TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
12. Juan Tian., Guohua Yang et al<br />
(2011). Molecular diagnosis of two families<br />
<br />
with classic congenital adrenal hyperplasia,.<br />
Gene, 05.019, 368 - 389.<br />
<br />
Summary<br />
MUTATION AND CARRIER DETECTION OF CONGENITAL ADRENAL<br />
HYPERPLASIA CAUSED BY 21 - HYDROXYLASE DEFICIENCY<br />
Congenital adrenal hyperplasia causes by 21- hydroxylase deficiency (CAH - 21OH) is an<br />
autosomal recessive genetic disorder due to mutation in the CYP21A2 gene. The aim of this study<br />
was to identify mutations of CYP21A2 gene in patients with CAH - 21OH and detect the carrier in<br />
family members of CAH - 21OH patients. 33 CAH - 21OH patients and 78 family members were<br />
selected for this study; direct DNA sequencing and MLPA were used to identify the mutation and<br />
carriers in CYP21A2. The result showed that, in the patient group, 33/33 (100%) patients were<br />
found to have mutation in CYP21A2 gene with 7 different types of mutation and 656 A/C > G<br />
(IVS2 - 13A/C > G) was the most common mutation with 13/33 (39.5%) and following is the<br />
deletion mutation with 7/33 (21.2%). In the carrier group, 32/33 fathers, 33/33 mother and 5/12<br />
siblings were identified as carrier. Our results are important for prenatal diagnosis and genetic<br />
counseling to reduce the ratio of disease and have suitable treatment for mother in initial weeks of<br />
gestation.<br />
Keywords: congenital adrenal hyperplasia, CYP21A2 mutation, carrier<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN<br />
BẨM SINH THỂ THIẾU 21 - HYDROXYLASE<br />
Ngô Thị Thu Hương1, Trần Vân Khánh1, Nguyễn Phú Đạt1,<br />
Nguyễn Viết Tiến2, Tạ Thành Văn1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Phụ sản Trung ương<br />
<br />
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là một bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, khoảng<br />
trên 90% gây nên do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase. Việc đưa ra một phác đồ điều trị thích hợp với các bà<br />
mẹ mang thai sẽ là giải pháp hiệu quả để để tránh được hiện tượng nam hóa đối với trẻ gái bị bệnh. Nghiên<br />
cứu này được tiến hành với mục tiêu chẩn đoán trước sinh cho các thai phụ mang gen đột biến dị hợp tử<br />
bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 - OH. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA để xác<br />
định đột biến gen ở thai nhi tuần thứ 16 của 04 thai phụ thuộc 04 gia đình bệnh nhân tăng sản thượng thận<br />
bẩm sinh. Kết quả cho thấy, 1 thai nhi mang đột biến dị hợp tử 656A/C > G/1763insT, 1 thai nhi mang đột<br />
biến đồng hợp tử 2110C > T (R356W) và 2 thai nhi không mang gen đột biến gen.<br />
Từ khóa: tăng sản thượng thận bẩm sinh, chẩn đoán trước sinh, đột biến gen CYP21A2<br />
<br />
194<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (congenital<br />
adrenal hyperplasia - TSTTBS) thể thiếu<br />
enzym 21 - hydroxylase (21 - OH) là bệnh di<br />
truyền lặn trên nhiễm sắc thể số 6. Bệnh do<br />
đột biến gen CYP21A2 gây rối loạn quá trình<br />
sinh tổng hợp hormon vỏ thượng thận, bệnh<br />
cảnh lâm sàng là cơn suy thượng thận cấp<br />
hoặc nam hóa ở trẻ gái, dậy thì sớm giả ở trẻ<br />
trai [1, 2].<br />
Bệnh có thể dự phòng bằng phương pháp<br />
tư vấn di truyền dựa trên kết quả phát hiện<br />
người lành mang gen bệnh và chẩn đoán<br />
trước sinh. Theo nghiên cứu của Lee và cộng<br />
sự, ước tính tỷ lệ người lành mang gen bệnh<br />
tăng sản thượng thận bẩm sinh là 1/83 đối với<br />
quần thể người Trung Quốc [3]. Theo các báo<br />
cáo khác trên thế giới, tỷ lệ chung người lành<br />
mang gen bệnh là 1/55 [4, 5]. Ở Việt Nam,<br />
khoa Nội tiết - Chuyển hóa - Di truyền, bệnh<br />
viện Nhi Trung ương là một trong những nơi<br />
quản lý số lượng lớn khoảng trên 600 bệnh<br />
nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh. Tuy<br />
nhiên, việc phát hiện, quản lý chưa được thực<br />
hiện thường quy, mặc dù công việc này là cần<br />
thiết nhằm: 1. Chẩn đoán và điều trị trước sinh<br />
cho thai nhi gái mắc bệnh để phòng và làm<br />
giảm nam hóa gây mơ hồ giới tính sau sinh và<br />
điều trị sớm ngay sau sinh cho thai nhi trai. 2.<br />
Tư vấn tiền hôn nhân nhằm giảm trẻ sinh ra bị<br />
mắc bệnh. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên,<br />
đề tài được thực hiện với mục tiêu chẩn đoán<br />
trước sinh cho các thai phụ mang gen đột biến<br />
dị hợp tử bệnh tăng sản thượng thận bẩm<br />
sinh thể thiếu 21 - OH.<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Tạ Thành Văn - Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.<br />
Email: tathanhvan@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 04/03/2013<br />
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
4 thai phụ của 4 gia đình có con bị bệnh<br />
tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu<br />
enzym 21 - hydroxylase đã xác định được đột<br />
biến, đang mang thai ở tuần thứ 16.<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Quy trình lấy mẫu<br />
Các thai phụ mang gen dị hợp tử đã có<br />
con bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh<br />
thể thiếu 21 - OH được kiểm tra bằng siêu âm<br />
và đo nồng độ HCG trong huyết thanh. Lấy<br />
mẫu bằng phương pháp chọc hút dịch ối dưới<br />
sự hướng dẫn của siêu âm tại bệnh viện Phụ<br />
Sản trung ương. Dịch ối được bảo quản và<br />
vận chuyển về trung tâm Nghiên cứu Gen Protein, trường Đại học Y Hà Nội.<br />
2.2. Kỹ thuật tách chiết DNA<br />
DNA được tách chiết từ tế bào ối theo quy<br />
trình phenol/chloroform. Tất cả các mẫu DNA<br />
được tiến hành đo nồng độ và độ tinh sạch,<br />
những mẫu có OD 260 - 280 đạt từ 1,8 - 2<br />
được sử dụng để phân tích gen.<br />
2.2. Kỹ thuật giải trình tự gen<br />
Các cặp mồi đặc hiệu được sử dụng để<br />
khuyếch đại gen CYP21A2. Chu trình nhiệt<br />
phản ứng PCR: 900C - 10 giây, [960 C - 10<br />
giây, 550C - 15 giây, 720C - 2 phút] x 30 chu kỳ.<br />
Sản phẩm PCR được tinh sạch và giải<br />
trình tự trên máy ABI - 3100 tại trung tâm<br />
nghiên cứu Gen - Protein, trường Đại học Y<br />
Hà Nội. Kết quả được phân tích bằng phần<br />
mềm CLC và so sánh với kết quả của bệnh<br />
nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh trong gia<br />
đình đã xác định được đột biến.<br />
2.3. Kỹ thuật MLPA (Multiplex ligation<br />
dependent probe amplification)<br />
Sử dụng kit MLPA P050B2 (MRC - Holland)<br />
195<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
để phát hiện đột biến xóa đoạn trên bệnh<br />
nhân và người lành mang gen bệnh. Thành<br />
phần của kit gồm các probe để khuyếch đại<br />
gen CYP21A2, mỗi probe tương ứng với một<br />
vùng gen, ngoài ra còn có các probe đặc<br />
trưng cho gen của người cũng được sử dụng<br />
để làm đối chứng và 2 probe cho nhiễm sắc<br />
thể X và Y để xác định giới tính. Sản phẩm<br />
khuếch đại được điện di mao quản trên máy<br />
<br />
giải trình tự. Số lượng sản phẩm khuếch đại<br />
của mỗi probe tỷ lệ thuận với số bản copy của<br />
đoạn DNA đích đặc hiệu với probe đó.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bằng kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA,<br />
đã phát hiện được 2/4 thai nhi không có đột<br />
biến gen CYP21A2, 2/4 thai nhi có đột biến<br />
gen giống anh trai của thai nhi (bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả phân tích gen của thai nhi và gia đình<br />
Gia đình<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
Bố bệnh nhân<br />
<br />
Mẹ bệnh nhân<br />
<br />
Thai nhi<br />
<br />
Gia đình 1<br />
<br />
656A/C > G/656A/C ><br />
G** (anh trai)<br />
<br />
656A/C > G*<br />
<br />
656A/C > G*<br />
<br />
Gia đình 2<br />
<br />
656A/C > G<br />
* /1763insT* (anh trai)<br />
<br />
656A/C > G*<br />
<br />
1763insT*<br />
<br />
656A/C ><br />
G/1763insT*/*<br />
<br />
Gia đình 3<br />
<br />
2110C > T/2110C ><br />
T** (anh trai)<br />
<br />
2110C > T*<br />
<br />
2110C > T*<br />
<br />
2110C ><br />
T/2110C>T**<br />
<br />
Gia đình 4<br />
<br />
exon 1 - 3 del/exon 1 3 del** (chị gái)<br />
<br />
exon 1 - 3 del*<br />
<br />
exon 1 - 3 del*<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
** Đột biến đồng hợp tử; * Đột biến di hợp tử<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy bố và mẹ đều mang gen ở trạng thái dị hợp tử, bệnh nhân và 2 thai<br />
nhi có đột biến gen đều nhận 2 allele đột biến từ bố và mẹ.<br />
Kết quả đột biến gen của phả hệ gia đình 3<br />
Gia đình này có người con trai bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh được phân tích xác<br />
định đột biến gen CYP21A2. Kết quả cho thấy bệnh nhân có đột biến 2110C > T ở trạng thái<br />
đồng hợp tử. Kết quả phân tích gen trên bố, mẹ bệnh nhân cho thấy đều mang gen dị hợp tử<br />
2110C > T (người lành mang gen bệnh). Bà mẹ mang thai được chẩn đoán trước sinh ở tuần thứ<br />
16. Kết quả cho thấy thai nhi bị đột biến gen giống như người anh trai (hình 1).<br />
<br />
196<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
I<br />
<br />
II<br />
<br />
III<br />
Nữ bình thường<br />
<br />
Nam bình thường<br />
<br />
Nữ mang gen<br />
<br />
Nam mang gen<br />
<br />
Thai nhi bị bệnh<br />
2110C<br />
<br />
Người bình thường<br />
2110C>T<br />
R 356 W<br />
<br />
Bố bệnh nhân<br />
<br />
Nam bị bệnh<br />
2110C>T<br />
R 356 W<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
2110C>T<br />
R 356 W<br />
<br />
Mẹ bệnh nhân<br />
<br />
2110C>T<br />
R 356 W<br />
<br />
Thai nhi<br />
<br />
Hình 1. Kết quả chẩn đoán trước sinh gia đình 3<br />
A) Phả hệ gia đình bệnh nhân; B) Kết quả phân tích gen CYP21A2. Mũi tên thẳng đứng chỉ vị<br />
trí đột biến, các chữ số trên mũi tên chỉ vị trí nucleotid.<br />
Kết quả đột biến gen của phả hệ gia đình 4<br />
Gia đình này có con gái bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh được phân tích xác định đột<br />
biến gen CYP21A2. Kết quả cho thấy, bệnh nhân có đột biến đồng hợp tử mất đoạn exon 1 - 3.<br />
Kết quả phân tích gen trên bố, mẹ bệnh nhân cho thấy họ đều mang gen dị hợp tử mất đoạn<br />
exon 1 - 3 (người lành mang gen bệnh). Bà mẹ mang thai được chẩn đoán trước sinh ở tuần thứ<br />
16. Kết quả cho thấy thai nhi không có đột biến gen giống như người chị gái (hình 2).<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
197<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
I<br />
<br />
II<br />
<br />
III<br />
Nữ bình thường<br />
<br />
Nam bình thường<br />
<br />
Nữ mang gen<br />
<br />
Nam mang gen<br />
<br />
Thai nhi bình<br />
thường<br />
<br />
ex3<br />
<br />
Nam bị bệnh<br />
<br />
ex1<br />
Y<br />
Người bình thường<br />
<br />
ex3<br />
<br />
ex1<br />
<br />
ex3<br />
<br />
ex1<br />
<br />
ex3<br />
<br />
ex1<br />
<br />
Y<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
Y<br />
<br />
Y<br />
ex3<br />
<br />
Bố bệnh nhân<br />
<br />
Mẹ bệnh nhân<br />
<br />
ex1<br />
Y<br />
<br />
Thai nhi<br />
<br />
Hình 2. Kết quả chẩn đoán trước sinh gia đình 4<br />
<br />
A) Phả hệ gia đình bệnh nhân; B) Kết quả phân tích gen CYP21A2. Mũi tên thẳng đứng chỉ vị<br />
trí đột biến, ex1, ex3, là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, 3 của gen CYP21A2; Y là đỉnh<br />
tương ứng với nhiễm sắc thể Y dùng để xác định giới tính.<br />
<br />
198<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />