intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp - phần 3

Chia sẻ: Thái Duy Ái Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

374
lượt xem
154
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp Năm 2008 - 2009 do có nhiều biến động trên thị trường xuất khẩu lương thực thực phẩm ví dụ như việc cá tra bị đưa vào sách đỏ, và một số đạo luật về chống bán phá giá làm cho các khoản vay cho Nông – Lâm – Ngư nghiệp tuy có tăng nhưng không đáng kể chỉ 7,68% so với sức tăng của năm 2008 là 67,47%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp - phần 3

  1. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp Năm 2008 - 2009 do có nhiều biến động trên th ị trường xu ất khẩu lương thực thực ph ẩm ví dụ như việc cá tra b ị đưa vào sách đỏ, và một số đạo luật về chống bán phá giá làm cho các khoản vay cho Nông – Lâm – Ngư nghiệp tuy có tăng nhưng không đáng kể chỉ 7,68% so với sứ c tăng của năm 2008 là 67,47%. Do nước ta đang trong thời kì phát triển nên nhu cầu về ăn uống, đi lại, liên lạc ngày càng tăng vì thế khối lượng vay của các ngành thương mại dịch vụ cũng tăng dều qua các năm, năm 2007 là 5.694 tỷ đồng đ ến năm 2008 là 6.712 tăng 1.018 tỷ đồng (tăng 17,88%) đến năm 2009 là 9.170 tỷ đ ồng tăng 2.458 ( tăng 36,62%) gấp đôi mứ c tăng lên của năm 2008. Bên cạnh đó với mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì công nghiệp và xây dựng luôn là ngành chiếm tỷ trọng vốn vay lớn nh ất tuy tốc độ tăng năm 2009 (36,04) có thấp hơn so với năm 2008 nhưng khối lượng tăng là tương đương giữ a hai năm 2008 và 2009 (6.128 và 6.237). 4.2. ĐÁNH GIÁ CH ẤT LƯỢNG TÍN DỤNG THÔNG QUA CÁC CH Ỉ TIÊU Trên cơ sở đi vay đ ể cho vay, hoạt động tín dụng là ho ạt động kinh doanh chính củ a n gân hàng thương mại cổ ph ần Đông Á. Trong phần trên như đã phân tích thì cho thấy hoạt động tín dụng củ a Ngân hàng có những diễn biến tốt. Tuy n hiên, để đánh giá chính xác hiệu quả của ho ạt động tín dụng thì chúng ta phải dựa vào các ch ỉ tiêu tài chính như: h iệu su ất sử dụng vốn , mức độ rủi ro tín dụng,… Trước khi đi vào phần đánh giá chúng ta quan sát b ảng số liệu sau: BẢNG 7: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Chỉ tiêu 2007 2008 2009 ĐVT Tổng vốn huy đ ộng tỷ đồng 21.455 29.593 36.423 Tổng dư nợ tỷ đồng 17.858 25.571 34.356 Nợ xấu tỷ đồng 80 651 458 Dự phòng rủi ro tín dụng tỷ đồng 64 267 345 được trích lập Tổng thu nh ập tỷ đồng 853 1.479 1 .664 Lãi từ ho ạt động tín dụng tỷ đồng 461 747 1 .086 GVHD: Thái Văn Đại Trang 25
  2. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp 1 . Nợ xấu/Tổng dư nợ % 0 ,45 2,50 1,33 2 . Hiêu suất sử dụng vốn lần 0 ,83 0,86 0,94 3 . Tỷ lệ dự phòng rủ i ro % 0 ,36 1,04 1,00 tín dụng 4 . Khả năng bù đắp rủ i % 80 41,01 75,33 ro tín dụng 5 . Tỷ trọng thu nh ập từ % 54,04 50,51 65,26 hoạt động tín dụng 4 .2.1. Nợ xấ u/Tổng dư nợ Chỉ tiêu này đánh giá m ức độ rủ i ro của ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả ho ạt động của ngân hàng. Đặc biệt, nó còn đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có ch ỉ số n ày thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng củ a n gân hàng này cao. Qua b ảng số liệu ta thấy chỉ tiên này tăng giảm không đều qua các năm. Tình hình nh ư sau: năm 2007 chỉ tiêu này là 0,45%, năm 2008 chỉ tiêu này là 2 ,50 %, tăng lên 2,05 điểm ph ần trăm (tăng 4,56%) so với năm 2007 . Tỷ lệ n ợ xấu trong năm 2008 tương đối cao là do tình hình tài chính, lạm phát, kinh tế của nước ta gặp khó khăn nên các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng không th ể trả được n ợ đúng hạn. Hoạt động tín dụng củ a n gân hàng Đông Á trong năm 2008 ch ịu nhiều tác động bất lợi của tình hình kinh tế trong và ngoài nước, khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng trự c tiếp đến ho ạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong th ực hiện các cam kết trả nợ với ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên là mộ t thực tế khó tránh khỏi. Nhưng đ ến năm 2009 tình hình đã bắt đầu ổn đ ịnh lại do chính sách thắt ch ặt tiền tệ củ a Ngân hàng Nhà nư ớc làm giảm lạm phát và chính sách kích cầu của chính phủ giúp các doanh nghiệp vay vốn nên tỷ lệ nợ xấu trong năm 2009 của ngân hàng chỉ còn 1,33% đ ã giảm đến 1,17 điểm phần trăm (giảm 46,8%) so với năm 2008. Nhìn chung chỉ tiêu này th ấp dưới 5%, có được điều này là do ngân hàng có sự nỗ lực trong công việc từ b an giám đốc cho đến các nhân viên. Từ kết quả này có thể GVHD: Thái Văn Đại Trang 26
  3. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp khẳng định công tác tín dụ ng tại ngân hàng Đông Á là có hiệu quả, luôn nằm trong tầm kiểm soát củ a ngân hàng. 4 .2.2. Hiệu suấ t sử dụng vố n Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy đ ộng củ a Ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tố t vì không có sự cân đối giữa việc huy động vốn với việc cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả n ăng huy đ ộng vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nh ỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. Nhìn vào b ảng số liệu ta thấy t ỷ lệ này có xu hướng tăng dần theo hàng năm, nhận xét thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn củ a Ngân hàng ở mức tương đối được th ể h iện ở tỉ lệ tham gia vốn huy động vào tổng dư nợ. Năm 2007 cứ bình quân 0,83 đồng cho vay có 1 đồng vốn huy đ ộng, năm 2008 tỉ lệ này tố t hơn cứ 0,86 đồng cho vay có từ 1 đồng vốn huy động, và đ ến năm 2009 cứ 0,94 đồng cho vay thì có 1 đồng vốn huy đ ộng. Điều này cho th ấy khả năng huy đ ộng vốn củ a ngân hàng có sự tăng trưởng đáng kể nhất là năm 2009 tỷ lệ tham gia vốn huy đ ộng vào tổng dư nợ là khá lớn và đạt hiệu quả, ch ứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng ngày càng được sử dụng liên tụ c và không bị ứ đọng trong hoạt động cho vay. HÌNH 4: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 100% Hiệu suất sử dụng vốn 95% 94,50% 90% 85,50% 85% 83% 80% 75% 2007 2008 2009 83% 85,50% 94,50% Hiệu suất sử dụng vốn Hiệu suất sử dụng vốn 4 .2.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng Dự phòng rủ i ro tín dụng là kho ản tiền được trích lập đ ể dự phòng tổn th ất có thể xảy ra khi khách hàng của ngân hàng không thực hiện ngh ĩa vụ theo cam kết. Tỷ lệ GVHD: Thái Văn Đại Trang 27
  4. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp dự phòng rủi ro tín dụng phản ánh tỷ lệ kho ản tiền được trích lập. Nhìn chung qua 3 năm ta thấy t ỷ lệ dự phòng rủ i ro tín dụng biến động không ổn định. Năm 2007 chiếm tỷ lệ 0,36% nhưng đ ến năm 2008 tỷ lệ này đã tăng lên đ ến 1,04%. Tỷ lệ này tăng lên đồng nghĩa với tình hình nợ xấu ngày càng gia tăng nên số tiền ph ải trích lập ngày càng lớn. Nguyên nhân là do năm 2008 tình trạng khủng ho ảng kinh tế rộng khắp khiến cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng dẫn đến không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Các nhóm nợ này sẽ chuyển xu ống nhóm nợ tiếp theo nên việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng sẽ tăng lên. Năm 2009 tỷ lệ dự phòng giảm đi, chỉ còn 1,00 % do dư nợ củ a ngân hàng tăng lên đáng kể kho ảng 34,36%. Tỷ lệ này giảm thể hiện xu hướng tốt cho ngân hàng giúp ngân hàng tăng lợi nhu ận khi số tiền trích lập trên tổng dư nợ giảm xuống. 4 .2.4. Khả năng bù đắ p rủi ro tín dụng Chỉ số này phản ánh kh ả năng bù đắp rủ i ro tín dụng củ a ngân hàng. Nhìn chung ta thấy kh ả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng có xu hư ớng tăng giảm không đ ều qua từng năm. Chỉ số này quá lớn hay quá nhỏ đều không tố t cho ngân hàng. Năm 2007 là 80 % nhưng đ ến năm 2009 ch ỉ số này giảm còn 41,01% nguyên nhân là do nợ xấu của ngân hàng tăng lên đáng kể đến 713,75% so với năm 2008. Đến năm 2009 khả n ăng bù đắp rủi ro tín dụng tăng lên 75,33% do ngân hàng tăng dự phòng rủi ro tín dụng, trong khi đó nợ xấu đã giảm đi nhiều. Ch ỉ số n ày cao sẽ làm cho người gử i tiền cảm thấy yên tâm khi giao d ịch với ngân hàng vì ngân hàng luôn có khoản phòng ngừa tốt khi tình trạng n ợ xấu xảy ra. Việc tạo ch ỉ số này ở mức an toàn giúp cho ngân hàng giảm thiểu rủi ro và tạo lòng tin đố i với khách hàng của mình rằng ngân hàng luôn có kh ả năng bù đ ắp khi rủi ro tín dụng xảy ra. 4 .2.5. Tỷ trọng thu nhập từ hoạ t động tín dụng Không thể nói một khoản tín dụng có ch ất lượng cao khi nó không đem lại một khoản thu nh ập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm trên 50% tron g tổng thu nhập của ngân hàng. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng duy trì một tỷ lệ n ợ xấu thấp mà không sinh lợi thì hoạt động tín dụng cũng không còn ý nghĩa. Do đó, để ho ạt động tín dụng có chất lượng thì ngân hàng có kế hoạch cân đối giữa rủi ro và lợi nhu ận. GVHD: Thái Văn Đại Trang 28
  5. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp Tóm lại, qua các ch ỉ tiêu trên có thể kết luận rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm qua có xu h ướng ngày càng hiệu quả. Mặc dù gặp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt củ a các n gân hàng thương mại khác, nhưng vốn huy động của ngân hàng vẫn tăn g liên tục qua các năm, quy mô tín dụng ngày càng đư ợc mở rộng, tỷ lệ xấu giảm xuống thấp. Với kết quả trên sẽ làm nền tảng và đ ịnh hướng cho hoạt động củ a ngân hàng trong th ời gian tới n gày càng tốt hơn góp ph ần làm tăng uy tín ngân hàng. GVHD: Thái Văn Đại Trang 29
  6. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp CHƯƠNG 5 GIẢ I PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤ NG TẠ I NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ I C Ổ PHẦN ĐÔNG Á 5.1. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 5 .1.1. Hạn chế  Tình hình kinh tế trong khu vực luôn có biến đ ộng, ho ạt đ ộng kinh doanh của khách hàng bị thay đ ổi b ất ngờ.  Ngân hàng phải ho ạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt với các ngân hàng khác trên địa bàn về lãi su ất, thủ tục vay vốn, lĩnh vự c cho vay.  Công tác Marketing qu ảng bá sản ph ẩm, thương hiệu của n gân hàng chưa mạnh. 5 .1.2. Nguyên nhân 5.1.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách h àng được đ ề cập ở đây chủ yếu là những ngư ời đi vay, nói cách khác đây chính là con nợ đ ang tiềm ẩn rủi ro, khi vay vốn ngân hàng do làm ăn không thuận lợi d ẫn đến thua lỗ từ đó không có khả năng trả nợ cho n gân hàng, đây là mộ t yếu tố đáng chú ý. Hơn nữa có mộ t số khách hàng, chủ yếu là các h ộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn đầu tư làm ăn tại nhà cho nên khi sản xuất kinh doanh thua lỗ thì các thành ph ần kinh tế n ày cũng không có khả năng trả vốn và lãi đúng h ạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó còn có bộ phận khách hàng vay để phụ c vụ nhu cầu tiêu dùng sắm sửa mà không có tài sản thế chấp, chủ yếu vay theo hình thức tín ch ấp, nếu n ền kinh tế bị suy thoái trầm trọng thì bộ phận này sẽ có nguy cơ rủi ro cao cho ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp dùng vốn của ngân hàng không đúng mục đích, cố tình trả chậm vì thế mà trong quá trình thu nợ của kh ách hàng thì nhân viên của ngân hàng Đông Á phải thường xuyên điện thoại, đến tận nơi để đôn đốc khách hàng làm mất nhiều thời gian và chi phí đi lại. 5.1.2.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Nh ững thành tựu mà ngân hàng Đông Á đ ạt được là nền tảng quan trọng góp ph ần mang lại thành công trong việc tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn có hiệu qu ả, GVHD: Thái Văn Đại Trang 30
  7. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp trong đó công tác tín dụng được đặc biệt quan tâm và có những bước trưởng thành đáng khích lệ, chi nhánh đ ã mở rộng sự tăng trưởng tín dụng đồng th ời mở rộng thêm các d ịch vụ n gân hàng khác với nhiều tiện ích như dịch vụ thẻ ATM, chuyển tiền,… Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì cũng có một vài nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đó là quá trình thẩm định và xử lý đôi lúc vẫn còn gặp ph ải một số điều không mong muốn. Công tác tuyên truyền về các chính sách lãi suất củ a n gân hàng cũng chưa phát huy được hết hiệu quả. 5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TRONG TH ỜI GIAN TỚI 5 .2.1. Giải pháp tăng trưởng tín dụng  Mở rộng cho vay hơn nữa các lĩnh vự c khác nhau trong n ền kinh tế, trong đó tập trung chủ yếu là các ngành kinh tế mũi nhọn và d ịch vụ đang phát triển là các ngành xây dựng và d ịch vụ. Đa dạng hóa các hình thức cho vay với các mức lãi su ất phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú củ a khách hàng. Cần nghiên cứu và thăm dò ý kiến của khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng để cho ra nh ững sản phẩm tiện ích cao phục vụ cho khách hàng.  Đố i với khách hàng, ngân hàng nên duy trì mối quan hệ tốt đ ẹp với các khách hàng truyền thống đồng th ời tìm kiếm những khách hàng m ới, khách hàng tiềm năng. Đây là điều quan trọng mà mỗi ngân hàng cần phải quan tâm đúng mứ c đ ể duy trì ho ạt động của mình. Việc tạo lập mối quan hệ tố t với khách hàng còn có tác dụng hạn chế rủi ro do ngân hàng nắm bắt được những thông tin về khách hàng và quá trình ho ạt động kinh doanh của họ có th ể hỗ trợ và tư vấn lúc cần thiết. Nên qu ảng bá rộng rãi hình ảnh về ngân hàng của mình trên các phương tiện thông tin về các hoạt động cũng như các sản phẩm và tất cả n hững gì liên quan đến ngân hàng để khách hàng có nhiều thông tin về n gân hàng hơn, đây cũng là một lợi th ế cạnh tranh. Nhưng quan trọng nhất vẫn là thái độ đối với khách hàng, hãy để cho họ thấy rằng chúng ta luôn quan tâm đến những lợi ích của khách hàng.  Hỗ trợ và trang bị công nghệ thông tin sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng được nâng cao đồng thời góp ph ần hiện đ ại hóa ngân hàng, làm cho công tác tín dụng của ngân hàng đư ợc nhanh chóng, chính xác đáp ứ ng một cách đ ầy đủ h ơn nhu cầu giao dịch củ a khách hàng do giảm b ớt được hình thức giao d ịch truyền thống. GVHD: Thái Văn Đại Trang 31
  8. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp 5 .2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Mở rộng hoạt động là mục đích của hầu h ết tất cả các ngân hàng tuy nhiên việc mở rộng hoạt động cần dựa trên nguyên tắc: Phát triển - Hiệu quả - An toàn. Làm sao để hoạt độ ng tín dụng vừ a được mở rộn g nhưng chất lượng tín dụng cũng phải cao. Một số biện pháp có thể thực hiện như sau: 5.2.3.1. Xử lý nợ quá hạn  Đối với những khách hàng có các khoản vay lớn và các khách hàng mới đến giao dịch với ngân hàng lần đầu , cán bộ tín dụng cần xem xét kĩ, thẩm định và đánh giá phương án sản xuất kinh doanh của họ thận trọng hơn.  Không nên tập trung vốn vào một số ít khách hàng hoặc chỉ tập trung riêng vào những khách hàng kinh doanh trong cùng một lĩnh vực, cho dù khách hàng đó, d oanh nghiệp đó , lĩnh vực kinh doanh đó có hiệu quả. Vì nếu như khi tình hình kinh tế thay đổi rất có thể hàng loạt những doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực sẽ gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến việc thu hồi nợ sẽ không được thuận lợi như ngân hàng mọng đợi, từ đó làm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng.  Chủ động phân tích nợ, thực hiện tốt qui trình tín dụng đặc biệt là ở khâu thẩm định. 5.2.3.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ cho nhân viên. Để hoạt động tín dụng củ a ngân hàng đ ạt được kết quả tốt đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt ch ẽ từ Ban Giám Đố c cho đến các cán bộ công nhân viên. Ở cấp lãnh đ ạo đòi hỏ i cần phải có sự qu ản trị tốt, am hiểu không chỉ về chuyên môn các hoạt động trong ngân hàng mà cả về tâm lý quản lý, tâm lý xã hội nhằm tạo ra một môi trường ho ạt động có văn hóa nơi làm việc bởi con người là nhân tố quan trọng nhất trong mọ i ho ạt động. Đố i với các cán bộ công nhân viên đòi hỏi cần phải có trình độ chuyên môn cao để không chỉ hoàn thành tố t công việc thường nh ật mà còn đ ể khám phá, nh ận biết được sự thay đ ổi trong môi trường mà ứng xử cho phù hợp. Do đó cần trau dồi kiến thức chuyên môn và nâng cao b ản lĩnh ngh ề nghiệp để phù hợp với phong cách làm việc năng động và sáng tạo trong môi trường hoạt động đầy cạnh tranh. GVHD: Thái Văn Đại Trang 32
  9. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN Qua việc phân tích ho ạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ ph ần Đông Á, ta thấy ho ạt động tín dụng tại ngân hàng đã mang lại hiệu qu ả khá lớn trong những năm gần đây.  Về công tác cho vay, ngân hàng đã tiến hành cho vay đố i với nhiều đối tượng kinh tế, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, lựa chọn đúng đối tượng để cho vay, kịp thời đáp ứ ng nhu cầu vốn cho n ền kinh tế, tạo được lòng tin ở khách hàng.  Nợ xấu chiếm tỉ trọng th ấp trong tổng dư nợ và dư nợ lại được m ở rộng qua các năm chứng tỏ hoạt động tín dụng củ a ngân hàng cũng được mở rộng. Tuy nhiên cán bộ tín dụng cũng cần chú ý đến n ợ xấu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Để những kết quả đạt được trong những năm qua được giữ vữ ng và phát huy trong tương lai, độ i ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng cùng với Ban Giám Đố c sẽ quyết tâm ph ấn đấu hơn nữa trong mọ i mặt công tác vì mục đích chung của ngân hàng, góp ph ần vào sự phát triển chung cho nền kinh tế nước nhà. GVHD: Thái Văn Đại Trang 33
  10. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 . Các báo cáo thường niên củ a Ngân hàng thương m ại cổ phần Đông Á 2 . Nguyễn Th ị Mùi, Quản trị Ngân hàng thương mại, 2006, Nhà xuất bản Tài Chính 3 . Phan Th ị Cúc, Quản trị Ngân hàng thương mại, 2009, Nhà xu ất bản Giao thông vận tải 4 . Thái Văn Đại, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách trường Đại họ c Cần Thơ 5 . Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt, Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mạ i, 2010, Nhà xu ất bản Đại học Cần Thơ. 6 . Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng đ ể xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng. 7. Các website:  http://www.dongabank.com.vn  www.vneconomy.com.vn  www.vnba.org.vn  http://www.baomoi.com GVHD: Thái Văn Đại Trang 34
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2