intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất khoáng và những vấn đề dinh dưỡng khoáng trong chăn nuôi công nghiệp - PGS.TS Dương Thanh Liêm, bộ môn dinh dưỡng, khoa CNTY, ĐHNL TP. HCM

Chia sẻ: LE Minh Tiên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:12

152
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Chất khoáng và những vấn đề dinh dưỡng khoáng trong chăn nuôi công nghiệp - PGS.TS Dương Thanh Liêm, bộ môn dinh dưỡng, khoa CNTY, ĐHNL TP. HCM" trao đổi với các nhà chăn nuôi những vấn đề về nguyên nhân gây rối loạn trao đổi chất khoáng trên vật nuôi. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất khoáng và những vấn đề dinh dưỡng khoáng trong chăn nuôi công nghiệp - PGS.TS Dương Thanh Liêm, bộ môn dinh dưỡng, khoa CNTY, ĐHNL TP. HCM

CHẤT KHOÁNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG KHOÁNG<br /> TRONG CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP - PGs.Ts. DƯƠNG THANH<br /> LIÊM, BỘ MÔN DINH DƯỠNG, KHOA CNTY, ĐHNL TP.HCM<br /> Chất khoáng trong thức ăn mặc dù chiếm tỷ lệ không lớn như protein, lipid và glucid.<br /> Mặc dù chất khoáng không có giá trị năng lượng nhưng nó có vai trò rất quan trọng<br /> trong quá trình sinh trưởng, sinh sản và sản xuất:<br /> <br /> - Chất khoáng tham gia cấu trúc bộ khung cơ thể như Ca, P cấu trúc xương.<br /> <br /> - Chất khoáng duy trì áp suất thẩm thấu, cân bằng kiềm-acid trong và ngoài tế bào<br /> như: K, Na, Cl...<br /> <br /> -Chất khoáng còn tham gia cấu trúc protein chức năng như hemoglobin, myoglobin,<br /> các enzym, kích thích tố (hormone) để xúc tác, điều khiển các phản ứng sinh học<br /> luôn xảy ra trong cơ thể vật nuôi. Dựa vào hàm lượng các chất khoáng trong thức<br /> ăn và cơ thể, người ta chia chúng ra làm 2 loại. Các chất khoáng đa lượng thường<br /> tính hàm lượng theo phần trăm (%), hoặc g/kg thức ăn. Các chất khoáng vi lượng<br /> thường được tính hàm lượng theo phần triệu (parts per million: ppm).<br /> <br /> Trong chăn nuôi quảng canh, con giống có năng suất thấp, nuôi chăn thả nên ít khi<br /> có vấn đề rối loạn thiếu hay thừa chất khoáng. Ngược lại trong chăn nuôi thâm canh<br /> công nghiệp, người ta sửdụng con giống có năng suất cao và nuôi giam trong<br /> chuồng, cho ăn thức ăn công nghiệp chế biến sẵn. Sựthiếu, thừa gây rối loạn trao<br /> đổi chất khoáng rất dễ xảy ra, ảnh hưởng xấu đến kết quả chăn nuôi. Trong bài này<br /> chúng tôi muốn trao đổi với các nhà chăn nuôi những vấn đề về nguyên nhân gây<br /> rối loạn trao đổi chất khoáng trên vật nuôi.<br /> <br /> 1. THIẾU CHẤT KHOÁNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY THIẾU CHẤT<br /> KHOÁNG TRONG CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP<br /> <br /> 1.1.Những tác hại của sựthiếu chất khoáng trong chăn nuôi công nghiệp<br /> <br /> Khi thiếu hụt chất khoáng so với nhu cầu, vật nuôi bị ảnh hưởng xấu, trước<br /> tiên là sức khỏe, sau đó là năng suất và phẩm chất của vật nuôi. Tùy theo từng loại<br /> chất khoáng thiếu hụt mà vật nuôi có những biểu hiện khác nhau như:<br /> <br /> - Thiếu hụt hoặc mất cân đối Ca, P ảnh hưởng xấu đến sựphát triển bộ xương.<br /> <br /> - Thiếu Mn (mangan) ảnh hưởng xấu đến sự phát triển khớp xương, súc vật yếu<br /> chân, đi lại khó khăn.<br /> - Thiếu Zn (kẽm) ảnh hưởng xấu đến sự phát triển lớp tế bào niêm mạc da, gây<br /> bệnh sừng hóa trên da (parakeratosis), giảm hoạt lực tinh trùng, giảm sức đề kháng<br /> bệnh.<br /> <br /> - Thiếu Se (selenium) ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ, thiếu Se gây ra nội tạng<br /> tiết dịch, hoại tử thoái hóa cơ, còn gọi là bệnh trắng cơ.<br /> <br /> - Thiếu Fe (sắt), Cu (đồng) và Co (cobalt) ảnh hưởng xấu đến sự tạo máu, sựtổng<br /> hợp hemoglobin, làm cho vật nuôi thiếu máu; thiếu myoglobin, thịt nạc thiếu sắc tố<br /> đỏ, bạc màu, chất lượng kém.<br /> <br /> - Thiếu I (iod) ảnh hưởng xấu đến sự phát triển tuyến giáp và sựtổng hợp kích tố<br /> thyroxin. Nếu thiếu iod lâu ngày sẽ đưa đến sinh trưởng chậm, vật nuôi bị trụi lông,<br /> bướu cổ, sức đề kháng bệnh giảm sút, năng suất sinh trưởng, đẻ trứng cũng như<br /> tiết sữa giảm sút. Sau đây là hình ảnh của gia cầm và heo bị thiếu chất khoáng điển<br /> hình.<br /> <br /> <br /> ̣ ́<br /> Môt sô hình ảnh thiêu khoáng trên gia câm<br /> ́ ̀<br /> Hình 1.Thiêu Ca, mât cân đôi Ca/P trên gà th<br /> ́ ́ ́ ịt, gàHình 2.Thiêu Ca trên gà mái đ<br />   ́ ẻ,vỏ trứng mỏng, tỷ <br /> hay nằm, đi lại khó khăn, tăng trọng kém ̣ ứng bê cao<br /> lê tr ̉<br /> Hình  3.Thiêu <br /> ́ selenium  và  vitamin  E,  gà  bị   viêmHình 4.Thiêu Se, ho<br />   ́ ại tửcơ, tích nước ngoài mô <br /> nhũn não (encephalomalacia) (exudative diathesis)<br /> Hình   5.Thiêú   Zn   trên   gà,   dưới   lòng   bàn   chânHình<br />     6.Thiêú   Mn   trên   gà   gây   biên<br /> ́   dạng   khớp <br /> thường nôi ké, gà l<br /> ̉ ớn châm ̣ xương, trẹo khớp thê perosis.<br /> ̉<br /> <br /> <br /> ̣ ́<br /> Môt sô hình ảnh thiêu khoáng trên heo<br /> ́<br /> Hình   7.Thiêú   Ca,   mât́   cân   đôí   Ca/P   gây   dị   tâṭ Hình<br />     8.Thiêú   Zn   gây   ra   viêm   sừng   hóa   trên   da <br /> xương chân (parakeratosis)<br /> Hình 9.Thiêu Fe, heo con thiêu máu, da tr<br /> ́ ́ ắng bạc,Hình 10.Thiêu Fe, th<br />   ́ ường trong đàn có hiên t<br /> ̣ ượng <br /> ̃ ị tiêu chảy, gây ôm<br /> dê b ̀ ́ heo cắn ăn đuôi lân nhau<br /> ̃<br /> Hình   11.Thiêú   Mn,   khớp   xương   biên<br /> ́   dạng,   heo <br /> Hình 12.Thiêu iod, heo con tr<br /> ́ ụi lông<br /> yêu chân, đi l<br /> ́ ại khó khăn<br /> <br /> <br /> Nếu thiếu khoáng ởmức nặng, vật nuôi có biểu hiện bệnh với biểu hiện bên ngoài<br /> rất đặc trưng như những hình trên đây. Nhưng nếu thiếu ởmức nhẹ, cũng ảnh<br /> hưởng xấu đến năng suất, sức đề kháng bệnh và chất lượng thịt mà nhà chăn nuôi<br /> khó quan sát được các biểu hiện bên ngoài.<br /> <br /> 1.2. Những nguyên nhân gây ra thiếu khoáng trong chăn nuôi công nghiệp<br /> <br /> Cũng như vitamin, chất khoáng không phân bố đồng đều trong thức ăn, vì<br /> vậy khi chúng ta tổ hợp khẩu phần cần phải tính toán để bổ sung cho đầy đủ. Khác<br /> với vitamin là chất khoáng ít khi bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, chế biến thức<br /> ăn. Như vậy những nguyên nhân nào thường gây ra thiếu khoáng cho vật nuôi ?<br /> Sau đây chúng ta sẽ bàn luận về vấn đề này.<br /> <br /> 1.2.1. Thiếu khoáng do thiếu nguồn cung cấp từthức ăn<br /> <br /> Nguyên nhân thiếu khoáng ngày nay thường ít xảy ra, bởi vì nhà sản xuất<br /> thức ăn cũng như nhà chăn nuôi luôn quan tâm đến vấn đề này. Khi tính toán công<br /> thức phối trộn thức ăn, các chất khoáng đa lượng được tính toán để bổ sung đầy đủ<br /> như: Ca, Mg, P, Na, Cl... Riêng những chất khoáng vi lượng như: Fe, Cu, Zn, Mn, I,<br /> Se,… được trộn trong premix khoáng để bổ sung nhằm đáp ứng hoàn toàn theo nhu<br /> cầu vật nuôi.<br /> <br /> Như vậy thiếu khoáng trên gia cầm và trên heo do thiếu từnguồn cung cấp<br /> thức ăn trong thực tiễn ít xảy ra.<br /> <br /> 1.2.2. Thiếu khoáng do sựhấp thu chất khoáng có vấn đề<br /> <br /> 1.2.2.1. Cơ chế hấp thu chất khoáng<br /> <br /> Những nguyên tố khoáng có hóa trị 1 như: K, Na, Cl hấp thu rất dễ dàng,<br /> hầu như ít có yếu tố hạn chế. Riêng các chất khoáng có hóa trị 2 trởlên như: Ca và<br /> Mgthì hấp thu phức tạp hơn, nó phải nhờvào một protein mang (binding protein =<br /> BP), người ta còn gọi nó là những“Ligandum”. Những ligandum (BP) này có nhiệm<br /> vụ gắn chất khoáng vào và mang đến nơi giao nhận theo sơ đồ dưới đây.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 13.Sơ đồ hấp thu chất khoáng hóa trị 2+<br /> <br /> Những nguyên tố vi lượng thường là các ion kim loại nặng như: Fe, Cu, Zn, Mn…<br /> phần lớn chúng có hóa trị 2+, sự hấp thu rất phức tạp, thường nó phải liên kết với<br /> protein mang (BP) để tạo thành một phức hợp, người ta gọi đó là những chelate.<br /> <br /> Ligandum + Ion kim loại → Chelate (là một phức chất)<br /> <br /> Trong cơ thể vật nuôi có 3 loại chelate: chelate vận chuyển, chelate dự trữ và<br /> chelate trao đổi.<br /> <br /> Trên bề mặt của phân tử chelate protein có các acid amin mang điện tích âm liên kết<br /> với ion kim loại nặng mang điện tích dương. Một chelate có thể mang trên mình nó<br /> nhiều ion kim loại nặng tạo ra dạng hạt keo. Các chelate này khi tiếp xúc với thành<br /> tế bào niêm mạc ruột thì xẩy ra sự chuyển ion qua lại giữa chelate và tế bào chất<br /> bên trong. Các chelate trong tế bào dự trữ ion kim loại và lại tiếp tục chuyển cho<br /> các chelate trong máu để vận chuyển đến nơi cần thiết. Sau đây là một số điểm liên<br /> kết với ion kim loại nặng của những acid amin trên bề mặt chelate protein.<br /> Cystein + Zn++ → Cystein-Zn<br /> <br /> Histidin + Fe ++ → Histidin-Fe.<br /> <br /> Ba acid amin có hoạt tính cao trong việc liên kết với ion kim loại nặng trong chelate<br /> là cystein, histidin và glycin. Đối với nguyên tố vi lượng á kim như selenium và iod<br /> thì chúng liên kết hóa học ở một số vị trí của acid amin. Sau đây là các liên kết đó.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Selenomethionine Selenocystein<br /> <br /> Hai dạng Se hữu cơ này được tổng hợp là nhờ vào tế bào nấm men thực<br /> hiện nên người ta gọi nó là selen-yeast. Se hữu cơ vào cơ thể sẽ được đưa đến các<br /> tổ chức mô bào khác để thực hiện chức năng sinh học của chúng.<br /> <br /> 1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hấp thu chất khoáng (chủ yếu là chất<br /> khoáng hóa trị 2+)<br /> <br /> Các chất gây kết tủa chất khoáng có trong thức ăn<br /> <br /> Ca trong thức ăn hấp thu có giới hạn, bởi vì Ca có thể kết tủa với acid béo chuỗi dài,<br /> hoặc với acid oxalic hoặc với acid phytic trong thức ăn.<br /> <br /> Đối với thú có nhu cầu Ca cao như gà mái đẻ, heo trong giai đoạn tiết sữa,<br /> gia cầm trong giai đoạn sinh trưởng nhanh sẽ có những biểu hiện thiếu, mặc dù<br /> trong công thức thức ăn được bổ sung đầy đủ. Những hợp chất liên kết quá chặt<br /> chẽ với ion khoáng làm cho cơ thể không thể trao đổi hấp thu được. Ví dụ như acid<br /> phytic trong các loại hạt được xem là ligandum thực vật, cơ thể động vật không có<br /> men tiêu hóa để phân giải các phytate khoáng, nên khi nó kết hợp với ion kim loại<br /> tạo thành chelate nặng kết tủa và theo phân thải ra ngoài. Rất đáng tiếc là acid<br /> phytic có rất nhiều trong ngũ cốc, các loại hạt và khô dầu, đây lại là nguồn thức ăn<br /> chủ lực của gia súc, gia cầm và cá nuôi.<br /> Chính vì lý do đó mà trong khẩu phần có nhiều cám gạo và khô dầu thì có<br /> nhiều acid phytic, nó sẽ hạn chế sự hấp thu kẽm trong thức ăn làm cho gia súc, gia<br /> cầm dễ bị thiếu kẽm nếu như trong khẩu phần kẽm có giới hạn.<br /> <br /> Sựcạnh tranh tương tác vị trí gắn trên protein mang (ligandum)<br /> <br /> Protein mang (BP) không phải là vô hạn, vì vậy khi chúng ta bổ sung quá nhiều<br /> nguyên tố khoáng này có thể gây ức chế hấp thu nguyên tố khoáng khác nên có thể<br /> gây thiếu chất khoáng đó, ví dụ: Ca ++ cạnh tranh vị trí liên kết với Zn++ trên các<br /> ligandum vận chuyển kẽm, vì vậy khi bổ sung quá dư thừa Ca ++ cũng sẽ gây ra tình<br /> trạng thiếu kẽm. Người ta còn nhận thấy rằng nếu Cu ++ quá dư thừa trong thức ăn sẽ<br /> cạnh tranh vị trí liên kết với Fe++ trên ligandum vận chuyển và dự trữ Fe, có thể gây<br /> ra thiếu Fe cho vật nuôi. Sự cạnh tranh ức chế hấp thu của các chất khoáng thể hiện<br /> trong hình 14.<br /> <br /> Theo Power và Horgan (2000), những yếu tố trong thức ăn có thể làm tăng<br /> hay giảm sự hấp thu các nguyên tố vi lượng.<br /> <br /> Các yếu tố làm tăng hoặc giảm hấp thu chất khoáng vi lượng<br /> <br /> <br /> Yếu tố trong khẩu phần Ảnh hưởng tăng, giảm Nguyên tố vi lượng<br /> <br /> <br /> Phytate Giảm hấp thu, tăng sự đào thải ra ngoài Zn, Fe, Mn, Cu<br /> <br /> <br /> Phosphate Giảm sự hấp thu Fe, Mn<br /> <br /> <br /> Polyphenol Giảm sự hấp thu Fe<br /> <br /> <br /> Acid ascorbic Tăng sự hấp thu Fe<br /> <br /> <br /> Một số nguồn protein Giảm sự đào thải, tăng sự hấp thu Cu, Zn, Fe, Mn<br /> <br /> <br /> Casein Giảm sự hấp thu Fe<br /> <br /> <br /> Một vài amino acid Tăng sự hấp thu Zn, Cu, Fe, Mn<br /> <br /> <br /> Một số đường Giảm sự hấp thu Cu<br /> <br /> <br /> Đường fructose Giảm sự hấp thu Cu<br /> Tăng sự hấp thu<br /> Zn, Fe, Mn<br /> <br /> <br /> (Nguồn:Power R. và Horgan K., 2000. Biotechnology in the Feed Inductry.<br /> Proceeding of Alltech¢Sixteenth Annual Symposium)<br /> <br /> Bài viết đã được UV-Việt Nam mua tác quyền từ tác giả.<br /> <br /> Bất cứ hình thức sao chép nào đều phải có trích dẫn nguồn từ UV-Việt Nam.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2