intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cấu trúc tinh thể, tính chất sắt điện và sắt từ của vật liệu Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn, Ni)

Chia sẻ: ViSumika2711 ViSumika2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vật liệu BiFeO3 và Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn, Ni) được chế tạo bằng phương pháp sol-gel. Cấu trúc tinh thể, tính chất sắt điện và sắt từ của hệ vật liệu được khảo sát bằng các kỹ thuật khác nhau như: Giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD), phổ tán sắc năng lượng (EDS), ảnh hiển vi điện tử quét (SEM), chu trình điện trễ (P-E) và chu trình từ trễ (M-H).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cấu trúc tinh thể, tính chất sắt điện và sắt từ của vật liệu Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn, Ni)

Vật lý & Khoa học vật liệu<br /> <br /> CẤU TRÚC TINH THỂ, TÍNH CHẤT SẮT ĐIỆN VÀ SẮT TỪ CỦA<br /> VẬT LIỆU Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn, Ni)<br /> Đào Việt Thắng1,*, Lê Thị Mai Oanh2, Lâm Thị Hằng3, Đỗ Danh Bích2,<br /> Nguyễn Mạnh Hùng1, Dư Thị Xuân Thảo1<br /> Tóm tắt: Vật liệu BiFeO3 và Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn, Ni) được<br /> chế tạo bằng phương pháp sol-gel. Cấu trúc tinh thể, tính chất sắt điện và sắt từ của<br /> hệ vật liệu được khảo sát bằng các kỹ thuật khác nhau như: Giản đồ nhiễu xạ tia X<br /> (XRD), phổ tán sắc năng lượng (EDS), ảnh hiển vi điện tử quét (SEM), chu trình<br /> điện trễ (P-E) và chu trình từ trễ (M-H). Từ kết quả đo XRD cho thấy hệ vật liệu<br /> BiFeO3 và Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 kết tinh trong cấu trúc rhombohedral thuộc nhóm<br /> không gian R3C. Vật liệu BiFeO3 có hằng số mạng tinh thể a = 5,583Å, c = 13,870Å,<br /> vật liệu Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 có hằng số mạng tinh thể a và c nhỏ hơn so với<br /> hằng số mạng tinh thể a và c của vật liệu BiFeO3. Vật liệu BiFeO3 thể hiện tính chất<br /> sắt từ yếu với Ms = 0,060emu/g, Mr = 0,018emu/g, tính chất sắt điện với Ps =<br /> 1,03µC/cm2, Pr = 0,61µC/cm2. Tính chất sắt điện và sắt từ của<br /> Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 được cải thiện hơn so với vật liệu BiFeO3. Nguồn gốc của<br /> tính chất sắt điện, sắt từ của vật liệu cũng được thảo luận trong bài báo này.<br /> Từ khóa: Cấu trúc tinh thể; Tính chất sắt điện; Tính chất sắt từ; Nd-Mn; Nd-Co; Nd-Ni.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Vật liệu BiFeO3 là một trong số rất ít vật liệu đa pha điện từ tồn tại trong tự nhiên.<br /> BiFeO3 kết tinh trong cấu trúc rhombohedral thuộc nhóm không gian R3C tồn tại đồng thời<br /> trật tự sắt điện với nhiệt độ Curie TC = 1103K và phản sắt từ với nhiệt độ Néel TN = 643K<br /> [1-3]. Nhờ vậy, vật liệu có thể được dùng để chế tạo các thiết bị điện tử như: cảm biến, bộ<br /> nhớ, thiết bị đọc và ghi từ. Nghiên cứu trước đây cho thấy tính chất từ của vật liệu có<br /> nguồn gốc từ tương tác trao đổi Dzyaloshinskii-Moriya (D-M) và tương tác siêu trao đổi<br /> Fe-O-Fe [4, 5]. Các tính toán lý thuyết cho thấy trật tự sắt điện, sắt từ trong các vật liệu đa<br /> pha điện từ luôn có xu hướng triệt tiêu lẫn nhau, trật tự sắt điện đòi hỏi orbital d của ion<br /> kim loại chuyển tiếp còn trống trong khi trật tự sắt từ của vật liệu lại yêu cầu sự lấp đầy<br /> không hoàn toàn của orbital d trong ion kim loại chuyển tiếp [6, 7]. Đối với vật liệu<br /> BiFeO3 sự hoạt động của các electron lẻ cặp (kết quả của sự lai giữa orbital 6s của ion Bi3+<br /> và 2p của ion O2-) và sự lệch khỏi tâm bát diện FeO6 của ion Fe3+ là các nguyên nhân tạo<br /> nên trật tự sắt điện của vật liệu. Tuy nhiên, do các sai hỏng bên trong của vật liệu BiFeO3<br /> dẫn tới dòng rò lớn, độ phân cực điện của vật liệu nhỏ. Vì vậy, các nghiên cứu trên nền vật<br /> liệu BiFeO3 tập trung vào việc cải thiện tính chất sắt điện, sắt từ của vật liệu. Các nghiên<br /> cứu trước đây đã chỉ ra tính chất sắt từ của vật liệu được cải thiện bằng cách pha tạp ion<br /> đất hiếm (Ho3+, Eu3+, Sm3+, Dy3+, Nd3+) vào vị trí của ion Bi3+ [8-10], tính chất sắt điện<br /> của vật liệu BiFeO3 được cải thiện bằng cách pha tạp các ion kim loại chuyển tiếp (Ni2+,<br /> Co2+, Cu2+, Mn3+, Cr3+) vào vị trí của ion Fe3+ [11]. Pha tạp đồng thời ion đất hiếm và ion<br /> kim loại chuyển tiếp vào mạng chủ BiFeO3 là cách có thể cải thiện được cả tính chất sắt<br /> điện và sắt từ của vật liệu [12, 13].<br /> Trong báo cáo này, chúng tôi nghiên cứu về cấu trúc tinh thể, tính chất sắt điện và sắt<br /> từ của vật liệu BiFeO3 và Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn, Ni).<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Chuẩn bị mẫu<br /> Vật liệu BiFeO3 và Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn, Ni) được chế tạo bằng<br /> phương pháp sol-gel. Các tiền chất được sử dụng bao gồm Bi(NO3)3.5H2O,<br /> <br /> <br /> 198 Đ. V. Thắng, …, D. T. X. Thảo, “Cấu trúc tinh thể, tính chất … (TM = Co, Mn, Ni).”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> Fe(NO3)3.9H2O, Nd(NO3).6H2O, Co(NO3)2.6H2O, Mn(NO3)2.4H2O, Ni(NO3)2.6H2O,<br /> ethylene glycol và axít citric.<br /> Đầu tiên, các muối nitrate được cân theo đúng tỉ phần về khối lượng rồi hòa vào 15ml<br /> nước tinh khiết và khuấy đều trong khoảng thời gian 30 phút thu được hỗn hợp A. Sau đó,<br /> nhỏ từ từ 35ml dung dịch axít citric và ethylene glycol (với tỉ lệ thể tích axít citric/ethylene<br /> glycol là 7/3) vào hỗn hợp A thu được hỗn hợp B. Giữ nhiệt độ của hỗn hợp B ở nhiệt độ<br /> khoảng 50 ÷ 60°C và khuấy đều hỗn hợp trong khoảng thời gian 1 giờ thu được dung dịch<br /> sol. Bước tiếp theo, nhiệt độ của dung dịch sol được tăng lên 100°C và giữ cho nhiệt độ<br /> không đổi trong thời gian 2 giờ để nước bay hơi sẽ thu được gel ướt. Gel ướt được đưa vào<br /> tủ sấy và giữ nhiệt độ ở khoảng 120°C trong thời gian 5 giờ sẽ thu được gel khô. Cuối<br /> cùng, gel khô được ủ ở nhiệt độ 800°C trong thời gian 7 giờ thu được vật liệu dạng bột.<br /> Các mẫu được kí hiệu như sau: BiFeO3 (BFO), Bi0,9Nd0,1Fe0,98Co0,02O3 (Nd-Co),<br /> Bi0,9Nd0,1Fe0,98Mn0,02O3 (Nd-Mn), Bi0,9Nd0,1Fe0,98Ni0,02O3 (Nd-Ni).<br /> Để tiến hành đo tính chất sắt điện của vật liệu, mẫu cần được ép thành viên nén đường<br /> kính 6mm, dày 1mm dưới áp suất khoảng 20MPa và được thiêu kiết ở nhiệt độ 800°C trong<br /> thời gian 5 giờ. Sau đó, mẫu được làm nhẵn bề mặt và rửa sạch bề mặt bằng máy rung siêu<br /> âm. Cuối cùng, ta làm điện cực cho mẫu bằng cách phủ một lớp mỏng keo platin lên bề mặt<br /> và ủ mẫu ở 500°C trong thời gian 3 giờ để tăng độ bám dính của điện cực.<br /> 2.2. Các phép đo<br /> Cấu trúc tinh thể của vật liệu BiFeO3 và Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn, Ni)<br /> xác định bằng phép đo giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) trên hệ đo D8 Advance, sử dụng bức<br /> xạ CuKα với bước sóng λ = 1,5406Å. Thành phần hóa học của các mẫu được xác định<br /> bằng phép đo phổ tán sắc năng lượng (EDS) và hình thái học của các mẫu được quan sát<br /> bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) trên hệ đo Quanta 450. Phép đo chu trình từ trễ (M-<br /> H) được thực hiện trên hệ đo VSM_7404 với từ trường cực đại khoảng 10kOe được dùng<br /> để xác định tính chất từ của vật liệu. Tính chất điện của vật liệu được xác định thông qua<br /> phép đo chu trình điện trễ (P-E) trên hệ đo sắt điện Radian Precision LC_10V.<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Cấu trúc tinh thể và hình thái học<br /> Để xác định thành phần hóa học của các mẫu pha tạp đồng thời, chúng tôi đã tiến<br /> hành đo phổ tán sắc năng lượng của các mẫu này. Hình 1 biểu diễn phổ EDS của các mẫu<br /> pha tạp đồng thời Nd-Co, Nd-Mn và Nd-Ni. Kết quả cho thấy cả ba mẫu đều xuất hiện các<br /> đỉnh đặc trưng của Bi, Fe, O và Nd. Ngoài ra, mẫu Nd-Co, Nd-Mn, Nd-Ni tương ứng còn<br /> xuất hiện các đỉnh đặc trưng cho Co, Mn và Ni. Như vậy, ta nhận thấy các mẫu pha tạp<br /> đồng thời đã có thành phần hóa học là thích hợp. Điều này là cần thiết để khảo sát cấu trúc<br /> tinh thể và các tính chất của mẫu chế tạo.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Phổ tán sắc năng lượng của các mẫu Nd-Co, Nd-Mn và Nd-Ni.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 199<br /> Vật lý & Khoa học vật liệu<br /> Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu BiFeO3 và Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn,<br /> Ni) được chỉ ra trong hình 2a. Từ giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu, ta thấy các đỉnh<br /> nhiễu xạ xuất hiện tại các vị trí phù hợp với với thẻ chuẩn JPCDS số 71-2494. Theo thẻ<br /> chuẩn này, vật liệu BFO và Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 có cấu trúc tinh thể rhombohedral<br /> thuộc nhóm không gian R3C.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Giản đồ XRD của vật liệu BiFeO3 và Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn, Ni).<br /> Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu Nd-Co, Nd-Mn, Nd-Ni cho thấy các đỉnh nhiễu<br /> xạ dịch về phía góc 2θ lớn so với mẫu BFO (hình 2b). Hằng số mạng tinh thể của các mẫu<br /> được xác định bằng phần mềm UnitCell, kết quả được trình bày trong bảng 1.<br /> Bảng 1. Hằng số mạng tinh thể của các mẫu.<br /> Mẫu a (Å) c (Å)<br /> BFO 5,583 13,870<br /> Nd-Co 5,573 13,782<br /> Nd-Mn 5,562 13,785<br /> Nd-Ni 5,558 13,750<br /> Ta nhận thấy vật liệu pha tạp đồng thời Nd-Co, Nd-Mn, Nd-Ni có hằng số mạng a và<br /> c nhỏ hơn so với hằng số mạng của vật liệu BFO. Nguyên nhân là do Nd3+ có bán kính ion<br /> nhỏ hơn bán kính ion của Bi3+, các ion kim loại chuyển tiếp TM2+ có bán kính ion nhỏ hơn<br /> bán kính ion của Fe3+ nên khi Nd3+ và TM2+ tương ứng thay thế vị trí Bi3+ và Fe3+ sẽ làm<br /> co mạng tinh thể dẫn tới giảm hằng số mạng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Ảnh SEM của các mẫu BFO, Nd-Co, Nd-Mn và Nd-Ni.<br /> <br /> <br /> 200 Đ. V. Thắng, …, D. T. X. Thảo, “Cấu trúc tinh thể, tính chất … (TM = Co, Mn, Ni).”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> Hình thái bề mặt của các mẫu BFO, Nd-Co, Nd-Mn, Nd-Ni được trình bày trên hình<br /> 3. Ta nhận thấy mẫu BFO có hình thái bề mặt và kích thước hạt là đồng đều, các mẫu pha<br /> tạp đồng thời có hình thái bề mặt kém đồng đều hơn so với mẫu BFO. Các mẫu Nd-Co,<br /> Nd-Ni có kích thước hạt nhỏ hơn so với mẫu BFO. Khi Nd3+ thay thế vị trí Bi3+, TM2+ thay<br /> thế vị trí Fe3+ trong mạng chủ BFO đã tạo ra sự thay đổi cấu trúc mạng tinh thể của vật<br /> liệu, tạo ra các nút khuyết ôxy. Sự xuất hiện các nút khuyết ôxy sẽ làm giảm tính chất tuần<br /> hoàn [14, 15]. Đây có thể là nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi kích thước hạt của các Nd-<br /> Mn, Nd-Co, Nd-Ni so với mẫu BFO.<br /> 3.2. Tính chất sắt điện, sắt từ của vật liệu<br /> Hình 4a là chu trình từ trễ của các mẫu BFO, Nd-Co, Nd-Mn, Nd-Ni. Kết quả cho ta<br /> thấy vật liệu BFO, Nd-Co, Nd-Mn và Nd-Ni thể hiện trật tự sắt từ yếu. Từ kết quả đo chu<br /> trình từ trễ, chúng tôi tiến hành xác định từ độ bão hòa (Ms), từ độ dư (Mr) của các mẫu và<br /> biểu diễn trên Hình 4b. Kết quả này cho ta thấy, tính chất sắt từ của các vật liệu pha tạp<br /> đồng thời Nd-Co, Nd-Mn, Nd-Ni được cải thiện tốt hơn so với mẫu BFO. Nguyên nhân<br /> được xác định là do: (i) trong các mẫu pha tạp đồng thời, kim loại chuyển tiếp TM2+ (TM =<br /> Co, Mn, Ni) có hóa trị nhỏ hơn Fe3+, để đảm bảo sự cân bằng điện tích thì mẫu sẽ xuất<br /> hiện các nút khuyết ôxy. Sự xuất hiện các nút khuyết ôxy góp phần làm tăng từ độ của vật<br /> liệu; (ii) khi Nd3+ thay thế Bi3+, TM2+ thay thế Fe3+ sẽ làm xuất hiện các tương tác siêu trao<br /> đổi giữa các ion từ như Nd3+-Nd3+, Nd3+-Fe3+, Nd3+-TM2+, Fe3+-TM2+ và TM2+-TM2+ [16,<br /> 17]. Ngoài ra, mẫu Nd-Mn được dự đoán có thêm tương tác trao đổi kép giữa Fe và Mn<br /> dẫn tới mẫu này có giá trị Ms lớn nhất so với các mẫu còn lại.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. a) Chu trình từ trễ và b) Từ độ của các mẫu BFO, Nd-Co, Nd-Mn và Nd-Ni.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. a) Chu trình điện trễ và b) Độ phân cực điện của các mẫu BFO,<br /> Nd-Co, Nd-Mn và Nd-Ni.<br /> Hình 5a biểu diễn chu trình điện trễ của mẫu BFO, Nd-Co, Nd-Mn, Nd-Ni. Kết quả<br /> cho thấy tất cả các mẫu thể hiện tính chất sắt điện yếu. Độ phân cực điện bão hòa (Ps), độ<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 201<br /> Vật lý & Khoa học vật liệu<br /> phân cực điện dư (Pr) của các mẫu được xác định và biểu diễn trên hình 5b. Ta nhận thấy<br /> mẫu pha tạp đồng thời Nd-Ni, Nd-Mn cải thiện tính chất sắt điện tốt hơn so với mẫu BFO<br /> và mẫu Nd-Co. Như đã đề cập ở trên, tính chất sắt điện của vật liệu BFO có nguồn gốc từ<br /> các electron lẻ cặp của liên kết Bi-O và sự lệch khỏi tâm bát diện FeO6 của Fe3+. Sự thay<br /> thế của Nd3+ cho Bi3+ làm thay đổi số electron lẻ cặp, sự thay thế của TM2+ cho vị trí Fe3+<br /> sẽ tạo ra sự lệch của TM2+/Fe3+ khỏi tâm bát diện và sự mất trật tự trong cấu trúc vật liệu<br /> khi pha tạp đồng thời Nd3+ và TM2+ là các nguyên nhân làm tăng cường tính chất sắt điện<br /> của vật liệu [13, 18].<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Vật liệu BiFeO3 và Bi0,9Nd0,1Fe0,98TM0,02O3 (TM = Co, Mn, Ni) đã được chế tạo thành<br /> công bằng phương pháp sol-gel. Ảnh hưởng của Nd3+ và TM2+ khi pha tạp đồng thời vào<br /> mạng chủ BiFeO3 làm giảm hằng số mạng tinh thể của vật liệu. Tính chất sắt điện và sắt từ<br /> của vật liệu pha tạp đồng thời Nd3+ và TM2+ được cải thiện hơn so với vật liệu BFO. Pha tạp<br /> đồng thời Nd-Mn có khả năng cải thiện tính chất sắt điện và sắt từ của vật liệu là tốt nhất.<br /> <br /> Lời cảm ơn: Nhóm tác giả cảm ơn sự hỗ trợ về kinh phí của đề tài cấp cơ sở của Trường Đại<br /> học Mỏ - Địa chất.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. C.T. Munoz, J.P. Rivera, A. Monnier, and H. Schmid, "Measurement of the Quadratic<br /> Magnetoelectric Effect on Single Crystalline BiFeO3," Jpn. J. Appl. Phys., Vol. 24,<br /> (1985), p. 1051.<br /> [2]. P Fischer, M PoIomska, I Sosnowska, and M. Szymanski, "Temperature dependence<br /> of the crystal and magnetic structures of BiFeO3," J. Phys. C: Solid St. Phys., Vol. 13,<br /> (1980), pp. 1931-40.<br /> [3]. M.M. Kumar, V.R. Palkar, K. Srinivas, and S.V. Suryanarayana, "Ferroelectricity in<br /> a pure BiFeO3 ceramic," Appl. Phys. Lett., Vol. 76, (2000), p. 2764.<br /> [4]. J.v.d. Brink and D.I. Khomskii, "Multiferroicity due to charge ordering," J. Phys.<br /> Condens. Matter., Vol. 20, No. 43 (2008), p. 434217.<br /> [5]. R. Mazumder, P. Sujatha Devi, D. Bhattacharya, P. Choudhury, A. Sen, and M. Raja,<br /> "Ferromagnetism in nanoscale BiFeO3," Appl. Phys. Lett., Vol. 91, No. 6 (2007), p.<br /> 062510.<br /> [6]. N. Ortega, A. Kumar, J.F. Scott, and R.S. Katiyar, "Multifunctional Magnetoelectric<br /> Materials for Device Applications," J. Phys.: Condens. Matter, Vol. 27, (2015), p.<br /> 500301.<br /> [7]. S.W. Cheong and M. Mostovoy, "Multiferroics: a magnetic twist for ferroelectricity,"<br /> nat. mater., Vol. 6, (2007), pp. 13-20.<br /> [8]. A. Gautam, K. Singh, K. Sen, R.K. Kotnala, and M. Singh, "Crystal structure and<br /> magnetic property of Nd doped BiFeO3 nanocrytallites," Mater. Lett., Vol. 65, No. 4<br /> (2011), pp. 591-594.<br /> [9]. K. Chakrabarti, K. Das, B. Sarkar, and S.K. De, "Magnetic and dielectric properties<br /> of Eu-doped BiFeO3 nanoparticles by acetic acid-assisted sol-gel method," J. Appl.<br /> Phys., Vol. 110, (2011), p. 103905.<br /> [10]. P. Uniyal and K.L. Yadav, "Study of dielectric, magnetic and ferroelectric properties<br /> in Bi1−xGdxFeO3," Mater. Lett., Vol. 62, (2008), pp. 2858-2861.<br /> [11]. S.K. Singh, H. Ishiwara, and K. Maruyama, "Room temperature ferroelectric<br /> properties of Mn-substituted BiFeO3 thin films deposited on Pt electrodes using<br /> chemical solution deposition," Appl. Phys. Lett., Vol. 88, No. 26 (2006), p. 262908.<br /> <br /> <br /> 202 Đ. V. Thắng, …, D. T. X. Thảo, “Cấu trúc tinh thể, tính chất … (TM = Co, Mn, Ni).”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> [12]. Y. Gu, J. Zhao, W. Zhang, S. Liu, S. Ge, W. Chen, and Y. Zhang, "Improved<br /> ferromagnetism and ferroelectricity of La and Co co-doped BiFeO3 ceramics with Fe<br /> vacancies," Ceram. Int., Vol. 42, No. 7 (2016), pp. 8863-8868.<br /> [13]. W. Ye, G. Tann, G. Dong, H. Ren, and A. Xia, "Improved multiferroic properties in<br /> (Ho, Mn) co-doped BiFeO3 thin films prepared by chemical solution deposition,"<br /> Ceram. Int., Vol. 41, (2015), pp. 4668-4674.<br /> [14]. A.Z. Simões, R.F. Pianno, E.C. Aguiar, E. Longo, and J.A. Varela, "Effect of niobium<br /> dopant on fatigue characteristics of BiFeO3 thin films grown on Pt electrodes," J.<br /> Alloy. Compd., Vol. 479, No. 1-2 (2009), pp. 274-279.<br /> [15]. G.L. Song, H.X. Zhang, T.X. Wang, H.G. Yang, and F.G. Chang, "Effect of Sm, Co<br /> codoping on the dielectric and magnetoelectric properties of BiFeO3 polycrystalline<br /> ceramics," J. Mag. Mag. Mater., Vol. 324, No. 13 (2012), pp. 2121-2126.<br /> [16]. D.V. Thang, D.T.X. Thao, and N.V. Minh, "Magnetic Properties and Impedance<br /> Spectroscopic Studies of Multiferroic Bi1-xNdxFeO3 Materials," J. Mag., Vol. 21, No. 1<br /> (2016), pp. 29-34.<br /> [17]. M. Kumar, P. Chandra Sati, S. Chhoker, and V. Sajal, "Electron spin resonance<br /> studies and improved magnetic properties of Gd substituted BiFeO3 ceramics,"<br /> Ceram. Int., Vol. 41, No. 1 (2015), pp. 777-786.<br /> [18]. X. Yan, G. Tann, W. Liu, H. Ren, and A. Xia, "Structural, electric and magnetic<br /> properties of Dy and Mn co-doped BiFeO3 thin film," Ceram. Int., Vol. 41, (2015), pp.<br /> 3202-3207.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STRUCTURAL, FERROELECTRIC AND FERROMAGNETIC PROPERTIES OF<br /> Bi0.9Nd0.1Fe0.98TM0.02O3 (TM = Co, Mn, Ni) MATERIALS<br /> BiFeO3 and Bi0.9Nd0.1Fe0.98TM0.02O3 (TM = Co, Mn, Ni) materials were<br /> prepared by sol-gel method. Structural, ferroelectric and ferromagnetic properties<br /> of the materials were investigated using various techniques such as: X-ray<br /> diffraction diagram (XRD), energy dispersive spectroscopy (EDS), scanning<br /> electron microscope (SEM), electric polarization versus electric field hysteresis<br /> loops (P-E), magnetic hysteresis loops (M-H). From XRD measurement results<br /> show BiFeO3 and Bi0.9Nd0.1Fe0.98TM0.02O3 (TM = Co, Mn, Ni) materials crystallized<br /> in rhombohedral structure belongs to R3C space group. BiFeO3 materials has<br /> crystal lattice a = 5.583Å, c = 13.870Å, crystal lattice a and c of<br /> Bi0.9Nd0.1Fe0.98TM0.02O3 materials are smaller than that of BiFeO3 materials. BiFeO3<br /> materials exhibits weak ferromagnetic properties with Ms = 0.060emu/g, Mr =<br /> 0.018emu/g, ferroelectric properties with Ps = 1.03µC/cm2, Pr = 0.61µC/cm2.<br /> Ferroelectric and ferromagnetic properties of Bi0.9Nd0.1Fe0.98TM0.02O3 materials are<br /> improved than that of BiFeO3 materials. The origin of ferroelectric and<br /> ferromagnetic properties of materials are also discussed in this paper.<br /> Keywords: Structural; Ferroelectric; Ferromagnetic; Nd-Mn; Nd-Co; Nd-Ni.<br /> Nhận bài ngày 25 tháng 02 năm 2018<br /> Hoàn thiện ngày 15 tháng 3 năm 2018<br /> Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2018<br /> 1<br /> Địa chỉ: Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Mỏ - Địa chất;<br /> 2<br /> Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội;<br /> 3<br /> Khoa Khoa học Đại cương, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.<br /> *<br /> Email: daovietthang@humg.edu.vn.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 203<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2