ. Do tính chất quan trong của nó mà ng ười ta th ường coi chính sách tiền tệ là chính sách cung ứng và điều hoà kh ối tiền. Chính sách này nhằm duy trì một sự cân đối gi ữa t ổng cung và t ổng c ầu ti ền t ệ trong nền kinh tế, đảm bảo cho nền kinh t ế vừa tránh đ ược l ạm phát n ặng n ề, v ừa đảm bảo cung cấp đủ phương tiện cho nền kinh tế, nhờ đó mà thúc đẩy nền kinh t ế phát triển. Cung ứng và điều hoà khối tiền: được thực hiện theo các nhu c ầu đ ối ứng, t ức là đi từ gốc theo 3 kênh tạo tiền: tín dụng tăng cho nền kinh t ế; t ạm ứng cho ngân sách; mua vàng và ngoại tệ. Chính sách cung ứng và điều hoà khối tiền: được thực hiện một cách t ốt nhất trên cơ sở quan sát các tín hiệu của thị trường như: chỉ số giá cả hàng hoá thi ết y ếu, giá vàng và tỉ giá hối đoái. Những tín hiệu trên có bi ến đ ộng hay tăng gi ảm đ ều kéo theo một sự thay đổi về nhu cầu tiền tệ tăng giảm tương ứng. Vì v ậy, ta có th ể d ựa vào đó để cung ứng và điều hoà khối tiền. - Ngoài ra trong chính sách tiền tệ còn có chính sách tín d ụng và chính sách ngoại hối.
- Mục tiêu và phương pháp sử dụng các công c ụ đ ể tho ả mãn m ục tiêu là n ội dung của công việc soạn thảo chính sách tiền tệ được thực hiện b ởi ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức th ực hi ện chính sách ti ền t ệ. Ngân hàng trung ương là một cốp trong hệ thống ngân hàng hai c ấp c ủa Vi ệt Nam. H ệ thống ngân hàng hai cấp có đặc điểm: + Phân định rõ ràng chức năng quản lý nhà n ước c ủa ngân hàng trung ương v ới chức năng tác nghiệp kinh doanh của ngân hàng th ương m ại và các t ổ ch ức tín dụng. + Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác t ồn t ại và ho ạt đ ộng v ới t ư cách là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh v ực ti ền t ệ-tín d ụng và d ịch v ụ nhằm kiếm lợi nhuận một cách chính đáng góp phần thúc đầy các ngành s ản xu ất kinh doanh cùng phát triển. + Hoạt động của ngân hàng trung ương là những hoạt đ ộng qu ản lý ở t ầm vĩ mô không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm mục đích ổn đ ịnh tiền t ệ, ổn đ ịnh giá c ả thị trường, ngoại hối để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì v ậy, nó đ ược phép s ử dụng những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, phù h ợp v ới lu ật [háp đ ể th ực hi ện nhiệm vụ của mình. Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, ổn định tiền tệ, gi ữ vững s ức mua của đồng tiền; ổn định và thúc đẩy tăng trưởng GNP; làm gi ảm th ất nghi ệp, ổn định trật tự xã hội. Các mục tiêu trên đây tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã h ội c ủa m ỗi th ời kì c ụ th ể mà cần phải xác định mục tiêu chủ yếu, thứ yếu và thậm chí còn gạt b ỏ m ột vài m ục tiêu nào đó. Chẳng hạn, chính sách tiền t ệ đ ể tạo công vi ệc làm, gi ảm th ất nghi ệp thì rất có thể đi đến tình trạng lạm phát cao. V ấn đ ề quan tr ọng ở ch ỗ làm th ế nào để vừa kiểm soát được lạm phát lại vừa tạo được công ăn việc làm. * Những công cụ để thực thi chính sách tiền tệ. - Dự trữ bắt buộc : Tất cả các ngân hàng thương mại và tổ chức tín d ụng đều bắt buộc phải duy trì một mức “dự trữ tối thiểu bắt bu ộc” tính theo t ỉ l ệ ph ầm trăm trên nguồn vốn huy động. Dự trữ bắt buộc tăng làm ngu ồn v ốn cho vay c ủa ngân hàng thương mại giảm từ đó làm lượng cung tiền giảm. - Lãi suất : về nguyên tắc: lãi suất huy động phải lớn hơn tỷ kệ lạm phát; lãi su ất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân, lãi su ất dài h ạn ph ải lớn hơn lãi suất ngắn hạn. Để sử dụng công cụ lãi suất tín dụng thực thi chính sách tiền t ệ, ngân hàng trung ương có thể: + Ấn định lãi suất: lãi suất tối đa cho tiền gửi và lãi suất t ối thi ểu cho ti ền vay; hoặc lãi suất tối thiểu cho tiền gởi và lãi suất tối đa cho tiền vay. + Thả nổi lãi suất, tuy nhiên ngân hàng trung ương vẫn có th ể tác đ ộng gián ti ếp đến lãi suất tính dụng bằng lãi suất tái chiết khấu. - Lãi suất tái chiết khấu : là lãi suất do ngân hành trung ương áp d ụng đ ối v ới các ngân hàng thương mại khi ngân hàng trung ương v ới t ư cách là ng ười cung c ấp tín dụng cho cácngân hàng thương mại vay qua nghi ệp v ụ tái chi ết kh ấu các th ương phiếu hoặc các chứng từ có giá khác. Lãi suất tái chiếc khấu tăng (gi ảm) s ẽ làm giảm (tăng) nguồn vốn cho vay của các ngân hàng thương mại. - Thị trường mở: thị trường mở là nơi ngân hàng trung ương phát hành ti ền ho ặc thu hẹp lhối tiền của nền kinh tế thông qua vi ệc mua ho ặc bán các trái phi ếu ng ắn hạn. - Ấn định mức tín dụng : Ngân hàng trung ương sẽ phân bố “hạn mức tín d ụng” cho mỗi ngân hàng thương mại trên cơ sở dư nợ và tín d ụng vốn t ự có c ủa m ỗi
- ngân hàng. Khi ngân hàng trung ương tăng hay gi ảm h ạn m ức nói trên thì kh ối lượng tín dụng của nền kinh tế tăng hay giảm theo. - Điều chỉnh tỷ giá hối đoái : Được áp dụng trong trường hợp tỷ giá thực tế trên thị trường biến động với biên độ lớn làm ảnh hưởng nghiêm tr ọng đ ến tình hình s ản xuất và đời sống, tới ngoại thương, tín dụng và thanh toán qu ốc t ế. các bi ện pháp điều chỉnh: thay đổi lãi suất, can thiệp ngoại hối, nâng giá ho ặc phá giá ti ền trong nước… - Thanh tra và kiểm soát hoạt động ngân hàng trong n ước . Như đã trình bày ở trên, chính sách tiền tệ cần phản ánh khối lượng cung ứng tăng thêm (hay gi ảm b ớt) trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm tiền m ặt và ti ền chuy ển kho ản (ti ền ghi sổ). Tuỳ theo nội dung của chính sách ti ền tệ là tăng thêm hay gi ảm b ớt l ượng tiền cung ứng cho nền kinh tế mà ta có các chính sách ti ền t ệ m ở r ộng và chính sách tiền tệ thắt chặt. - Chính sách tiền tệ mở rộng (nới lỏng): Được sử dụng khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, nạn thất nghiệp gia tăng. Trong tr ường h ợp này vi ệc n ới l ỏng tiền tệ, làm cho kượng tiền cung ứng cho n ền kinh t ế tăng s ẽ t ạo công ăn vi ệc làm cho người lao động, thúc đẩy dsự đầu tư, mở rộng sản xu ất kinh doanh. Chính sách tiền tệ mở rộng đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái. - Chính sách tiền tệ thắt chặt : được sử dụng khi nền kinh tế đang trong tình trạng “phát triền quá nóng, đồng thời lạm phát ngày càng gia tăng. Chính sách ti ền t ệ th ắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát. Trên đây là những vấn đề cơ bản của chính sách tiền t ệ, trong qu ản lý khi th ực hiện chính sách tiền tệ cần chú ý những vấn đề sau: - Cho phép tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đ ổi khi ến t ỷ giá h ối đoái th ực ổn đ ịnh. - Duy trì các mức dự trữ ngoại hối hoặc các mức tín dụng dự phòng đầy đ ủ. - Đánh thuế vào các dòng vốn ngắn hạn đổ vào hoặc kiểm soát việc vay m ượn của các ngân hàng nước ngoài. - Áp dụng giám sát chặt chẽ các ngân hàng và các Cty tài chính. - Cải thiện tính minh bạch cũng như hệ thống kế toán của t ư nhân và nhà n ước. - Cải thiện việc quản trị Công ty và Luật phá sản. - Phát triển và gia tăng thị trường cổ phiếu và trái phi ếu n ội đ ịa áp d ụng h ệ th ống chế độ lương hưu tự cấp vốn. - Cố gắng thu hút các nguồn vốn FDI và dài hạn. - Ngăn chặn tình trạng quá nóng của nền kinh t ế b ằng các chính sách tài chính và tiền tệ. - Tăng cường tính cạnh tranh của các ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để chính sách ti ền tệ có thể phát huy được hiệu quả cần đổi mới chính sách tiền tệ theo những phương hướng sau: - Tạo lập môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng k ết h ợp ch ặt ch ẽ k ế hoạch hoá với các chính sách kinh tế, tài chính đ ể đ ịnh h ướng và khuy ến khích nhằm giải phóng và phát triển các ngu ồn l ực tài chính và ti ềm năng s ản xu ất c ủa doanh nghiệp, của các tầng lớp dân cư. Đa dạng hoá các công c ụ và các hình th ức tổ chức tài chính, tiền tệ phi ngân hàng và các qu ỹ đ ầu t ư nh ằm đ ộng viên cho các nguồn lựcphát triển kinh tế. - Thực hiện nguyên tắc công bằng, hiệu quả trong chính sách phân ph ối và phân phối lại các nguồn thu nhập trong xã hội. - Cải thiện quản lý doanh nghiệp và luật phá sản. - Xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu tín d ụng, cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuận lợi cho xã hội:
- + Kiện toàn các ngân hàng thương mại nhà n ước thành nh ững doanh nghi ệp kinh doanh tiền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có uy tín, đủ sức cạnh trạnh trên th ị trường. + Xoá bỏ sự can thiệp hành chính của các cơ quan nhà n ứơc đ ối v ới các ho ạt động cho vay của các ngân hàng thương mại nhà n ước. + Nâng cao năng lực giám sát của ngân hàng nhà n ước và công tác ki ểm tra n ội bộ của các ngân hàng thương mại. - Tách tín dụng ưu đãi theo chính sách khoỉi tín dụng th ương mại. - Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt theo cung c ầu ngoại t ệ, t ừng b ước t ự do hoá tỷ giá hối đoái có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. - Cuối cùng là xây dựng và thực hiện chính sách ti ền t ệ nh ằm ổn đ ịnh kinh t ế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, kích thích đ ầu t ư phát tri ển, bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững. Đ ổi m ới chính sách ti ền t ệ theo hướng vận dụng các công cụ chính sách gián ti ếp. Th ực hi ện chính sách t ỷ giá, lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở rộng cung cầu trên th ị tr ường, t ừng b ước nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, trước h ết là đ ối v ới nh ững tài kho ản vãng lai. Nâng cao vai trò ngân hàng nhà n ước trong lĩnh v ực đi ều hành, qu ản lý ti ền tệ, giám sát các hoạt động tín dụng; tăng cường năng l ực c ủa ngân hàng Nhà n ước về tổ chức, thể chế và cán bộ. Tóm lại ;chính sách là một loại quyết định quản lý mà t ầm ảnh h ưởng c ủa nó rộng lớn các quyết định tác nghiệp .Đó là nh ững quy ết đ ịnh chung h ướng d ẩn đ ối tượng quản lý thực hiện mục tiêu quản lý .chính sách t ồn t ại ở t ất cả các c ấp c ủa hệ thống quản lý ,chính sách quốc gia chính sách ngành chính sách đ ịa ph ương … Việc đề ra những chính sách phù hợp sẽ làm bật d ậy tiềm năng m ới và ng ược l ại .Cho nên có thể nói chính sách kinh tế là m ột lo ại quy ết đ ịnh có ý nghĩa c ực kỳ quan trọng trong quản lý kinh tế -xã hội mà trong đó chính sách tài chính là m ột công c ụ vị trí trung tâm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TỔ CHỨC PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
58 p | 246 | 66
-
Bộ câu hỏi thi vấn đáp học phần Luật Hiến pháp tư sản
6 p | 445 | 46
-
Bài giảng Học phần Tài chính quốc tế 1 - Bài 4: Thị trường ngoại hối
18 p | 229 | 25
-
Bài giảng Lập và Quản lý dự án: Chương 4
26 p | 134 | 15
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô: Chương 4 - Th.S. Hoàng Văn Kình
37 p | 152 | 14
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 4 - Nguyễn Hoài Bảo
30 p | 94 | 11
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng thông tin và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của ngành Thống kê
22 p | 55 | 7
-
Bài giảng Kinh tế phát triển: Bài 4 - ThS. Vũ Thị Phương Thảo
25 p | 47 | 5
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Bài 4 - ThS. Phạm Xuân Trường
39 p | 74 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn