Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN NỮ HOÁ THỂ HOÀN TOÀN <br />
Trần Ngọc Bích* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán tinh hoàn nữ hóa. Chỉ định và chọn cách <br />
điều trị. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Đối tương: Những bệnh nhân bị tinh hoàn nữ hóa thể hoàn toàn được điều trị <br />
tại khoa Phẫu thuật Nhi Bệnh viện Việt Đức từ năm 2000 tới 2012. Phương pháp: Mô tả, hồi cứu <br />
Kết quả: Số bệnh nhân: 7. Tuổi trung bình 12,6 tuổi (3 – 30 tuổi). Chẩn đoán THNH dựa: Bộ phận sinh <br />
dục như của nữ, có âm đạo nhưng không có tử cung. Tuyến sinh dục là tinh hoàn trong ổ bụng hay trong ống <br />
bẹn. Vô kinh và lông mu ít ở 3 bệnh nhân trên 18 tuổi. Sự phát triển của vú: ở 3 bệnh nhân trên 18 tuổi thì vú <br />
đều to như vú của nữ nhiễm sắc thể giới tính là 46 XY. Điều trị: Mổ cắt bỏ 2 tinh hoàn ở 6 bệnh nhân. Sau mổ <br />
chuyển điều trị nội tiết nữ <br />
Kết luận: Tinh hoàn nữ hoá thể hoàn toàn nên được chẩn đoán và mổ sớm cắt bỏ 2 tinh hoàn. <br />
Từ khóa: Tinh hoàn nữ hóa. <br />
<br />
ASTRACT <br />
DIAGNOSIS AND TREATMENT OF THE COMPLETE TESTICULAR FEMINIZATION SYNDROME <br />
Tran Ngoc Bich * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 140 ‐ 143 <br />
Objectives: To describe the clinical, paraclinical signs for diagnosis of the complete testicular feminization <br />
syndrome. To Indicate and choose the method of treatment. <br />
Methods: Subjects: The patients suffering from the complete testicular feminization syndrome were treated <br />
at the Paediatric Surgical Department in Viet Duc Hospital from 2000 to March 2012. Methods: Descriptive <br />
study. <br />
Results : Number of patients: 7, average age is 12.6 years old (3 ‐ 30). Diagnosis bases on: A vagina but no <br />
cervix or uterus. Inguinal hernia with a testis that can be felt during a physical exam. Testes in the abdomen or in <br />
inguinal canal. Normal female breast development. Three girls over 18 years old have no pubic hair and have no <br />
menstruate. Karyotype: 46 XY. Treatment: The testis were removed. Oestrogen replacement is prescribed at <br />
puberty. <br />
Conclusion: The complete testicular feminization syndrome should be diagnosed and removed the testis <br />
early. <br />
Key words: Complete Testicular Feminization Syndrome. <br />
nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị (1,2,3,4,6). Đây <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
là Nam lưỡng giới giả trong hội chứng lưỡng <br />
Tinh hoàn nữ hoá (THNH) hay còn được gọi <br />
giới hay trong tình trạng giới tính không phân <br />
là hội chứng không nhạy cảm với Androgen <br />
định, nghĩa là bệnh nhân là nam thực sự nhưng <br />
được mô tả lần đầu bởi James Young Símpon <br />
có biểu hiện bán nam bán nữ về ngoại hình cũng <br />
năm 1839. Tỉ lệ mắc dị tật này ước tính khoảng <br />
như bộ phận sinh dục ngoài hoặc có thể có ngoại <br />
1/50000 tới 1/20000 trẻ sinh ra sống. Đã có nhiều <br />
hình và bộ phận sinh dục ngoài như nữ giới. <br />
bài viết trong Y văn thế giới về dị tật này: Về <br />
Tuỳ theo mức độ bệnh, sự thay đổi của cơ thể và <br />
* Bệnh viện HN Việt Đức <br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Trần Ngọc Bích <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
ĐT: 0912047958 <br />
<br />
Email: tranbichvd@gmail.com <br />
<br />
141<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
bộ phận sinh dục ngoài mà chẩn đoán có thể <br />
sớm ở lứa tuổi nhỏ hoặc muộn khi bệnh nhân đã <br />
lớn tuổi và đã lấy chồng. Chính ở thể bệnh nặng <br />
nhất thì chẩn đoán lại là muộn nhất vì tuy bản <br />
chất là con trai nhưng bộ phận sinh dục ngoài lại <br />
hoàn toàn như con gái nên chỉ phát hiện khi <br />
bệnh nhân (BN) đi khám vì vô kinh, vì lấy chồng <br />
mà không có con, vì mỗi lần sinh hoạt vợ chồng <br />
thì thấy nổi lên hai khối nhỏ ở hai bên vùng trên <br />
xương mu và thấy đau vv. Gần đây, trên báo <br />
mạng, đã có thông tin một cụ bà 83 tuổi, lấy <br />
chồng từ năm 17 tuổi, không có con, được mổ <br />
cấp cứu ngày 24/2/2012 ở Bệnh viện Hữu nghị <br />
Việt Nam ‐ Cu Ba Đồng Hới để cắt 2 tinh hoàn <br />
trong ổ bụng. <br />
Trong thời gian khoảng 10 năm qua, chúng <br />
tôi đã mổ chữa 6 bệnh nhân bị tinh hoàn nữ hóa <br />
thể hoàn toàn trong số 31 bệnh nhân lưỡng giới <br />
mổ tạo giới nữ (5). <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng để <br />
chẩn đoán tinh hoàn nữ hóa. <br />
Chỉ định và chọn cách điều trị. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Là những bệnh nhân bị tinh hoàn nữ hóa thể <br />
hoàn toàn được chẩn đoán và điều trị tại khoa <br />
Phẫu thuật Nhi Bệnh viện Việt‐Đức từ năm 2000 <br />
tới 2012. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Mô tả, hồi cứu. <br />
<br />
Nội dung nghiên cứu <br />
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng để <br />
chẩn đoán tinh hoàn nữ hóa. Các phương pháp <br />
điều trị đã thực hiện và kết quả. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Số bệnh nhân <br />
7, tên theo giấy khai sinh: đều là tên của nữ <br />
giới. <br />
<br />
Lứa tuổi <br />
3, 3, 4, 7, 18, 23, 30 tuổi. Tuổi trung bình 12, 6 <br />
tuổi (3 – 30). <br />
<br />
Lý do đưa bệnh nhân tới bệnh viện <br />
Thoát vị bẹn hai bên: 4 bệnh nhân. Trong đó <br />
có 2 bệnh nhân bị thoát vị bẹn một bên được mổ <br />
lần đầu phát hiện trong bao thoát vị có tinh hoàn <br />
nên đã để lại. <br />
Vô kinh ở bệnh nhân trên 18 tuổi: 3 bệnh <br />
nhân. <br />
Lấy chồng nhưng không có con: 1 bệnh <br />
nhân. <br />
<br />
Các triệu chứng lâm sàng <br />
Hình thái cơ thể: là nữ ở cả 7 bệnh nhân. <br />
Tính cách: là nữ ở cả 7 bệnh nhân. <br />
Sự phát triển của vú: ở 3 bệnh nhân trên 18 <br />
tuổi thì vú đều to gần như vú của nữ. Bộ phận <br />
sinh dục ngoài: hoàn toàn như của nữ bình <br />
thường ở cả 7 bệnh nhân: âm vật, 2 môi sinh <br />
dục, vùng tiền đình‐âm hộ, vị trí lỗ niệu đạo, âm <br />
đạo đều bình thường như của nữ. Mọc lông mu: <br />
ở 3 bệnh nhân trên 18 tuổi thì lông mọc thưa. <br />
Vô kinh: ở 3 bệnh nhân trên 18 tuổi <br />
<br />
Cận lâm sàng <br />
Xét nghiệm nhiễm sắc thể giới tính: ở cả 7 <br />
bệnh nhân đều có NST giới tính là 46 XY. <br />
Xét nghiệm Testosteron máu ở 3 bệnh <br />
nhân trên 18 tuổi: testosterone ở mức cao hơn <br />
bình thường. <br />
<br />
Chẩn đoán THNH trước mổ dựa <br />
Khi mổ thoát vị bẹn nữ nhưng thấy có tinh <br />
hoàn ở 2 bệnh nhân. <br />
Khám có thoát vị bẹn, nắn nội dung thoát vị <br />
2 bên thì nghi ngờ là tinh hoàn ở 3 bệnh nhân. <br />
Bộ phận sinh dục như của nữ nhưng nhiễm <br />
sắc thể giới tính là 46 XY ở 7 bệnh nhân. <br />
Do vô kinh và lông mu ít ở 3 bệnh nhân trên <br />
18 tuổi. <br />
Đã điều trị thử bằng HCG: ở một bệnh nhân. <br />
<br />
Điều trị <br />
Mổ cắt bỏ 2 tinh hoàn ở 6 bệnh nhân. Mổ nội <br />
soi 2 bệnh nhân. Mổ mở bằng 2 đường rạch da <br />
khoảng 2‐3 cm theo nếp bụng mu để cắt bỏ tinh <br />
<br />
142<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
hoàn ở 4 bệnh nhận. Một bệnh nhân xin hoãn <br />
mổ. <br />
Sau mổ, các tinh hoàn được gửi làm giải <br />
phẫu bệnh lý và kết luận là tinh hoàn. <br />
Chuyển điều trị nội tiết nữ. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Nguyên nhân <br />
Đây là bệnh nhân thuộc giới tính nam vì <br />
tuyến sinh dục chỉ là tinh hoàn và nhiễm sắc <br />
thể giới tính là 46 XY. Cả hai tinh hoàn chế tiết <br />
Testosterone một cách bình thường nhưng sự <br />
không nhạy cảm của các cơ quan cảm thụ với <br />
Androgene đã gây ra tình trạng không nam <br />
hoá được. <br />
Tuỳ theo mức độ, nguyên nhân mà tạo <br />
thành hai thể bệnh: Thể hoàn toàn và thể không <br />
hoàn toàn. <br />
Thể hoàn toàn được gọi tên là hội chứng <br />
không nhạy cảm hoàn toàn với Androgene hay <br />
hội chứng tinh hoàn nữ hoá hoàn toàn. Đây là <br />
bệnh di truyền lặn do mẹ truyền cho con trai <br />
qua nhiễm sắc thể X. Nguyên nhân sinh bệnh là <br />
do Di‐hydrotestosterone không gắn được vào <br />
proteine tiếp nhận nên không vận chuyển được <br />
vào nhân tế bào. <br />
Thể không hoàn toàn hay hội chứng tinh <br />
hoàn nữ hoá không hoàn toàn lại được chia làm <br />
hai loại: Một loại là di truyền lặn gắn với nhiễm <br />
sắc thể X gây ra khuyết tật về cảm thụ với <br />
Androgene ở mức tế bào, còn loại thứ hai là <br />
bệnh di truyền lặn qua nhiễm sắc thể thường. <br />
Thiếu hụt men 5 α – reductase là nguyên nhân <br />
gây bệnh. <br />
<br />
Chẩn đoán tinh hoàn nữ hóa thể hoàn toàn <br />
Với thể tinh hoàn nữ hoá hoàn toàn, hình <br />
thái cơ thể thiên hẳn về nữ giới, bộ phận sinh <br />
dục ngoài thì trông hoàn toàn như của nữ giới. <br />
Hình thái của hai môi sinh dục lớn và bé, âm vật <br />
trông bình thường như của nữ bình thường, âm <br />
đạo có thể nhỏ, hay to nhưng ngắn, không có tử <br />
cung. Hai tuyến sinh dục là hai tinh hoàn <br />
thường nằm trong ổ bụng và hay tụt xuống ống <br />
Nuck (ống phúc tinh mạc ở nữ) gây thoát vị bẹn. <br />
Các bệnh nhân ở thể bệnh này đều được đặt tên <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
con gái, khi lớn lên luôn sinh hoạt cùng giới nữ <br />
và đều không biết mình có bệnh tật. Ở tuổi dậy <br />
thì và tuổi trưởng thành, lông mu và lông nách <br />
không có và không có kinh nguyệt. Bệnh nhân <br />
lấy chồng, sinh hoạt tình dục bình thường <br />
nhưng không có con. <br />
<br />
Cách xác định bệnh <br />
Với bệnh nhân nữ bị thoát vị bẹn, cần phải <br />
kiểm tra nội dung thoát vị hay kiểm tra tuyến <br />
sinh dục là tinh hoàn hay buồng trứng. Nếu bị <br />
thoát vị bẹn hai bên thì phải làm nhiễm sắc thể <br />
giới tính hoặc gen biệt hoá tinh hoàn (Gen TDF). <br />
Nếu vì điều kiện không làm được nhiễm sắc thể <br />
giới tính và gen TDF thì bắt buộc phải xác định <br />
tuyến sinh dục khi mổ. <br />
Khi nghi ngờ có bệnh tinh hoàn nữ hóa thì <br />
nên làm các xét nghiệm cần thiết như nhiễm sắc <br />
thể giới tính, gen biệt hoá tinh hoàn (gen TDF). <br />
Các xét nghiệm khác như Testosterone trong <br />
máu sau test H.C.G, Di‐hydrotestosterone, men <br />
5 α – reductase. <br />
Nếu testosterone trong máu giảm thì điều trị <br />
thử bằng H.C.G rồi theo dõi nồng độ <br />
testosterone sau điều trị: nếu nồng độ <br />
testosterone tăng thì nên theo dõi, còn nếu <br />
testosterone không tăng thì xác định đây là hội <br />
chứng tinh hoàn nữ hoá hoàn toàn. <br />
Nếu men 5α – reductase không giảm mà <br />
testosterone trong máu bình thường hoặc cao và <br />
Di‐hydrotestosterone bình thường trong máu thì <br />
do tế bào đích không nhạy cảm. <br />
<br />
Về chỉ định điều trị <br />
Bệnh nhân là nam giới nhưng điều trị thành <br />
nam hay nữ và mổ khi nào ? <br />
Với thể bệnh Tinh hoàn nữ hóa hoàn toàn, <br />
bộ phận sinh dục ngoài hoàn toàn như nữ giới <br />
thì nên mổ cắt tinh hoàn để tạo nữ và nên mổ <br />
sớm. Sau mổ, bắt đầu điều trị Oestrogen cho <br />
bệnh nhân ở lứa tuổi tiền dậy thì để bệnh nhân <br />
phát triển cơ thể theo hướng nữ. <br />
Cần lưu ý là nếu tinh hoàn để lâu trong ổ <br />
bụng thì nguy cơ ung thư tinh hoàn sẽ cao. Do <br />
vậy nếu đã có chỉ định điều trị thì nên mổ sớm <br />
để cắt bỏ tinh hoàn. <br />
<br />
143<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Cũng cần phải nêu thêm một điểm nữa là <br />
chỉ định tạo nữ ở thể bệnh tinh hoàn nữ hoá <br />
hoàn toàn thường dễ được chấp nhận ngay bởi <br />
bố mẹ bệnh nhân và chính bệnh nhân. <br />
<br />
hoàn toàn thì nên cắt bỏ 2 tinh hoàn để tạo nữ ở <br />
lứa tuổi nhỏ. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Về kỹ thuật mổ <br />
Tùy theo vị trí của tinh hoàn mà mổ cắt bỏ <br />
hai tinh hoàn bằng mổ nội soi hay mổ mở theo <br />
qui ước. <br />
Mổ nội soi khi chẩn đoán chưa chắc chắn <br />
hay hai tinh hoàn nằm trong ổ bụng hoàn toàn. <br />
Chúng tôi thực hiện ở 2 bệnh nhân <br />
Mổ mở khi có thoát vị của hai tinh hoàn hay <br />
hai tinh hoàn đã xuống ống bẹn. Chúng tôi thực <br />
hiện ở 4 bệnh nhân. <br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
<br />
6.<br />
<br />
Hội chứng tinh hoàn nữ hoá là một loại nam <br />
lưỡng giới giả. Tuy bệnh nhân là nam thực sự vì <br />
có hai tinh hoàn và có nhiễm sắc thể giới tính là <br />
46 XY nhưng điều trị bệnh nhân có thể thành <br />
nam hoặc thành nữ. Với tinh hoàn nữ hoá thể <br />
<br />
<br />
<br />
Aiman J, Griffin JE, Gazak JM, Wilson JD, MacDonald PC <br />
(1979). Androgen insensitivity as a cause of infertility in <br />
otherwise normal men. N. Engl. J. Med, 300 (5): pp 223 – 227. <br />
Morris JM, Mahesh VB (1963). Further observations on the <br />
syndrome, testicular feminization. Am. J. Obstet. Gynecol, 87: <br />
pp 731 – 748. <br />
Oakes MB, Eyvazzadeh AD, Quint E, Smith YR (2008). <br />
Complete androgen insensitivity syndrome‐‐a review. J Pediatr <br />
Adolesc Gynecol, 21 (6): pp 305–310. <br />
Radmayr C, Culig Z, Glatzl J, Bartsch G, Klocker H (1997). <br />
Androgen receptor point mutations as the underlying <br />
molecular defect in 2 patients with androgen insensitivity <br />
syndrome. J. Urol,158 (4): pp 1553–1556. <br />
Trần Ngọc Bích (2012). Chỉ định và kỹ thuật mổ tạo hình bộ <br />
phận sinh dục nữ ở lưỡng giới. Tạp chí Ngoại khoa, 1‐2‐2 : tr <br />
443 – 447. <br />
Verkauskas G, Jaubert F, Lortat‐Jacob S, Malan V, Thibaud E, <br />
Nihoul‐Fékété C (2007). The long‐term followup of 33 cases of <br />
true hermaphroditism: a 40‐year experience with conservative <br />
gonadal surgery, J. Urol, 177 (2): pp 726–731. <br />
<br />
Ngày nhận bài <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
01/07/2013. <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo <br />
<br />
22/07/2013. <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
15–09‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
144<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />