intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cây thuốc vị thuốc phòng và chữa bệnh phụ nữ: Phần 2

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

42
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây thuốc vị thuốc phòng và chữa bệnh phụ nữ: Phần 2 tiếp tục trình bày các nội dung chính sau: Bệnh thời kỳ sau đẻ, một số bệnh thường gặp ở tuyến vú, âm đạo thoát khí, lãnh dục nữ,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cây thuốc vị thuốc phòng và chữa bệnh phụ nữ: Phần 2

  1. Chương 4 BỆNH THỜI KỲ SAU ĐẺ (SẢN HẶU) 1. ĐẺ MUỘN Đông y gọi là bào y bất xuất để chỉ phụ nữ có thai tháng thứ 10 đến thời kỳ sinh đẻ nhưng chỉ hơi đau bụng lâm râm hoặc không thấy đau bụng, các biểu hiện chuyển dạ đẻ gần như không thấy, cơ thể người mẹ m ệt mỏi, tâm hung trướng thông, suyễn cấp, phiền muộn lo sợ. Nguyên nhân và cd chế bệnh sinh Nguyên nhân do khí lực hư nhược không thúc ước được sản môn mở để giúp cho thai ra ngoài, hoặc do huyết nhập bào y nhiều làm bào y tăng quá to dẫn đến tâm hung trước thông, suyễn cấp. Điểu trị Phụ nữ có thai tháng thứ 10 đến thời kỳ sinh đẻ nhưng không thấy biểu hiện chuyển dạ đẻ, tâm hung trưứng thông, suyễn cấp, cơ thể người mẹ mệt mỏi, phiền muộn, lo sợ. Mạch trầm sác. 144
  2. B à i thuốc: H ắc p h ụ tử 12g M ẫu đơn bì 24g Can tấ t 4g Đ ại hoàng 12g Cách bào chế: Hắc phụ tử bào, can tất sao nhỏ lửa đến giòn. Đại hoàng tán mịn tinh. Ba vị: Hắc phụ tử, Mẫu đơn bì và Can tất tán mịn tinh mễ thô" tiễn, Đại hoàng tán m ạt nấu thành cao hoàn viên. - Cách dùng: ưô"ng từ 10 - 12g với rượu, nếu thấy chuyển bào không uống nữa. 2. SAU ĐẺ HOA MẮT, CHÓNG MẶT Phụ nữ sau khi đẻ đau đầu choáng váng, hoa mắt chóng mặt, đi đứng không vững. Đông y gọi là huyễn vâng. Nguyên nhân và cU chê bệnh sinh Nguyên nhân do khi sinh đẻ huyết bị ra quá nhiều, làm cho khí huyết bị hao tổn nghiêm trọng nên không nuôi dưỡng được não tuỷ, hư hoả vong động, ảnh hưởng đến tâm thần mà gây ra hôn loạn, khẩu cấm; hoặc sau đẻ huyết nhập lại Can kinh (huyết dư) mà gây ra nhãn hoa, hôn vâng... Điều trị * Do h u yết nhập Can kinh: Phụ nữ sau khi đẻ hoa mắt chóng mặt, đầu váng, đi đứng loạng choạng, cảm giác không vững. - B ài thuốc: S in h địa 12g Quy vĩ 12g 145
  3. Xích thược 12g Bồ hoàng 12g Q uế tâm 12g Can khương 12g Cam thảo 12g Hắc đậu 24g - Cách bào chế: Bồ hoàng sao, Can khương sao, Hắc đậu khứ bì sao. Các vỊ (trừ Sinh địa) tán mịn tinh, Sinh địa chưng nghiền tinh sau đó hoà với bột thuốc hoàn viên. - Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15g với rượu. * Do sinh để ra huyết quá nhiều: Phụ nữ sau khi đẻ bị ra huyết quá nhiều, khí huyết hư tổn, người mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, đầu váng, chân tay lạnh, đi đứng loạng choạng, da xanh nhợt, tâm thần hôn loạn. Mạch hư tế. - B ài thuốc: Trạch lan diệp 8g N h â n sâm 8g K inh giới 24g X uyên khung 8g - Cách bào chế: Các vị sao giòn tán mịn tinh - Cách dùng: Uô"ng ngày 3 lần, mỗi lần từ 10 - 12g với rượu. 3. SAU ĐẺ MÊ SẢNG Phụ nữ sau khi đẻ ngủ hay mê, nói nhảm, tâm thần hoảng loạn không yên gọi là cuồng ngôn thiềm ngữ. Nguyên nhân Và cd chê bệnh sinh Nguyên nhân do khi sinh đẻ bị mất máu nhiều, khí huyết hư suy làm cho tâm huyết thiếu hụt, tâm không tàng được thần, Tâm khí và tâm huyết đều hư nên không chủ được thần minh, mà tâm khai khiếu ra lưỡi 146
  4. gây ra cuồng ngôn loạn ngữ, ngủ hồi hộp không yên, thiềm ngữ; đồng thời can tàng huyết, huyết hư làm cho can dương thượng xung gây ra choáng váng. Điếu trị Phụ nữ sau khi đẻ hay hồi hộp, ngủ chập chờn, hay mê sảng, nói nhảm, tâm thần hoảng loạn không yên, ăn uống kém, choáng váng. Mạch hư tế. - B ài thuốc: Bá tử n h â n 20g N gưu tấ t 20g Q uyển bách (bá) 8g Trạch lan diệp 8g T ục đoạn 8g T hục địa hoàng 40g Cách bào chế: Bá tử nhân khử dầm, Ngưư tất tẩm rượu. Các vị (trừ Thục địa) sao giòn tán mịn, Thục địa chưng nghiền nhừ trộn đều với thuốc bột hồ hoàn viên. - Cách dùng: Ngày uô"ng 3 lần, mỗi lần 15g với nước gạo rang. Bài thuôc còn dùng dưới dạng tán bột. 4. SAU ĐẺ RA NHIỀU M ồ HÔI Phụ nữ sau khi đẻ ra nhiều mồ hôi không cầm, do dương khí bị hao tổn quá nhiều, sốt ra mồ hôi cả lúc ngủ và lúc thức là do âm huyết quá suy tổn, dương khí uất kết. Nguyên nhân và cd chế bệnh sinh Do sau khi sinh đẻ dương khí bị hao tổn quá nhiều, tấu lý hư m ất khả năng vệ ngoại, tân dịch vong tiết, hoặc phong tà thừa hư mà xâm nhập, phong biến động gây ra kính chứng tòng biểu mà làm ra nhiều mồ hôi; 147
  5. hoặc âm huyết quá suy tổn dương khí bị uất lại ở mô nguyên mà gây ra sô't, mồ hôi ra nhiều cả khi ngủ và thức. Do tân dịch hao tổn nên người gầy, doản khí, môi khô ráo. Mạch tế sác. Nếu mồ hôi ra quá nhiều gây ra chân tay co cứng, toàn thân co giật (kinh). Điều tpị * Do h ư hãn: Phụ nữ sau khi đẻ ra nhiều mồ hôi không cầm, sốt, mồ hôi dính, người gầy, đoản khí, mồ hôi ráo, người mệt mỏi. Mạch tế sác. - B ài thuốc: Đưcmg quy 12g T hục địa hoàng 12g H oàng kỳ 12g S in h địa hoàng 6g H oàng bá 6g H oàng cầm 6g H oàng liên 6g - Cách dùng: Ngày sắc uô"ng 1 thang, chia đều 3 lần trong ngày. * Do tin h thần hỗn loạn: Phụ nữ sau khi đẻ người nóng, ra nhiều mồ hôi cả lúc ngủ và lúc thức, tinh thần hỗn loạn không yên, người gầy, tứ chi vô lực, đầu nóng, choáng váng, môi khô ráo, người m ệt mỏi. Mạch sác. - B ài thuốc: S à i hồ 12g Đương quy 12g S in h địa lOg T hục địa lOg X u yên kh u n g 12g Cao bản 12g P hòng phong lOg Khương họat lOg Độc họat lOg Cát căn lOg Cam thảo 8g T ế tân 4g 148
  6. M àn k in h tử 4g Thăng ma 16g Thược dược 16g H ồng hoa 4g - Cách dùng: Ngày sắc uô"ng 1 thang, chia đều 3 lần. Sau khi uô"ng thuôc 1 giờ, uô'ng 1 quả trứng gà sống. 5. SAU ĐẺ TRÚNG PHONG Sản hậu trúng phong bao gồm: Trúng phong tạng phủ và trúng phong kinh lạc. Sản hậu trúng phong là phụ nữ sau khi đẻ tự nhiên khẩu nhãn oa tà, chân tay co quắp, hoặc hoảng hôT, kinh quý. Nếu trúng phong vào tạng phủ mà chủ yếu là Tâm kinh thì tự nhiên m ắt trợn ngược, cấm khẩu, không nói được, chân tay co cứng, hoặc nói cười huyên thuyên. Nguyên nhân và cd chế hệnh sinh Nguyên nhân do sau khi sinh đẻ khí huyết bị hư, khí hình bất túc, tấu lý hư mất khả năng vệ ngoại, phong hàn thừa hư mà xâm nhập, gây ra co quắp, khẩu nhỡn oa tà, hoặc người tự nhiên thấy vận động khó khăn, chậm chạp. Nếu ngoại tà xâm nhập tạng vào tâm, tâm bào ảnh hưởng đến công năng tàng thần gây ra, cấm khẩu, không nói được, chân tay co cứng, hoặc nói cười huyên thuyên, hoảng hốt, kinh quý, thần chí không yên, mắt trợn ngược. Điều trị * Do k h í h u yết h ư hàn: Phụ nữ sau khi đẻ tự nhiên bất tỉnh nhân sự, mắt trợn ngược; hoặc nói cười huyên thuyên, sợ gió, sợ lạnh, thích ấm, nóng; người m ệt mỏi, mạch phù vô lực. 149
  7. - B ài thuốc: Đương quy 12g X uyên khung 12g Bạch thược 12g Thục địa 12g N h â n sâm 12g Bạch truật 12g P hục linh 12g Cam thảo 4g H oàng kỳ 12g N hục quế 8g - Cách dùng: sắ c uống ngày 1 thang, chia đều 3 lần trong ngày. * Do Tâm kh í hư: Phụ nữ sau khi đẻ tự nhiên bất tỉnh nhân sự, mắt trợn ngược, chân tay lạnh, mạch hư nhược. - B ài thuốc: N h â n sâm lOg Cam thảo lOg Thược dược lOg Đương quy lOg S in h khương lOg Phục linh 12g Q uế tâm 2g M ạch m ôn đông 8g Viễn chí 8g - Cách dùng: Ngày sắc uông 1 thang, chia đều 3 lần trong ngày. - * Do trú n g p hong vong ngôn: Phụ nữ sau khi đẻ tự nhiên khẩu nhãn oa tà, nói khó, chân tay co quắp, phát sô"t, tinh thần hoảng loạn, ăn uô"ng kém; mạch hư nhược. - B ài thuốc: Cam thảo 4g Viễn chí 8g H ồng hoa 8g Độc họat 12g Khương họat 12g Phòng phong 12g Bạch vi lOg Đương quy 12g X u yên k h u n g lOg B án hạ lOg 150
  8. N h â n sâm lOg P hục thần lOg Thạch xương bồ lOg - Cách dùng: Ngày sắc uô"ng 1 thang, chia đều 3 lần. 6. SAU Đ Ẻ CƯỚC K H Í Sản hậu cước khí là phụ nữ sau khi đẻ sưng đau, co cứng từ khớp gối đến bàn chân, vận động khó khăn, tâm phiền, nôn mửa. Nguyên nhân Và cu chế bệnh sinh Nguyên nhân do sau khi sinh đẻ nguyên khí nội hư, khí hình bất túc, tấu lý mất khả năng vệ ngoại, lục dâm xâm nhập vào cơ thể, lưu trú ở túc cước, lúc đầu gây sốt, sau đó gây ra tâm phiền, ẩu thổ, tứ chi đau mỏi, nặng nề. Điều trị Phụ nữ sau khi đẻ chân nặng nề, sưng, đau, co cứng từ khớp gối đến bàn chân, tâm phiền, ẩu thổ, ăn uống kém, người nặng nề vận động khó khăn. Mạch hư nhược. - B ài thuốc: X uyên khung 12g P hòng phong 8g Thục địa hoàn 12g Hắc p h ụ tử 8g NgUu tất 8g Bạch truật 8g Khương họat 8g N h â n sâm 8g N hục quế 8g H oàng kỳ 8g Thược dược 4g Đỗ trọng 4g Cam thảo 4g 151
  9. - Cách dùng: s ắ c uô"ng ngày 1 thang chia đều 3 lần trong ngày. 7. SAU ĐẺ ĐAU LƯNG Đông y gọi là sản hậu yêu thông, là phụ nữ sau khi đẻ đau lưng dữ dội hoặc đau cứng lưng khôỉlg cúi được, kèm theo một số chứng trạng toàn thân khác như đầu choáng váng, ăn uô"ng kém tiêu hóa. Nguyên nhân Và cd chê bệnh sỉnh Nguyên nhân do trong quá trình mang thai thận khí bị ảnh hưởng, hư suy, khi sinh đẻ khí huyết đều bị thương tổn hiệp với cảm nhiễm phong hàn, làm cho công năng của thận càng bị ảnh hưởng. Lưng là phủ của thận, đồng thời thận chủ cốt tủy, khi thận khí hư suy các bộ phận liên quan đều bị ảnh hưởng mà sinh ra đau lưng dữ dội, cứng lưng, vận động khó khăn. Điểu trị Phụ nữ sau khi đẻ đau ngang thắt lưng, không cúi được, phải xoay cả thân mình, hai bắp đùi, mông nặng, đau, lưng co cứng, vận động khó khăn, ăn uống kém, người nặng nề; Mạch hư nhược. - B ài thuốc: Bạch chỉ 12g Trần bì 12g H ậu phác 12g X uyên kh u n g lOg Đương quy 12g Cát cánh lOg Thược dược lOg Phục linh 8g 152
  10. Chi xác 8g Thương truật 8g M a hoàng 8g B án hạ 8g N hục quế 6g Can khương 6g Cam thảo 6g Đào nhân 8g - Cách dùng: Sắc uô"ng ngày 1 thang, chia đều 3 lần, uô"ng ấm. 8. SAU ĐẺ ĐAU BỤNG Phụ nữ sau khi đẻ trong cữ đau bụng từng cơn vùng tề phúc, vùng thiểu phúc, do cảm nhiễm các yếu tô" lạnh. Nguyên nhân và cd chế bệnh sinh Nguyên nhân sau khi sinh đẻ khí huyết bị tổn thương, tỳ vị hư nhược, chính khí hư yếu, hàn tà thừa hư xâm nhập vào tạng phủ, Xung, Nhâm mà gây ra. Nếu hàn tà xâm nhập vào tỳ vị thì phúc thống vùng tề phúc kèm theo người ậm ạch, nôn mửa. Nếu tà khí xâm nhập vào bào cung, Xung, Nhâm gây co thắt, đau bụng vùng thiểu phúc từng cơn. Điểu trị Phụ nữ sau khi đẻ trong cữ, phúc thống vùng tề phúc kèm theo người ậm ạch, nôn mửa, ăn uống kém tiêu. Nếu tà khí xâm nhập vào bào cung, Xung, Nhâm gây co thắt, đau bụng vùng thiểu phúc từĩig cơn. Mạch hư nhược. - B ài thuốc: Thược dược 24g Q uế chi Ỉ2g S in h khương 12g Cam thảo 4g 153
  11. Đại táo 12 quả Di đường 50g Đương quy 12g - Cách dùng: sắ c uô"ng ngày 1 thang chia đều 3 lần, uô"ng ấm. 9. SAU ĐẺ ĐAU BỤNG NÔN MỬA Đông y gọi là sản hậu hoắc loạn, là phụ nữ sau khi đẻ đau quặn bụng kèm theo nôn mửa, ăn uống không tiêu. Nguyên nhân Và cd chế bệnh sinh Nguyên nhân do sau khi sinh đẻ khí huyết, công năng của tạng phủ hư tổn, ăn uô"ng không tiêu, chính khí hư ngoại tà thừa hư xâm nhập. Nếu nguyên nhân do nhiệt tà thì đau bụng hoắc loạn ăn uô"ng được. Nếu nguyên nhân do hàn tà thì đau bụng hoắc loạn ăn uống không tiêu. Nếu nguyên nhân do tạng phủ hư, ẩm thực đình tích gây hoắc loạn thì không ăn uô"ng được. Điều trị * Do n h iệt tà: Phụ nữ sau khi sinh đẻ đau bụng hoắc loạn, ẩu thổ, khát, chân tay nóng, ngũ tâm phiền nhiệt, ăn uô'ng được; Mạch hư sác. - B ài thuốc: Phục lin h 16g Trạch tả 16g Quế chi 6g Bạch truật 16g Trư linh 12g - Cách dùng: Ngày sắc uô"ng 1 thang chia làm 5 lần trong ngày. 154
  12. * Do hàn tài: Phụ nữ sau khi sinh đẻ đau bụng hoắc loạn, ẩu thổ, ăn uô"ng không tiêu, người lạnh, chân tay lạnh. Mạch trầm trì. - B ài thuốc: Hắc p h ụ tử lOg Bạch truật 12g Đương quy lOg Ngô th ù du lOg Đ inh hương lOg Quất hì lOg Cam thảo lOg - Cách dùng: Ngày sắc uô"ng 1 thang, chia làm 5 lần trong ngày. 10. SAU ĐẺ ĐAU ĐẦU Phụ nữ sau khi đẻ đau đầu kèm theo nhức hai thái dương, nặng đầu, choáng váng, cơ thể hư nhược, hoặc người bệnh vô"n có chứng bệnh đầu thống sau đẻ lại càng đau tăng. Đặc điểm là đau đầu dữ dội cắn buốt trong óc khiến bệnh nhân kêu la không thể chịu được. Nguyên nhân và cd chế bệnh sinh Theo nội kinh “Đầu mục chư dương chi sở hội” tức là các kinh dương đều hội tụ ở trên đầu. Nguyên nhân do sau khi sinh đẻ vị khí hư nhược, hoặc tỳ khí hư, khí thiểu hoặc ăn uô"ng kém, hoặc không tiêu, làm cho dương khí thiếu hụt nên thanh khí không thăng lên được để nuôi dưỡng năo tủy mà gây ra đau đầu, nặng đầu. Hoặc người bệnh vô"n sẩn có bệnh nội thương như: Can dương vượng gây ra đầu thông, nhân khí huyết hư suy sau đẻ là cơ hội để đầu thông tăng. 155
  13. ĐiỂu trị * Do vị k h í hư nhược: Phụ nữ sau khi sinh đẻ đau đầu, nặng đầu, choáng váng, ăn uô'ng kém tiêu, bụng đầy, sôi bụng, người mệt mỏi, chân tay lạnh, cơ thể hư nhược. Mạch hư nhược. - B ài thuốc: N h â n sâm 12g Bạch truật 12g Cam thảo 12g Trần bi 8g S à i hồ 8g Hoàng kỳ 8g Đương quy lOg T hăng m a lOg Hắc p h ụ tử 8g - Cách dùng: sắc ngày 1 thang, uô"ng ấm, chia đều 3 lần trong ngày. * Do can dương vượng: Phụ nữ sau khi sinh đẻ đau đầu, nặng đầu, choáng váng, ngực sườn đầy tức, ăn uô"ng kém tiêu, miệng đắng, mắt hoa, cơ thể hư nhược. Rêu lưỡi vàng. Mạch huyền sác. - B ài thuốc: S à i hồ lOg Đương quy lOg Bạch thược lOg Bạch truật lOg P hục linh lOg Cam thảo 5g Bạc hà 20g M àn kin h lOg Cúc hoa lOg Hương p h ụ lOg S in h khương 3 lát. - Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia đều 3 lần trong ngày. 156
  14. 11. SAU ĐẺ PHÙ THŨNG Phụ nữ sau khi đẻ bị phù thũng, thường gặp là tứ chi phù thũng và phù thũng toàn thân, hoặc những người sẵn có tiền sử phù thũng, nhân sau sinh đẻ khí huyết hư suy mà phát phù thũng toàn thân. Nguyên nhân và cd chê' bệnh sinh Nguyên nhân do phụ nữ sau khi sinh đẻ, huyết ra quá nhiều gây ra bại huyết, ngoại tà thừa hư xâm nhập lưu trú ở tứ chi cân mạch mà gây ra phù thũng. Nếu chữa trị không tốt dần cũng gây ra phù thũng toàn thân. Phù thũng toàn thân thường gặp ở những người sẵn có tiền sử tỳ thận dương hư gặp ngoại tà, nhân sau sinh đẻ khí huyết hư suy mà bí tiểu tiện và phù thũng toàn thân. Điều tpị * T ứ chi p h ù thủng: Phụ nữ sau khi sinh đẻ bị mất nhiều huyết gây ra phù thũng chủ yếu ở tứ chi, người m ệt mỏi, ăn uống kém, đầy bụng, chân tay sưng phù, lạnh, môi nhợt, da xanh. Mạch hư nhược. Nếu chữa trị không tốt, lâu ngày cũng gây ra phù thũng toàn thân. - B ài thuốc: M ột dược lOg H ổ phách lOg Q uế tâ m lOg Thược dược lOg Đương quy lOg - Cách bào chế: Các vị sao giòn tán mịn tinh - Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15g với rượu trắng. 157
  15. * P hù th ủ n g toàn thân: Phụ nữ sau khi sinh đẻ bị mất nhiều huyết gây ra ăn uô"ng kém, đau rát họng, đầy bụng, ậm ạch khó tiêu, tiểu tiện ít, đại tiện phân sống hoặc nát, người mệt mỏi, môi nhợt, da xanh, phù thũng toàn thân. Mạch hư nhược. - B ài thuốc: Bạch p h ụ c linh 30g Hắc p h ụ tử 8g N gưu tất lOg N hục quế lOg Trạch tả lOg X a tiền tử ỈOg Sơn thù du lOg Sơn dược lOg M ẫu đơn bì lOg Thục địa 40g - Cách bào chế: Các vị (trừ Thục địa) sao giòn tán mịn tinh. Mật hoàn viên. - Cách dùng: Ngày uô"ng 3 lần, mỗi lần 20g. 12. SAU ĐẺ ĐẠI TIỆN BÍ Phụ nữ sau khi đẻ, đại tiện bí 4 - 5 ngày mới đi đại tiện một lần, thậm chí có khi 6 - 7 ngày mới đi đại tiện 1 lần, người mệt mỏi bứt rứt khó chịu. Nguyên nhân và cn chế bệnh sinh Nguyên nhân do sau khi sinh đẻ khí huyết bị hư suy, trường vị hư nhược, tân dịch hao kiệt, công năng vận hóa bị ảnh hưởng, khí hư nên việc giáng trọc bị ảnh hưởng mất khả năng truyền tống gây ra đại tiện bí, sáp. ĐIỂU trỉ * Đại tiện bí ít ngày: Phụ nữ sau khi sinh đẻ, đại 158
  16. tiện bí 4 - 5 ngày mới đi đại tiện một lần, phân lúc đầu khô, cứng rắn, sau mềm, người m ệt mỏi, bứt rứt khó chịu. Mạch hư nhược. - B ài thuốc: Đại m a n h â n 24g N h â n sâm 12g Chi xác 12g Đ ại hoàng 8g Cách bào chế: Đại ma nhân bỏ vỏ nghiền tinh. Các vị trên sao giòn tán mịn. Ma tử nhân nấu sôi với mật hoàn viên. - Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15g ^ Đ ại tiện bí lâu ngày: Phụ nữ sau khi sinh đẻ đại tiện bí 7 - 8 ngày mới đi đại tiện 1 lần, phân khô, cứng rắn, đại tiện đau rát hậu môn, có khi ra máu, người mệt mỏi bứt rứt khó chịu. Mạch vi tế. - B ài thuốc: X u yên kh u n g lOg Đương quy lOg Thược dược lOg T hục địa 12g N h â n sâm ỈOg Bạch truật lOg Bạch lin h lOg Cam thảo lOg Đào n h â n 8g H ạnh nhân 8g - Cách dùng: sắ c uô"ng ngày 1 thang chia đều 3 lần trong ngày. 159
  17. Chương 6 MỘT SÔ BỆNH THƯỜNG GẶP ă TUYỂN vú 1. Q U A N N I Ệ M C Ủ A Đ Ồ N G Y Bệnh về vú, sữa bao gồm các chứng trạng về bệnh tại chỗ của vú, phòng: Sữa ra nhiều, sữa ra ít, sữa ra không đúng theo yêu cầu, không có sữa...và những bệnh như: Sưng, đau, nứt kẽ đầu vú. Quan hệ giữa kinh lạc vãi nhũ căn Vú ở vào vị trí khoang kẽ giữa trước xương sườn thứ 3 và thứ 6. Theo Đông y, vú là nơi hội tụ của các kinh lạc như; Kinh Túc dương minh Vị, kinh Túc thái âm Tỳ, kinh Túc quyết âm Can, kinh Túc thiếu âm Thận, các kinh mạch này đều từ chân đi lên ngực có nhánh vào hai vú, hai mạch Xung - Nhâm cũng từ bào cung đi qua bụng, rốn lên ngực và có phân hai nhánh vào tuyến vú. Quan hệ giữa tạng phủ và nhũ căn Kinh lạc là bắt nguồn từ tạng phủ và đi ra bề mặt ngoài của cơ thể cho nên các tạng phủ và kinh lạc có quan hệ với vú và thông với tuyến vú. Thận vốn là nguồn của tiên thiên, và Tỳ là nguồn của hậu thiên, cho 160
  18. nên sự phát triển của vú là không thể tách rời hai tạng là tỳ và thận. Sữa do tinh chất của thức ăn tạo thành, tỳ vị có khỏe thì sữa mới nhiều. Can chủ sơ tiết và chi phôi việc bài tiết sữa. Can khí mà không thư thái thì việc bài tiết sữa cũng bị ảnh hưởng. Nguyên nhân Và cú chế bệnh sinh Sự quan hệ giữa tạng phủ, kinh lạc, vú và tuyến vú rất m ật thiết, cho nên các yếu tố làm tắc nghẽn kinh lạc, gây rối loạn chức năng tạng phủ đều có thể gây bệnh cho vú, tuyến vú. Những nguyên nhân thường gặp là: - Can liất vị nhiệt: Do khi mới sinh đẻ không day vú đều làm cho đường sữa không thông mà gây ra sưng đau tuyến vú. Do sức bú của trẻ không phù hợp với lượng sữa đã sinh ra, gây ứ dọng lại không được vắt bỏ đi tạo thành sữa ôi lâu ngày gây ứ đọng kết tụ (sữa ôi) cũng gây ra sưng đau tuyến vú. Do can khí không thông đạt, ăn nhiều chất béo mỡ gây tích ở tỳ vị, kinh lạc không thông, khí trệ huyết ứ lâu ngày hóa nhiệt gây ra tuyến vú, sưng, nóng, đỏ, đau. - Can khí uất huyễn vâng: Do can khí không được thư thái sinh khí trệ huyết ứ, can uất làm cho công năng vận hóa của tỳ bị rôl loạn gây ra đàm trọc nội sinh, khí trệ đàm ứ liên kết với nhau, cơ thể bứt rứt khó chịu, dễ bực bội, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền họat. Thường gặp trong các chứng vú có nhiều u, cục. - Can thận bất túc: Do tiên thiên bất túc hoặc hậu 161
  19. thiên suy tổn, hoặc sinh đẻ quá nhiều làm cho can thận hư, hai mạch Xung - Nhâm mất điều hòa, tinh huyết thiếu, thận thủy không dưỡng được can mộc sinh ra can hỏa vượng thiêu đốt làm khô tân dịch mà hóa thành đàm, đàm kết thành hạch, thường có liên quan đến kinh nguyệt và thai nghén. Triệu chứng đau tức tăng trước lúc có kinh, kèm theo chóng mặt ù tai, lưng đau gôi mỏi, kinh nguyệt không đều, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền tế sác. Thường gặp trong trường hợp sưng đau tuyến vú, vú có nhiều u cục. - Âm hư đàm ngưng: Do phế thận âm hư sinh hỏa vượng thiêu đôT tân dịch thành đàm, đàm kết tụ ở tuyến vú sinh u cục. Thường sắc da không thay đổi, hơi đau, phát thành mủ chậm, khi có mủ nước mủ loãng trong, hay sốt về chiều, đêm ra mồ hôi trộm, người gầy yếu, ăn ít; Chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch tế sác. Thường gặp trong chứng vú lao có liên quan với chứng phế âm hư. - Độc tà ngoại nhập: Do chính khí suy hoặc do đầu nhũ lõm ngoại tà xâm nhiễm gây bệnh, hoặc sau khi cho trẻ bú không vệ sinh lau rửa sạch đầu vú hoặc do ngoại cảm hàn tà gây bế tắc làm cho sữa không thông lưu thông kế tụ lại mà gây ra sưng đau tuyến vú. 2. MẤT^ỮA, ÍT SỮA, SỮA KHÔNG THÔNG Có sữa nhưng không bài tiết được do tia sữa không thông hoặc bản thân người mẹ không sản sinh được sữa do khí huyết quá hư suy từ trước, hoặc sau sinh đẻ, do các tác nhân khác làm ảnh hưởng tới quá trình tạo sữa..Tất cả những nguyên nhân trên đều gây ra ít sữa, không có sữa hoặc mất sữa hoàn toàn. 162
  20. Nguyên nhăn và cd chê bệnh sinh - T h iếu sữa (ít sữa). Trong khi chửa, đẻ khí huyết quá hư suy hoặc trong khi đẻ mất máu quá nhiều làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới: Xung, Nhâm, Đô"c, Đới mạch và ngũ tạng, lục phủ; làm cho nguồn tân dịch bổ sung để sản sinh ra sữa bị thiếu hụt, nên lượng sữa sản sinh không đủ để nuôi con. - M ất sữa (đã có sữa ui lý do nào đó m à bị m ất sữa) hoặc kh ô n g có sữa hoàn toàn. Trong khi mang thai vú không to thêm hoặc có to thêm nhưng gần đến tháng sinh đẻ không thấy biểu hiện căng hoặc cắn nhức đầu vú, hoặc không thấy sữa non ra báo hiệu sắp sinh đẻ...mọi cảm giác khác thường gần như không cảm nhận được ở cả hai bầu vú. Có nhiều nguyên nhân: - Do khí huyết, ngũ tạng, lục phủ quá hư suy, Xung - Nhâm bất túc. - Mối liên quan giũa vị kinh và vị tạng không bình thường. - Đường lạc nhũ mạch không thông Điều trị * T h iếu sữa (ít sữa): Bầu vú không căng to hoặc căng to ít, mềm không căng cứng, day bóp không ra sữa hoặc ra rất ít không thành tia, không có cảm giác cắn nhức, tức sữa sau 3 - 4 giờ chưa cho con bú. Có thể kèm theo triệu chứng toàn thân như: người gầy yếu, hoặc đang trong thời kỳ mang bệnh hư lao, bệnh nội thương khác hoặc người béo quá đàm thấp làm ảnh hưởng tới đường mạch lạc mà không sinh ra sữa được. - B ài th u ố c l: Thiên về khí huyết hư. 163
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1