intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán chuyển đoạn đặc hiệu trên các khối u sarcoma mô mềm bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sarcoma mô mềm là dạng ung thư có nguồn gốc từ các mô mềm của cơ thể. Tỷ lệ mắc sarcoma mô mềm thấp, khoảng 1% các ca mắc ung thư mới hàng năm ở người lớn và khoảng 15% ở trẻ em. Hai khối u thường gặp nhất ở trẻ em là Ewing sacroma và sarcoma cơ vân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán chuyển đoạn đặc hiệu trên các khối u sarcoma mô mềm bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ

  1. phần nghiên cứu CHẨN ĐOÁN CHUYỂN ĐOẠN ĐẶC HIỆU TRÊN CÁC KHỐI U SARCOMA MÔ MỀM BẰNG KỸ THUẬT LAI HUỲNH QUANG TẠI CHỖ Nguyễn Xuân Huy1, Vũ Đình Quang1, An Thùy Lan1, Ngô Diễm Ngọc1, Bùi Ngọc Lan2, Nguyễn Thu Hà2, Phạm Duy Hiền3, Lê Anh Tuấn4, Lê Đình Công5, Lê Thị Kim Ngọc5, Hoàng Ngọc Thạch6, Lê Thanh Hải7 1 Khoa Di truyền và Sinh học phân tử, 2Khoa Ung bướu, 3Khoa Ngoại, 4 Khoa Chỉnh hình Nhi, 5Khoa Chẩn đoán hình ảnh, 6Khoa Giải phẫu bệnh, 7 Khoa Cấp cứu chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương Tóm tắt Sarcoma mô mềm là dạng ung thư có nguồn gốc từ các mô mềm của cơ thể. Tỷ lệ mắc sarcoma mô mềm thấp, khoảng 1% các ca mắc ung thư mới hàng năm ở người lớn và khoảng 15% ở trẻ em. Hai khối u thường gặp nhất ở trẻ em là Ewing sacroma và sarcoma cơ vân. Về mặt di truyền, chuyển đoạn giữa gen PAX3 (hoặc PAX7) với gen FOXO1 phát hiện ở 80% khối u sarcoma cơ vân thể nang. Ở khối u Ewing, hơn 95% tế bào u có chuyển đoạn đặc hiệu giữa gen FLI1 (hoặc ERG) với gen EWS. Mục đích: Xác định chuyển đoạn trên các khối u sarcoma cơ vân và Ewing sarcoma bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ trên tiêu bản u nến. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán mắc sarcoma cơ vân và Ewing sarcoma tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp: Phản ứng lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) được trên tiêu bản u nến với các đầu dò đặc hiệu. Kết quả: Phát hiện được chuyển đoạn vùng gen FOXO1 trên khối u cơ vân thể nang và vùng gen EWS trên khối u Ewing. Kết luận: Xác định các biến đổi di truyền trên các khối u mô mềm này giúp chẩn đoán phân biệt cho bệnh nhân để có phác đồ điều trị thích hợp. Từ khóa: Sarcoma cơ vân, Ewing sarcoma, lai huỳnh quang tại chỗ. Abstract DIAGNOSIS OF SPECIFIC TRANSLOCATION ON SOFT TISSUE SARCOMA BY FLUORESCENT IN-SITU HYBRIDIZATION TECHNIQUE Nguyen Xuan Huy1, Vu Dinh Quang1,An Thuy Lan1, Ngo Diem Ngoc1, Bui Ngoc Lan2, Nguyen Thu Ha2, Le Anh Tuan3, Pham Duy Hien4, Le Đinh Cong5, Le Thi Kim Ngoc5, Hoang Ngoc Thach6, Le Thanh Hai7 1 Human Genetics Department, 2Oncology Department, 3 Orthopediatrics Department, 4Surgery Department, 5Radiology Department, 6 Pathology Department, 7Emergency Department, National Children’s Hospital Soft tissue sarcomas is a rare type of cancer that begins in the tissues that connect, support and surround other body structures.  They account for 1% new cancer in adults and 15% in children. Rhabdomyosarcoma (RMS)  and Ewing Sarcoma (ES) are the most common in children. About the genetics, the translocation between PAX3 (PAX7) gene with FOXO1 gene is found over 80% alveolar RMS. In ES, there is a translocation in EWS region in over 95% cases. Purpose: Detection of the specific translocation in RMS and ES tumor by fluorencent in-situ hybridization technique in National Children’s Nhận bài: 15-4-2019; Thẩm định: 25-4-2019; Chấp nhận:5-6-2019 Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Xuân Huy Địa chỉ: Khoa Di truyền và Sinh học phân tử - Bệnh viện Nhi Trung ương Email: xuanhuy@nch.org.vn 65
  2. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 Hospital. Results: The specific translocation in alveolar RMS and ES was detected clearly. Conclusion: Diagnosis of specific translocation on soft tissue sarcoma by fluorescent in-situ hybridization technique is well established in Human Genetics Department, National Children’s Hospital for helping the clinical to choose the right treatment protocol. 1. Đặt vấn đề Hiện nay, có 2 kỹ thuật đang được sử dụng để chẩn đoán các chuyển đoạn đặc hiệu trên các khối Sarcoma mô mềm là dạng ung thư ác tính có u sarcoma mô mềm là lai huỳnh quang tại chỗ nguồn gốc từ các mô mềm của cơ thể, loại mô có và Real-time PCR. Giữa 2 kỹ thuật này, kỹ thuật tác dụng liên kết, hỗ trợ và bao quanh cấu trúc cơ lai huỳnh quang tại chỗ có ưu điểm hơn là có thể thể. Các mô mềm bao gồm mô cơ, mô mỡ, mạch thực hiện trên các khối nến và thời gian trả kết quả máu, dây thần kinh, gân và lớp lót của các khớp nhanh chóng do sử dụng đầu dò huỳnh quang đặc xương (mô hoạt dịch) [1]. hiệu đánh dấu vào vùng gen nghiên cứu. Sarcoma mô mềm không phải là là loại ung Việc chẩn đoán chuyển đoạn đặc hiệu của 2 thư phổ biến (tỷ lệ mắc mới hàng năm chỉ khoảng 1% ung thư người lớn và 15% ung thư nhi). Ở trẻ khối u nói trên vẫn chưa được thực hiện, gây khó em, Ewing sacroma và sarcoma cơ vân là thường khăn trong chẩn đoán cho các bác sĩ lâm sàng. Do gặp nhất [2]. vậy, đề tài nghiên cứu “Chẩn đoán chuyển đoạn đặc hiệu trên các khôi u sarcoma mô mềm bằng Sarcoma cơ vân (Rhabdomyosarcoma, RMS) kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ” được thực hiện là loại ung thư mô mềm phổ biến nhất ở trẻ em tại khoa Di truyền và Sinh học phân tử với mục (khoảng 3% ung thư nhi), với 2 thể chính là: u cơ tiêu: Triển khai thành công xét nghiệm này tại vân thể phôi (Embryonal RMS) gặp chủ yếu ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi (khoảng 70% số ca) và Bệnh viện Nhi Trung ương. u cơ vân thể nang (Alveolar RMS) xuất hiện ở các 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU nhóm tuổi (khoảng 20% số ca). Để có thể lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhân, các nhà 2.1. Đối tượng nghiên cứu lâm sàng cần phân biệt chính xác sarcoma thể Bệnh nhân sarcoma cơ vân và Ewing sarcoma nang và thể phôi. Cùng với tuổi, vị trí, mô bệnh được chỉ định làm xét nghiệm di truyền. học, chuyển đoạn đặc hiệu giữa gen PAX3 (trên 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhiễm sắc thể số 2) hoặc PAX7 (trên nhiễm sắc thể số 1) với gen FOXO1 (trên nhiễm sắc thể số Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ được thực 13) là một yếu tố phân biệt quan trọng [3]. hiện trên tiêu bản u nến. Tiêu bản u nến trải Ewing sacroma là ung thư mô liên kết xương qua quá trình tẩy nến để bộc lộ tế bào u bằng chiếm 16% số ca ung thư xương, thường gặp ở kit SPOT-Light Tissue Pretreatment (Invitrogen) xương khung chậu và xương chày. Có một nhóm với thời gian xử lý bằng enzym là 25 phút. Đầu nhỏ Ewing sarcoma phát triển từ mô mềm được dò chẩn đoán chuyển đoạn gen trên khối u gọi là ung thư mô liên kết Ewing ngoại vi hay sarcoma cơ vân là LSI FOXO1 Dual Color, Break PNET. Cũng như sarcoma cơ vân, việc chẩn đoán Apart Rearrangement Probe (Vysis), đầu dò 2 phân biệt khối u Ewing sarcoma là điều kiện tiên màu đánh dấu vào 2 đầu của gen FOXO1 tại vị trí quyết để đưa ra phác đồ điều trị thích hợp. Theo 13q13. Còn đầu dò chẩn đoán chuyển đoạn gen các công bố trên thế giới, hơn 95% tế bào u có trên khối u Ewing sarcoma là LSI EWSR1 Dual chuyển đoạn đặc hiệu giữa gen FLI1 (trên nhiễm Color, Break Apart Rearrangement Probe (Vysis) sắc thể số 11) hoặc gen ERG (trên nhiễm sắc thể đánh dấu 2 màu vào 2 đầu của gen EWSR1 tại vị số 21) với gen EWS (trên nhiễm sắc thể số 22) [4]. trí 22q12. 66
  3. phần nghiên cứu Đầu dò đặc hiệu được phủ lên mảnh u, biến 3. KẾT QUẢ tính ở 80oC trong 4 phút và lai ở 37oC qua đêm. Trên khối u sarcoma cơ vân, đầu dò huỳnh quang Tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi huỳnh đánh dấu vào 2 đầu của gen FOXO1 để khảo sát sự quang của Zeiss, chụp ảnh ở độ phóng đại 1000 chuyển đoạn trên gen này. Nếu tế bào u không có lần và phân tích bằng phần mềm Metasystem chuyển đoạn, 2 tín hiệu xanh và đỏ sẽ ở liền kề nhau Isis. Các chuyển đoạn trên vùng gen FOXO1 hay (Hình 1A). Còn nếu tế bào u có xảy ra chuyển đoạn EWSR1 được xác định thông qua số lượng tín hiệu đặc hiệu, 2 tín hiệu ở 2 đầu gen này tách nhau thành quan sát được. 2 tín hiệu xanh và đỏ độc lập (Hình 1B). Không có Chuyển chuyển đoạn đoạn vùng gen vùng gen FOXO1 FOXO1 Không có chuyển đoạn vùng gen FOXO1 Chuyển đoạn vùng gen FOXO1 A B Hình 1. Hình ảnh lai huỳnh quang tại chỗ ở vị trí gen FOXO1 A. Không có chuyển đoạn; B. Có chuyển đoạn đặc hiệu Trên khối u Ewing sarcoma, đầu dò huỳnh quang đánh dấu vào 2 đầu của gen EWSR1 để xác định sự chuyển đoạn xảy ra tại gen này. Nếu tế bào u không có chuyển đoạn. 2 tín hiệu xanh và đỏ sẽ ở cạnh nhau (Hình 2A). Còn nếu tế bào u có xảy ra chuyển đoạn đặc hiệu, 2 tín hiệu huỳnh quang sẽ tách nhau để thành 2 tín hiệu độc lập (Hình 2B). Chuyển đoạn vùng gen EWSR1 Không chuyển đoạn vùng gen EWSR1 Chuyển đoạn vùng gen EWSR1 A B Hình 2. Hình ảnh lai huỳnh quang tại chỗ ở vị trí gen EWSR1 A. Không có chuyển đoạn; B. Có chuyển đoạn đặc hiệu 67
  4. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 4. BÀN LUẬN Tuy nhiên, kỹ thuật trên vẫn bộc lộ hạn chế như không đánh giá được giá trị tồn dư tối thiểu, mỗi Việc xác định các chuyển đoạn đặc hiệu trên lần thực hiện xét nghiệm chỉ phát hiện được một một số khối u sarcoma mô mềm bằng kỹ thuật lai chuyển đoạn đặc hiệu, chi phí xét nghiệm cao, huỳnh quang tại chỗ hỗ trợ các nhà lâm sàng chẩn đôi khi tín hiệu huỳnh quang không rõ ràng vì đoán và phân loại bệnh nhân chính xác nhất. ảnh hưởng của thời gian xử lý enzym. Do đó, Với các khối u sarcoma cơ vân, có 2 thể thường chúng tôi khuyến cáo thu thập và sử dụng mẫu gặp là thể nang và thể phôi. Trong một số trường bệnh phẩm u tươi để có thể tiến hành các kỹ hợp, việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn khi căn thuật khác như Realtime-PCR. cứ vào kết quả mô bệnh học hay các chỉ số tuổi, sinh hóa, huyết học, chẩn đoán hình ảnh… Về 5. Kết luận mặt di truyền, thể nang được phân biệt với thể Chẩn đoán chuyển đoạn đặc hiệu trên các phôi khi có chuyển đoạn giữa gen PAX3 (hoặc khối u sarcoma mô mềm bằng kỹ thuật lai huỳnh PAX7) với gen FOXO1 trên nhiễm sắc thể số 13. quang tại chỗ đã được thực hiện thành công tại Vì vậy, việc xác định chuyển đoạn đặc hiệu này sẽ khoa Di truyền và Sinh học phân tử, Bệnh viện Nhi giúp phân loại khối u sarcoma cơ vân để có phác Trung ương, đáp ứng nhu cầu của lâm sàng trong đồ điều trị thích hợp. việc chẩn đoán phân biệt nhóm bệnh nhân này. Khó khăn lớn nhất với các khối u Ewing sarcoma là chẩn đoán xác định khối u này ở những TÀI LIỆU THAM KHẢO vị trí hiếm gặp. Do tế bào u Ewing thuộc nhóm các 1. M. von Mehren, R. Lor Randall, R. S. tế bào hình tròn, nhỏ, màu xanh nên hình ảnh trên Benjamin, S. Boles, M. M. Bui and E. U. e. a. Conrad, tiêu bản nhuộm HE dễ nhầm lẫn với các khối u “Soft Tissue Sarcoma,” National Comprehensive cùng nhóm. Chuyển đoạn di truyền đặc hiệu gặp Cancer Network, vol. 14, no. 6, pp. 758-786, 2016. hơn 95% ở các khối u Ewing giúp các bác sĩ chẩn đoán và phân loại chính xác khối u. 2. O. D. M. H. B. C. O. O. Minard-Colin V, “Soft tissue tumors in neonates,” Arch Pediatr., vol. 16, Các kết quả trong nghiên cứu này của chúng no. 7, pp. 1039-48, 2009. tôi cho thấy rằng việc phát hiện các chuyển đoạn di truyền đặc hiệu trên các khối u mô mềm là 3. R. D. a. L. Helman, “Rhabdomyosarcoma: An một xét nghiệm cần thiết đối với các bệnh nhân. Overview,” The Oncologist, vol. 4, no. 1, pp. 34-44, Bằng kỹ thuật FISH, chúng tôi có thể tiến hành 1999. xét nghiệm bất kỳ thời gian nào sau khi khối u 4. S. A. Burchill, “Ewing’s sarcoma: Diagnostic, đã được đúc nến. Thời gian trả kết quả chỉ sau 24 prognostic, and therapeutic implications of giờ sau khi tiến hành xét nghiệm giúp các bác molecular abnormalities,” Journal of Clinical sĩ sớm đưa ra được phác đồ điều trị tương ứng. Pathology, vol. 56, no. 2, pp. 96-102, 2003. 68
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0