intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CD38: Cấu trúc, chức năng và biểu hiện trong sinh lý tế bào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày các nội dung: Sự biểu hiện và phân bố CD38; Thymocyte và tế bào T; Các mô ngoài hệ miễn dịch; Cấu trúc CD38; Chức năng thụ thể CD38; Tế bào đơn nhân và tế bào lympho T; Hoạt tính enzyme.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CD38: Cấu trúc, chức năng và biểu hiện trong sinh lý tế bào

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU CD38 : CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG VÀ BIỂU HIỆN TRONG SINH LÝ TẾ BÀO Phan Trúc*, Nguyễn Phương Liên** GIỚI THIỆU 15 tạo thành một nhóm nhỏ của họ gia đình Năm 1980, trong khi nghiên cứu về vai ectoenzyme, chúng có nhiệm vụ dị hoá và trò của thụ thể tế bào T và các phân tử dẫn thu nhặt các nucleotide ngoại bào. Quá trình truyền tín hiệu bằng cách sử dụng hàng loạt này đưa đến tổng hợp các thành phần quan kháng thể đơn dòng, nhằm đánh giá hoạt trọng trong cân bằng nội mô, gợi ý rằng vai động của những phân tử đích khi được gắn trò sinh lý của họ gia đình này phức tạp hơn với phối tử, E.L.Reinherz và S.F.Schlossman nhiều, không chỉ ở chỗ tái chế nucleotide. (Boston, MA) đã lần đầu tiên phát hiện ra CD38. Nghiên cứu này đã đưa đến một loạt SỰ BIỂU HIỆN VÀ PHÂN BỐ các khám phá mới, bao gồm các phân tử chia Sự biểu hiện của CD38 lần đầu được quan tách dưới nhóm các tế bào T (CD4 và CD8), sát thấy ở thymocyte và tế bào T. Phát hiện những chất điều hoà chuyển hoá này làm “nhiễu” định hướng của các nghiên (CD71/TFR-1), và trong đó có T10 (CD38), cứu tiếp theo, khi tập trung chủ yếu vào đóng vai trò là một chỉ dấu cho nghiên cứu CD38 trên mô lympho. Những nghiên cứu về tế bào thymocyte, tế bào T hoạt hoá và sau này đã chỉ ra rằng, CD38 có mặt ở gần một số mô chọn lọc.(21) như tất cả vị trí, không chỉ trên bề mặt mà Nhà hoá sinh Hon Cheung Lee trong quá còn ở nội bào và cả nhân tế bào.(23) Tuy trình nghiên cứu về truyền tin nội bào ở loài nhiên, vai trò của sự biểu hiện này trên các sên biển Aplysia (thuộc họ ốc) bất ngờ nhận dòng tế bào khác nhau vẫn chưa rõ. ra sự tương đồng rõ rệt giữa CD38 ở người So sánh về mức độ biểu hiện của CD38 và enzyme ADP ribosyl cyclase - được tinh trên các quần thể tế bào cho thấy, tương bào chế từ loài động vật thân mềm tồn tại trước biểu hiện mức CD38 cao nhất, kế đến là các loài người 700 triệu năm.(12) Phát hiện này và tế bào giết tự nhiên (được gọi tắt là tế bào những quan sát liên quan đã chứng minh NK), tiếp theo là các quần thể tế bào B và T. rằng các ectoenzyme (enzyme thực hiện CD38 cũng được thể hiện trong các tế bào có chức năng bên ngoài tế bào) không còn được nguồn gốc ngoài hệ tạo máu, bao gồm các tế xem là “kỳ lạ” trong sinh học tế bào bạch bào biểu mô tuyến tiền liệt, tế bào đảo tụy, cầu. Các ectoenzyme chuyển hoá nucleotide cũng như trong màng nhân và đuôi gai của một số tế bào thần kinh. Các tế bào CD38+ *Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. khác bao gồm các tế bào cơ vân khí quản, **Bệnh viện Truyền máu Huyết học. ống thận, tế bào hạch võng mạc và tế bào Chịu trách nhiệm chính: Phan Trúc giác mạc.(13) Email: drtrucphan@gmail.com Việc đo đạt sự biểu hiện của CD38 phải Ngày nhận bài: 31/8/2020 rất thận trọng. Thứ nhất, sự biểu hiện CD38 Ngày phản biện khoa học: 01/9/2020 biến đổi đáng kể theo độ tuổi. Sự biểu hiện Ngày duyệt bài: 05/10/2020 816
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 CD38 rất cao (80-100%) trong máu cuống bào T CD38+ biến động mạnh giữa những cá rốn ở tế bào T (cả T-CD4+ và T-CD8+), thể khác nhau. Mang thai làm tăng biểu hiện phần lớn những tế bào này vẫn còn biểu hiện của quần thể lympho CD38+CD8+HLA- cho đến 2 tuổi, sau đó giảm dần. Tế bào B ở class II+, đạt đỉnh vào tam cá nguyện thứ 3, máu cuống rốn cũng biểu hiện CD38 rất cao, sau đó giảm dần về mức bình thường một trong khi ở người lớn rất ít tế bào B tháng sau sinh. (16) Dưới đây là tóm tắt dữ CD38+.(2), (15) Thứ hai, sự biểu hiện của tế liệu hiện có về phân bố của tế bào CD38+. Hình 1. Quá trình trưởng thành thymocyte (24) CD, Cluster of differentiation (Cụm biệt hoá); DN, double-negative (âm tính kép); DP, double-positive (dương tính kép); SP, single-positive (dương tính đơn); MHC, major histocompatibility complex (phức hợp hoà hợp mô). Thymocyte và tế bào T - CD38 biểu hiện đoạn “single-positive”. Trong máu, những tế đáng kể ở thymocyte trong tuyến ức, chủ yếu bào T chưa biệt hoá (naïve T cell) ở giai đoạn “double-positive”. Nó không CD4+/CD45.RA+ biểu hiện CD38. Tuy được tìm thấy ở giai đoạn “double-negative” nhiên, CD38 không hoặc rất ít biểu hiện ở tế và chỉ biểu hiện ở một số thymocyte ở giai bào T nhớ (memory T cell). Trong số tế bào 817
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU T-CD8+, CD38 biểu hiện mạnh trong nhiễm ở đại thực bào trong mô.(17) Nó cũng là một trùng mạn; ý nghĩa của điều này vẫn còn dấu ấn đánh dấu sự chuyển đổi từ monocyte nhiều tranh cãi. CD38 cũng dễ dàng được sang tế bào đuôi gai (dendritic cell - DC) biểu hiện ở mức cao bởi phần lớn các tế bào trong quá trình viêm. Bước đầu tiên trong sự đơn nhân trong máu ngoại vi khi hoạt hoá chuyển đổi là trở thành tế bào đuôi gai chưa chúng ở in vitro và in vivo. Sự biểu hiện của trưởng thành (iDC) thể hiện bằng việc mất CD38 ở tế bào T cư ngụ trong mô phụ thuộc CD38 và CD14, đồng thời thu được CD1a. chủ yếu vào mức độ hoạt hoá của tế bào T.(5) Lipopolysaccharide (LPS) thúc đẩy DC tiến Tế bào B - Ban đầu người ta cho rằng tế đến giai đoạn trưởng thành. Sự trưởng thành bào B không biểu hiện CD38. Tuy nhiên, sự của iDC song song với sự tái biểu hiện nhanh thật là tế bào B ác tính trong các bệnh lý CD38 bởi phần lớn các tế bào, một quá trình lymphoma, leukemia, myeloma đều biểu gợi nhớ rất nhiều đến sự biệt hóa tế bào hiện CD38. Tế bào B hiện nay là trọng tâm lympho.(13) CD38 có thể được coi là dấu ấn trong các nghiên cứu. Sự biểu hiện CD38 trưởng thành sớm của DC, được thúc đẩy bởi được điều hoà một cách chặt chẽ trong tiến vi sinh vật và các cytokine tạo ra trong các trình phát triển của tế bào B, hiện diện mức bước đầu của phản ứng miễn dịch bẩm sinh. cao ở các tế bào tiền thân trong tuỷ xương, Các tế bào non của tạo cốt bào và huỷ cốt giảm biểu hiện ở tế bào B chưa hoạt hoá bào lưu hành trong máu cũng biểu hiện (naïve B cell), và tái biểu hiện khi biệt hoá CD38 trên bề mặt, sự biểu hiện này được tận cùng thành tương bào.(8) Sự biểu hiện duy trì trong suốt quá trình biệt hóa mô của “bấp bênh” này cho thấy, mặc dù không phải cả chúng.(1) là một dấu ấn đặc hiệu dòng tế bào, nhưng có CD38 còn biểu hiện ở các tế bào của hệ vai trò quan trọng trong tương tác tế bào - tế miễn dịch thu được bao gồm tế bào NK trong bào ở những thời điểm khác nhau trong quá máu và mô(14) cũng như tế bào hạt.(7) trình phát triển dòng tế bào B. Phân tích biểu CD38 cũng biểu hiện dồi dào ở các tế bào hiện bề mặt của CD38 và IgD cho phép xác tạo máu đầu dòng trong tuỷ xương. Tuy định 5 nhóm tương ứng với những giai đoạn nhiên, mức độ biểu hiện CD38 trên tế bào phát triển quan trọng của tế bào B trưởng gốc vẫn đang được nghiên cứu. Đó là lý do thành.(18) Theo đó, sự biểu hiện CD38 bắt chính trong việc thận trọng khi sử dụng các đầu khi kích hoạt tế bào B chưa hoạt hoá, đạt loại kháng thể anti-CD38 do nguy cơ tổn cực đại khi các tế bào B đi vào trung tâm thương tế bào gốc.(3) mầm, giảm trong quá trình biệt hóa Các mô ngoài hệ miễn dịch - CD38 ở centrocyte/centroblast và biến mất hoàn toàn người còn tìm thấy ở ngoại màng hồng cầu trong các tế bào B nhớ (memory B cell). Vì và tiểu cầu. Sau đó người ta tìm thấy nó ở vậy, sự biểu hiện CD38 là một trong những hầu khắp các tế bào bên ngoài hệ miễn dịch, chỉ dẫn sớm nhất của hoạt hoá tế bào B và tuy nhiên ở những loại tế bào này thì CD38 tăng lên trước khi tế bào B bước vào giai định vị chủ yếu ở bào tương hoặc trong đoạn siêu đột biến xảy ra trên gen IgV bên nhân.(6) Ở mô đặc, phân tử này bộc lộ ở tế trong trung tâm mầm.(22) bào biểu mô tiền liệt tuyến và các tế bào đảo Dòng tuỷ - CD38 đã được báo cáo biểu tuỵ.(11) Sự biểu hiện CD38 cũng được xác hiện ở monocyte trong máu, nhưng không có định ở nhiều neuron như tế bào purkinje tiểu 818
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 não, và đầu tận cùng sợi thần kinh tự động học ở cả người bình thường (huyết thanh thai quanh mạch máu. Những tế bào có CD38 nhi và nước ối) và bệnh lý (huyết thanh, dịch khác gồm tế bào cơ trơn và cơ vân, ống thận, cổ trướng của bệnh nhân đa u tủy và huyết tế bào hạch của võng mạc và giác mạc.(13) thanh bệnh nhân mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải).(10) CẤU TRÚC CD38 CHỨC NĂNG THỤ THỂ Bản thân domain nội bào của CD38 quá ngắn, không đủ để thực hiện vai trò thụ thể một cách độc lập, chúng phải điều hướng qua các microdomain ở màng tế bào để chuyển tín hiệu đến một thụ thể chuyên nghiệp.(13) Tế bào đơn nhân và tế bào lympho T – Các nhà nghiên cứu đã báo cáo sự kết hợp nhanh chóng và đặc hiệu của phức hợp TCR/CD3 sau khi CD38 gắn với phối tử. Giả Hình 2. Cấu trúc CD38(13) thuyết đưa ra vào thời điểm đó cho rằng CD38 ban đầu được ghi nhận là một chuỗi CD38 là một thụ thể phụ, hoạt động cùng với đơn peptide có trọng lượng 45kDa, liên kết các thụ thể đặc hiệu của dòng. (13) Điều này rải rác với một phân tử 12kDa, làm nó gần đã thúc đẩy các nghiên cứu về mối liên hệ giống với phân tử HLA class I, được biết với bên giữa CD38 và TCR/CD3, tên gọi là T6 ở thời điểm đó (bây giờ được BCR/CD19/CR2 và CD16 trong các tế bào xác định thật chất là CD1a).(21) Cấu trúc tổng T, B, NK, cho thấy sự gần gũi về vị trí và các thể của phân tử CD38 có dạng “L” và có thể tương tác chức năng. Mặc dù mô hình này đã được chia thành hai miền (domain) riêng được sửa đổi một phần, CD38 chứng minh biệt. Domain đầu tận -NH2 (aminoacid 45– có liên kết về mặt vật lý và chức năng với 118 và 144–200) được hình thành bởi một bó các phức hợp tín hiệu siêu phân tử trong các α-helic (1, 2, 3, 5, 6) và hai sợi 𝛽-strands dòng tế bào T, B, NK và dòng tuỷ.(9) ngắn (1, 3); và domain đầu tận -COOH Tế bào B - Nhóm M. Ferrarini (Genova, (aminoacid 119–143 và 201–300) bao gồm Ý) đã báo cáo rằng việc gắn phối tử vào một 𝛽-sheet 4 sợi song song (2, 4, 5 và 6) CD38 làm ngăn cản apoptosis của tế bào B được bao quanh bởi hai chuỗi α-helic dài (8 trong trung tâm mầm ở amidan của người. và 9) và hai chuỗi ngắn (4 và 7). Hai domain Cơ chế là do CD38 gây tăng biểu hiện Bcl-2 riêng biệt này được nối với nhau bởi một (một phân tử quan trọng bảo vệ tế bào B vùng bản lề (hinge) bao gồm ba chuỗi peptit, không bị apoptosis trong trung tâm mầm).(20) bao gồm các aminoacid 118–119, 143–144 Sau đó, các nghiên cứu được chuyển hướng và 200–201. sang phân tích chức năng CD38 trong tuỷ Ngoài sự tồn tại của dạng màng, một dạng xương. Trái ngược với kết quả thu được khi CD38 hòa tan (sCD38) đã được tìm thấy sử dụng tế bào B trưởng thành (giúp bảo vệ trong khi nuôi cấy tế bào lympho T hoạt hóa, khỏi apoptosis), thì việc gắn phối tử với một số dòng tế bào khối u và trong dịch sinh CD38 trong môi trường nuôi cấy được hỗ trợ 819
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU chất nền của các tế bào đầu dòng lympho B đa chức năng có liên quan đến dị hoá NAD+ làm ức chế mạnh sự sinh sản của dòng này và NADP+. Phản ứng này dẫn đến việc tạo ra mà cơ chế là bao gồm cả sự ức chế tổng hợp các hợp chất huy động Ca2+ nội bào mạnh DNA và apoptosis tế bào.(13) (cADPR, NAADP và ADPR); sản phẩm Các nghiên cứu tương tự cũng tiết lộ rằng chính của nó, ADPR, có thể liên kết cộng CD19 là thành phần chính của dòng tín hiệu hóa trị với một số protein nhờ đó điều chỉnh CD38 trong tế bào tiền thân dòng B (B cell các chức năng của protein. Tầm quan trọng precursor). Mặc dù chúng không cho thấy của enzyme này đã được chứng minh không liên kết về vị trí nào, CD38 và CD19 đã kích chỉ trong hệ thống miễn dịch, mà còn trong hoạt một tập hợp kinase tương tự trong các tế các mô và cơ quan, bao gồm tử cung, phế bào B chưa trưởng thành của người.(13) quản, tuyến tụy và thận.(19) Tế bào dòng tủy - Xuất phát từ quan sát Từ các nghiên cứu tiến hóa cho thấy chức rằng phân tử này dễ dàng và liên tục tăng bộc năng enzyme có trước chức năng thụ thể và lộ khi tiếp xúc với retinoid acid (RA) trong chức năng kép này của CD38 có thể là kết các tế bào dòng tủy chưa trưởng thành và tế quả lâu dài của chọn lọc tự nhiên. Do đó phải non ác tính trong bệnh lý bạch cầu cấp tiền thận trọng khi diễn dịch các kết quả thu được tuỷ bào (APL). Nhóm T. Katada (Tokyo, trong các mô hình động vật sang cơ thể Nhật Bản) đã nghiên cứu tín hiệu nội bào người.(19) qua trung gian CD38 trong dòng tế bào HL- Hoạt tính enzyme - Thuộc tính enzyme 60, gây biệt hóa nhờ RA. Kết quả ban đầu của CD38 đã được chứng minh sau khi phân cho thấy c-cbl là một trong những cơ chất tích một dạng hòa tan tái tổ hợp tinh khiết được phosphoryl tyrosine nổi bật nhất và là của phân tử. Khi được thêm vào NAD+, cơ chất phổ biến trong đường dẫn tín hiệu sCD38 đã xúc tác cho sự hình thành và thủy CD38, bất kể dòng tế bào hay giai đoạn biệt phân của cADPR.(25) hóa. Sự hiện diện cao của CD31 (phối tử của Ban đầu, hầu hết các nghiên cứu tập trung CD38) trên bề mặt phế nang, đã giải thích vào việc sản xuất cADPR, do vai trò trung cho hội chứng biệt hoá khi điều trị ATRA ở tâm của nó trong sinh lý tế bào. Chỉ sau đó, bệnh nhân APL.(4) sự chú ý mới chuyển sang điều tra các hoạt Ngoài ra, con đường tín hiệu CD38 có thể tính enzyme khác nhau. Domain ngoại bào còn liên quan đến tăng sinh tế bào, đã được hòa tan của CD38 điều hòa quá trình ribosyl quan sát thấy trong các dòng tế bào khác hóa ADP của một số protein, bao gồm cả nhau.(13) CD38. Có ý kiến cho rằng trong quá trình tiếp xúc với các tế bào T đã hoạt hóa với CHỨC NĂNG ENZYME NAD+, CD38 đã được sửa đổi bởi ecto- Việc xác định trình tự giống nhau giữa mono-ADP-ribosyltransferase (ART) đặc CD38 của con người và men ADPRC của hiệu cho cysteine và arginine. Quá trình loài Aplysia đã đánh dấu sự khởi đầu các arginine-ADP-ribosylation dẫn đến bất hoạt nghiên cứu dài hạn đặc tính enzyme của cả hoạt động cyclase và hydrolase của CD38, CD38 và vai trò của chúng trong sinh lý và trong khi cysteine-ADP-ribosylation chỉ dẫn bệnh lý của con người.(12) Các bằng chứng đã đến ức chế hoạt động hydrolase. Arginine- chỉ ra rằng CD38 là một loại (ecto)enzyme ADP-ribosyation gây ra sự sụt giảm cADPR 820
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nội bào và giảm dòng Ca2+, gây ra cái chết nicotinic acid (NA). Sản phẩm là nicotinic của các tế bào T được kích hoạt. Đây là bằng acid adenine dinucleotide phosphate chứng bổ sung cho thấy các (ecto) enzyme (NAADP), một chất chuyển hóa huy động chuyển hóa nucleotide không chỉ hoạt động Ca2+ mạnh. Hoạt động này xảy ra có chọn lọc đơn lẻ, mà còn có khả năng hoạt động theo ở pH axit; sự phụ thuộc axit của chuyển hóa kiểu được phối hợp chặt chẽ và xen kẽ.(13) NAADP, cùng với chức năng sinh học của nó trong việc lưu trữ Ca2+ có tính axit trong các tế bào, cho thấy NAADP đóng vai trò là chất truyền tin Ca2+ đặc hiệu cho các bào quan có tính axit của con đường nội bào.(12) Biểu hiện CD38 gây ra sự suy giảm đáng kể nồng độ NAD+ của tế bào, làm thay đổi sự sẵn có của các cơ chất đối với các enzyme giúp điều hòa cân bằng nội môi tế bào. Do đó, sự xâm nhập của các tế bào miễn dịch biểu hiện CD38 trong quá trình nhiễm trùng, lão hóa hoặc khối u có khả năng biến đổi cân Hình 3. Chức năng enzyme của CD38.(3) bằng NAD+ nội môi trong các mô hoặc vi Vai trò của ribosyl hóa ADP trong việc môi trường khối u; phá vỡ các quá trình trao kiểm soát cân bằng nội môi tế bào T sau đó đổi chất bình thường; và làm suy yếu tính đã được giải quyết bằng cách nghiên cứu sự toàn vẹn mô.(13) chết tế bào nhờ NAD (NICD). Chứng minh rằng sự tích lũy ngoại bào của NAD gây ra V. KẾT LUẬN sự ribosyl hóa ADP của thụ thể purinergic Những hiểu biết mới về CD38 đã cho thấy P2X7. Hiện tượng này gây ra kích hoạt độc vai trò đa dạng và phức tạp của phân tử này lập ATP và bắt đầu quá trình apoptosis. Do trong sinh lý và bệnh lý của nhiều quá trình đó, mô hình được đề xuất là ART có thể cảm nội mô. Điều này không chỉ làm thay đổi nhận và chuyển nồng độ ecto-NAD+ cục bộ cách tiếp cận CD38 như một dấu ấn để chẩn thành các mức protein bề mặt được rybosyl đoán, mà còn là một đích tiềm năng trong hoá ADP tương ứng, trong khi CD38 kiểm điều trị nhiều nhóm bệnh liên quan đến ung soát mức độ ribosyl hoá ADP bằng cách giới thư, lão hoá và chuyển hoá. Hiện nay kháng hạn lượng cơ chất có sẵn cho ART. Quá trình thể đơn dòng chống CD38 (daratumumab) đã này được cho là chủ lực trong việc mở rộng được phát triển, hứa hẹn sẽ mở ra nhiều ứng có chọn lọc các tế bào T thông qua huy động dụng của phân tử “đa nhiệm” này. các lympho chưa hoạt hoá, vốn rất nhạy cảm với NICD. Do đó, NICD đóng góp vào điều TÀI LIỆU THAM KHẢO. hoà “động” của cân bằng nội môi tế bào 1. Adebanjo O. A., Anandatheerthavarada H. T.(13) K., Koval A. P., Moonga B. S., Biswas G., et Một hoạt tính enzyme riêng biệt được quy al. (1999), "A new function for CD38/ADP- cho CD38 liên quan đến xúc tác cho việc ribosyl cyclase in nuclear Ca2+ homeostasis". trao đổi nhóm nicotinamide của NADP+ với Nat Cell Biol, 1 (7), pp. 409-14. 821
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 2. Bofill M., Akbar A. N., Salmon M., J Biol Regul Homeost Agents, 13 (1), pp. Robinson M., Burford G., et al. (1994), 54-61. "Immature CD45RA(low)RO(low) T cells in 9. Funaro A., De Monte L. B., Dianzani U., the human cord blood. I. Antecedents of Forni M., Malavasi F. (1993), "Human CD45RA+ unprimed T cells". J Immunol, CD38 is associated to distinct molecules 152 (12), pp. 5613-23. which mediate transmembrane signaling in 3. Bolognesi A., Polito L., Farini V., Bortolotti different lineages". Eur J Immunol, 23 (10), M., Tazzari P. L., et al. (2005), "CD38 as a pp. 2407-11. target of IB4 mAb carrying saporin-S6: 10. Hogan K. A., Chini C. C. S., Chini E. N. design of an immunotoxin for ex vivo (2019), "The Multi-faceted Ecto-enzyme depletion of hematological CD38+ CD38: Roles in Immunomodulation, Cancer, neoplasia". J Biol Regul Homeost Agents, 19 Aging, and Metabolic Diseases". Front (3-4), pp. 145-52. Immunol, 10, pp. 1187. 4. Buteyn Nathaniel J., Fatehchand Kavin, 11. Kramer G., Steiner G., Födinger D., Santhanam Ramasamy, Fang Huiqing, Fiebiger E., Rappersberger C., et al. Dettorre Gino M., et al. (2018), "Anti- (1995), "High expression of a CD38-like leukemic effects of all-trans retinoic acid in molecule in normal prostatic epithelium and combination with Daratumumab in acute its differential loss in benign and malignant myeloid leukemia". International disease". J Urol, 154 (5), pp. 1636-41. immunology, 30 (8), pp. 375-383. 12. Lee Hon Cheung (2006), "Structure and 5. Deaglio S., Mallone R., Baj G., Donati D., enzymatic functions of human CD38". Giraudo G., et al. (2001), "Human CD38 and Molecular medicine (Cambridge, Mass.), 12 its ligand CD31 define a unique lamina (11-12), pp. 317-323. propria T lymphocyte signaling pathway". 13. Malavasi F., Deaglio S., Funaro A., Ferrero Faseb j, 15 (3), pp. 580-2. E., Horenstein A. L., et al. (2008), 6. Fernàndez J. E., Deaglio S., Donati D., "Evolution and function of the ADP ribosyl Beusan I. S., Corno F., et al. (1998), cyclase/CD38 gene family in physiology and "Analysis of the distribution of human CD38 pathology". Physiol Rev, 88 (3), pp. 841-86. and of its ligand CD31 in normal tissues". J 14. Mallone R., Funaro A., Zubiaur M., Baj Biol Regul Homeost Agents, 12 (3), pp. 81- G., Ausiello C. M., et al. (2001), "Signaling 91. through CD38 induces NK cell activation". 7. Fujita Tsuyoshi, Kantarci Alpdogan, Int Immunol, 13 (4), pp. 397-409. Warbington Martha L., Zawawi Khalid H., 15. McCloskey T. W., Cavaliere T., Bakshi S., Hasturk Hatice, et al. (2005), "CD38 Harper R., Fagin J., et al. (1997), expression in neutrophils from patients with "Immunophenotyping of T lymphocytes by localized aggressive periodontitis". Journal of three-color flow cytometry in healthy periodontology, 76 (11), pp. 1960-1965. newborns, children, and adults". Clin 8. Funaro A., Malavasi F. (1999), "Human Immunol Immunopathol, 84 (1), pp. 46-55. CD38, a surface receptor, an enzyme, an 16. Mikyas Y., Aziz N., Harawa N., Gorre M., adhesion molecule and not a simple marker". Neagos N., et al. (1997), "Immunologic activation during pregnancy: serial 822
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 measurement of lymphocyte phenotype and International journal of clinical and serum activation molecules in HIV-infected experimental pathology, 2 (6), pp. 574-582. and uninfected women". J Reprod Immunol, 21. Terhorst C., van Agthoven A., LeClair K., 33 (2), pp. 157-70. Snow P., Reinherz E., et al. (1981), 17. Musso T., Deaglio S., Franco L., Calosso "Biochemical studies of the human thymocyte L., Badolato R., et al. (2001), "CD38 cell-surface antigens T6, T9 and T10". Cell, expression and functional activities are up- 23 (3), pp. 771-80. regulated by IFN-gamma on human 22. Vences-Catalán F., Santos-Argumedo L. monocytes and monocytic cell lines". J (2011), "CD38 through the life of a murine B Leukoc Biol, 69 (4), pp. 605-12. lymphocyte". IUBMB Life, 63 (10), pp. 840- 18. Pascual V., Liu Y. J., Magalski A., de 6. Bouteiller O., Banchereau J., et al. (1994), 23. Yalcintepe L., Albeniz I., Adin-Cinar S., "Analysis of somatic mutation in five B cell Tiryaki D., Bermek E., et al. (2005), subsets of human tonsil". J Exp Med, 180 "Nuclear CD38 in retinoic acid-induced HL- (1), pp. 329-39. 60 cells". Exp Cell Res, 303 (1), pp. 14-21. 19. Quarona V., Zaccarello G., Chillemi A., 24. Yashiro-Ohtani Y., Ohtani T., Pear W. S. Brunetti E., Singh V. K., et al. (2013), (2010), "Notch regulation of early thymocyte "CD38 and CD157: a long journey from development". Semin Immunol, 22 (5), pp. activation markers to multifunctional 261-9. molecules". Cytometry B Clin Cytom, 84 25. Howard M., Grimaldi J. C., Bazan J. F., (4), pp. 207-17. Lund F. E., Santos-Argumedo L., et al. 20. Sargent Rachel L., Craig Fiona E., (1993), "Formation and hydrolysis of cyclic Swerdlow Steven H. (2009), "Comparison of ADP-ribose catalyzed by lymphocyte antigen Bcl-2, CD38 and ZAP-70 Expression in CD38". Science, 262 (5136), pp. 1056. Chronic Lymphocytic Leukemia". 823
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1