intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán và điều trị các biểu hiện ngoài khớp của nhóm bệnh lý viêm khớp cột sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chẩn đoán và điều trị các biểu hiện ngoài khớp của nhóm bệnh lý viêm khớp cột sống trình bày các nội dung: Biểu hiện viêm gân và các điểm bám gân; Tổn thương mắt; Tổn thương đường tiêu hóa; Tổn thương tim; Biện pháp không dùng thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán và điều trị các biểu hiện ngoài khớp của nhóm bệnh lý viêm khớp cột sống

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BIỂU HIỆN NGOÀI KHỚP CỦA NHÓM BỆNH LÝ VIÊM KHỚP CỘT SỐNG Nguyễn Mai Hồng* SUMMARY 2 factor blockers, especially infliximab, DIAGNOSIS AND TREATMENT EXTRA- adalimumab and golimumab, etanercept are very ARTICULAR MANIFESTATIONS OF effective in treating extra manifestations, SPONDYLOARTHRITIS arthritis, enthesitis and psoriasis. Anterior uveitis Spondyloarthritis (SpA) is a chronic in SpA can be treated adequately by the inflammatory disease with either predominantly ophthalmologist and in the case of refractory axial symptoms of the spine and sacroiliac joints uveitis, treatment with adalimumab and (axial SpA, including ankylosing spondylitis) or infliximab seems to be more effective compared predominantly arthritis (peripheral SpA). Next to with etanercept. When IBD occurs with SpA, the these spinal and articular symptoms, many use of NSAIDs should be minimized, and patients with SpA also have extra-articular infliximab or adalimumab are preferred to manifestations (EAMs). EAMs associated with etanercept. The incidence of atherosclerotic SpA include anterior uveitis (25–30%), psoriasis events or SpA-specific cardiac manifestations (10–25%) or inflammatory bowel disease (IBD) may be decreased by cardiovascular risk (5–10%) and cardiovascular manifestations. management or effective antirheumatic Cardiac manifestations can involve the aortic treatment. valve (1–10%) or the atrioventricular node and Overall it is important to realize that extra- the risk of atherosclerotic Peripheral arthritis articular manifestations frequently occur in occurs in approximately 30% of patients, patients with SpA and should be taken into especially in large joints, and shows an account in the choice of treatment. asymmetrical, oligoarticular pattern. Other common joint complaints are due to enthesitis, I. ĐẠI CƯƠNG which manifest as extra-articular bony tenderness Nhóm bệnh lý viêm khớp cột sống in areas such as the Achilles tendon. (VKCS- Spondyoarthritis –SpA) gồm một Treatment of SpA includes physical exercise nhóm bệnh được đặc trưng bởi sự kết hợp and nonsteroidal anti-inflammatory drugs giữa hội chứng khớp cùng chậu cột sống, hội (NSAIDs), and in case of peripheral arthritis, chứng bám tận (viêm các gân bám tận tại sulphasalazine can be added. When there is xương) và hội chứng ngoài khớp ở các mức insufficient response to NSAIDs, tumor necrosis độ khác nhau với sự có mặt của kháng nguyên phù hợp tổ chức HLA – B27 và có *Bệnh viện Bạch Mai tính chất di truyền. Tổn thương cơ bản của Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mai Hồng Email: drmaihong@gmail.com nhóm bệnh này gồm tổn thương viêm, calci Ngày nhận bài: 20.6.2020 hóa tại gân và dây chằng quanh khớp. Đây là Ngày phản biện khoa học: 20.7.2020 nhóm bệnh khớp thường gặp chiếm tỉ lệ Ngày duyệt bài: 27.7.2020 9
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 15,4% trong các bệnh nhân điều trị nội trú tại điểm bám gân gây đau ở gót chân (điểm bám khoa cơ xương khớp BV Bạch Mai. Bệnh gân Achilles), xương bánh chè, mấu chuyển chủ yếu gặp ở người trẻ tuổi, 80% bệnh nhân lớn xương đùi và một số điểm bám gân khác. mắc bệnh dưới 40 tuổi với tính chất bệnh Viêm điểm bám gân ngoại vi là một triệu tiến triển kéo dài và có các đợt cấp tính [1]. chứng lâm sàng và là dấu hiệu giúp định Kháng nguyên HLA-B27 có liên quan hướng chẩn đoán bệnh lý vêm khớp cột sống chặt chẽ với nhóm bệnh lý cột sống do viêm, [1]. đặc biệt đối với bệnh viêm cột sống dính Về lâm sàng, viêm điểm bám gân biểu khớp (90%). Kháng nguyên HLA-B27 cũng hiện: sưng, đau tại chỗ và hạn chế vận động. được tìm thấy trong các bệnh: Viêm khớp Thăm khám chẩn đoán dựa vào điểm đau phản ứng, viêm khớp do Yersinia hoặc chói khi ấn vào vị trí các điểm bám gân và Salmonella, viêm khớp vẩy nến có tổn dấu hiệu này dễ bị bỏ qua nếu không có sưng thương cột sống, viêm đại trực tràng chảy khớp. máu và bệnh Crohn kèm biểu hiện khớp Về cận lâm sàng, dấu hiệu viêm như nhưng với tỷ lệ thấp hơn nhiều so với bệnh CRP, máu lắng thường không tăng do điểm viêm cột sống dính khớp. bám gân là cấu trúc tương đối vô mạch. Tại Nếu không được chẩn đoán và điều trị các điểm bám gân ngoại vi, siêu âm là một sớm các bệnh lý biểu hiện ngoài khớp sẽ dẫn phương pháp rất giá trị giúp chẩn đoán tình đến giảm chức năng vận động khớp, giảm trạng viêm. Đặc điểm phát hiện trên siêu khả năng lao động và tàn phế. Thực tế việc âm gồm: gân giảm âm, dày lên, calci hóa, điều trị các biểu hiện ngoài khớp của nhóm bào mòn xương, mọc gai xương và tình trạng bệnh lý VKCS còn chưa được chú trọng viêm bao hoạt dịch. Sinh thiết mô gân là tiêu hoặc chỉ điều trị khi bệnh đã tiến triển nặng. chuẩn vàng để chẩn đoán viêm điểm bám gân. Chụp X-quang thường quy có thể phát II. CÁC BIỂU HIỆN NGOÀI KHỚP hiện những thay đổi trong sự phát triển 2.1. Biểu hiện viêm gân và các điểm xương tại vị trí điểm bám gân như: bào mòn bám gân xương, gai xương nhưng thường xuất hiện ở Viêm điểm bám gân là một tổn thương giai đoạn muộn. Chụp cộng hưởng phát hiện bệnh lý đặc trưng trong nhóm bệnh lý viêm tình trạng viêm, phù tổ chức phần mềm khớp cột sống chiếm tỷ lệ 10-60% [1]. Điểm quanh điểm bám gân, đặc biệt là ở cột sống, bám gân được coi là mô đích cho tình trạng tuy nhiên đây là kỹ thuật chuyên sâu và khá viêm và có vai trò quan trọng trong cơ chế tốn kém. bệnh sinh của nhóm bệnh lý cột sống.Viêm 2.2.Tổn thương mắt điểm bám gân là nguyên nhân gây ra triệu Bệnh nhân có biểu hiện viêm màng bồ chứng đau tại nhiều vị trí của nhóm bệnh đào trước (viêm mống mắt và thể mi) tỷ lệ nhân này. Tại cột sống, viêm các điểm bám 5% - 25% trong viêm cột sống dính khớp, gân và xơ hoá dây chằng quanh khớp là thường một bên với biểu hiện lâm sàng gồm nguồn gốc gây đau lưng, đau ngực, cứng cột mắt đau, đỏ, nhìn mờ, sợ ánh sáng, tăng chảy sống và hạn chế vận động. Ở ngoại vi, viêm 10
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nước mắt và cần phải điều trị sớm. Tuy không có triệu chứng trên lâm sàng và cần nhiên ở Việt Nam các triệu chứng này ít gặp, được nội soi đại tràng và trực tràng. chủ yếu biểu hiện mức độ vừa phải. Viêm Trong một nghiên cứu có 55% bệnh nhân mống mắt cũng có thể xuất hiện vài năm sau viêm cột sống dính khớp mà không có triệu khi có triệu chứng về khớp, bệnh thường chứng đường tiêu hoá nhưng có xét nghiệm lành tính, khỏi hoàn toàn, một số ít trường dương tính với kháng thể ASCA, pANCA, hợp tái phát, để lại di chứng, dù hiếm khi trở ANCA hoặc Omp-C [4]. Vì vậy khuyến cáo thành mạn tính. Biến chứng của bệnh là dính khi BN có tiêu chảy kéo dài hoặc thường mống mắt, glaucoma, thiếu máu… dẫn đến xuyên tái phát hoặc đi ngoài ra máu hoặc giảm thị lực, phù hoàng điểm tuy nhiên hiếm chất nhầy, bệnh nhân cần được chuyển đến khi gây mất thị lực hoàn toàn [2]. chuyên khoa tiêu hóa để nội soi và xét Nghiên cứu TC Mitulescu và cộng sự nghiệm. năm 2015 về biểu hiện tại mắt và các biểu 2.4 Tổn thương da, móng hiện ngoài khớp khác ở nhóm bệnh nhân Tỷ lệ viêm khớp vảy nến chiếm 10-30% bệnh lý viêm khớp cột sống thấy tỉ lệ viêm bệnh nhân bị vảy nến: 80% trường hợp có màng bồ đào cấp tính trong nhóm BLCS chủ viêm khớp xuất hiện sau tổn thương vảy nến; yếu xảy ra ở nam giới mắc viêm cột sống 15% xuất hiện đồng thời và 10% trường hợp dính khớp [3]. Các nghiên cứu cũng đưa ra viêm khớp xuất hiện trước khi có tổn thương rằng viêm màng bồ đào trước và viêm ruột da [1]. Bệnh có thể diễn biến dẫn đến phá cấp tính gặp nhiều hơn trong viêm cột sống huỷ và mất chức năng vận động khớp. dính khớp và nguy cơ này tăng theo thời gian Tổn thương vảy nến xuất hiện trước tổn mắc bệnh [2], [3]. thương khớp, tổn thương da đi kèm thường Ở những bệnh nhân viêm khớp cột sống nặng, vảy dầy gồ cao dạng vỏ sò, lan toả, có có các triệu chứng đột ngột đau mắt đỏ, hoặc khi kết hợp vảy nến đỏ da. Làm xét nghiệm nhìn mờ nên được kết hợp chuyên khoa mắt cạo Brocq vùng da bị tổn thương thấy hiện để điều trị sớm. tượng lớp vảy da xếp thành nhiều lớp, sau 2.3.Tổn thương đường tiêu hóa: khi cạo hết lớp vảy lộ ra những điểm chảy khoảng 5-10% các trường hợp viêm cột sống máu xét nghiệm giải phẫu bệnh thấy tình dính khớp có liên quan đến viêm ruột tự trạng tăng sinh tế bào thượng bì. miễn, biểu hiện bằng bệnh lý viêm loét đại 2.5 .Tổn thương tim trực tràng chảy máú hoặc bệnh Crohn [1]. Tổn thương tim thường hiếm chiếm Khoảng 10% bệnh nhân mắc viêm loét đại khoảng 2-10% nhóm bệnh lý khớp do viêm trực tràng tiến triển mắc bệnh lý viêm khớp gồm rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, tổn thương cột sống. van tim, viêm động mạch chủ (ĐMC), hở Biểu hiện lâm sàng bệnh nhân có đau van ĐMC, dày van ĐMC, suy tim do hạn chế bụng từng cơn, đại tiện phân nhầy máu được thông khí lồng ngực có thể gặp ở bệnh nhân chẩn đoán xác định bằng nội soi tiêu hóa và viêm cột sống dính khớp giai đoạn cuối. mô bệnh học. Tuy nhiên 60% bệnh nhân Osler và hội chứng Marfan làm suy yếu van 11
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 động mạch chủ và là nguy cơ cho viêm Lưu ý việc dùng các thuốc CVKS kéo ĐMC bóc tách phát triển. dài gây nhiều tác dụng phụ như chảy máu Các rối loạn dẫn truyền trong tim hay đường tiêu hóa, đặc biệt trầm trọng hơn trên gặp ở những thể khớp ngoại vi và thường kết những bệnh nhân có biểu hiện ngoài khớp là hợp với viêm mống mắt [1]. Triệu chứng này viêm ruột, viêm loét đại trực tràng hoặc tác hay xuất hiện ở thể nặng, tiến triển với nhiều dụng phụ tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch [3]. đợt liên tiếp, hay gặp hơn ở bệnh nhân có Thuốc CVKS: Celecoxib đã có nghiên HLB -27 dương tính. Biểu hiện lâm sàng cứu chứng minh không làm tăng nguy cơ gồm đau ngực, hoặc xuất hiện cơn khó thở trầm trọng tình trạng viêm ruột trên lâm sàng khi gắng sức. [5]. 3.2.2. Thuốc chống thấp khớp tác dụng III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ chậm: Methotrexate, Sulfasalazine 3.1 Biện pháp không dùng thuốc Hiện nay chưa có thuốc nào thuộc nhóm Theo khuyến cáo của hội khớp học Châu DMARDs cho thấy kiểm soát một cách có ÂU (EULAR) năm 2011 và Hội nghiên cứu hiệu quả bệnh viêm khớp cột sống Theo về bệnh lý cột sống (ASAS/EULAR) năm ASAS/EULAR 2011 hiện vẫn chưa có bằng 2011, các biện pháp không dùng thuốc được chứng về hiệu quả của DMARDs bao gồm đánh giá rất quan trọng, bệnh nhân cần được Sufasalazine và Methotrexat (MTX) điều trị giáo dục để hiểu biết về bệnh và thực hiện VCSDK thể cột sống. Riêng Sulfasalazine có chế độ luyện tập phù hợp, đều đặn kết hợp thể được cân nhắc điều trị liều 2 -3g/ ngày với các phương pháp vật lý trị liệu. trong 4 đến 6 tháng cho bệnh nhân có triệu 3.2. Thuốc điều trị chứng ở khớp ngoại vi nhưng hiệu quả còn 3.2.1 Thuốc chống viêm không steroid thấp. Tác dụng phụ thường gặp là rối loạn (CVKS-NSAIDs) tiêu hóa, tăng men gan. Theo khuyến cáo ASAS/EULAR 2011, Nghiên cứu Gonzalez-Lopez L và cộng thuốc chống viêm không sterois -NSAIDs là sự về hiệu quả điều trị của Methotrexat nhóm được lựa chọn đầu tiên trong điều trị (MTX) trong biểu hiện viêm khớp ngoại biên nhóm bệnh lý viêm khớp cột sống vì tác của nhóm viêm khớp cột sống cho thấy dụng giảm đau nhanh, giảm triệu chứng của Methotrexat an toàn và có kết quả tuy nhiên bệnh [7]. Tuy nhiên cho đến nay CVKS vẫn hiệu quả chưa thực sự rõ rệt. Methotrexat được coi là nhóm thuốc điều trị triệu chứng liều 7,5 – 15 mg/tuần có chỉ định với thể có vì chưa có bằng chứng khẳng định CVKS có tổn thương khớp ngoại vi khi không dung thể làm thay đổi tiến triển cấu trúc của bệnh, nạp với Sulfasalazine. hoặc kiểm soát được tình trạng hoạt động 3.2.3. Thuốc Corticosteroid: của bệnh, tổn thương cấu trúc vẫn có thể - Tiêm corticoid nội khớp hoặc tại các tiếp tục xảy ra mặc dù đã cải thiện về mặt điểm bám tận của gân: được chỉ định khi triệu chứng, hơn nữa sau khi ngừng thuốc không đáp ứng với điều trị thuốc cơ bản, các các triệu chứng viêm khớp có thể tái phát vị trí tiêm: viêm khớp cùng chậu, khớp liên [5], [7]. 12
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 mỏm sau, khớp ức đòn, ức sườn, tại khớp giai đoạn đầu của bệnh [5]. Nồng độ TNF ngoại biên, điểm bám cân gan chân, điểm cao ở nhóm bệnh nhân có viêm màng bồ bám gân gót. đào, chính vì vậy sử dụng kháng TNF alpha Điều trị tại chỗ corticoid còn được sử được chỉ định điều trị ở nhóm bệnh nhân dụng trong điều trị biểu hiện viêm mống mắt này. Một phân tích tổng hợp cho thấy tỷ lệ hoặc viêm màng bồ đào trước không có u viêm màng bồ đào đã giảm khi sử dụng hạt, tiêm hậu nhãn cầu kết hợp điều trị thuốc kháng TNF so với giả dược [3]. corticoid đường toàn thân [3], [6]. Một số nghiên cứu điều trị bệnh lý viêm - Corticoid đường toàn thân: chưa được khớp cột sống ở những bệnh nhân có triệu chứng minh là có hiệu quả trong điều trị chứng viêm ruột. Nếu bệnh nhân có các biểu bệnh, thêm vào đó, với những biểu hiện hiện lâm sàng, nên thực hiện nội soi đại ngoài khớp như viêm loét đại trực tràng thì tràng và nếu có một bệnh viêm ruột rõ ràng, sử dụng corticoid toàn thân còn có tác dụng nên được điều trị theo phác đồ viêm ruột phụ làm tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu sớm. Nếu không có bệnh rõ ràng và chỉ có hóa, làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh. dấu hiệu viêm trên cận lâm sàng, nên tránh Tuy nhiên, trong một số trường hợp đau sử dụng thuốc chống viêm không steroid kéo nhiều, kháng với các điều trị thông thường dài và, nếu không có sự cải thiện với các có thể chỉ định Corticoid toàn thân liều thấp, thuốc chống viêm bao gồm glucocorticoids, ngắn ngày: 20 mg/ngày trong 1 – 2 tuần. nên chỉ định liệu pháp điều trị kháng thể đơn 3.2 .4 Thuốc sinh học dòng kháng TNF α [8]. 3.2.4.1. Thuốc kháng TNF α : Các thuốc kháng TNF α được chỉ định Adalimumab, Infliximab, Golimumab điều trị: Yếu tố hoại tử khối u TNF α có vai trò - Adalimumab: Viêm màng bồ đào: tiêm then chốt của trong quá trình viêm của nhiều dưới da liều khởi đầu 80mg /1 tuần, tiếp tục bệnh khớp, đặc biệt là đối với nhóm bệnh lý với liều 40mg cách 2 tuần/1 lần. viêm khớp cột sống. Vì hiệu quả của các loại Bệnh Crohn: tuần đầu 80 mg, tiếp tục với thuốc như thuốc chống viêm không Steroid, liều 40mg cách 2 tuần/ 1 lần. Sulfasalazine và Methotrexate trên các biểu Viêm loét đại tràng: liều điều trị khởi đầu hiện ngoài khớp của nhóm bệnh lý viêm là 160mg/1 tuần, tuần thứ 2 -80mg/1 lần. khớp cột sống còn rất hạn chế. Việc sử dụng Liều duy trì 40mg cách 2 tuần 1 lần. các chất sinh học kháng TNF α cung cấp sự Một nghiên cứu được đưa ra tại hội nghị cải thiện lâm sàng trong hầu hết các nghiên khớp học Mỹ -ACR 2015, nghiên cứu của cứu, và các khuyến cáo đều chỉ định điều trị James T. Rosenbaum và cộng sự gồm 217 sớm kháng TNF α cho nhóm bệnh nhân này. bệnh nhân được sử dụng Adalimumab (liều Có rất nhiều nghiên cứu gần đây liên khởi đầu 80 mg, sau đó 40 mg mỗi 2 tuần) quan đến sử dụng liệu pháp kháng TNF cho thấy Adalimumab làm giảm nguy cơ tái trong điều trị các biểu hiện ngoài khớp của phát của viêm màng bồ đào, giảm thị lực và nhóm bệnh lý viêm khớp cột sống, đặc biệt phù hoàng điểm 67% so với bệnh nhân bị 13
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 viêm màng bồ đào không nhiễm trùng, sự tháng. khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,023 Cân nặng >=80 kg: Liều khởi đầu 200mg, [2]. tuần 2: 100mg, duy trì 100mg/1 tháng Trong một nghiên cứu của Rudwaleit M Được chỉ định điều trị viêm loét đại trực và cộng sự khi nghiên cứu đánh giá việc sử tràng, chưa được chỉ định trong bệnh Crohn. dụng Adalimumab trong các nhóm nhỏ khác - Etanercept: có hiệu quả trong viêm nhau của viêm màng bồ đào (mới, đợt cấp, màng bồ đào, không được chỉ định cho viêm 12 tháng, mãn tính), kết quả cho thấy đáp loét đại tràng hoặc bệnh Crohn ứng lâm sàng đã đạt được và duy trì thường 3.2.4.2 Các thuốc sinh học khác: xuyên khi sử dụng thuốc chống TNF so với Một số thuốc sinh học khác đã được chỉ giả dược [8]. định điều trị biểu hiện ngoài khớp nhóm Một số nghiên cứu điều trị bệnh lý viêm bệnh viêm khớp cột sống: Ustekinumab gần khớp cột sống ở những bệnh nhân có triệu đây đã được chấp thuận cho điều trị bệnh chứng viêm ruột. Nếu bệnh nhân có các biểu Crohn từ trung bình đến nặng; Vedolizumab hiện lâm sàng, nên thực hiện nội soi đại được chấp thuận điều trị bệnh Crohn và viêm tràng và nếu có một bệnh viêm ruột rõ ràng, loét đại tràng, nhưng không có hiệu quả nên được điều trị theo phác đồ viêm ruột trong điều trị khớp viêm. sớm. Nếu không có bệnh rõ ràng và chỉ có Ngoài những nhóm thuốc điều trị trên, dấu hiệu viêm trên cận lâm sàng, nên tránh bệnh nhân cần được phối hợp thuốc điềù trị sử dụng thuốc chống viêm không steroid kéo và theo dõi bởi các bác sĩ chuyên khoa mắt dài và, nếu không có sự cải thiện với các và tiêu hoá. thuốc chống viêm bao gồm Glucocorticoids, nên chỉ định liệu pháp điều trị kháng thể đơn IV. KẾT LUẬN dòng kháng TNF α [8]. Có nhiều biểu hiện bệnh lý ngoài khớp - Infliximab (Remicade) Liều 5mg/kg trong nhóm bệnh lý viêm khớp cột sống vì truyền tĩnh mạch tuần 0, 2, 6 sau đó cách vậy bệnh nhân cần được sàng lọc sớm. mỗi 8 tuần. Hiệu quả điều trị của các loại thuốc tác Được chỉ định điều trị viêm màng bồ dụng chậm như thuốc chống viêm không đào, bệnh crohn và viêm loét đại trực tràng Steroid, Sulfasalazine và Methotrexate trên Ngoài ra, trong một của nghiên cứu các biểu hiện ngoài khớp của nhóm bệnh lý ASSERT, đã đưa ra rằng sử dụng Infliximab khớp cột sống do viêm còn hạn chế. Các thuốc sinh học kháng TNF α: trong điều trị nhóm bệnh lý viêm khớp cột Adalimumab, Infliximab và Golimumab là sống làm tăng khối lượng xương dựa trên thuốc điều trị hiệu quả và an toàn. xét nghiệm đo mật độ xương [6]. Cần chỉ định sớm thuốc kháng TNF - Golimumab: anpha trong điều trị các biểu hiện ngoài khớp Cân nặng
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO randomized, placebo-controlled, pilot study 1. El Maghraoui A. (2011) Extra-articular Clin Gastroenterol Hepatol. Feb; 4(2):203-11 manifestations of ankylosing spondylitis: 6. Visvanathan S, van der Heijde D, prevalence, characteristics and therapeutic Deodhar A, Wagner C, Baker DG, et al. implications. Eur J Intern Med 22: 554–560. (2009). Effects of infliximab on markers of 2. T C Mitulescu , et al (2015) Acute Anterior inflammation and bone turnover and Uveitis and Other Extra-Articular associations with bone mineral density in Manifestations of Spondyloarthritis Jul-Sep patients with ankylosing spondylitis. Ann 2015;8(3):319-25. Rheum Dis 68: 175-182. 3. Braun J., Baraliakos X., Listing J., Sieper 7. Braun J., Van Den Berg R., Baraliakos X., J. (2005) Decreased Incidence of anterior Boehm H., Burgos-Vargas R., Collantes- uveitis in patients with ankylosing Estevez E., et al. (2011). Update of the spondylitis treated with the anti-tumor ASAS/EULAR recommendations for the necrosis factor agents infliximab and management of ankylosing spondylitis. Ann etanercept. Arthritis Rheum 52: 2447–2451 Rheum Dis 70: 896–904 4. van der Horst-Bruinsma Iet al (2010) 8. Van Der Heijde D., Kivitz A., Schiff M., pANCA, ASCA, and OmpC antibodies in Sieper J., Dijkmans B., Braun J., et al. patients with ankylosing spondylitis without (2006). Efficacy and safety of adalimumab in inflammatory bowel disease.J Rheumatol. patients with ankylosing spondylitis - results Nov; 37(11):2340-4. of a multicenter, randomized, double-blind, 5. Sandborn WJ, Stenson WF, Brynskov J, placebo-controlled trial. Arthritis Rheum 54: et al (2006) Safety of celecoxib in patients 2136–2146 with ulcerative colitis in remission: a 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1