YOMEDIA
ADSENSE
Chăm sóc và theo dõi catheter tĩnh mạch trung tâm
273
lượt xem 12
download
lượt xem 12
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát kỹ thuật chăm sóc và theo dõi catheter tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân nặng tại khoa hồi sức tích cực ‐ chống độc, bệnh viện Nhi đồng 1. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chăm sóc và theo dõi catheter tĩnh mạch trung tâm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI CATHETER TĨNH MẠCH TRUNG TÂM <br />
Nguyễn Minh Tiến*, Nguyễn Việt Trường* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Khảo sát kỹ thuật chăm sóc và theo dõi catheter tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân nặng tại khoa <br />
hồi sức tích cực ‐ chống độc, bệnh viện Nhi đồng 1. <br />
Thiết kế: Mô tả tiến cứu loạt ca. <br />
Kết quả: 48 trẻ bệnh nặng với tuổi trung bình là 2,9 tuổi, nhỏ nhất là 2 tháng tuổi, được đặt catheter tĩnh <br />
mạch trung tâm, với lý do để đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) 27,5%, lọc máu liên tục hoặc chạy thận nhân <br />
tạo (41,9%), không thiết lập được đường truyền tĩnh mạch ngoại biên 30,6%. Các qui trình kỹ thuật chăm sóc <br />
quyết định hiệu quả tối ưu, tuổi thọ catheter như thay băng catheter, lấy máu xét nghiệm, tiêm heparine giữ <br />
thông catheter, truyền dịch, giảm thiểu các biến chứng và nhiễm trùng liên quan đến catheter. <br />
Kết luận: Cùng với tiến bộ điều trị bệnh nhân nặng, người điều dưỡng phải nắm vững qui trình kỹ thuật <br />
chăm sóc và theo dõi catheter tĩnh mạch trung tâm để đảm bảo cung cấp cho bệnh nhân nặng các thiệp điều trị <br />
hiệu quả tối ưu nhất ngõ hầu cứu sống nhiều hơn nữa bệnh nhân nặng. <br />
Từ khóa: Catheter tĩnh mạch trung tâm, áp lực tĩnh mạch trung tâm. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CARE AND MONITOR OF PATIENTS WITH CENTRAL VENOUS CATHETER <br />
Nguyen Minh Tien, Nguyen Viet Truong <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 110 ‐ 115 <br />
Objectives: To explore techniques of care and monitor of critically ill patients with central venous catheter <br />
(CVC) admitted at PICU, PH1. <br />
Method: Prospective case series study. <br />
Results: 48 critically ill patients with mean age of 2.9 years old, youngest age of 2 months old have been <br />
inserted central venous catheters for CVP monitor, 27.5%, CRRT 41.9%, unable peripheral venous access <br />
30.6%. Key technical protocol for care and monitor of central venous catheters determining optimal <br />
<br />
effectiveness and catheter life such as CVC dressing, blood drawing from CVC, CVC heparin flush, <br />
drugs/IV fluid administration via CVC would minimize CVC related complications and risk of blood <br />
stream infection associated CVC. <br />
Conclusion: With advance in treatment of critically ill patients, nurses should master technical protocol for <br />
caring CVC to make sure to provide critically ill patients effective and optimal therapeutic interventions for <br />
saving more critically ill patients. <br />
Key words: CVC central venous catheter, CVP central venous pressure. <br />
hiện sốc, mà việc đặt catheter đo áp lực tĩnh <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
mạch trung tâm, giúp ích rất nhiều cho công tác <br />
Khoa hồi sức bệnh viện nhi đồng 1 hàng <br />
hồi sức tích cực để cứu sống bệnh nhân bệnh <br />
năm nhận điều trị từ 700 ‐ 900 các trường hợp <br />
nặng như sốc sốt xuất huyết, sốc nhiễm trùng, <br />
bệnh nặng, trong đó hơn 1/3 số trường hợp biểu <br />
bệnh tay chân miệng độ 3,4,... Ngoài ra một số <br />
* Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, bệnh viện Nhi đồng 1 <br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Minh Tiến ‐ ĐT: 0903391798 ‐ Email: tiennd1@yahoo.com <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
111<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
trường hợp bệnh nặng cần cho nhiều loại thuốc, <br />
hay biểu hiện suy đa cơ quan cần lọc máu liên <br />
tục hay cần cung cấp dinh dưỡng qua đường <br />
tĩnh mạch nhưng lại xảy ra ở trẻ nhỏ khó thiết <br />
lập đường truyền ngoại biên, nên bác sĩ phải đặt <br />
một catheter tĩnh mạch trung tâm như ở tĩnh <br />
mạch đùi, tĩnh mạch cảnh trong hay tĩnh mạch <br />
dưới đòn,... nhằm đảm bảo bệnh nhân nhận <br />
được đầy đủ các điều trị thích hợp nhất hay để <br />
lọc máu liên tục hoặc chạy thận nhân tạo, để cải <br />
thiện khả năng sống còn. Để sử dụng được hiệu <br />
quả và lâu dài catheter tĩnh mạch trung tâm, giữ <br />
cho catheter luôn thông, không bị tắc, nhiễm <br />
trùng,...người điều dưỡng phải thành thạo cách <br />
chăm sóc và theo dõi chúng, thông qua huấn <br />
luyện và kinh nghiệm thực tế lâm sàng. Chính vì <br />
thế chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu <br />
“Chăm sóc và theo dõi catheter tĩnh mạch trung <br />
ương” nhằm rút ra một số nhận xét, kinh <br />
nghiệm góp phần nâng cao chất lượng điều trị <br />
và chăm sóc bệnh nhân sốc hay bệnh nặng nói <br />
chung ngày càng hiệu quả và an toàn. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Khảo sát kỹ thuật chăm sóc và theo dõi <br />
catheter tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân nặng <br />
tại khoa hồi sức tích cực ‐ chống độc, bệnh viện <br />
Nhi đồng 1. <br />
Mục tiêu chuyên biệt <br />
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh <br />
nhân có đặt catheter tĩnh mạch trung tâm. <br />
Xác định tỉ lệ các đặc điểm trong kỹ thuật <br />
chăm sóc catheter tĩnh mạch trung tâm: kỹ thuật <br />
thay băng, lấy máu, tiêm thuốc, tiêm heparine <br />
qua catheter tĩnh mạch trung tâm. <br />
Xác định tỉ lệ biến chứng liên quan đến <br />
catheter tĩnh mạch trung tâm, thời gian lưu <br />
catheter. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Mô tả tiến cứu loạt ca. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Tất cả bệnh nhân được bác sĩ đặt catheter <br />
tĩnh mạch trung tâm. <br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu <br />
Từ 01/05 – 30/06/2013, tại khoa hồi sức tích <br />
cực – chống độc, bệnh viện Nhi đồng 1. <br />
Phương pháp tiến hành <br />
Bệnh nhân có catheter tĩnh mạch trung tâm, <br />
được quan sát cách chăm sóc và theo dõi về <br />
Qui trình thay băng đúng kỹ thuật: Phần in <br />
nghiêng là điểm quan trọng trong qui trình. <br />
Báo và giải thích thân nhân. <br />
Chuẩn bị dụng cụ thay băng. <br />
Rửa tay và mang găng sạch. <br />
Gỡ bỏ băng cũ từ ngoài đến vị trí ra da của <br />
catheter, tránh kéo ngược catheter ra. <br />
Quan sát băng cũ xem có dính máu mũ, dịch <br />
rỉ viêm vàng hay xanh, mùi. <br />
Quan sát vị trí catheter bị tụt vặn xoắn, rỉ <br />
dịch, vết khâu, viêm đỏ xung quanh. <br />
Sát trùng vị trí catheter từ trung tâm bằng <br />
povidine, ra ngoại vi, lặp lại ít nhất 3 lần. <br />
Mở băng mới và thay găng vô trùng. <br />
Áp băng mới lên vị trí đường ra catheter. <br />
Cố định băng và catheter. <br />
Ghi ngày giờ và tên trên băng thay. <br />
Ghi chép hồ sơ: các ghi nhận trong lúc thay <br />
băng. <br />
Thay băng ngay khi: Băng ướt, dơ hay lỏng <br />
lẻo hoặc khi trẻ sốt – cấy dịch, mủ vết thương <br />
nếu có. Ít nhất mỗi 3 ngày dù băng sạch. <br />
Nên thay băng trong để nhìn thấy thay đổi <br />
bên dưới. <br />
Qui trình lấy máu từ catheter đúng kỹ thuật: <br />
Phần in nghiêng là điểm quan trọng trong qui <br />
trình. <br />
Trường hợp không truyền dịch qua catheter <br />
Báo và giải thích thân nhân. <br />
Chuẩn bị dụng cụ. <br />
Rửa tay. <br />
<br />
112<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
Rút 5‐10ml NS vào ống tiêm 5‐10ml. <br />
Mang găng. <br />
Sát trùng vị trí đầu catheter (heparine lock) <br />
bằng alcool hoặc povidine. <br />
Đợi 30” – 1 phút cho khô. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sát trùng lại chỗ nối dây dịch truyền với <br />
catheter và dán băng trong. <br />
Ghi chép hồ sơ: giờ lấy máu, số ml máu lấy <br />
Qui trình tiêm heparine giữ thông catheter <br />
đúng kỹ thuật <br />
<br />
Dùng ống tiêm 3ml rút bỏ 1‐2ml tùy thể tích mồi <br />
trong mỗi catheter. <br />
<br />
Báo và giải thích thân nhân. <br />
<br />
Dùng ống tiêm 5‐10ml để rút lượng máu cần <br />
cho xét nghiệm. <br />
<br />
Rửa tay. <br />
<br />
Dùng ống tiêm có rút sẵn 5‐10ml NS, tiêm <br />
vào catheter để đuổi máu đọng trong catheter. <br />
Tiêm lượng heparine giữ thông catheter theo qui <br />
trình <br />
Sát trùng lại đầu catheter. <br />
Ghi chép hồ sơ: giờ lấy máu, số ml máu lấy. <br />
Trường hợp có truyền dịch qua catheter <br />
Báo và giải thích thân nhân. <br />
Chuẩn bị dụng cụ: 3 Ống tiêm 3‐5‐10ml. <br />
Rửa tay. <br />
Rút 5‐10ml NS vào ống tiêm 5‐10ml. <br />
Gỡ bỏ băng trong che chỗ nối dây dịch <br />
truyền với catheter. <br />
Mang găng. <br />
Sát trùng chỗ nối dây dịch truyền với <br />
catheter bằng alcool hoặc povidine. <br />
Đợi 30” – 1 phút cho khô. <br />
Kẹp khoá catheter, kẹp khoá dây dịch truyền. <br />
Tháo rời dây dịch truyền ra khỏi catheter, <br />
gắn với nắp đậy (kim tiêm có nắp). <br />
Dùng ống tiêm 3ml gắn với catheter, mở khoá <br />
catheter và rút bỏ 1‐2ml tùy thể tích mồi trong mỗi <br />
nòng của catheter. <br />
<br />
Chuẩn bị dụng cụ: Ống tiêm 3ml. <br />
Rút 0,5‐1ml dung dịch heparin 10‐100 <br />
đv/1ml NS vào ống tiêm 3ml. <br />
10đv/ml cho catheter nuôi ăn tĩnh mạch. <br />
100đv/ml cho catheter lọc máu. <br />
Mang găng. <br />
Sát trùng vị trí đầu catheter (heparine lock) <br />
bằng alcool hoặc povidine. <br />
Đợi 30” – 1 phút cho khô. <br />
Đâm kim ống tiêm 3ml chứa dung dịch <br />
heparine vào catheter qua heparin lock. <br />
Bơm dung dịch heparine vào catheter: 1ml <br />
cho catheter ≥ 6F, 0,5ml cho catheter
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn