Cấu trúc sở hữu, dòng tiền và hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 5
download
Đối với mỗi doanh nghiệp, dòng tiền được ví như máu chảy trong cơ thể và việc quản lý dòng tiền có thể quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Bài viết này được thực hiện nhằm làm rõ vai trò của yếu tố sở hữu trong mối quan hệ giữa dòng tiền và hiệu quả kinh doanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cấu trúc sở hữu, dòng tiền và hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 CẤU TRÚC SỞ HỮU, DÒNG TIỀN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Trương Thị Thu Hương Trường Đại học Thuỷ lợi, email: truongthuhuong@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG Mô hình 1: Đối với mỗi doanh nghiệp, dòng tiền được ROA = 0 + 1CF + 2GOV ví như máu chảy trong cơ thể và việc quản lý + 3CF*GOV + 4MTB + 5GROW dòng tiền có thể quyết định sự sống còn của + 6SIZE + 7LEV + t doanh nghiệp. Việc quản lý tốt dòng tiền sẽ Mô hình 2: giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu tài ROE = 0 + 1CF + 2GOV chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lý thuyết dòng tiền tự do được Jensen và + 3CF*GOV + 4MTB + 5GROW Meckling (1976) đề cập, sau đó được Jensen + 6SIZE + 7LEV + t (1986) nhắc lại ngụ ý rằng các nhà quản lý có Bảng 1. Các biến sử dụng trong mô hình xu hướng theo đuổi lợi ích cá nhân của mình mà bỏ qua lợi ích của cổ đông nếu công ty có Tên biến Đo lường biến quá nhiều dòng tiền tự do. Từ đó, dòng tiền Hiệu quả kinh Thu nhập trên tổng tài sản của công ty có thể ảnh hưởng đến hiệu quả doanh (ROA) cuối năm hoạt động. Một số nghiên cứu trên thế giới và Hiệu quả kinh Thu nhập trên vốn chủ sở hữu Việt Nam đã được thực hiện nhằm đánh giá doanh (ROE) cuối năm ảnh hưởng của dòng tiền đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp. Tuy Dòng tiền Bằng dòng tiền hoạt động hàng nhiên, kết quả nghiên cứu không thống nhất (CF) năm/tổng tài sản cuối năm và có sự khác nhau. Hơn nữa, tại Việt Nam Quy mô doanh có đặc điểm riêng là nhiều doanh nghiệp do Ln (tổng tài sản cuối năm) nghiệp (SIZE) Nhà nước sở hữu nên việc quản lý dòng tiền Tốc độ tăng có sự khác biệt với các doanh nghiệp tư nhân. Bằng tỷ lệ thay đổi tổng tài sản trưởng Vì vậy, bài viết này được thực hiện nhằm làm hàng năm (GROW) rõ vai trò của yếu tố sở hữu trong mối quan hệ giữa dòng tiền và hiệu quả kinh doanh. Cơ hội đầu tư Bằng giá trị thị trường/giá trị (MTB) sổ sách 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tỷ lệ nợ Bằng tổng nợ/tổng tài sản Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc là (LEV) cuối năm HQKD được đo lường thông qua 2 chỉ tiêu Biến giả nhận giá trị bằng 1 thu nhập trên tài sản (ROA) và thu nhập trên Sở hữu Nhà nếu doanh nghiệp có sở hữu vốn chủ sở hữu (ROE). Biến độc lập là dòng nước (GOV) Nhà nước trên 50%, bằng 0 tiền (CF) và sở hữu Nhà nước (GOV). Ngoài trong trường hợp còn lại ra, các biến kiểm soát được sử dụng trong mô hình là: Quy mô doanh nghiệp (SIZE), cơ hội Tác giả vận dụng mô hình tác động cố đầu tư (MTB), tốc độ tăng trưởng (GROW) và định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên tỷ lệ nợ (LEV). Mô hình nghiên cứu như sau: (REM) để thực hiện nghiên cứu. Trước hết, 439
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 tác giả ước lượng 2 mô hình trên với dạng Bảng 3. Kết quả ước lượng mô hình FEM và REM. Sau đó, tác giả sử dụng kiểm Biến ROA ROE định Hausman để so sánh dạng của 2 mô hình. Kết quả kiểm định Hausman cho thấy CF 0,042*** 0,091*** mô hình FEM phù hợp hơn mô hình REM. (0,01) (0,022) Do đó, nghiên cứu sử dụng mô hình dạng GOV 0,037*** 0,048*** FEM với công cụ STATA 14. (0,006) (0,012) Dữ liệu gồm 3825 quan sát của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường CF*GOV 0,125*** 0,204*** chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai (0,03) (0,059) đoạn năm 2010-2019. Tác giả không sử dụng SIZE 0,005** 0,008*** dữ liệu từ năm 2020 đến năm 2022 vì giai đoạn này dịch Covid-19 làm ảnh hưởng rất lớn đến (0,001) (0,002) dòng tiền và HQKD của các doanh nghiệp. GROW 0,047*** 0,084*** (0,004) (0,009) 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MTB 0,029*** 0,042*** Bảng 2. Thống kê mô tả biến (0,003) (0,005) Số Độ Giá trị Giá trị Giá trị LEV -0,138*** -0,089*** Tên quan lệch trung nhỏ lớn biến (0,008) (0,014) sát chuẩn bình nhất nhất ROA 3825 0,07 0,07 -0,07 0,32 Hằng số 0,086*** 0,064** ROE 3825 0,12 0,14 -0,15 0,56 (0,015) (0,029) CF 3825 0,13 0,05 -0,23 0,42 Quan sát 3825 3825 SIZE 3825 1,23 13,08 10,01 17,29 Nguồn: Tính toán của tác giả GROW 3825 0,32 0,18 -0,22 1,58 Kết quả kiểm định trong bảng 3 cho thấy MTB 3825 0,54 0,75 0,12 2,92 các biến: Dòng tiền, sở hữu Nhà nước, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, giá trị LEV 3825 0,20 0,50 0,09 0,84 thị trường trên giá trị sở hữu và tỷ lệ vốn vay GOV 3825 0,18 0,34 0 1 đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Nguồn: Tính toán của tác giả các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mức ý Bảng thống kê mô tả cho thấy giá trị trung nghĩa 1% và 5%. Cụ thể như sau: bình ROA của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 3.1. Biến dòng tiền hoạt động (CF) 2010-2019 là 7%; trong khi giá trị trung bình Hệ số Beta của biến dòng tiền trong mô hình của ROE là 14%. Giá trị trung bình của biến 1 và mô hình 2 là 0,042 và 0,091 ở mức ý CF bằng 0,05 nghĩa là dòng tiền hoạt động nghĩa cao 1%. Như vậy, dòng tiền hoạt động bình quân của các công ty phi tài chính niêm có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê yết trên TTCK Việt Nam bằng 5% so với đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. tổng tài sản của doanh nghiệp. Giá trị trung Kết quả này có nghĩa là khi tỷ lệ dòng tiền hoạt bình của biến tỷ lệ nợ bằng 0,5 nghĩa là bình động của các doanh nghiệp tăng thì HQKD của quân các doanh nghiệp sử dụng khoảng 50% các doanh nghiệp cũng tăng. Kết quả này cũng vốn đi vay để hình thành tài sản cho doanh được tìm thấy trong nghiên cứu của Adelegan nghiệp. Giá trị trung bình của biến sở hữu (2003), Bingilar & Oyadenghan (2014) và Nhà nước bằng 0,34 nghĩa là 34% các doanh Ogbonnaya & cộng sự (2016). Tuy nhiên, nghiệp có tỷ lệ sở hũu Nhà nước trên 50%. nghiên cứu của Ashtiani (2005) trên Sở giao 440
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 dịch chứng khoán Tehran, Watson (2005), Ali Hệ số Beta của biến tỷ lệ nợ trong 2 mô & cộng sự (2013) trên TTCK Iran, Thanh & hình đều có giá trị âm (- 0,138 và -0,089), có Nguyen (2013) trên TTCK Việt Nam giai đoạn ý nghĩa thống kê cao ở mức 1%. Do đó, tỷ lệ 2007-2010 với biến phụ thuộc là thu nhập trên nợ có ảnh hưởng tiêu cực đến HQKD của các vốn chủ sở hữu lại tìm thấy kết quả ngược lại. doanh nghiệp. Như vậy, với các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam sử 3.2. Biến sở hữu Nhà nước (GOV) dụng nợ vay nhiều thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp hơn. Kết quả này cũng Hệ số Beta của biến sở hữu Nhà nước là được tìm thấy trong nghiên cứu Võ Thị Lệ 0,037 và 0,048 ở mức ý nghĩa 1% cho thấy Huyền (2015) và tương đồng với kết quả yếu tố sở hữu Nhà nước có tác động tích cực nghiên cứu của Amidu (2007), Dongan & đến HQKD đo lường thông qua ROA và cộng sự (2014) với biến phụ thuộc là ROA. ROE. Điều này có thể giải thích do các công ty Nhà nước sở hữu có chi phí tín dụng thấp 4. KẾT LUẬN hơn, nhiều cơ hội đầu tư hơn. Trong trường Bài viết đã kiểm định ảnh hưởng của dòng hợp khó khăn, các công ty này thường có tiền đến HQKD của các công ty phi tài chính nhiều cơ hội được hỗ trợ vốn hơn. Hệ số Beta niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- của biến CF*GOV có giá trị dương (0,125 và 2019, cũng như vai trò của sở hữu Nhà nước 0,204) ngụ ý rằng ảnh hưởng của dòng tiền trong mối quan hệ giữa dòng tiền và HQKD. đến HQHĐ trở nên mạnh hơn trong các công Kết quả nghiên cứu đã cho thấy dòng tiền hoạt ty do Nhà nước sở hữu. động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến HQKD. Hơn nữa, ảnh hưởng của dòng 3.3. Các biến độc lập khác tiền đến HQKD trở nên mạnh hơn trong các công ty Nhà nước sở hữu trên 50%. Bên cạnh Hệ số Beta của các biến SIZE, GROW, đó, quy mô doanh nghiệp, cơ hội đầu tư và tốc MTB trong 2 mô hình trên đều có giá trị độ tăng trưởng tổng tài sản cũng có ảnh hưởng dương và có ý nghĩa thống kê. Điều này hàm ý tích cực đến HQKD của doanh nghiệp. Ngược rằng quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng lại, chỉ tiêu tỷ lệ nợ có ảnh hưởng tiêu cực đến và cơ hội đầu tư có tác động tích cực đến hiệu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Nghĩa Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra một số là với các doanh nghiệp có quy mô lớn thì hiệu kiến nghị cho doanh nghiệp nhằm nâng cao quả kinh doanh cao hơn các doanh nghiệp có HQKD như sau: Doanh nghiệp muốn tăng quy mô nhỏ. Kết quả này cũng tương đồng với HQKD thì cần kiểm soát tốt tỷ lệ dòng tiền hoạt động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp với nghiên cứu của Lê Thị Nhu (2018) cũng nên xem xét tăng dòng tiền hoạt động khi tổng kết luận quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tài sản của doanh nghiệp tăng và ngược lại. tích cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh Ngoài ra, cơ hội đầu tư và tốc độ tăng trưởng nghiệp xây dựng niêm yết trên TTCK Việt của doanh nghiệp cũng là chỉ tiêu quan trọng Nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy doanh có ảnh hưởng tốt đến HQKD. Cuối cùng, để nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư và đang trong nâng cao HQKD doanh nghiệp cần hạn chế sử giai đoạn tăng trưởng cao thì hiệu quả kinh dụng nợ vay. Việc sử dụng quá nhiều nợ vay doanh cũng cao hơn các doanh nghiệp có ít cơ sẽ tác động ngược làm giảm HQKD. hội đầu tư và tăng trưởng thấp. Nghiên cứu của Lê Thị Nhu (2018) cũng tìm ra bằng 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO chứng thực nghiệm về ảnh hưởng tích cực của [1] Bingilar, P. F. & Oyadenghan, K.J. 2014. tốc độ tăng trưởng đến khả năng sinh lợi của Cash flow and corporate performance: A các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên study of selected food and beverage companies in Nigeria. Journal of Business TTCK Việt Nam. Kết quả này tương đồng với Management, 14(3), 10-24. nhiều nghiên cứu trên thế giới như: Amidu [2] Jensen, M. C. 1986. Agency costs of free cash (2007), Gill & cộng sự (2011), Onanjiri & flow, corporate finance, and takeovers. The cộng sự (2014). American economic review. 76 (2). 323-3296. 441
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cấu Trúc Vốn & Những Tác Động của nó
0 p | 610 | 207
-
Nguồn tài trợ bất động sản
6 p | 81 | 18
-
Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2008-2017
6 p | 100 | 16
-
Tái cấu trúc và 9 ngân hàng yếu kém
3 p | 142 | 12
-
Tác động của đòn bẩy tài chính lên dòng tiền tự do tại các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 74 | 11
-
"Vòng quay đồng tiền cần phải nhanh hơn so với hiện nay "
3 p | 111 | 7
-
Cấu trúc kỳ hạn nợ, các mâu thuẫn đại diện và sự đa dạng kỹ năng xã hội và tình cảm của các công ty gia đình
14 p | 57 | 4
-
Tác động của quy mô hội đồng quản trị, cấu trúc sở hữu và đặc điểm của ban kiểm soát đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
14 p | 27 | 4
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Việt Nam
5 p | 84 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn