intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán và điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sốc nhiễm khuẩn vẫn còn là hội chứng lâm sàng thường gặp tại các đơn vị Hồi sức cấp cứu nhi. Chẩn đoán sớm, xử trí ban đầu hiệu quả giúp giảm tỷ lệ tử vong. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán và điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẨN<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ<br /> Nguyễn Phước Sang*, Phùng Nguyễn Thế Nguyên**, Trần Diệp Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề - Mục tiêu: Sốc nhiễm khuẩn vẫn còn là hội chứng lâm sàng thường gặp tại các đơn vị Hồi sức<br /> cấp cứu nhi. Chẩn đoán sớm, xử trí ban đầu hiệu quả giúp giảm tỷ lệ tử vong. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác<br /> định các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần<br /> Thơ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 73 bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn từ 1 tháng - 15 tuổi,<br /> nhập khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, bệnh viện Nhi Đồng Cần thơ từ 01/01/2012 đến 30/04/2016.<br /> Kết quả: Hầu hết các trẻ đều dưới 60 tháng (83,6%), trẻ nam chiếm 49,3%. Phần lớn bệnh nhi có biểu hiện<br /> lâm sàng nặng với 49,3% mạch không bắt được, 50,7% huyết áp không đo được, 76,7% bệnh nhi có rối loạn tri<br /> giác, 79,5% tay chân lạnh, 49,3% suy hô hấp nặng. 69,9% bệnh nhi có toan hóa máu với pH ≤ 7,35. Vị trí ổ<br /> nhiễm khuẫn gặp hàng đầu là cơ quan tiêu hóa (57%) và hô hấp (26,7%). E. coli là tác nhân gây bệnh thường gặp<br /> nhất. Tổng lượng dịch trung bình trong giờ đầu là 34,1 ± 13,9 ml/kg. Thuốc vận mạch được dùng nhiều nhất là<br /> dopamin (94,5%), kế đến là epinephrin (53,4%). Kháng sinh kinh nghiệm thường được sử dụng nhiều nhất là<br /> Imipenem (60,3%) và Vancomycin (30,1%). Tỷ lệ tử vong của sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em còn khá cao, với tử vong<br /> trong 24 giờ và tử vong chung lần lượt là 49,3% và 76,7%.<br /> Kết luận: Đa số các trẻ có tình trạng lâm sàng rất nặng, tỷ lệ tử vong còn cao. Huấn luyện và áp dụng tốt<br /> hướng dẫn điều trị sốc nhiễm khuẩn hiện nay về hồi sức dịch, hỗ trợ hô hấp và kháng sinh nhằm làm giảm tỷ lệ tử<br /> vong.<br /> Từ khóa: Sốc nhiễm khuẩn, chẩn đoán, điều trị.<br /> ABSTRACT<br /> DIAGNOSIS AND MANAGEMENT OF SEPTIC SHOCK IN CAN THO CHILDREN’S HOSPITAL<br /> Nguyen Phuoc Sang, Phung Nguyen The Nguyen, Tran Diep Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 315 - 320<br /> <br /> Background – Objectives: Septic shock remains a common clinical syndrome in the pediatric intensive care<br /> unit. Early diagnosis, effective initial management reduces mortality. Objectives of the study to determine the<br /> clinical manifestations, laboratories and treatment of septic shock in Can Tho Children’s Hospital.<br /> Methods: Retrospective, descriptive study of 73 patients with septic shock from 1 month to 15 years old<br /> admitted pediatric intensive care unit of Can Tho Children’s Hospital from 01/01/2012 to 30/04/2016.<br /> Results: Most of cases are under 60 months (83.6%), male is 49.3%. All of cases are serious condition with<br /> impalpable pulse 49.3%, immeasurable blood pressure 50.7%, 76.7% of patients with unconsiousness, cold<br /> extremities 79.5%, severe respiratory failure 49.3%. 69.9% cases has acidosis with pH ≤ 7,35. Most of the source<br /> of infection are gastrointestinal tract (57%) and respiratory tract (26.7%). E. coli is the most common pathogen.<br /> The average of fluid for first hours is 34.1 ± 13.9 ml/kg. The most common vasopressors used are dopamin<br /> (94.5%), next epinephrine (53.4%). The most common antibiotics used are Imipenem (60.3%) and Vancomycin<br /> <br /> *Bộ môn Nhi Đại học Y Dược Cần Thơ, **Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước Sang ĐT: 0919523668 Email: sangn80@gmail.com<br /> <br /> Nhi Khoa 315<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> (30.1%). The mortality rate of septic shock in children is relatively high, the 24 hour mortality rate was 49.3%<br /> and overall mortality rate was 76.7%.<br /> Conclusion: Most of cases are serious condition, high mortality. Good coaching and applying currently<br /> management guidelines of septic shock about fluid resuscitation, respiratory support, and antibiotics to reduce<br /> mortality.<br /> Key words: septic shock, diagnosis, treatment<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Nhi Đồng Cần Thơ trong thời gian từ 01/01/2012<br /> đến 30/04/2016 được chẩn đoán SNK.<br /> Theo Tổ chức Y tế thế giới tỷ lệ tử vong do<br /> sốc nhiễm khuẩn (SNK) ở trẻ em vẫn còn rất Tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn<br /> cao, thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế Theo tiêu chuẩn chẩn đoán SNK đã thống<br /> xã hội của từng quốc gia. Tại Mỹ và các nước nhất của Hội thảo Quốc tế về NKH năm 2005<br /> phát triển tỷ lệ này khoảng từ 10% đến 50%(18). phải thỏa cả 3 tiêu chuẩn sau(8,10):<br /> Tại châu Á như Trung quốc tỷ lệ tử vong do Tụt huyết áp theo tuổi<br /> SNK khoảng 60% - 70%, nghiên cứu tại • 1 tháng − < 12 tháng: < 70 mmHg<br /> Pakistan ghi nhận tỷ lệ tử vong là 24%(10,10).<br /> • 12 tháng − < 10 tuổi: < 70 + 2n (n: tuổi tính<br /> Việt Nam chưa có số liệu thống kê toàn quốc,<br /> bằng năm) mmHg<br /> tuy nhiên những nghiên cứu gần đây tại một<br /> số bệnh viện trong nước cho thấy tỷ lệ tử vong -≥ 10 tuổi: < 90 mmHg<br /> do SNK ở trẻ em vẫn còn khá cao(14,17). Có tình trạng viêm<br /> Năm 2004 Hội hồi sức Mỹ đưa ra chiến lược 1 trong các tiêu chuẩn sau<br /> điều trị sớm theo mục tiêu. Chiến lược này đã • CRP > 10 mg/dl hay procalcitonin > 0,5<br /> được áp dụng có hiệu quả trên trẻ em, giảm ng/ml<br /> được tỷ lệ tử vong đáng kể nếu tuân thủ đúng • Tăng bạch cầu theo tuổi/ giảm bạch cầu<br /> hướng dẫn điều trị(5). Tại Việt nam đã có nhiều theo tuổi hay bạch cầu non > 10%<br /> đề tài nghiên cứu về SNK ở người lớn cũng như<br /> ở trẻ em. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào Bằng chứng nhiễm khuẩn<br /> về SNK ở trẻ em tại một bệnh viện tuyến Tỉnh Gợi ý có bằng chứng nhiễm khuẩn với bất kỳ<br /> được báo cáo. Do đó, để góp phần hiểu rõ hơn nguyên nhân nào khi có cấy máu dương tính,<br /> về cách chẩn đoán, các phương pháp điều trị nhuộm soi tươi, PCR, hoặc có hội chứng lâm<br /> SNK ở trẻ em tại một bệnh viện tuyến Tỉnh sàng liên quan đến khả năng nhiễm khuẩn cao:<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này từ đó rút ra khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh hoặc các xét<br /> kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị để góp nghiệm như có bạch cầu máu trong dịch vô<br /> phần cải thiện hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tử khuẩn của cơ thể, thủng tạng rỗng, X quang lồng<br /> vong do SNK ở trẻ em tại các tuyến cơ sở. ngực có hình ảnh viêm phổi, ban xuất huyết<br /> hoặc tử ban.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán là SNK đã<br /> Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca được điều trị tuyến trước hoặc chuyển viện<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu lên tuyến trên.<br /> Tất cả bệnh nhi từ 1 tháng – 15 tuổi nhập Hồ sơ bệnh án không đủ dữ liệu<br /> khoa Hồi sức Tích cực – Chống độc Bệnh viện Sốc do những nguyên nhân khác<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 316 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu Tần suất<br /> Đặc điểm Tỷ lệ (%)<br /> (n=73)<br /> Tham khảo hồ sơ bệnh án tất cả những trẻ pH < 7,35 51 69,9<br /> nhập khoa Hồi sức Tích cực – Chống độc được -<br /> HCO3 < 22 68 93,1<br /> Khí máu<br /> chẩn đoán SNK trong thời gian nghiên cứu. BE < -5 62 84,9<br /> PaO2/FiO2 < 100 11 15,1<br /> Xem xét tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn<br /> CRP (mg/l) 18,5 (12,9 – 48,1)<br /> loại trừ để chọn ra những hồ sơ bệnh án đủ tiêu Trung vị<br /> Procalcitonin (khoảng tứ vị) 11,7 (4,0 – 55,0)<br /> chuẩn đưa vào nghiên cứu. (ng/ml)<br /> 2,2 - 4 8 11<br /> Những hồ sơ bệnh án đủ tiêu chuẩn chọn Lactate máu<br /> >4 40 54,8<br /> mẫu sẽ được thu thập thông tin theo mẫu bệnh Âm tính 48 65,8<br /> Kết quả cấy bệnh<br /> án soạn sẵn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. phẩm Dương tính 25 34,2<br /> Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Escherichia coli 11<br /> Streptococcus<br /> SPSS 22.0. Tác nhân gây<br /> pyogenes<br /> 4<br /> bệnh<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Enterobacter<br /> 3<br /> cloacae<br /> Trong thời gian từ 01/01/2012 đến 30/04/2016<br /> Bảng 3: Các biện pháp điều trị.<br /> chúng tôi có 73 trẻ sốc nhiễm khuẩn nhập Khoa Tần suất Tỷ lệ<br /> Hồi sức Tích cực - Chống độc bệnh viện Nhi Điều trị<br /> (n=73) (%)<br /> Đồng Cần Thơ thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. Thở oxy qua cannula 26 35,6<br /> Hỗ trợ<br /> NCPAP 1 1,4<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu. hô hấp<br /> Thở máy 46 63,0<br /> Tần suất Điện giải 31 42,5<br /> Đặc điểm Tỷ lệ (%)<br /> (n=73)<br /> Loại dịch Điện giải + keo 41 56,1<br /> Nam 36 49,3<br /> Giới Keo 1 1,4<br /> Nữ 37 50,7 Hồi sức Lượng dịch 20 28 38,4<br /> < 60 tháng 61 83,6 dịch trong giờ đầu<br /> Tuổi > 20-40 30 41,1<br /> > 60 tháng 12 16,4 (ml/kg)<br /> Bệnh lý kèm Có 26 35,6 TB ± ĐLC > 40 15 20,5<br /> theo Không 47 64,4 34,1 ± 13,9<br /> Điểm PRISM III (M ± SD) 18,9 ± 8,8 Vancomycin 44 60,3<br /> Kháng sinh<br /> Imipenem 22 30,1<br /> Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.<br /> Dopamin 69 94,5<br /> Tần suất Dobutamin 32 43,8<br /> Đặc điểm Tỷ lệ (%)<br /> (n=73) Vận mạch<br /> 0 Epinephrin 39 53,4<br /> Thân nhiệt > 38,5 C 50 68,5<br /> Norepinephrin 32 43,8<br /> Thở co lõm ngực 9 12,3<br /> Nhịp thở Thở nấc/Ngưng Bảng 4: Kết quả điều trị.<br /> 27 37,0<br /> thở Kết quả Tần suất (n=73) Tỷ lệ (%)<br /> Rối loạn tri giác 56 76,7 Sống 17 23,3<br /> Tri giác<br /> Hôn mê 21 28,8 Tử vong 56 76,7<br /> Mạch không bắt được 36 49,3 Tử vong ≤ 24 giờ 36 49,3<br /> Huyết áp không đo được 37 50,7 Tử vong > 24 giờ 20 27,4<br /> Chi lạnh 58 79,5<br /> Thiểu niệu 33 45,2 BÀN LUẬN<br /> Vị trí ổ nhiễm Tiêu hóa 41 56,2<br /> khuẩn<br /> Lâm sàng, cận lâm sàng<br /> Hô hấp 20 27,4<br /> Bạch cầu tăng 27 37,0 Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận<br /> Bạch cầu giảm 8 11,0 trẻ nam chiếm tỷ lệ 49,3%, tỷ lệ nam/nữ = 0,97,<br /> Công thức máu Thiếu máu 33 45,2 bệnh xảy ra ở cả hai giới như nhau. Kết quả<br /> Tiểu cầu <<br /> 18 24,7 nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu<br /> 150.000<br /> <br /> <br /> <br /> Nhi Khoa 317<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> của Phùng Nguyễn Thế Nguyên, tác giả ghi Bệnh nặng thì điểm PRISM III cao, đồng thời là<br /> nhận tỷ lệ nam/nữ 0,95(14). Hầu hết các trẻ trong tỷ lệ tử vong cao.<br /> nghiên cứu đều < 60 tháng tuổi chiếm tỷ lệ Xác định vị trí ổ nhiễm khuẩn là mốt vấn đề<br /> 83,6%. Đa số các nghiên cứu nhiễm khuẩn huyết hết sức quan trọng ở bệnh nhân bị SNK, vì qua<br /> và SNK đều cho thấy trẻ nhỏ là đối tượng chính đó chúng ta sẽ có chiến lược điều trị nhanh và<br /> của bệnh lý nhiễm khuẩn này(7,3,14). Trẻ nhỏ dưới chính xác. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi<br /> 5 tuổi khả năng đề kháng kém do hệ thống miễn nhận ổ nhiễm khuẩn thường gặp nhất là ở<br /> dịch chưa hoàn chỉnh, sức đề kháng yếu và trẻ đường tiêu hóa và đường hô hấp với tỷ lệ lần<br /> dễ bị nhiễm khuẩn. Khi đã nhiễm khuẩn thì dễ lượt là 56,2% và 27,4%. Các nghiên cứu trước<br /> bị nhiễm khuẩn nặng hơn các trẻ lớn và nhanh đây cũng ghi nhận kết quả ổ nhiễm khuẩn chủ<br /> chóng đưa đến NKH và SNK với tỷ lệ tử vong yếu là đường tiêu hóa và hô hấp(7,19).<br /> cao tử vong cao, đặc biệt là ở các nước đang phát<br /> Các thay đổi cận lâm sàng trong SNK trẻ<br /> triển(16). Qua nghiên cứu, chúng tôi cũng ghi<br /> em thường gặp: toan chuyển hóa, tăng hoặc hạ<br /> nhận trẻ mắc các bệnh lý kèm theo trước khi<br /> đường máu, giảm albumin máu, hạ canxi, rối<br /> được chẩn đoán SNK chiếm tỷ lệ 35,6%. Các<br /> loạn đông máu… Do vậy cần được kiểm tra<br /> bệnh lý thường gặp là di chứng não và suy dinh<br /> các xét nghiệm, không chỉ để đánh giá tình<br /> dưỡng. Bệnh lý nền là một trong những yếu tố<br /> trạng bệnh, mà còn hỗ trợ cho theo dõi và điều<br /> làm tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ SNK. Theo Watson,<br /> trị(13). Các cận lâm sàng giúp chẩn đoán sốc<br /> 49% trẻ nhiễm khuẩn huyết nặng có bệnh lý kèm<br /> chúng tôi ghi nhận 37% có số lượng bạch cầu<br /> theo trước đó, thay đổi từ 36,1% ở nhóm trẻ từ<br /> trong máu tăng, 11% có bạch cầu giảm. Trung<br /> 15-19 tuổi đến 59,1% ở nhóm trẻ từ 5-9 tuổi(18).<br /> vị của CRP và procalcitonin lần lượt là 18,5<br /> Sốt là một triệu chứng rất thường gặp trong mg/l và 11,7 ng/ml, tăng cao hơn giá trị bình<br /> nhiễm khuẩn huyết, thường có tiên đoán sống thường rất nhiều. CRP là một protein phản<br /> còn cao hơn những trường hợp hạ thân nhiệt(15). ứng trong giai đoạn cấp, nồng độ tăng ở hầu<br /> Chúng tôi ghi nhận 68,5% trẻ khi vào sốc có thân hết các bệnh nhân có tình trạng viêm, nhiễm<br /> nhiệt trên 38,50C. Phần lớn bệnh nhi có biểu hiện khuẩn và tổn thương mô. Procalcitonin là tiền<br /> lâm sàng nặng với 49,3% mạch không bắt được, chất của Calcitonin – một chất điều hòa nồng<br /> 50,7% huyết áp không đo được, 76,7% bệnh nhi độ canxi trong máu. Chất này có thể giúp chẩn<br /> có rối loạn tri giác; 79,5% tay chân lạnh; 49,3% đoán tình trạng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có<br /> suy hô hấp nặng. Các nghiên cứu trước đây cũng hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, nó có thể<br /> nhận thấy trẻ bị SNK nhập viện trong tình trạng giúp phát hiện sớm nhiễm khuẩn huyết ở<br /> rất nặng. Nghiên cứu năm 2011 tại BVNĐ 1 ghi bệnh nhân hậu phẫu, chấn thương và cả ở trẻ<br /> nhận sốc mất bù 87,7%, trong đó 30,8% không có sơ sinh(11). Trong nghiên cứu này 48 trong tổng<br /> mạch và huyết áp không đo được 52,3%(14). Năm số 73 trẻ được xét nghiệm lactate máu lúc<br /> 2005, một nghiên cứu tại Viện Nhi trên 49 trường được chẩn đoán SNK. Tất cả các trẻ được xét<br /> hợp SNK ghi nhận 91,8% có đầu chi lạnh, 100% nghiệm lactate máu đều có nồng độ lactate<br /> trẻ đều có thời gian đổ đầy mao mạch trên 3 máu trên 2,2 mmol/l, trong đó có 40 trẻ có<br /> giây, 100% có rối loạn tri giác (59,2% li bì, 16,3% nồng độ lactate > 4 mmol/l, chiếm tỷ lệ 54,8%.<br /> hôn mê), 69,4% có huyết áp thấp và kẹp(17). 69,9% các trường hợp bệnh nhân có toan với<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, thang điểm pH ≤ 7,35, 93,1% giảm HCO3- < 22 mmol/l,<br /> PRISM III có giá trị trung bình là 18,9 ± 8,8 điểm. 84,9% trẻ có kiềm dư trong máu thấp < -5<br /> Nghiên cứu của Trần Minh Điển ghi nhận mmol/l. Các xét nghiệm giúp đánh giá chức<br /> PRISM III có giá trị trung bình là 21,9 ± 6,98(17). năng các cơ quan cho thấy 24,7% trường hợp<br /> tiểu cầu giảm (< 150.000/mm3) lúc vào sốc.<br /> <br /> <br /> 318 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 60,3% trẻ có tỷ số PaO2/FiO2< 300, trong đó có (30,3%). Kết quả này khác với kết quả nghiên<br /> 15,1% trẻ có tỷ số này < 100. cứu tại BVNĐ 1 từ năm 2002-2008 ghi nhận<br /> Kết quả xét nghiệm vi sinh, chúng tôi ghi kháng sinh ban đầu thường được sử dụng nhiều<br /> nhận cấy bệnh phẩm dương tính trong trong 25 nhất là Cefotaxime (89,4%) và Gentamycin<br /> trẻ chiếm tỷ lệ 34,2%. Trong đó, cấy máu dương (48,9%). Có sự khác biệt về chọn lựa kháng sinh<br /> tính 6,8% các trường hợp, cấy phân dương tính điều trị khởi đầu này là do nghiên cứu trên thực<br /> trong 14 trẻ chiếm tỷ lệ 19,2%, cấy dịch nội khí hiện trước năm 2008, tại thời điểm đó kháng sinh<br /> quản dương tính 8,2%. Về các tác nhân gây bệnh, thường được sử dụng theo liệu pháp lên thang.<br /> kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đa Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện theo khuyến<br /> phần các vi khuẩn Gram âm chiếm ưu thế. cáo của SSC 2008 kháng sinh được sử dụng theo<br /> Trong đó, Escherichia coli là tác nhân vi khuẩn liệu pháp xuống thang.<br /> gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận<br /> Các biện pháp điều trị dopamin là thuốc vận mạch được sử dụng nhiều<br /> nhất (94,5%) tiếp theo là epinephrin (53,4%). Kết<br /> 63% các trường hợp được đặt nội khí quản<br /> quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như<br /> và thở máy ngay từ đầu, 35,6% được thở oxy<br /> nghiên cứu của Đỗ Thị Mộng Hoàng, tác giả này<br /> qua cannula và chỉ có 1,4% được thở NCPAP.<br /> cho thấy 92,1% các trường hợp SNK sử dụng<br /> Các khuyến cáo điều trị SNK gần đây khuyến<br /> dopamin(9). Theo khuyến cáo của SSC 2012, đối<br /> cáo cung cấp oxy lưu lượng cao và giúp thở<br /> với SNK không đáp ứng sau khi bù dịch thì nên<br /> sớm khi sốc không đáp ứng nhằm cung cấp<br /> sử dụng vận mạch sớm. Thuốc vận mạch đầu<br /> oxy tối ưu cho mô(3).<br /> tiên được lựa chọn là dopamin hoặc epinephrin.<br /> Chúng tôi ghi nhận 98,6% các trẻ SNK Tuy nhiên cần lưu ý là diễn tiến huyết động học<br /> được sử dụng dung dịch điện giải là dung thay đổi theo thời gian nên cần theo dõi sát để<br /> dịch chống sốc đầu tiên. Về loại dịch sử dụng, thay đổi thuốc thích hợp.<br /> 42,5% các trẻ được sử dụng dung dịch điện<br /> giải đơn thuần, 56,1% các trẻ được dùng phối Kết quả điều trị<br /> hợp dung dịch điện giải kết hợp dung dịch Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận<br /> keo. Nghiên cứu tại BVNĐ 1 năm 2011 ghi có 56 trẻ tử vong, chiếm tỷ lệ 76,7%. Trong đó, 36<br /> nhận 53,3% trường hợp điện giải đơn thuần, (49,3%) trẻ tử vong trong vòng 24 giờ đầu sau<br /> 47,7% trường hợp dùng điện giải và cao phân khi được chẩn đoán. Các nghiên cứu trong nước<br /> tử(14). Tổng lượng dịch trung bình trong giờ gần đây cho thấy tỷ lệ tử vong rất cao từ 60-<br /> đầu tiên là 34,1 ± 13,9 ml/kg. 79,5% các trường 80%(9, 3). Tuy nhiên, theo các nghiên cứu tại các<br /> hợp có lượng dịch trong giờ đầu là 20-40 nước phát triển, từ khi áp dụng theo hướng dẫn<br /> ml/kg. Tại Bệnh viện Nhi đồng 1, năm 2002- điều trị năm 2002 của ACCM tỷ lệ tử vong do<br /> 2008 lượng dịch trung bình là 28,5 ± 17,2 SNK ở trẻ em có xu hướng giảm đáng kể(1). Tỷ lệ<br /> ml/kg, năm 2008-2011 lượng dịch trong giờ tử vong cũng thay đổi theo khu vực địa lý: 21%<br /> đầu trung bình là 33,3 ± 16,7 ml/kg(3,14). Gần tại Bắc Mỹ, 29% tại Châu Âu, 32% tại Úc và New<br /> đây, theo khuyến cáo của Hội hồi sức Hoa Kỳ, Zealand, 40% tại Châu Á, 11% tại Mam Mỹ và<br /> lượng dịch trong sốc nên là 20 ml/kg truyền 40% tại Châu Phi(19).<br /> trong 5-10 phút và lượng dịch trong giờ đầu có KẾTLUẬN<br /> thể đến 60 ml/kg(8).<br /> Qua nghiên cứu 73 bệnh nhi sốc nhiễm<br /> Kháng sinh ban đầu thường được sử dụng khuẩn tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ chúng<br /> nhiều nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là tôi nhận thấy phần lớn bệnh nhi có biểu hiện<br /> Imipenem (60,5%), tiếp theo là Vancomycin lâm sàng nặng. Lactate máu tăng cao, toan<br /> <br /> <br /> Nhi Khoa 319<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> chuyển hóa, chức năng của nhiều cơ quan 9. Đỗ Thị Mộng Hoàng (2014), “Điều trị ban đầu sốc nhiễm khuẩn ở<br /> trẻ em nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2009 - 2013”,<br /> cũng bị ảnh hưởng. Tổng lượng dịch trung Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch.<br /> bình trong giờ đầu là 34,1 ± 13,9 ml/kg. 10. Goldstein B, Giroir B, Randolph A, et al (2005), “International<br /> pediatric sepsis consensus conference: Definitions for sepsis<br /> Dopamin và epinephrin là 2 thuốc vận mạch<br /> and organ dysfunction in pediatrics”.Pediatr Crit Care Med, 6,<br /> được dùng nhiều nhất. Kháng sinh kinh pp.2-8.<br /> nghiệm thường được sử dụng nhiều nhất là 11. Khan MR, Maheshwari PK, Masood K, et al (2012),<br /> “Epidemiology and Outcome of Sepsis in a Tertiary Care PICU<br /> Imipenem và Vancomycin. of Pakistan”.Indian J Pediatr, 79 (11), pp1454–1458.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Larsena GY, Mecham N, Greenberg R. (2011), “An Emergency<br /> Department Septic Shock Protocol and Care Guideline for<br /> 1. Balamuth F, Weiss SL, Neuman MI, Scott H, et al (2014), Children Initiated at Triage”.Pediatrics, 127, e1585–e1592.<br /> “Pediatric Severe Sepsis in U.S. Children’s Hospitals”.Pediatr 13. Phạm Văn Quang, Bạch Văn Cam, Trần Hữu Minh Quân,<br /> Crit Care Med, 15 (9), pp. 798-805. Nguyễn Đức Thắng (2010), “Điều trị ban đầu sốc nhiễm khuẩn<br /> 2. Brierley J, Carcillo JA, Choong K, et al (2009), “Clinical practice trẻ em tại khoa Cấp Cứu bệnh viện Nhi đồng 1”.Y Học Thành<br /> parameters for hemodynamic support of pediatric and phố Hồ Chí Minh, 14 (1), trang.15-22.<br /> neonatal septic shock: 2007 update from the American College 14. Phùng Nguyễn Thế Nguyên (2011), “Đặc điểm lâm sàng, cận<br /> of Critical Care Medicine”.Crit Care Med, 37 (2), pp.666 – 688. lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm<br /> 3. Bùi Quốc Thắng (2005), “Khảo sát yếu tố dịch tễ, lâm sàng và khuẩn ở trẻ em”.Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 15 (1),<br /> cận lâm sàng trên những bệnh nhi nhiễm trùng huyết tử trang.200-208.<br /> vong”.Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 9 (1), trang.104-108. 15. Reinhart K, Meisner M (2011), “Biomarkers in the Critically Ill<br /> 4. Cao Việt Tùng, Phạm Văn Thắng, Lê Nam Trà (2005), “Nghiên Patient: Procalcitonin”.Crit Care Clin, 27, pp. 253-263.<br /> cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sốc nhiễm khuẩn trẻ 16. Schortgen F (2012), “Fever in sepsis”.Minerva Anestesiol, 78,<br /> em tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Nhi Trung Ương”.Tạp pp.1254-64.<br /> chí nghiên cứu Y học, 34 (2), trang. 45-53. 17. Trần Minh Điển (2010), “Nghiên cứu kết quả điều trị và một số yếu<br /> 5. Cartaya JM, Rovira LE, Segredo Y, et al (2014), “Implementing tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em”, Luận án Tiến<br /> ACCM Critical Care Guidelines for Septic Shock Management Sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.<br /> in a Cuban Pediatric Intensive Care Unit”.MEDICC Review, 14, 18. Watson RS, Carcillo JA, Linde-Zwirble WT, et al (2003), “The<br /> pp.47-54. Epidemiology of Severe Sepsis in Children in the United<br /> 6. Chen XC, Yang YF, Wang R, et al (2015), “Epidemiology and States”.Am J Respir Crit Care Med, 167, pp695-701.<br /> microbiology of sepsis in mainland China in the first decade of 19. Weiss SL, Fitzgerald JC, Pappachan J, et al (2015), “Global<br /> the 21st century”.International Journal of Infectious Diseases 31, Epidemiology of Pediatric Severe Sepsis: The Sepsis<br /> pp.9-14. Prevalence, Outcomes, and Therapies Study”.Am J Respir Crit<br /> 7. Dellinger RP, Carlet JM, Masur H, et al (2004), “Surviving Care Med, 191 (10), pp1147-57.<br /> Sepsis Campaign guidelines for management of severe sepsis<br /> and septic shock”.Intensive Care Med, 30, pp.536–555.<br /> 8. Dellinger RP, Levy MM, Rhodes A, et al (2013), “Surviving Ngày nhận bài báo: 24/11/2016<br /> Sepsis Campaign: International Guidelines for Management of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016<br /> Severe Sepsis and Septic Shock: 2012”.Crit Care Med, 41,<br /> pp.580–637. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 320 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2