Chẩn đoán phân biệt các ung thư biểu mô buồng trứng biệt hóa kém dựa trên đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch
lượt xem 1
download
Carcinôm buồng trứng gồm nhiều loại mô học có đặc điểm bệnh sinh học khác nhau. Chẩn đoán chính xác loại mô học trở nên cần thiết do điều trị ngày nay đang dần hướng đến đặc hiệu theo từng loại mô học. Nghiên cứu nhằm phân loại cho các carcinôm buồng trứng kém biệt hóa grad cao bằng các đặc điểm hình thái vi thể và đặc điểm biểu hiện trên hóa mô miễn dịch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chẩn đoán phân biệt các ung thư biểu mô buồng trứng biệt hóa kém dựa trên đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CÁC UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG BIỆT HÓA KÉM DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH PHẠM MINH TÂM1, NGUYỄN PHAN HOÀNG ĐĂNG2, ÂU NGUYỆT DIỆU2, NGUYỄN VĂN THÀNH1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Carcinôm buồng trứng gồm nhiều loại mô học có đặc điểm bệnh sinh học khác nhau. Chẩn đoán chính xác loại mô học trở nên cần thiết do điều trị ngày nay đang dần hướng đến đặc hiệu theo từng loại mô học. Tuy nhiên, chẩn đoán thường khó khăn trong những trường hợp bướu có hình ảnh vi thể kém biệt hóa hoặc trên mẫu sinh thiết nhỏ. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm phân loại cho các carcinôm buồng trứng kém biệt hóa grad cao bằng các đặc điểm hình thái vi thể và đặc điểm biểu hiện trên hóa mô miễn dịch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 64 trường hợp carcinôm buồng trứng kém biệt hóa grad cao. (1) Phân loại mô học dựa trên các đặc điểm hình thái vi thể theo tiêu chuẩn của WHO 2014; (2) Nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) với 6 dấu ấn WT-1, p53, p16, ER, PR, Napsin A và phân loại mô học dựa trên đặc điểm biểu hiện của các dấu ấn này; (3) Đối chiếu hai nhóm kết quả phân loại. Các trường hợp không đồng thuận sẽ được phân tích, kết hợp đặc điểm hình thái và đặc điểm biểu hiện HMMD để đưa ra chẩn đoán. Kết quả: Dựa vào đặc điểm hình thái và tiêu chuẩn chẩn đoán về mặt hình thái của WHO 2014, chúng tôi ghi nhận có 48 trường hợp (chiếm 75%) là carcinôm dịch thanh grad cao, 4 trường hợp (chiếm 6,3%) là carcinôm dạng nội mạc, 5 trường hợp (chiếm 7,8%) là carcinôm tế bào sáng, 7 trường hợp (chiếm 10,9%) là carcinôm kém biệt hóa. Dựa vào đặc điểm HMMD, chúng tôi ghi nhận 55 trường hợp (chiếm 85,9%) có đặc điểm HMMD của carcinôm dịch thanh grad cao, 2 trường hợp (chiếm 3,1%) có đặc điểm HMMD của carcinôm dịch thanh grad thấp, 1 trường hợp chiếm 1,6%) có đặc điểm HMMD của carcinôm dạng nội mạc, 4 trường hợp (chiếm 6,3%) có đặc điểm HMMD của carcinôm tế bào sáng, có 2 trường hợp (chiếm 3,1%) không thể phân loại dựa vào đặc điểm HMMD với 6 dấu ấn được khảo sát. Có 16 trường hợp có chẩn đoán dựa vào hình thái và chẩn đoán HMMD không đồng thuận, trong đó, có 11 trường hợp (chiếm 68,8% các trường hợp không đồng thuận) có thể đưa ra chẩn đoán cuối cùng khi phối hợp giữa hình thái và biểu hiện HMMD. Kết luận: Chỉ dựa vào đặc điểm hình thái hoặc chỉ dựa vào biểu hiện HMMD có thể đưa ra chẩn đoán cho carcinôm buồng trứng trong 89,1% và 96,8% các trường hợp. Tuy nhiên, sự đồng thuận giữa 2 chẩn đoán chỉ là 75%. Trong những trường hợp không đồng thuận, có 68,8% các trường hợp đưa ra được chẩn đoán cuối cùng khi kết hợp hình thái và HMMD. Như vậy, dù giúp ích trong nhiều trường hợp, HMMD không thể độc lập với hình thái trong việc đưa ra chẩn đoán carcinôm buồng trứng. Từ khóa: Carcinôm buồng trứng, hóa mô miễn dịch, hình thái, loại mô học. Địa chỉ liên hệ: Âu Nguyệt Diêu Ngày nhận bài: 07/10/2020 Email: aungdieu@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 Bộ môn Giải phẫu bệnh - Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 196
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Khảo sát đặc điểm biểu hiện HMMD, phân loại các carcinôm buồng trứng biệt hóa kém Theo Globocan 2018, ung thư buồng trứng đứng hàng 8 trong các ung thư ở giới nữ[3]. 3. Kết hợp đặc điểm giải phẫu bệnh và đặc Carcinôm buồng trứng chiếm 95% các u ác tính của điểm HMMD, phân loại các carcinôm buồng trứng buồng trứng, là một nhóm không thuần nhất, gồm kém biệt hóa. nhiều thực thể khác biệt nhau[4]. Trước đây, người ta ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: xem các carcinôm buồng trứng chỉ là một thực thể duy nhất, điều trị dựa vào grad mô học và giai đoạn Đối tượng nghiên cứu bệnh. Nhưng gần đây, các nghiên cứu cho thấy Gồm 64 trường hợp carcinôm buồng trứng biệt carcinôm buồng trứng gồm nhiều thực thể khác biệt hóa kém được chẩn đoán tại Khoa Giải phẫu bệnh nhau về tổn thương tiền ung, đặc điểm phân tử trong Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2018 tiến trình sinh ung, kiểu lan tràn, đáp ứng với điều trị đến 30/6/2018. và tiên lượng. Do đó, chẩn đoán chính xác loại mô học của carcinôm buồng trứng trở nên cần thiết trên Phương pháp nghiên cứu lâm sàng do khuynh hướng điều trị ngày nay đang Mô tả loạt ca. dần hướng đến đặc hiệu theo từng loại mô học [12],[15] . Phương pháp chọn mẫu Theo Bảng phân loại của WHO năm 2014[10], Lấy mẫu thuận tiện. carcinôm buồng trứng có năm nhóm thường gặp Tiêu chuẩn chọn mẫu nhất là carcinôm dịch thanh grad thấp, carcinôm dịch thanh grad cao, carcinôm dịch nhầy, carcinôm dạng Các trường hợp bướu buồng trứng nguyên phát nội mạc và carcinôm tế bào sáng. Với tiêu chuẩn rõ hoặc tái phát tại vùng chậu hoặc di căn vào mạc ràng, phân loại mô học carcinôm buồng trứng có thể treo, mạc nối, được chẩn đoán là carcinôm grad 3 thực hiện chính xác dựa trên các đặc điểm giải phẫu (biệt hóa kém) hoặc grad cao, có hoặc không xác bệnh, đạt được tỉ lệ đồng thuận chẩn đoán cao, từ định được loại mô học. 85% đến 94%[9]. Tuy nhiên, vẫn còn một tỉ lệ nhỏ các Tiêu chuẩn loại trừ trường hợp carcinôm buồng trứng kém biệt hóa Các trường hợp carcinôm buồng trứng biệt hóa không thể chẩn đoán xác định chỉ dựa trên hình thái tốt và vừa, có xác định được loại mô học. mô học. Các nghiên cứu cho thấy kết hợp với nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) giúp nâng cao độ Phương pháp tiến hành chính xác của chẩn đoán[6],[8],[11],[16]. Do đó, HMMD có Chọn các trường hợp được chẩn đoán thể được sử dụng như phương tiện hỗ trợ hoặc xác carcinôm buồng trứng kém biệt hóa được phẫu định chẩn đoán loại mô học cho các carcinôm buồng thuật, lấy mẫu mô bướu buồng trứng hoặc mô bướu trứng biệt hóa kém, các trường hợp mẫu sinh thiết tái phát hoặc mô bướu di căn đến mạc treo, mạc nối. quá nhỏ lấy từ các nốt di căn trên mạc nối hoặc các tế bào từ dịch màng bụng[9]. Tiêu bản giải phẫu bệnh nhuộm HE: Đọc và ghi nhận tất cả các đặc điểm hình thái của mô bướu, Tại Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Ung bướu phân loại mô học theo WHO 2014. Trường hợp TP. Hồ Chí Minh, mỗi năm chúng tôi chẩn đoán không xác định được loại mô học, phân tích lý do. khoảng hơn hai trăm trường hợp ung thư buồng trứng, trong đó có những trường hợp carcinôm kém Tiêu bản hóa mô miễn dịch: Nhuộm HMMD với biệt hóa, tái phát hoặc di căn khó chẩn đoán chính 6 dấu ấn WT1, p53, p16, Napsin A, ER, PR (Bảng 1) xác loại mô học. Chúng tôi thực hiện đề tài nghiên bằng máy nhuộm tự động Ventana Bench Mark XT cứu này nhằm phân loại các trường hợp carcinôm của ROCHE và DAKO Omnis của DAKO. Phân tích buồng trứng kém biệt hóa dựa trên các tiêu chuẩn kết quả nhuộm HMMD độc lập với đặc điểm hình về hình thái theo bảng phân loại mới của WHO thái và kết quả loại mô học; đưa ra định hướng chẩn 2014, đồng thời kết hợp với nhuộm HMMD để xác đoán loại mô học. nhận hoặc hỗ trợ cho chẩn đoán trong những trường Kết hợp đặc điểm hình thái và HMMD để phân hợp không thể chẩn đoán phân loại được bằng hình loại mô học. Phân tích các trường hợp không đồng thái mô học đơn thuần. Nghiên cứu này bao gồm thuận giữa đặc điểm hình thái và HMMD. các mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm giải phẫu bệnh vi thể, phân loại các carcinôm buồng trứng biệt hóa kém 197
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Bảng 1. Các dấu ấn nhuộm hóa mô miễn dịch Tổng cộng 64 100 Hãng Độ Dương Đặc điểm biểu hiện HMMD và phân loại carcinôm Dấu ấn Clôn sản pha Âm tính buồng trứng dựa trên HMMD. tính xuất loãng Định hướng loại mô học dựa trên biểu hiện 1% Không WT-1 6F-h2 Dako 1:100 nhân bắt nhuộm HMMD các carcinôm buồng trứng màu[9] màu Sau khi phân tích biểu hiện của 6 dấu ấn WT1, Không Nhân p53, p16, Napsin A, ER, PR, chúng tôi định hướng bắt màu bắt màu được loại mô học cho 62/64 trường hợp (96, 8%) hoặc từ >1% bao gồm 55/64 (85,9%) là carcinôm dịch thanh grad p53 DO-7 Dako 1:100 nhuộm đến nhân 70%) / p53(+) (null - 0%) 34 / 21 61,8/38,2 p16 (+) 38 69,1 Bảng 2. Phân loại mô học dựa trên đặc điểm hình thái ER và/hoặc PR (+) 41 74,5 Loại mô học Số trường hợp Tỉ lệ % Đặc điểm biểu hiện HMMD của nhóm carcinôm dịch thanh grad thấp Carcinôm dịch thanh grad cao 48 75,0 Chúng tôi có 2 trường hợp có biểu hiện HMMD Carcinôm dạng nội mạc 4 6,3 phù hợp với chẩn đoán carcinôm dịch thanh grad Carcinôm tế bào sáng 5 7,8 thấp: WT1 (+); p53 (-); p16 (-); ER/PR (+); Napsin A Carcinôm kém biệt hóa 7 10,9 (-). Trong đó, 50-60% tế bào bướu có biểu hiện p53 (p53 hoang dại). 198
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Đặc điểm biểu hiện HMMD của nhóm carcinôm Bảng 5. Đối chiếu chẩn đoán dựa trên hình thái và dạng nội mạc chẩn đoán hóa mô miễn dịch Chúng tôi có 1 trường hợp có biểu hiện HMMD Car. Car. không điển hình của carcinôm dạng nội mạc: WT1 Δ Car. Car. dịch dịch Không HMMD dạng tế Tổng (-); p53 (+); p16 (-); ER/PR (+); Napsin A (-); trong thanh thanh nội bào phân cộng đó, p16 nhuộm thành khối nhưng có tỉ lệ tế bào Δ GPB grad grad loại mạc sáng cao thấp bướu bắt màu < 90%. Car. Đặc điểm biểu hiện HMMD nhóm carcinôm tế bào dịch 44 2 1 0 1 48 sáng thanh grad cao Carcinôm tế bào sáng được chẩn đoán khi có Napsin A dương tính. Chúng tôi có 4 trường hợp, Car. trong đó 3 trường hợp có biểu hiện HMMD điển dạng nội 4 0 0 0 0 4 mạc hình, 1 trường hợp biểu hiện HMMD không điển hình (có biểu hiện dương tính với p16) (Bảng 4). Car. tế bào 1 0 0 4 0 5 sáng Bảng 4. Đặc điểm biểu hiện HMMD của nhóm carcinôm tế bào sáng Car. kém biệt 6 0 0 0 1 7 Đặc điểm biểu hiện hóa mô Số trường Tỉ lệ hóa miễn dịch hợp % Tổng 55 2 1 4 2 64 Biểu hiện HMMD điển hình cộng WT1 (-); p53 (-); p16 (-); ER/PR (-); Napsin A (+) 3 75 Các trường hợp không đồng thuận giữa chẩn đoán hình thái và chẩn đoán trên HMMD Biểu hiện HMMD không điển hình WT1 (-); p53 (-); p16 (+); ER/PR Đặc điểm hình thái có thể chồng lấp nhau và (-); Napsin A (+) 1 25 biểu hiện HMMD của các dấu ấn không đạt tỉ lệ Đặc điểm biểu hiện HMMD của nhóm không phân 100% và không đặc hiệu tuyệt đối cho các thực thể loại bướu khác nhau. Chúng tôi xem lại những trường hợp không đồng thuận giữa hai chẩn đoán và đưa ra Với đặc điểm biểu hiện HMMD chỉ có p53 chẩn đoán được 11/16 (68,8%) trường hợp, dựa dương tính và âm tính với tất cả các dấu ấn còn lại, trên phân tích sự tương quan giữa hình thái và biểu chúng tôi có 2 trường hợp, và không thể định hướng hiện HMMD. (Bảng 6). được loại mô học cho các trường hợp này. Kết hợp đặc điểm hình thái và đặc điểm biểu Bảng 6. Chẩn đoán dựa trên sự kết hợp giữa đặc hiện HMMD phân loại carcinôm buồng trứng điểm hình thái và đặc điểm HMMD Đối chiếu chẩn đoán phân loại dựa trên đặc điểm Đặc điểm hình thái Đặc điểm biểu Chẩn đoán kết và chẩn đoán hiện HMMD và hợp hình thái hình thái và đặc điểm biểu hiện HMMD chẩn đoán và HMMD Khi kết hợp đặc điểm hình thái và đặc điểm Car. dịch thanh Car. dịch thanh HMMD vào phân loại carcinôm buồng trứng, chúng grad cao (n = 3) grad cao tôi thấy có 44 trường hợp (75%) đồng thuận chẩn WT1 (+) p53 (+) đoán carcinôm dịch thanh grad cao; 4 trường hợp p16 (+) ER (+) đồng thuận chẩn đoán carcinôm tế bào sáng; 1 Car. dạng nội mạc (n = 4) Car. dịch thanh Car. dịch thanh trường hợp carcinôm kém biệt hóa không thể chẩn grad cao (n=1) grad cao đoán xác định loại mô học bằng cả hình thái và HMMD. Các trường hợp còn lại bao gồm carcinôm WT1 (-) p53 (+) p16 dạng nội mạc, carcinôm dịch thanh grad thấp không (+) ER (+) có sự đồng thuận giữa hình thái và biểu hiện HMMD Car. tế bào sáng Car. dịch thanh Car. dịch thanh (Bảng 5). (n = 1) grad cao (n = 1) grad cao Bào tương sáng, cấu WT1 (-) p53 (+) p16 trúc đặc trưng (-), tế (+) ER (-) Napsin A bào đầu đinh (-), cầu (-) hyalin (-) Car. kém biệt hóa Car. dịch thanh Car. dịch thanh (n = 1) grad cao (n=1) grad cao 199
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Hình thái rất kém biệt WT1 (-) p53 (+) p16 (89,1%), với 75% là carcinôm dịch thanh grad cao, hóa (+) ER (-) 6,3% là carcinôm dạng nội mạc, 7,8% là carcinôm tế Car. kém biệt hóa Car. dịch thanh Car. dịch thanh bào sáng; có 10,9% không phân loại được, xếp vào (n = 2) grad cao (n = 2) grad cao nhóm kém biệt hóa. Nhóm carcinôm dịch thanh grad Mẫu sinh thiết quá WT1 (-)/(+) p53 (+) cao, hầu hết các trường hợp đều có hình ảnh đặc nhỏ p16 (+)/(-) trưng với cấu trúc nhú và các tuyến dạng khe mảnh, nhân grad cao và chỉ số phân bào cao. Nhóm Car. kém biệt hóa Car. dịch thanh Car. dịch thanh (n = 3) grad cao (n = 2) grad cao carcinôm dạng nội mạc chỉ có 4 trường hợp, được xếp vào nhóm này là do có cấu trúc dạng sàng, tạo Hình thái hỗn hợp của WT1 (-) p53 (+) p16 ống tuyến có lòng rõ[2]; tuy nhiên tất cả đều có kèm các loại mô học khác (+) nhau thành phần đặc, nhân không điển hình grad cao và Car. dịch thanh Car. dịch thanh chỉ số phân bào cao. Nhóm carcinôm tế bào sáng có grad cao (n = 1) grad cao 5 trường hợp, được xếp vào nhóm này là do có cấu WT1 (+) p53 (+) trúc nhú với tế bào sáng, tế bào dạng đầu đinh, cấu p16 (+) ER (+) trúc ống-bọc và các đặc điểm phụ khác như cầu Car. kém biệt hóa Không phân loại (n Car. kém biệt hyalin, ít phân bào, tế bào bướu thay đổi hình dạng (n = 1) = 1) hóa (chưa loại từ đa diện đến hình vuông đến dạng phẳng; 1 trừ car. dịch trường hợp có cấu trúc nhú và đặc với tế bào sáng Mẫu nhỏ, hình thái rất WT1 (-) p53 (+) (0% thanh grad cao kém biệt hóa bắt màu) p16 (-) ER có biểu hiện nhưng thiếu các đặc điểm đi kèm khác như tế bào (-) PR (-) Napsin A HMMD KĐH) đầu đinh, cầu hyalin. Kết quả phân loại mô học này, (-) chúng tôi khá chắc chắn trong đa số trường hợp có Car. dịch thanh grad Car. dịch thanh Khả năng là car. mang đặc điểm vi thể đặc trưng. Riêng với nhóm cao (n=4) grad thấp (n = 2) dịch thanh grad carcinôm dạng nội mạc, với đặc điểm của tế bào cao WT-1 (+) p53 (-) grad cao, chúng tôi không chắc chắn có được chẩn Cấu trúc nhú, đám p16 (-) ER (+) Nhuộm lại các đoán hình thái chính xác. Các carcinôm dạng nội Napsin A (-) dấu ấn p53, p16 đặc, tuyến có khe mạc thường có grad mô học 1 và 2; các trường hợp và Ki-67 mảnh, nhân dị dạng, grad cao nếu không có tế bào tiết nhầy hoặc bào hạch nhân rõ, nhiều Car. dạng nội mạc Khả năng là car. tương sáng thì dù có tạo sàng hoặc ống tuyến cũng phân bào. (n = 1) dịch thanh grad cao không nên xếp vào carcinôm dạng nội mạc. WT-1 (-), p16 (-), ER/PR (+), Napsin Nhuộm thêm các Chẩn đoán carcinôm kém biệt hóa thường rơi Đặc điểm cấu trúc A (-) p53 (+) dấu ấn HMMD vào các tình huống mẫu mô nhỏ không đủ chất liệu giống car. dịch thanh (Vimentin, bêta grad thấp nhưng có dị để chẩn đoán. Chúng tôi có 3 trường hợp như vậy. catenin) dạng tế bào và tỉ lệ Không lấy được nhiều bệnh phẩm là do các trường phân bào cao Không phân loại Khả năng là car. hợp bệnh tiến triển, hoặc do bệnh tái phát chỉ sinh (n = 1) dịch thanh grad thiết các mảnh mô gieo rắc ở mạc treo, mạc nối. Các cao có cấu trúc WT1 (-) p53 (+) (bắt giống car. dịch trường hợp này không phải ít gặp, bởi bản chất của màu >70% nhân tế thanh grad thấp. ung thư buồng trứng là một sát thủ âm thầm, bệnh bào bướu) p16 (-) thường chỉ được phát hiện khi đã diễn tiến đủ lâu và ER (-) PR (-) Nhuộm lại các Napsin A (-). dấu ấn WT-1 đủ xa. Trong những trường hợp này, các xét nghiệm trên mẫu mô hỗ trợ như HMMD, thậm chí sinh học phân tử giúp khác; nhuộm ích rất nhiều để xác định chính xác loại mô học[6]. thêm Ki-67 Chẩn đoán kém biệt hóa cũng có thể xảy ra trên BÀN LUẬN mẫu bệnh phẩm có cấu trúc và tế bào rất kém biệt Phân loại carcinôm buồng trứng dựa trên đặc hóa, không định hướng được đến 1 chẩn đoán vi thể điểm hình thái nào. Chúng tôi có 1 trường hợp có cấu trúc mô học chỉ là những đám đặc tế bào bướu, hoại tử lan tỏa, Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ chọn nhân tế bào không điển hình nặng, bọng sáng, hạch những trường hợp bướu grad cao bao gồm nhân nhân to, rõ, ái toan, nhân méo mó, dị dạng, rất nhiều grad cao, chỉ số phân bào cao, cấu trúc dạng đặc phân bào và phân bào bất thường kèm thấm nhập kém biệt hóa, không có biệt hóa theo hướng tế bào nhiều tế bào viêm. tiết nhầy; do đó không có trường hợp nào được chẩn đoán là carcinôm dịch thanh grad thấp hoặc Chẩn đoán kém biệt hóa cũng có thể được sử carcinôm dịch nhầy trong lô nghiên cứu. Bằng các dụng cho những trường hợp hình ảnh vi thể có tiêu chuẩn hình thái[2],[5],[10],[13],[14],[15], chúng tôi phân nhiều đặc điểm hướng tới các loại mô học khác loại mô học được trong đa số các trường hợp nhau. Chúng tôi có 3 trường hợp như vậy. Tế bào 200
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 bướu xếp cấu trúc đặc, sàng, mảng, dây, nhân dị thanh grad cao trên hóa mô miễn dịch. Chúng tôi có dạng, bào tương sáng hoặc ái toan, có cầu hyalin. hai kiểu biểu hiện được xem là không điển hình bao Theo y văn, bướu hỗn hợp 2 loại mô học như gồm WT1 (+) p53 0% (+) p16 (-) ER/PR (+)/(-) carcinôm dịch thanh – dạng nội mạc hoặc carcinôm Napsin A (-) và WT1 (-) p53 (+) p16 (+) ER/PR (+)/(-) dịch thanh - tế bào sáng rất hiếm gặp[5],[14]; những Napsin A (-) chiếm 36,3% nhóm carcinôm dịch thanh tình huống có nhiều đặc điểm vi thể như vậy thường grad cao (con số không nhỏ - khoảng 1/3 số trường là carcinôm dịch thanh grad cao. Tuy nhiên, nếu các hợp). Với p53 (+) 0% và p16 (-), có 6 trường hợp thành phần vi thể đều điển hình cho hai hướng biệt (khoảng 10,9% số trường hợp trong nghiên cứu của hóa thì chẩn đoán carcinôm dạng hỗn hợp vẫn có chúng tôi), dựa trên kết quả nghiên cứu của Altman, thể được chấp nhận[5],[14]. Nhuộm HMMD hoặc các cho biết nhóm này có dự báo chẩn đoán carcinôm xét nghiệm phân tử khác để có thể xác định chẩn dịch thanh grad cao chính xác 95%; do đó, chúng tôi đoán. Ở bước tiếp cận đầu tiên chỉ dựa trên hình đã chọn chẩn đoán carcinôm dịch thanh grad cao thái, chúng tôi chọn chẩn đoán “carcinôm kém biệt cho những trường hợp này. Chúng tôi nhận thấy cần hóa” và chờ đợi hỗ trợ từ kết quả nhuộm HMMD để có sự kết hợp với hình thái vi thể để chẩn đoán có chẩn đoán. những trường hợp này và như vậy, trong phần sắp tới, chúng tôi sẽ có bàn luận về vấn đề này. Với Phân loại dựa trên đặc điểm biểu hiện của các nhóm WT-1 (-) nhưng có p53 (+) p16 (+), chúng tôi dấu ấn HMMD xem đây cũng là một nhóm không điển hình. p53 và Carcinôm dịch thanh grad cao. Dựa trên kết p16 cùng dương tính cho dự báo chẩn đoán quả biểu hiện của các dấu ấn WT-1, p53, p16, carcinôm dịch thanh grad cao có độ chính xác rất ER/PR, Napsin A, chúng tôi có 55 trường hợp cao - 100% theo Altman[1]. Tuy nhiên, vì WT-1 là dấu (85,9%) được phân loại mô học vào nhóm carcinôm ấn đặc hiệu của bướu dịch thanh, do đó khi WT-1 dịch thanh grad cao. Trong đó, 63,7% trường hợp có âm tính, chúng tôi thiếu cơ sở để xếp những trường biểu hiện dấu ấn hóa mô miễn dịch điển hình cho hợp này vào nhóm carcinôm dịch thanh grad cao. chẩn đoán: WT-1 (+), p53 (+) (70% nhân tế bào WT-1 nhưng đã bàn luận ở trên, dễ bị âm tính giả do bướu bắt màu), p16 (+)/(-), ER/PR (+)/(-), Napsin A nhuộm yếu, đặc biệt khi sử dụng clôn 6F-h2. Chúng (-); hoặc WT-1 (+), p53 (+) 0% nhân tế bào bướu bắt tôi sử dụng clôn kháng thể này và cũng có nhận xét màu), p16 (+), ER/PR (+)/(-), Napsin A (-). Như vậy tương tự: WT-1 thường nhuộm rất yếu, cho dù với WT-1 (+) và p53 tăng biểu hiện, với Napsin A (-), ngưỡng dương tính rất thấp (chỉ 1% nhân tế bào chúng tôi có chẩn đoán carcinôm dịch thanh grad bướu bắt màu) nhưng chúng tôi cũng có nhiều cao. Với nhóm có WT-1 (+) và p53 hoàn toàn không trường hợp WT-1 âm tính. Chúng tôi có 74,5% các biểu hiện, chúng tôi sử dụng dấu ấn p16 để hỗ trợ trường hợp có WT-1 dương tính, trong khi theo các cho chẩn đoán. p53 hoàn toàn không biểu hiện trên nghiên cứu khác cho biết WT-1 dương tính 96% các mẫu bệnh phẩm nhỏ không loại trừ do tính không carcinôm dịch thanh grad cao. Cũng như trường hợp đồng nhất của p53 trong mô bướu hoặc do lỗi biểu hiện không điển hình thứ nhất, đối với nhóm nhuộm quá yếu. Những trường hợp này rất dễ nhầm này, chúng tôi thấy cần phải kết hợp với hình thái lẫn một p53 hoàn toàn không biểu hiện (xem như vi thể để đưa đến chẩn đoán sau cùng. Với dấu ấn dương tính) với p53 kiểu hoang dại (xem như âm ER/PR, chúng tôi có 74,5% có ER (+), không quá tính). Rất hiếm trường hợp carcinôm dịch thanh grad thấp so với con số 80% ER(+) trong các nghiên cứu; cao có p53 kiểu hoang dại. Nghiên cứu của Altman PR cho tỉ lệ dương tính rất thấp. và cs cho biết, kết hợp p53/p16 có thể giúp dự đoán Carcinôm dịch thanh grad thấp. Chúng tôi có 2 loại mô học chính xác; và p16 có vai trò như một bảo trường hợp (3,1%) đưa vào nhóm carcinôm dịch vệ trong bộ dấn ấn chẩn đoán phân biệt carcinôm thanh grad thấp dựa trên kết quả biểu hiện HMMD. dịch thanh grad thấp và grad cao, giúp tránh chẩn Hai trường hợp này có biểu hiện HMMD WT-1 (+) đoán sai thành bướu dịch thanh grad thấp trong p53 (-) p16 (-) ER/PR(+) Napsin A (-). Dựa trên thuật trường hợp một carcinôm dịch thanh grad cao có toán do Kobel đề nghị[13], chúng tôi xếp các trường p53 kiểu hoang dại[1]. Cũng theo nghiên cứu này, hợp này vào nhóm carcinôm dịch thanh grad thấp. p53 hoàn toàn không biểu hiện cộng với p16 dương Chúng tôi đã không chọn các trường hợp carcinôm tính dự báo chẩn đoán carcinôm dịch thanh grad cao grad thấp vào lô nghiên cứu; do đó, chúng tôi nghĩ chính xác đến 100%. Vì vậy, ngoài kiểu biểu hiện rằng kết quả này không hợp lý. Xếp vào nhóm dịch WT-1 (+) p53 (+) ( 70% nhân tế bào bướu bắt màu) thanh nhờ có WT-1 dương tính là hợp lý. Dựa trên p16 (+)/(-) ER/PR (+)/(-) Napsin A (-); chúng tôi xem biểu hiện âm tính của p53 để xếp vào nhóm grad kiểu biểu hiện thứ hai WT-1 (+) p53 (+) 0% nhân tế thấp chưa thuyết phục, bởi vì các nghiên cứu cho bào bướu bắt màu) p16 (+) ER/PR (+)/(-) Napsin A biết carcinôm dịch thanh grad cao vẫn có trường (-) cũng là một biểu hiện điển hình của carcinôm dịch hợp biểu hiện p53 kiểu hoang dại. Xét đến cặp dấu 201
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ấn p53/p16 - được khuyến cáo sử dụng để phân biệt Carcinôm tế bào sáng. Có 4 trường hợp được carcinôm dịch thanh grad thấp và grad cao, theo xác định là carcinôm tế bào sáng trên hóa mô miễn nghiên cứu của Altman, độ mạnh của xét nghiệm là dịch, chỉ chiếm 6,3%. Với biểu hiện Napsin A (+), ở giá trị tiên đoán âm (đạt 98%), nghĩa là trong WT-1 âm tính, p53 kiểu hoang dại, p16 âm tính, các những trường hợp có p53 biểu hiện bất thường, trường hợp này phù hợp với nhóm carcinôm tế bào kèm p16 dương hoặc âm tính, chẩn đoán bướu dịch sáng. Một trong 4 trường hợp trên có p16 dương thanh grad cao là rất khó xảy ra; ngược lại, giá trị tính. Tỉ lệ p16 dương tính trong carcinôm tế bào tiên đoán dương lại thấp (đạt 68%), nghĩa là kết quả sáng theo các nghiên cứu là 9 - 13,6%. Chúng tôi chỉ xét nghiệm tự một mình nó không thể sử dụng để có 4 trường hợp chẩn đoán carcinôm tế bào sáng, tỉ chẩn đoán bướu dịch thanh grad thấp. Cần kết hợp lệ p16 (+) là 25%. với hình thái vi thể với cấu trúc đặc trưng, với biểu Không phân loại. Các trường hợp không phân hiện p53 kiểu hoang dại, p16 nhuộm lốm đốm để loại được có biểu hiện hóa mô miễn dịch WT-1 (-) khẳng định chẩn đoán[1]. Chúng tôi thấy cả hai p53 (+) p16 (-) ER/PR (-) Napsin A (-) có thể là biểu trường hợp này đều có tỉ lệ nhân tế bào bướu bắt hiện không điển hình của những loại mô học thường màu từ 50 - 60% với p53. Một số nghiên cứu đã gặp, hoặc là biểu hiện của những loại mô học hiếm chọn 60% là ngưỡng dương tính. Do đó, các trường gặp, ví dụ nhưng carcinôm không biệt hóa. Những hợp này đều có tỉ lệ bắt màu xấp xĩ ngưỡng dương trường hợp này cần thiết đối chiếu với hình thái vi tính, đó cũng chính là một khó khăn trong phân tích thể và làm thêm những xét nghiệm cần thiết để phân kết quả p53, và cũng là nguyên nhân đưa đến kết loại. quả âm tính giả. Đối với p16, một trường hợp có biểu hiện lốm đốm, một trường hợp dương tính Kết hợp đặc điểm hình thái và đặc điểm biểu thành khối (nhưng tỉ lệ
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Tương tự với các trường hợp carcinôm kém biệt hóa *Với 2 trường hợp không phân loại được sau và carcinôm tế bào sáng cũng được thay đổi chẩn nhuộm HMMD, chẩn đoán dựa trên đặc điểm hình đoán sau khi nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy tính thái bao gồm carcinôm dịch thanh grad cao (n = 1) chất grad cao kém biệt hóa của carcinôm dịch thanh và carcinôm kém biệt hóa (n = 1). Kết hợp phân tích grad cao, cũng như bướu này thường hay mang các đặc điểm hình thái và HMMD, chúng tôi nghĩ đến đặc điểm vi thể thấy được trong các loại bướu khác. khả năng đây là các trường hợp carcinôm dịch thanh Như vậy, sau khi kết hợp phân tích đặc điểm hình grad cao, cần thiết phải làm lại HMMD với dấu ấn thái và biểu hiện HMMD, tất cả 11 trường hợp nêu ở WT-1 trên mẫu mô khác và nhuộm thêm các dấu ấn đây được xếp vào nhóm carcinôm dịch thanh grad khác chẳng hạn như Ki-67. cao. KẾT LUẬN *Với 2 trường hợp chẩn đoán trên HMMD là Chỉ dựa trên đặc điểm hình thái có thể phân loại carcinôm dịch thanh grad thấp, chẩn đoán dựa trên carcinôm buồng trứng trong đa số trường hợp hình thái là carcinôm dịch thanh grad cao. Hình thái (89,1%). Chỉ dựa trên biểu hiện HMMD có thể phân vi thể của 2 trường hợp này mang đủ đặc điểm để loại carcinôm buồng trứng trong hầu hết trường hợp chẩn đoán carcinôm dịch thanh grad cao với kiểu (96,8%). Nhưng đồng thuận giữa hai chẩn đoán chỉ sắp xếp nhú, tạo khe mảnh, đặc, nhân grad cao, dị có 75%. Không đồng thuận gặp trong các trường dạng, hạch nhân ái toan rõ, phân bào nhiều, phân hợp hình thái chồng lấp hoặc kém biệt hóa, các bào bất thường và hoại tử bướu nhiều. Nếu chỉ dựa trường hợp biểu hiện HMMD không điển hình. Kết trên biểu hiện HMMD, sẽ có những tình huống hợp đặc điểm hình thái và HMMD phân loại được không điển hình; do đó, khi phân tích kết quả HMMD 68,8% các trường hợp không đồng thuận. HMMD luôn kết hợp giữa giải phẫu bệnh và HMMD. Chẩn giúp ích cho phân loại nhưng không thể độc lập với đoán phân biệt giữa carcinôm dịch thanh grad thấp hình thái trong phân loại carcinôm buồng trứng. và grad cao dựa trên tính chất không điển hình của nhân và phân bào. Kết hợp với các dấu ấn p53, p16 TÀI LIỆU THAM KHẢO và Ki-67 để phân tích. Chúng tôi nghĩ rằng trường hợp cụ thể này nên nhuộm lại hóa mô miễn dịch trên 1. Altman A.D., Nelson G.S., Ghatage P., McIntyre J.B., Capper D., Chu P., Nation J.G., Karnezis mẫu mô khác, đánh giá lại p53, p16, và Ki-67; kết hợp đặc điểm hình thái có thể đưa chẩn đoán sau A.N., Han G., Kalloger S.E., Kobel M. (2013). cùng là carcinôm dịch thanh grad cao. “The diagnostic utility of TP53 and CDKN2A to distinguish ovarian high-grade serous carcinoma *Với 1 trường hợp chẩn đoán carcinôm dạng from low-grade serous ovarian tumours”. Modern nội mạc trên HMMD, chẩn đoán dựa trên hình thái là Pathology, 26:1255-1263. carcinôm dịch thanh grad cao. Biểu hiện HMMD: 2. Assem H., Rambau P.F., Lee S., Ogilvie T., WT-1 (-), p53 biểu hiện quá mức, p16 bắt màu thành khối nhưng có ít hơn 90% tế bào bướu bắt màu, ER Sienko A., Kelemen L.E., Kobel M. (2018). (+) PR (+), Napsin A (-), có thể được biện luận như “High-grade endometrioid carcinoma of the là một biểu hiện không điển hình của carcinôm dạng ovary. A clinical pathologic study of 30 cases”. nội mạc, nhưng cũng không loại bỏ được khả năng Am J Sur Pathol 00:000-000. biểu hiện không điển hình của carcinôm dịch thanh 3. Bray F., Ferlay G., Soerjomataram I., Siegel grad cao, đặc biệt trong tình huống sử dụng dấu ấn R.L., Torre L.A., Jemal A. (2018). “Global cancer WT-1 với clôn 6F-h2 thường cho kết quả nhuộm statistics 2018: GLOBOCAN estimates of yếu. Hơn nữa, nhuộm trên mảnh mô nhỏ có thể bị incidence and mortality worldwide for 36 cancers âm giả do tính không đồng nhất của bướu, trong khi in 185 countries”. Cancer J Clin; 68:394 - 424. chỉ cần 1% tế bào bắt màu là có thể chẩn đoán WT- 1 dương tính. Trường hợp này trên vi thể chúng tôi 4. Clarke B.A., Gilks B. (2011). “Ovarian thấy hình ảnh sắp xếp kiểu nhú, tuyến có các khe carcinoma: recent developments in classification mảnh, hoặc đám đặc có nhân lớn dị dạng, hạch of tumour histological subtype”. Canadian journal nhân to, rõ ái toan, phân bào nhiều và có phân bào of pathology, Fall 2011: 33 - 42 bất thường, không phù hợp với chẩn đoán carcinôm 5. Howitt B.E., Lee K.R., Muto M.G., Nucci M.R., dạng nội mạc. Carcinôm dạng nội mạc có vimentin Crum C.P. (2019). “The pathology of pelvic - dương tính, bêta-catenin dương tính màng và có thể ovarian epithelial (epithelial - stromal) tumors”. In dương tính với nhân; trong khi carcinôm dịch thanh Crum C.P. “Diagnostic gynecologic and obstetric grad cao có vimentin âm tính và bêta-catenin nhuộm pathology’ 3rd edition, Elsevier. màng. Cần nhuộm thêm HMMD với các dấu ấn này để xác định chẩn đoán. 6. Kobel M., Kalloger S.E., Lee S. et al (2013). “Biomarker-based ovarian carcinoma typing: A 203
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 histologic investigation in the ovarian tumor experience”. International journal of tissue analysis consortium”. Cancer Epidemiol gynecological pathology, 35:209 - 221. Biomarker Prev, 22:1677 - 1686. 12. Lheureux S., Braunstein M., Oza A.M. (2019). 7. Kobel M., Piskorz A.M., Lee S. et al (2016). “Epithelial Ovarian Cancer: Evolution of “Optimized p53 immunohistochemistry is a Management in the Era of Precision Medicine”. accurate predictor of TP53 mutation in ovarian CA Cancer J Clin, 0:1 - 25. carcinoma”. J. Path: Clin Res, 2:247 - 258. DOI: 13. Peres L.C., Cushing-Haugen K.L., Anglesio M., 10.1002/cjp2.53. Wicklund K., Bentley R., Berchuck A., Kelemen 8. Kobel M., Rahimi K., Rambau P.F., et al (2016). L.E., Nazeran T.M., Gilks C.B., Harris H.R., “An immunohistochemical algorithm for ovarian Huntsman D.G., Schildkraut J.M., Rossing M.A., carcinoma typing”. International Journal of Kobel M., Doherty J.A. (2018). “Histotype Gynecological Pathology, 00: 1 - 12. classification of ovarian carcinoma: A comparison of approaches”. Gynecol Oncol, 9. Kobel M., Bak J., Bertelsen B.I., et al. (2014). https://doi.org/10.1016/j.ygyno.2018.08.016 “Ovarian histotype determination is highly reproducible, and is improved through the use of 14. Rosai, Gilks B., Goldblum J.R., Lamps L.W., immunohistochemistry”. Histopathology 64, McKenney J.K., Myers J.L. (2018). “Rosai and 1004 - 1013. Ackerman’s surgical pathology”. 11th edition, Elsevier 10. Kurman R.J., Carcangiu M.L., Herrington C.S., Young R.H. (2014). “WHO classification of 15. Soslow R.A., Tornos C.. (2011).”Diagnostic tumours of female reproductive organs”. 4th Pathology of Ovarian Tumors”. Springer. ISBN edition. IARC Lyon. ISBN: 978-92-832-2435-8 978-1-4419-9750-0. 11. Lee S., Piskorz A.M., Le Page C., et al (2015). 16. Wilson A.B., Kobel M., Luo L., Grevers X., Lee “Calibration and optimization of p53, WT1, and S., Gilks C.B., Le N.D., Cook L.S. (2018). Napsin A Immunohistochemistry Ancillary tests “Ovarian carcinoma histotype: Strengths and for histotyping of ovarian carcinoma: Canadian limitations of intergrating morphology with immunohistochemistry quality control (CIQC) immunohistochemical predictions”. Int J Gyneco Pathol, 00:1-10. 204
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 4: Ứng dụng xác suất trong ra quyết định chẩn đoán và điều trị
9 p | 316 | 25
-
CHẨN ĐOÁN SAI BIỆT CÁC BỆNH LÝ HẠCH CỔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỌC HÚT BẰNG KIM NHỎ
18 p | 165 | 14
-
Bài thuyết trình Chẩn đoán XQ di căn đến xương và phân biệt một u xương lành tính với u xương ác tính - Vũ Quốc Hùng
36 p | 116 | 13
-
VIÊM DA QUANH MIỆNG (PERIORAL DERMATITIS) (Kỳ 2) oooOOOooo III-CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
5 p | 101 | 7
-
Chẩn đoán và xử trí phản vệ - Ths. Nguyễn Đăng Tuân
35 p | 63 | 4
-
So sánh giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán và chọc hút kim nhỏ trong chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp
7 p | 41 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật Prenatal BoBs chẩn đoán trước sinh một số bất thường nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
4 p | 49 | 4
-
Đề cương học phần Ngoại bệnh lý 2 (Mã học phần: SUR 322)
23 p | 5 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của các phương pháp chẩn đoán tế bào học ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
8 p | 16 | 3
-
Giá trị của một số xét nghiệm cận lâm sàng thường quy trong chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do lao và ung thư
5 p | 87 | 3
-
Sự bộc lộ các dấu ấn cơ biểu mô (SMA, CD10, P63) trong ung thư biểu mô ống tại chỗ và xâm nhập của vú
1 p | 46 | 3
-
Giá trị các thông số bán định lượng của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán phân biệt tổn thương vú lành tính và ác tính
8 p | 14 | 2
-
Hình ảnh cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân biệt u tinh bào và u tế bào mầm không phải u tinh bào
5 p | 18 | 2
-
Lymphôm tế bào B độ ác cao có tái sắp xếp gen MYC, BCL2 và/hoặc BCL6 – chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt trong thực hành giải phẫu bệnh
9 p | 27 | 2
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán đột biến genkras bằng phương pháp PCR đặc hiệu allele tích hợp công nghệ bắt mồi 2 đoạn
7 p | 64 | 2
-
Giá trị chẩn đoán của độ chênh Albumin máu và dịch màng bụng trong chẩn đoán phân biệt cổ trướng do xơ gan với các nguyên nhân khác
8 p | 123 | 2
-
Định lượng tín hiệu bản đồ ADC trên MRI bằng đo toàn bộ thể tích và đo chọn lọc trong chẩn đoán phân biệt u tinh hoàn lành tính và ác tính
6 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn