intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú sau điều trị tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú sau điều trị tại Bệnh viện K tập trung mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú sau điều trị tại Bệnh viện K năm 2020; Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú sau điều trị tại Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú sau điều trị tại Bệnh viện K

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 259-265 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH QUALITY OF LIFE AND SOME RELATED FACTORS OF PEOPLE WITH BREAST CANCER AFTER TREATMENT AT VIETNAM NATIONAL CANCER HOSPITAL (K HOSPITAL) Vu Thu Thao*, Dang Thi Van Anh Vietnam National Cancer Hospital - 30 Cau Buou street, Tan Trieu, Thanh Tri, Hanoi, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 17/03/2023; Accepted 21/04/2023 ABSTRACT Objectives: (1) Describe the quality of life of breast cancer patients after treatment at Vietnam National Cancer hospital (K Hospital) in 2020; (2) Identify some factors related to the quality of life of breast cancer patients after treatment at Vietnam National Cancer hospital (K Hospital). Subjects: 265 breast cancer patients after treatment at Vietnam National Cancer hospital (K Hospital), Tan Trieu Campus from January 2022 to December 2022. Methods: Cross-sectional study. Results: Most of the patients were aged 41-59 years (60.8%), mostly married (84.2%), 81.1% had 1-2 children. 72.8% are not poor, near poor and all have health insurance with an average insurance payout of 80.1%. Patients are mainly in stage II (59.6%). There are 71.7% feeling normal health after treatment. Patients with breast cancer have a quality of life score of 5.4 after treatment. Regarding the relationship: people have one or more children have higher quality of life than those without children, patients in stage II have significantly lower quality of life compared to stage I and stage III, (p
  2. V.T. Thao, D.T.V. Anh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 259-265 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ SAU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN K Vũ Thu Thảo*, Đặng Thị Vân Anh Bệnh viện K - 30 đường Cầu Bươu, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 17 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 21 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú sau điều trị tại Bệnh viện K năm 2020; (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú sau điều trị tại Bệnh viện K. Đối tượng: 265 bệnh nhân ung thư vú sau điều trị tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Đa số người bệnh ở độ tuổi từ 41- 59 tuổi (60,8%), chủ yếu đều đã kết hôn (84,2%), có 81,1% có từ 1-2 con. Có 72,8% không thuộc nghèo, cận nghèo và tất cả đều có bảo hiểm y tế với mức chi trả bảo hiểm trung bình 80,1%. Bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn II (59,6%). Có 71,7% cảm thấy sức khỏe bình thường sau điều trị. Chất lượng cuộc sống sau điều trị của người bệnh ung thư vú là 5,4. Về mối liên quan: những người có từ một con trở lên có chất lượng cuộc sống cao hơn so với những người chưa có con, bệnh nhân ở giai đoạn II có chất lượng cuộc sống thấp hẳn so với giai đoạn I và giai đoạn III, (p
  3. V.T. Thao, D.T.V. Anh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 259-265 giới định nghĩa “chất lượng cuộc sống liên quan đến sức - Được xác định không đủ thể lực và tinh thần để hoàn khỏe” là những ảnh hưởng do một bệnh, tật hoặc một thành phỏng vấn bởi điều tra viên; rối loạn sức khỏe của một cá nhân đến sự thoải mái và - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. khả năng hưởng thụ cuộc sống của cá nhân đó. Như vậy sức khỏe không chỉ được xem xét dưới góc độ y khoa Chọn mẫu: Sử dụng kĩ thuật chọn mẫu thuận tiện. Lựa thuần túy mà còn dưới góc độ tâm lý, xã hội và kinh chọn tất cả bệnh nhân ung thư vú đã điều trị tại Bệnh tế [1]. Theo một nghiên cứu của Dubale Dulla koboto viện K đủ điều kiện và đồng ý tham gia nghiên cứu cho về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư chỉ ra tới khi đủ số lượng bệnh nhân. rằng những người được chẩn đoán ung thư hầu hết họ Công cụ thu thập thông tin: Sử dụng bộ công cụ QOL- đã tìm mọi cách điều trị trong 6 tháng đầu, đặc biệt CS dành cho bệnh nhân ung thư sống thêm được phát trong giai đoạn II. Tác giả cũng chỉ ra, chất lượng cuộc triển bởi Viện Nghiên cứu Beckman, City of Hope, Hoa sống của người ở giai đoạn II thấp hơn so với người ở Kỳ [4][5][6]. giai đoạn I và III [2]. Ung thư vú là một trong những mặt bệnh ung thư thường gặp và đang được phát hiện ở - Bộ công cụ QOL-CS: giai đoạn sớm, vì vậy sau quá trình điều trị và xuất viện + Gồm 46 câu hỏi đo lường các mức độ từ 1 đến 10 người bệnh có thể quay trở lại cuộc sống trước đây, tương ứng với các mức tăng dần. đồng nghĩa với việc chất lượng sống của bệnh nhân cần được quan tâm nhiều hơn nữa [3]. +Các câu hỏi gồm 05 phần: thể chất, tâm lý, áp lực điều trị, các mối quan tâm xã hội, sức khỏe tinh thần Bệnh viện K là cơ sở chuyên khoa đầu ngành của cả nước về phòng chống và điều trị ung thư. Ngoài công Điểm CLCS bằng điểm trung bình cộng của các lĩnh tác chẩn đoán, điều trị bệnh, Bệnh viện K cũng đã chú vực: 0 – 2.5 điểm: CLCS kém; 2.6 – 5.0 điểm: CLCS trọng về những hoạt động công tác xã hội nhằm hỗ trợ trung bình kém; 5.1 – 7.5 điểm: CLCS trung bình khá và chia sẻ bớt gánh nặng khi điều trị của người bệnh. và 7.6 - 10 đểm: CLCS khá tốt và tốt. Tuy nhiên, phần lớn những hỗ trợ này đa phần là hỗ trợ Phương pháp thu thập thông tin: Số liệu được thu thập bệnh trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh, chưa thông qua hình thức phỏng vấn qua điện thoại. Điều tra có nhiều hoạt động và nghiên cứu sau khi bệnh nhân đã viên gọi điện cho ĐTNC từ danh sách có sẵn và phỏng điều trị và xuất viện. Do đó, nhóm nghiên cứu tiến hành vấn dựa trên bộ công cụ thiết kế sẵn. thực hiện nghiên cứu với hai mục tiêu: (1) Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú sau điều trị Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập vào phần tại Bệnh viện K năm 2020; (2) Xác định một số yếu tố mềm excel 2017, sau đó được phân tích bằng phần liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung mềm STATA. Thống kê mô tả sử dụng để mô tả chất thư vú sau điều trị tại Bệnh viện K. lượng sống của đối tượng nghiên cứu. Thống kê suy luận sử dụng các mô hình hồi quy đa biến để phân tích các yếu tố liên quan như tuổi, giai đoạn bệnh, các kiểm 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU định được thực hiện ở mức ý nghĩa 5%. Đạo đức nghiên cứu: Trước khi tham gia nghiên cứu, Thời gian và địa điểm: Nghiên cứu tại Bệnh viện K cơ tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được cung cấp thông sở Tân Triều từ 1/2022 đến 12/2022. tin rõ ràng liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang cứu và tự nguyện quyết định tham gia vào nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu trên 265 bệnh nhân cũng như đồng ý ký tên vào bảo thỏa thuận tham gia ung thư vú sau điều trị. nghiên cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn: 3. KẾT QUẢ - Đã được chẩn đoán xác định mắc ung thư vú - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên; Nghiên cứu thực hiện trên 265 bệnh nhân sau điều trị - Đã kết thúc điều trị ung thư vú. Về đặc điểm chung của đối tương nghiên cứu: Có 131 bệnh nhân thuộc khu vực nông thôn và 134 - Đồng ý tham gia nghiên cứu; bệnh nhân thuộc khu vực thành thị. Đa số bệnh nhân Tiêu chuẩn loại trừ: ở độ tuổi từ 41- 59 tuổi (60,8%), chỉ có 2 bệnh nhân 261
  4. V.T. Thao, D.T.V. Anh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 259-265 (0,8%) từ 18-27 tuổi, 91 bệnh nhân (34,3%) từ 28-40 họ gần như phải điều thị từ 1-5 năm (65,3%) còn lại số tuổi còn lại 11 bệnh nhân (4,2%) trên 59 tuổi. Bệnh ít (34,7%) là điều trị dưới 1 năm. Có đến 93,6% số bệnh nhân chủ yếu đều đã kết hôn (84,2%), đang độc thân nhân trong đó phải điều trị kệt hợp nhiều phương pháp chỉ chiếm 10,6%, 3% là ở mối quan hệ Ly thân/ ly hôn/ với nhau. Và họ phải tái khám trung bình 6 lần/ năm. góa và 2,3% là ở mối quan hệ khác. Người bệnh có từ Về thói quen sinh hoạt 100% bệnh nhân không hút 1-2 con chiếm tỷ lệ cao với 81,1%, sau đó đến người thuốc, 91,3% số bệnh nhân cho rằng không bao giờ không/ chưa có con với 10,6% và ít nhất chỉ có 6,8% sử dụng rượu bia và đại đa số (61,9%) họ ngủ dưới 7 bệnh nhân có từ 3 con trở lên. Về trình độ học vấn: đa tiếng/ ngày. Chỉ có 17,7% số bệnh nhân tham gia các số bệnh nhân có trình độ cao đẳng/ đại học/ trên đại học hoạt động vui chơi giải trí hàng ngày, chủ yếu họ tham (66,8%) và đều đang làm công việc toàn thời gian với gia với tần suất 1-2/ tuần (69,8%). Và có đến 90,2% 67,9%. Dù có sự khac biệt về thu nhập của các hộ gia trên tổng số người bệnh thường xuyên tập thể dục thể đình (20,8% hộ nghèo/ cận nghèo, 72,8% không thuộc thao, trung bình trên 4 tiếng 1tuần. Đại đa số bệnh nhân nghèo, cận nghèo) tuy nhiên tất cả trong số họ đều có sau điều trị đều đang sử dụng thuốc do bác sĩ kê đơn BHYT và mức chi trả bảo hiểm trung bình là 80,1%. Có (77,7%). Tuy nhiên gần nửa số người bệnh (47,5%) sử 89,8% tham dự, sinh hoạt trong các nhóm/ cộng đồng/ dụng thêm các loại thuốc bên ngoài không có trong đơn diễn đàn của người bệnh và họ chủ yếu hoạt động qua của bác sĩ. Có 71,7% bệnh nhân cảm thấy sức khỏe các phương tiện mạng xã hội (90,6%). bình thường sau điều trị tại bệnh viện, 15,8% cảm thấy Về đặc điểm liên quan đến bệnh và điều trị: bệnh nhân khỏe mạnh và còn lại 12,5% cảm thấy không được khỏe tham gia chủ yếu đều đang ở giai đoạn II với 59,6% và cho lắm. Bảng 1. Chất lượng cuộc sống Điểm TB CLCS ĐLC Sức khỏe thể chất 6,1 1,8 Sức khỏe tâm lý 4,9 1,6 Sức khỏe xã hội 4,2 1,8 Sức khoẻ tinh thần 6,6 1,2 CLCS chung 5,4 1,2 Nhìn chung bệnh nhân có chất lượng cuộc sống sau nhất là về sức khỏe tinh thần với điểm trung bình là 6,6 điều trị không cao với điểm trung bình chỉ có 5,4. Cao và thấp nhất là về sức khỏe xã hội với 4,2 điểm. Bảng 2. Chất lượng cuộc sống với các đặc điểm cá nhân của ĐTNC CLCS Đặc điểm đối tượng p TBC ĐLC Nông thôn 5,2 1,3 Nơi sinh 0,008 Thành thị 5,6 1,0 Đang có chồng 5,4 1,2 Tình trạng hôn nhân 0,008 Khác 5,0 1,0 Nghèo/cận nghèo 5,3 1,1 Thu nhập hộ gia đình 0,4 Không nghèo/cận nghèo 5,4 1,1 Tham dự, sinh hoạt vào các nhóm/cộng Có 5,4 1,2 0,00 đồng/ diễn đàn người bệnh Không 4,6 0,8 262
  5. V.T. Thao, D.T.V. Anh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 259-265 Nhìn chung không có sự ảnh hưởng nhiều giữa đặc nghèo/ cận nghèo có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Tuy điểm cá nhân với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. nhiên, kết quả này không mang ý nghĩa thống kê bởi P Theo số liệu thu được ở bảng 2 cho thấy: bệnh nhân đều > 0,05. Mặt khác có sự khác biệt nhiều giữa những sống ở thành thị có chất lượng cuộc sống cao hơn ở bệnh nhân tham gia những diễn đàn/ nhóm/ cộng đồng nông thôn, CLCS của bệnh nhân đang có chồng/ vợ cao người bệnh với những người không tham gia với trung hơn mối quan hệ khác và những người không thuộc hộ bình lần lượt là 5,4987 và 4,6557. Bảng 3. Mối liên quan giữa Chất lượng cuộc sống và đặc điểm nhân khẩu học CLCS Đặc điểm đối tượng p TBC ĐLC 18-27 6,3 1,7 - 28-40 5,1 1,0 0,184 Tuổi 41-59 5,5 1,2 0,363 >59 5,1 0,5 0,208 Không/chưa có con 4,6 0,76172 - Số con 1-2 con 5,5 1,2 0,000 3 con trở lên 5,4 0,6 0,020 Bán thời gian 5,4 1,1 - Toàn thời gian 5,4 1,2 0,931 Công việc hiện tại Đã nghỉ hưu 5,3 0,5 0,835 Không có việc làm 5,0 0,9 0,261 Giai đoạn I 6,1 1,2 - Giai đoạn bệnh Giai đoạn II 4,9 0,8 0,000 Giai đoạn III 5,9 1,3 0,415 Phẫu thuật 6,8 0,6 - Các phương pháp Hóa trị 5,0 0,00 0,044 điều trị Kết hợp nhiều phương pháp 5,3 1,1 0,000 Rất yếu 0 0 - Không được khỏe lắm 4,5 0,7 - Đánh giá về tình trạng sức khỏe Bình thường 5,3 1,0 0,000 Khỏe mạnh 6,4 1,3 0,000 Dựa vào kết quả thu được, không có sự khác biệt có ý cao hơn so với những người chưa có con và bệnh nhân nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống giữa các nhóm ở giai đoạn II (TB 4,9) có CLCS thấp hơn so với giai tuổi và công việc hiện tại của các bệnh nhân (p>0,05). đoạn I (TB 6,1), giai đoạn III (TB 5,9). Người bệnh Tuy nhiên, những người có từ 1 con trở lên có CLCS điều trị Hóa trị và kết hợp nhiều phương pháp có CLCS 263
  6. V.T. Thao, D.T.V. Anh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 259-265 thấp hơn so với Phẫu thuật (TB lần lượt 5 và 5,3). Đối của họ. Phần lớn bệnh nhân ở giai đoạn II phải chịu tượng có sức khỏe bình thường và khỏe mạnh đều có nhiều triệu chứng như đau, mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi CLCS cao hơn người không khỏe hay yếu, sự khác biệt khi tham gia điều trị điều này làm ảnh hưởng nghiêm này đều có ý nghĩa thống kê (p
  7. V.T. Thao, D.T.V. Anh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 259-265 Prevalence worldwide. [5] Ferrell BR, Hassey-Dow K, Grant M, [2] Koedoot C g, de Haes J, Heisterkamp S, Bakker P, “Measurement of the QOL in Cancer Survivors.” de Graeff A, de Haan R. Palliative chemotherapy Quality of Life Research, 1995; 4:523-531. or watchful waiting? A vignettes study among [6] Ware JE Jr SC, Ware JE, Sherbourne CD, oncologists. JCO 2002 1;20(17):3658–3664. The MOS 36-item Short-Form Health Survey [3] Globocan 2020; https://gco.iarc.fr/today/data/ (SF-36). I. Conceptual framework and item factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets. selection. Med Care. 1992;90(6):473 - 483. pdf doi:10.1097/00005650-199206000-00002 [4] Marieke van Leeuwen; Understanding the [7] Lemieux J, Maunsell E, Provencher L, quality of life (QOL) issues in survivors of cancer: towards the development of an EORTC Chemotherapy-induced alopecia and effects on QOL cancer survivorship questionnaire; quality of life among women with breast cancer: Health and Quality of Life Outcomes; 16, a literature review. Psycho-Oncology 2008; Article number: 114 (2018) 1;17(4):317–328. 265
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0