intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số ở tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: AtaruMoroboshi _AtaruMoroboshi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra các khuyến nghị về tăng cường truyền thông và tổ chức tốt hơn các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em nhất là chương trình phòng chống suy dinh dưỡng đồng thời giúp người dân tộc thiểu số từ bỏ các phong tục tập quán lạc hậu không tốt cho chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số ở tỉnh Yên Bái

  1. CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO BÀ MẸ VÀ TRẺ EM NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH YÊN BÁI PGS.TS. Đàm Khải Hoàn, Hạc Văn Vinh Trường đại học Y Dược - ĐHTN Tóm tắt: Các tác giả sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, nghiên cứu 400 bà mẹ người Tày ở Lục Yên, người Thái ở Nghĩa Lộ, người Mông ở Mù Kang Chải và người Dao ở Văn Yên tỉnh Yên Bái và thu được kết quả sau: Tỷ lệ trẻ đẻ tại nhà: 53,5%, trong đó cao nhất là người Mông – Mù Kang Chải (98,9%). Tỷ lệ trẻ đẻ tại nhà được CBYT đỡ: 23%, các bà đỡ đỡ: 32,8%, người khác đỡ: 44,3%. Tỷ lệ bà mẹ được khám thai đầy đủ: 31,1%, tiêm phòng uốn ván: 79%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được bú sớm: 80,4%, ăn sam đúng: 67,9%, cai sữa đúng: 67,9%. Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ: 96,9%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ
  2. 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, điều huyện Văn Yên để điều tra người Dao vì hai xã tra cắt ngang, kết hợp định lượng và định này có tỷ lệ người Dao cao nhất của huyện tính. (Khoảng 90%). - Mỗi xã chọn ngẫu nhiên 50 bà mẹ có 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra hộ gia con 0,05 Số đẻ tại cơ sở YT 46,5 93,7 38,9 1,1 52,4 > 0,05 Số trẻ đẻ tại nhà được: - Cán bộ y tế 23,0 33,3 8,7 0,5 49,3 > 0,05 Bà đỡ 32,8 66,7 53,1 1,1 10,1 > 0,05 Người khác đỡ 44,3 0 38,2 98,4 40,6 > 0,05 Số BM được khám thai đầy đủ 37,1 97,2 62,5 24,4 61,4 > 0,05 Số BM được tiêm UV đầy đủ 79,0 97,2 77,6 48,8 92,4 > 0,05 Số bà mẹ điều tra 400 100 100 100 100 Bảng 3.1 cho thấy tình hình chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ của các hộ gia đình người DTTS ở Yên Bái: Tỷ lệ trẻ đẻ tại nhà khá cao (53,5%), trong đó cao nhất là người Mông – Mù Kang Chải (98,9%), thấp nhất là người Tày – Lục Yên (6,7%). Tỷ lệ trẻ đẻ tại nhà được CBYT đỡ thấp (23%), cao nhất là người Dao – Văn Yên (49,3%), thấp nhất là người Mông (0,5%). Tỷ lệ đẻ được các bà đỡ đỡ khá cao (32,8%), cao nhất là người Tày (67%). Tỷ lệ đẻ được người khác đỡ đỡ cũng khá cao (44,3%), cao nhất là người Mông (98,4%). Tỷ lệ bà mẹ người DTTS được khám thai đầy đủ thấp (31,1%), cao nhất là người Tày (97,2%), thấp nhất là người Mông (24,4%). Tỷ lệ bà mẹ người DTTS được tiêm phòng uốn ván tương đối cao (79%), cao nhất là người Tày (98,6%). Tuy nhiên kết quả CSSK BM&TE của người DTTS ở Yên Bái còn tốt hơn nhiều so với người DTTS ở miền núi phía Bắc trong nghiên cứu của Trần Thị Trung Chiến, Đàm Khải Hoàn, Hoàng Khải Lập và một số nhà nghiên cứu khác [1],[3],[6] có lẽ là do kết quả phát triển chung của đất nước, trong đó có công tác CSSK nhân dân các dân tộc ở tỉnh Yên Bái [9]. 132
  3. Bảng 3.2. Tình hình chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em người DTTS Chỉ số Dân tộc Chung Tày Thái Mông Dao p Số trẻ SS bú sớm 80,4 98,6 77,6 86,1 59,3 Số trẻ ăn sam đúng 67,9 83,9 48,8 69,7 69, Số trẻ cai sữa: < 12 tháng 10,5 23,7 1,4 4,5 12,3 Từ 12 - 18 tháng 48,0 29,3 63,0 45,5 54,5 > 18 tháng 41,5 47,0 35,6 50,0 33,2 Số trẻ được tiêm chủng đầy đủ 96,9 95,8 100, 94,6 97,3 Số trẻ có sẹo lao 91,5 93,0 99,3 77,6 95,9 Số trẻ SDD cân nặng/tuổi (nhẹ cân) 30,2 28,6 27,5 35,3 29,2 Số trẻ điều tra 400 100 100 100 100 Bảng 3.2 cho thấy tình hình chăm sóc sức khoẻ trẻ em của người DTTS ở Yên Bái: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được bú sớm cao (80,4%), cao nhất là người Tày (98,6%), thấp nhất là người Dao (59,3%). Tỷ lệ trẻ ăn sam đúng khá cao (67,9%), cao nhất là người Tày (83,9%), thấp nhất là người Thái (48,8%). Tỷ lệ trẻ được cai sữa đúng (>18 tháng) thấp (67,9%), cao nhất là người Mông (50,0%), người Tày (47,%), thấp nhất là người Dao (33,2%). Tỷ lệ cai sữa sớm (
  4. Bảng 3.4. Tình hình thực hiện chương trình DS-KHHGĐ Chỉ số Dân tộc Chung Tày Thái Mông Dao p Tuổi hành kinh trung bình 14,9 ± 3,1 15,4 ± 3,6 15,2 ± 3,3 14,2 ± 2,5 14,6 ±2,9 >0,05 Tuổi lấy chồng trung bình 19,5 ± 2,5 20,4 ± 2,9 20,8 ± 3,2 18,4 ± 2,3 18,5±2,5 >0,05 Tuổi có con đầu 20,7 ± 3,9 21,6 ± 4,1 21,2 ± 3,1 19,2 ± 3,8 20,8 ± 3,2 >0,05 Số BM đẻ sớm
  5. chồng ở tuổi 14-18 tuổi). Người Mông có dễ mắc bệnh viêm phổi và uống nước lã nên phong tục cứ khác họ là lấy được nhau nên hay bị tiêu chảy” vấn đề hôn nhân cận huyết thống là phổ biến (Bàn Tòn Ch - Trưởng thôn Khe Chung 1 như con anh trai lấy con em cô cũng được vì - xã Xuân Tầm) khác họ...”. Về tập quán về sinh đẻ và KHHGĐ: Còn ông Th – Lãnh đạo Trung tâm y tế “ Chị em đã hiểu biết mỗi cặp vợ chồng huyện: “Vì muốn đẻ nhiều nên người Mông chỉ có 1 đến 2 con. Đẻ 1 con sau đó kế hoạch 3 thường đẻ dầy, không áp áp dụng bất kỳ biện - 5 năm sau mới sinh con tiếp theo. Phần nhiều pháp tránh thai nào trừ khi bị bắt buộc nhưng chị em hiểu đẻ nhiều là sẽ khổ. Song, còn một sau khi đặt vòng về người nhà hoặc đi đến cơ số gia đình muốn đẻ nhiều con hoặc đẻ bằng sở y tế khác lại tháo vòng ra với lý do là lao được con trai” (Lý Đức Th - Trưởng thôn động nặng nên mang vòng đau bụng không Giàn Giàu 1 - Mỏ Vàng) làm được việc...” “Đa số chị em sinh đẻ tại nhà do người Còn theo bà Giàng Thị M - Chủ tịch Hội thân đỡ (thường là mẹ). Đẻ xong người mẹ và phụ nữ xã: “Phụ nữ Mông ngại đi khám thai, đẻ bé phải tắm lá cây thuốc, sau đó mới nghỉ ngơi tại trạm...là do không muốn cho người khác và cho trẻ bú mẹ (khoảng 3 - 6 giờ). Dụng cụ nhìn mình...” cắt rốn thường là dao bào, lẹm nứa. Dây buộc *Người Dao: rốn thường là chỉ thêu. Tã quấn bé thường là - Phong tục sinh đẻ: Phụ nữ Dao đỏ rất quần áo cũ của bố mẹ”. hay xấu hổ nên không đi khám thai nhiều. Chủ (Triệu Văn A - Trưởng thôn Khe Chung 3 yếu người Dao sinh đẻ tại nhà, do mẹ chồng - xã Xuân Tầm) hoặc mẹ đẻ đỡ. Sau khi đẻ xong cả mẹ và trẻ Kết quả nghiên cứu trên của chúng tôi ở sơ sinh được tắm ngay bằng nước cây thuốc Yên Bái cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu nam đã được đun trong khi chuẩn bị đẻ, tắm lá về phong tục tập quán liên quan đến sức khỏe cây thuốc trong vòng một tháng. Khi đẻ của chính chúng tôi ở người Tày – Lạng Sơn, thường lấy cật nứa cắt rốn cho trẻ sơ sinh và người Thái ở Sơn La, người Mông ở Hà Giang lấy sợi chỉ buộc rốn. [3], [4]. - Về nuôi con: Phụ nữ Dao trước kia cai sữa con rất muộn, thường cho trẻ bú đến khi nào KẾT LUẬN có đứa trẻ sau mới thôi. 1) Thực trạng CSSKBM&TE người DTTS ở “ Tại thôn vẫn còn có phong tục đẻ tại nhà Yên Bái như sau: và do người thân trong gia đình đỡ (mẹ hoặc -Về chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ: Tỷ lệ chị). Sau đẻ phải ăn kiêng nhiều như thịt trâu, trẻ đẻ tại nhà khá cao (53,5%), trong đó cao thịt bò, cá, thịt ngựa và các loại rau (chỉ được nhất là người Mông – Mù Kang Chải (98,9%). ăn rau ngót)”. Còn trẻ em đa số được gia đình Tỷ lệ trẻ đẻ tại nhà được CBYT đỡ thấp (23%), đưa đi tiêm chủng đầy đủ, còn số ít gia đình thấp nhất là người Mông (0,5%). Tỷ lệ đẻ không cho trẻ đi tiêm sớm vì sợ đau. Đa số gia được các bà đỡ đỡ khá cao (32,8%). Tỷ lệ đẻ đình cho trẻ ăn ít bữa và cai sữa sớm khi trẻ được người khác đỡ đỡ cũng khá cao (44,3%), được khoảng 13 - 16 tháng. Khi trẻ bị tiêu cao nhất là người Mông (98,4%). Tỷ lệ bà mẹ chảy phải kiêng ăn thịt cá, mỡ” (Ông A - thôn người DTTS được khám thai đầy đủ thấp Khe Chung 3 - xã Xuân Tầm) (31,1%). Tỷ lệ bà mẹ người DTTS được tiêm “Một số bà mẹ được quan tâm cho làm phòng uốn ván tương đối cao (79%). việc nhẹ nhàng khi mang thai hoặc khi nuôi -Về chăm sóc sức khoẻ trẻ em: Tỷ lệ trẻ con nhỏ. Các bà mẹ có thai được khám sức sơ sinh được bú sớm cao (80,4%). Tỷ lệ trẻ ăn khỏe định kỳ. Trẻ em được chăm sóc bởi gia sam đúng khá cao (67,9%), cao nhất là người đình và cộng đồng. Bên cạnh đó vẫn tồn tại Tày (83,9%), thấp nhất là người Thái (48,8%). các tập quán có hại như phụ nữ có thai và nuôi Tỷ lệ trẻ được cai sữa đúng (>18 tháng) thấp con nhỏ phải ăn kiêng khem nhiều thứ” (Triệu (67,9%). Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ cao Tòn Nh - Trưởng thôn Khe Lép 2 - Xuân Tầm) (96,9%). Tỷ lệ trẻ có sẹo lao cũng khá cao - “Sức khỏe của bà mẹ và trẻ em chưa (91,5%). Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ
  6. biện pháp được lựa chọn hàng đầu của người - Người Mông: Khi mang thai, các bà mẹ DTTS (58,1%), tiếp theo là sử dụng thuốc người Mông ở Mù Kang Chải cũng vẫn phải tránh thai (20,9%), sử dụng bao cao su chỉ lao động nặng, khẩu phần ăn chủ yếu là chiếm 4,6%. cơm với muối ớt. Khi có thai không đi khám -Về thực hiện chương trình DS-KHHGĐ: thai. Các bà mẹ khi đẻ con thường đẻ tại nhà Tuổi hành kinh trung bình các cô gái người và đẻ cạnh bếp lò. Khi đẻ thì ngồi để đẻ, con DTTS vào khoảng 15; Tuổi lấy chồng trung đẻ ra rơi ngay cạnh cửa bếp, chỉ có chồng hoặc bình là 19,5; Tuổi có con đầu là 20,7. Tỷ lệ mẹ đẻ hoặc các bà đỡ trong dòng tộc. Người các bà mẹ người DTTS đẻ sớm (2 con) trẻ trên 6 tháng tuổi không cho ăn sam mà khi cao (42,2%), cao nhất là người Mông (64,5%). biết ăn thì cho ăn cơm nhá. Về hôn nhân, 2) Một số phong tục tập quán ảnh hưởng đến người Mông có phong tục là khác họ là được CSSKBM&TE như: lấy nhau nên vấn đề kết hôn cận huyết thống - Người Tày – Lục Yên: Hầu hết các bà rất phổ biến như con anh trai lấy con em cô mẹ đều đến đẻ tại trạm y tế xã. Các bà mẹ cũng khá phổ biến. được nghỉ sau đẻ từ 1-2 tháng và được ăn - Người Dao: Phụ nữ Dao đỏ rất hay xấu nhiều thịt gà, thịt lợn, tuy nhiên lại hay kiêng hổ nên không đi khám thai. Chủ yếu người ăn cá và ít ăn rau... Dao sinh đẻ tại nhà, do mẹ chồng hoặc mẹ đẻ - Người Thái: Những tập quán lạc hậu đỡ. Sau khi đẻ xong cả mẹ và trẻ sơ sinh được trong CSSKBM&TE ở người Thái thị xã tắm ngay bằng nước cây thuốc nam, tắm lá cây Nghĩa Lộ còn ít, tồn tại lớn nhất là đẻ tại nhà thuốc trong vòng một tháng. Khi đẻ thường lấy còn nhiều. Bà đỡ tham gia đỡ đẻ tại nhà là chủ cật nứa cắt rốn cho trẻ sơ sinh và lấy sợi chỉ yếu mà không sử dụng gói đẻ sạch. Nhiều phụ buộc rốn. Phụ nữ Dao thường cai sữa con rất nữ khi đẻ phải ăn kiêng thiếu dinh dưỡng hay muộn, cho trẻ bú đến khi nào có đứa trẻ sau phải đi làm sớm..: mới thôi. KHUYẾN NGHỊ 2) Tăng cường truyền thông giúp người 1) Tăng cường truyền thông và tổ chức tốt dân các DTTS từ bỏ các phong tục tập quán lạc hơn các chương trình CSSK bà mẹ và trẻ em hậu không tốt cho CSSK bà mẹ và trẻ em. nhất là chương trình phòng chống suy dinh dưỡng. Tài liệu tham khảo 1. Trần Thị Trung Chiến, Nguyễn Thành Trung, Ngô Khang Cường và CS (2003), Mô hình nhà y tế bản cho vùng cao miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn ở Việt Nam, Nxb. Y học, Hà Nội, Tr. 54-79. 2. Hoàng Văn Hải (2011), Nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của phong tục tập quán người Thái Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái đến chăm sóc sức khỏe ban đầu và đề xuất một số giải pháp, Luận án chuyên khoa 2 y tế công cộng, Trường đại học Y Dược Thái Nguyên. 3. Đàm Khải Hoàn (1998), Nghiên cứu xây dựng mô hình cộng đồng tham gia vào các hoạt động CSSKBĐ cho nhân dân một số vùng miền núi phía Bắc, Luận án Tiến sĩ Y học. Hà Nội. 4. Đàm Khải Hoàn (2010), Huy động cộng đồng Truyền thông ở miền núi phía Bắc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 5. Lường Văn Hom (2011), Nghiên cứu thực trạng sức khỏe, bệnh tật, các yếu tố nguy cơ của người Mông ở hai huyện vùng cao Mù Cang Chải, Trạm Tấu tỉnh Yên Bái và các giải pháp, Luận án chuyên khoa 2 y tế công cộng, Trường đại học Y Dược Thái Nguyên. 6. Hoàng Khải Lập (2004), Nghiên cứu tình trạng sức khỏe, bệnh tật và dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em nông thôn miền núi phía Bắc Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, Thái Nguyên. 136
  7. 7. Hoàng Văn Liêm (2011), Nghiên cứu một số ảnh hưởng của văn hóa người Tày trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái, Luận án chuyên khoa 2 y tế công cộng, Trường đại học Y Dược Thái Nguyên. 8. Lê Văn Tiến (2011), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tộc Dao huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái, Luận án chuyên khoa 2 y tế công cộng, Trường đại học Y Dược Thái Nguyên. 9. Tỉnh Uỷ Yên Bái - Ban Dân vận & Dân tộc Yên Bái (2000), Một số nét đặc trưng các dân tộc tỉnh Yên Bái, Yên Bái. 137
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2