intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chảy máu não trong quá trình mang thai và thời kỳ sinh nở

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguy cơ đột quỵ tăng lên trong quá trình mang thai và thời kỳ sinh nở. Chảy máu não là thể hiếm gặp hơn trong hai thể đột quỵ nhưng có tỷ lệ gây bệnh và tử vong cao hơn đối với cả bà mẹ và đứa trẻ. Bản tổng quan này nêu bật các nguyên nhân chảy máu nội Bài viết trình bày các bằng chứng hiện có về nguyên nhân, dịch tễ học và tiến triển của ICH trong thời kỳ mang thai hoặc quá trình sinh nở, và tổng kết các phương pháp xử trí hiện có.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chảy máu não trong quá trình mang thai và thời kỳ sinh nở

  1. Review Chảy máu não trong quá trình mang thai và thời kỳ sinh nở Haemorrhagic strokes in pregnancy and puerperium Maria Khan and Mohammad Wasay Translated by Dr. Trần Viết Lực Revised by Prof. Lê Văn Thính Nguy cơ đột quỵ tăng lên trong quá trình mang thai và thời Nguy cơ tuyệt đối chỉ tăng nhẹ nhưng nguy kỳ sinh nở. Chảy máu não là thể hiếm gặp hơn trong hai thể đột quỵ nhưng có tỷ lệ gây bệnh và tử vong cao hơn cơ tương đối của cả hai thể đột quỵ trong đối với cả bà mẹ và đứa trẻ. Bản tổng quan này nêu bật các quá trình thai nghén gia tăng đáng kể. Cơ nguyên nhân chảy máu nội sọ liên quan thai nghén và cách xử trí. Tỷ lệ mới mắc thay đổi từ khu vực này sang khu vực chế bệnh sinh chính xác đối với sự gia tăng khác với tỷ lệ cao nhất ở khu vực Trung Quốc và Đài Loan. nguy cơ này chưa hoàn toàn được làm sáng Phần lớn các bệnh nhân chảy máu não do tăng huyết áp liên quan thai nghén với tỷ lệ nhỏ hơn do vỡ phình mạch tỏ. Tuy nhiên, các thay đổi sinh lý đi kèm với não và dị dạng thông động tĩnh mạch. Một nguyên nhân có thời kỳ mang thai có thể phần lớn liên quan tỷ lệ thấp nhưng quan trọng đó là huyết khối tĩnh mạch vỏ não. Mặc dù bệnh lý này chủ yếu gây các tổn thương thiếu tới sự gia tăng nguy cơ này. máu, nhưng nó cũng có thể gây chảy máu nhu mô não. Biểu hiện bệnh thường là đau đầu hoặc co giật, kèm theo Chảy máu nội sọ (ICH) là thể hiếm gặp tổn thương khu trú hoặc không. Chẩn đoán cần chụp cắt hơn trong hai thể tai biến mạch não. Do vậy, lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não. Khi nghi ngờ bệnh số liệu về tần xuất, các yếu tố nguy cơ, tiến lý này thì sự cần thiết của các xét nghiệm cao hơn nguy cơ gây dị tật thai nhi. Xử trí bệnh này tuân theo các nguyên triển của ICH ở phụ nữ có thai rất hạn chế. tắc chung xử trí chảy máu não. Cần theo dõi rất sát huyết Tuy nhiên, bệnh này có thể làm tăng đáng áp và thuốc để kiểm soát huyết áp có thể khác một chút do tác dụng gây quái thai. Đối với tiền sản giật, đẻ sớm và kể tỷ lệ bệnh tật và tử vong của trẻ và bà mẹ. an toàn là điều trị tốt nhất. Đối với huyết khối tĩnh mạch Do vậy, bệnh lý này xứng đáng để chúng ta vỏ não, heparin trọng lượng phân tử thấp là loại thuốc hay được sử dụng. Phình mạch não hoặc dị dạng thông động quan tâm. Trong bài báo này, chúng tôi cố tĩnh mạch cần được điều trị triệt để nhằm phòng ngừa chảy gắng tổng kết các bằng chứng hiện có về máu tái phát. Việc này có thể đạt được thông qua phẫu thuật hoặc các can thiệp nội mạch. Thời điểm và hình thức nguyên nhân, dịch tễ học và tiến triển của đẻ phục thuộc vào các yếu tố sản khoa. Nguy cơ chảy máu ICH trong thời kỳ mang thai hoặc quá trình trong tương lai phụ thuộc liệu các nguyên nhân tiềm tàng có thể giải quyết được không và nếu được thì đã giải quyết sinh nở, và tổng kết các phương pháp xử trí triệt để hay chưa. hiện có. Từ khóa: chảy máu não, huyết khối tĩnh mạch não, chảy máu, chảy máu não, thai nghén, quá trình sinh nở, yếu tố nguy cơ. DỊCH TỄ HỌC Hiện nay, người ta đã biết rõ tỷ lệ mới ĐẶT VẤN ĐỀ mắc đột quỵ, cả chảy máu và nhồi máu não, Đã từ lâu, thai nghén và quá trình sinh đều tăng trong thời kỳ thai nghén và quá nở gắn với sự gia tăng nguy cơ đột quỵ. trình sinh nở [1,2]. Mặc dù nguy cơ gia tăng, Correspondence: Mohammad Wasay, Department of Medicine/ nhưng tỷ lệ đột quỵ liên quan thai nghén Neurology, The Aga Khan University, Stadium Road, Karachi 74800, Pakistan. thực tế hiện vẫn thấp, và số liệu hiện có còn E-mail: mohammad.wasay@aku.edu, mohammadwasay@hotmail. ít (bảng 1). com Department of Neurology (Medicine), Aga Khan University, Karachi, Hầu hết dữ liệu hiện có lấy được từ các Pakistan Conflict of interest: None declared. bản tổng kết hồi cứu thực hiện trong vòng vài DOI: 10.1111/j.1747-4949.2012.00853.x năm. Silmolke [3] đã báo cáo sáu trường hợp © 2012 The Authors. 100 International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272
  2. M. Khan and M. Wasay Review chảy máu não trong vòng 6,5 năm trên 90000 báo cáo xung quanh thời điểm sinh nở, nguy phụ nữ sinh nở tại trung tâm nghiên cứu. cơ tăng cao hơn đối với cả chảy máu não và Trong số các bệnh nhân này, ba người bị tăng chảy máu dưới nhện [13]. Bateman báo cáo huyết áp, nguyên nhân của chảy máu não. nguy cơ ICH sau sinh cao hơn trước sinh. Tỷ Kittner và cộng sự [4] báo cáo số liệu trong lệ này cao hơn giai đoạn không có thai đối ba năm từ 46 bệnh viện ở Washington. Trong với các phụ nữ ở mọi lứa tuổi [5]. số 31 bệnh nhân đột quỵ được khám trong Tỷ lệ tử vong gắn với ICH trong thời kỳ thời gian này, 14 người bị chảy máu và nguy thai nghén cũng cao hơn tỷ lệ nhồi máu não. cơ cao nhất trong giai đoạn sau đẻ. Nghiên cứu lớn nhất của Bateman [5] báo Nghiên cứu nhiều trường hợp lớn nhất cáo tỷ lệ tử vong 20% trong số các phụ nữ đã được công bố về chảy máu não liên quan có thai bị chảy máu não và 7,1% tử vong bà thai nghén xuất phát từ Hoa Kỳ [5]. 423 bệnh mẹ là do chảy máu não. Một nghiên cứu nhỏ nhân được thu nhận vào phân tích và người hơn đã báo cáo tỷ lệ tử vong 100% trong số ta đã báo cáo tỷ lệ 6,1 trường hợp ICH/100000 các phụ nữ bị bệnh này. trường hợp sinh con. Số liệu đối với chảy máu não liên quan tới Một nghiên cứu của Pháp [6] báo cáo vỡ phình mạch và dị dạng thông động-tĩnh nguy cơ ICH liên quan thai nghén và sinh mạch (AVM) trong quá trình mang thai thậm nở thấp hơn một chút - 4,6/100000 trường chí còn hiếm hơn. Một số nghiên cứu đã báo hợp sinh con. Giai đoạn sau sinh được theo cáo nguy cơ vỡ phình mạch không bị gia dõi chỉ kéo dài hai tuần. Tăng huyết áp lại là tăng trong quá trình mang thai, đẻ, và giai nguyên nhân chủ đạo. đoạn sau đẻ [14], trong khi một số nghiên Ngược lại với kết quả này, số liệu từ một cứu khác lại báo cáo có sự gia tăng nguy cơ báo cáo của Đài Loan có tỷ lệ ICH liên quan vỡ mạch [15, 16]. thai nghén trên 100000 trường hợp sinh con. Bảng 1 trình bày chảy máu não liên quan Khoảng dao động dự tính từ 10,5 đến 31,4 tới thai nghén đã được báo cáo trong vòng trên 100000 trường hợp sinh con [7-9] và một số năm qua. Như đã nói qua trước đây, có cao hơn các tỷ lệ đã được báo cáo từ những sự khác biệt rất lớn tồn tại trong y văn về tỷ lệ nghiên cứu trong bệnh viện của Canada, A chảy máu não gắn với thai nghén. Nhiều yếu Rập Xê Út, và Pháp [6,10,11]. Một nghiên tố khác nhau có thể là nguyên nhân của sự cứu mới đây ở một trung tâm của Trung khác biệt lớn này. Thứ nhất, không có nghiên Quốc báo cáo tỷ lệ chảy máu não 53/100000 cứu nào trong số này là nghiên cứu trên cộng trường hợp sinh con [12]. đồng và các số liệu có thể bị ảnh hưởng bởi Giai đoạn sau sinh có nguy cơ cao nhất và đặc điểm quần thể bệnh nhân tại bệnh viện hầu hết các nghiên cứu đã báo cáo tỷ lệ đột đang chăm sóc những bệnh nhân đó. Ví dụ, quỵ gia tăng, nhất là chảy máu não trong giai một bệnh viện thường xử trí các sản phụ có đoạn này. Theo các dự tính, 50% trường hợp nguy cơ cao sẽ có thể gặp nhiều bệnh nhân đột quỵ trong thời kỳ sinh nở và 40% trường bị sản giật hơn. Những bệnh nhân này cũng hợp đột quỵ khác xảy ra gần khi đẻ [1]. có nguy cơ chảy máu não nhiều hơn. Thứ Nghiên cứu Baltimore Washington hai, sự khác biệt cũng tồn tại trong thời gian Cooperative Young Stroke đã phát hiện nguy theo dõi sau đẻ. Do vậy, thời gian theo dõi cơ ICH trong giai đoạn sau sinh tăng gấp 28 ngắn hơn có thể dẫn tới bỏ sót các trường lần khi so với nguy cơ tương đối bằng 2,5 hợp chảy máu não tuy xảy ra ngoài thời gian trong thời kỳ thai nghén [4]. Các nghiên cứu hậu sản nhưng vẫn trong thời kỳ sinh đẻ. Sự khác cũng cho kết quả tương tự [1,6]. Ros khác biệt thực sự có thể tồn tại ở tỷ lệ hiện © 2012 The Authors. International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272 101
  3. Review M. Khan and M. Wasay Bảng 1: ICH liên quan tới thai nghén trong một số nghiên cứu Giai đoạn ICH/100000 Tỷ lệ tử vong Tác giả/năm/ nước Thiết kế nghiên cứu Giai đoạn ICH(n) sau đẻ trường hợp sinh bà mẹ Simolke, 1991, Hoa Kỳ [3] Hồi cứu, một trung tâm 1984-1990 NR 6 6,6/100 000 3(50%) Sharshar, 1995, Pháp [6] Hồi cứu/tiến cứu 1989-1992 15 ngày 16 4,6/100 000 4(25%) Awada, 1995, Ả-rập-xê-út[10] Hồi cứu/ hai bệnh viện đại học 1983-1993 15 ngày 3 3(100%) Hồi cứu, đặng ký trong bệnh Kittner,1996, Hoa Kỳ [4] 1988-1991 NR 14 NR viện Witlin, 1997, Hoa Kỳ [17] Tổng kết hồ sơ hồi cứu 1985-1995 Sáu tuần 6 7,5/100 000 4(66,6%) Wang, 1999, Đài Loan [7] Hồi cứu, một trung tâm 1986-1996 NR 9 10,5/100 000 Hồi cứu, một trung tâm, Jaigobin,2000, Canada [11] 1980-1997 Sáu tuần 13 25,6/100 000 3(23%) tổng kết bệnh án Ros, 2002, Thụy Điển [13] Hồi cứu, cả nước 1987-1995 Sáu tuần 6,2/100 000 Jeng, 2004, Đài Loan [8] Tiến cứu? 1984-2002 Sáu tuần 22 20,7/100 000 NR Liang, 2006, Đài Loan [9] Hồi cứu 1992-2004 Sáu tuần 21 31,4/100 000 4(19%) Bateman, 2006, Hoa Kỳ [5] Hồi cứu 1993-2002 NR 423 6,1/100 000 86(20,3%) Cantu-Brito, 2011, Tây Ban Nha [18] Hồi cứu 1988-2005 NR 40 6(15%) Liu, 2011,Trung Quốc [12] Hồi cứu, một trung tâm 1989-2009 Sáu tuần 18 53/100 000 6(33,3%) mắc của ICH giữa các khu vực khác nhau Khi cân nhắc các nguyên nhân của ICH trên thế giới. Ở phương Đông, hiện nay chảy trong quá trình mang thai, có bốn nguyên máu não phổ biến hơn, và tương tự như vậy, nhân đáng lưu ý-tiền sản giật/sản giật, vỡ chảy máu não liên quan thai nghén cũng phổ phình mạch, chảy máu từ các dị dạng thông biến hơn. động tĩnh mạch, và huyết khối tĩnh mạch não- có thể dẫn tới ICH. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ Các rối loạn do tăng huyết áp trong quá Yếu tố nguy cơ đối với đột quỵ trong quá trình mang thai trình mang thai có thể chia thành các nguyên Các rối loạn do tăng huyết áp trong quá nhân liên quan và không liên quan tới thai trình mang thai bao gồm tiền sản giật/sản nghén. Các nguyên nhân không liên quan tới giật, tăng huyết áp thai kỳ, và tăng huyết áp thai nghén là các yếu tố nguy cơ giống như từ trước trùng lặp với tiền sản giật. Các rối ở các bệnh nhân không có thai bao gồm tăng loạn này thường liên quan tới nhồi máu não huyết áp, hút thuốc lá, các bệnh động mạch, và phù não vận mạch. Tuy nhiên, đây cũng bệnh đông máu, …Các yếu tố nguy cơ của là nguyên nhân quan trọng của ICH liên chảy máu não liên quan tới thai nghén đã quan thai nghén. được Bateman và cộng sự mô tả trong quần Hội chứng tiền sản giật liên quan tới tăng thể bệnh nhân Hoa Kỳ [5]. Tuổi bà mẹ cao, huyết áp mới xuất hiện sau khi có thai 20 người Mỹ gốc Phi, tăng huyết áp tồn tại trước tuần kèm theo protein niệu [19]. Khi có các và liên quan tới thai nghén, tiền sản giật/sản cơn giật phối hợp nữa mà không thể quy giật, bệnh đông máu, và sử dụng thuốc lá cho nguyên nhân nào khác thì bệnh này phối hợp độc lập với sự gia tăng nguy cơ ICH gọi là sản giật. Bệnh này phối hợp với một trong quần thể 423 bệnh nhân nghiên cứu [5]. loại bệnh vi mạch gọi là tăng sinh nội mạc © 2012 The Authors. 102 International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272
  4. M. Khan and M. Wasay Review [3,8,9,11,21]. Bateman và cộng sự [5] đã báo cáo tiền sản giật làm tăng nguy cơ chảy máu não lên 10 lần, tăng huyết áp tồn tại từ trước làm tăng nguy cơ 2,6 lần, và tăng huyết áp thai kỳ làm tăng nguy cơ 2,4 lần. Hầu hết các trường hợp tăng nguy cơ ICH gắn với giai đoạn sau sinh. Trong một bản tổng kết 28 bệnh nhân tiền sản giật/sản giật bị đột quỵ, chảy máu não chiếm 93% các trường hợp đột quỵ, 57% các trường hợp đột quỵ gặp trong giai đoạn sau sinh [22]. Vỡ phình mạch não Chảy máu dưới nhện là một thành phần quan trọng đối với đột quỵ liên quan tới thai nghén. Hầu hết các trường hợp chảy máu dưới nhện (SAH) là do vỡ phình Hình 1: Cộng hưởng từ thì T2 trên lát cắt ngang cho thấy hình ảnh phù não và ổ chảy máu chủ yếu ở thùy chẩm hai bên. mạch, mặc dù AVM, các thuốc bị cấm và các nguyên nhân hiếm gặp khác cũng đã được mô tả. Trong quần thể chung, tần xuất SAH được ước tính khoảng 2-22 trên 100000 dân [23,24], với tỷ lệ cao nhất trong các báo cáo của Nhật Bản và Phần Lan. Phình mạch não chiếm 16% ICH trong nghiên cứu của Trung Quốc [12]. Tuy nhiên, có ít số liệu ủng hộ sự thừa nhận thai nghén làm tăng nguy cơ chảy máu dưới nhện. Một nghiên cứu mới đây ở Hà Lan đã chứng minh nguy cơ tương Hình 2:(a) Cắt lớp vi tính não theo mặt phẳng ngang cho thấy chảy máu dưới nhện lan tỏa. (b). Phim chụp mạch mã hóa xóa nền cho thấy phình đối của SAH do phình mạch trong quá trình mạch ở đoạn cuối động mạch thân nền. mang thai, đẻ, và thời kỳ sinh đẻ bằng 0,4 (CI 95%, 0,2-0,9) khi so với SAH do phình mạch cầu thận [20]. Hậu quả, cả bệnh lý của mạch não không liên quan thai nghén [14]. Họ máu và rối loạn đông máu đều góp phần gây cũng không phát hiện trường hợp nào xảy ra nguy cơ cao chảy máu não. trong khi đẻ. Tăng huyết áp thai kỳ thường gặp ở nửa Các phát hiện này bị một nghiên cứu cũ sau thời kỳ mang thai, đặc trưng bởi tăng hơn của Ros và cộng sự bác bỏ. Trong nghiên huyết áp và không có protein niệu. Bên cạnh cứu này, các nhà nghiên cứu đã chứng minh vấn đề này, những phụ nữ có thai bị tăng sự gia tăng tất cả các bệnh lý của hệ tuần hoàn huyết áp từ trước cũng có thể trùng với tiền bao gồm cả SAH (RR=46,9 (95% CI 5 19,3- sản giật/sản giật. Các rối loạn do tăng huyết 98,4)) [16]. Trong một bản báo cáo tương tự, áp này là nguyên nhân của phần lớn các Longstreng [25] đã chứng minh các phụ nữ trường hợp ICH gặp trong phụ nữ có thai bị sau mãn kinh có nguy cơ SAH gia tăng khi tiền sản giật/sản giật. Các rối loạn này gây so với những phụ nữ trước mãn kinh. Thiếu ra 15% đến 44% ICH tùy theo nghiên cứu Oestrogen có thể là nguyên nhân của sự khác © 2012 The Authors. International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272 103
  5. Review M. Khan and M. Wasay thể tích máu và áp lực tĩnh mạch tăng, các AVM sẽ có xu hướng bị vỡ nhất là phía tĩnh mạch [29]. Tuy nhiên, dữ liệu hiện có không ủng hộ giả thuyết này. Trong một nghiên cứu hồi cứu trên 451 phụ nữ bị AVM, tỷ lệ chảy máu não tương tự nhau giữa các phụ nữ có thai và không có thai (3,5 so với 3,1% trên người- năm) [30]. Trong nghiên cứu của Bateman, tỷ lệ chảy máu do dị dạng mạch não tương tự nhau giữa những phụ nữ có thai và không có thai (0,5 so với 0,33 trên 100000 người-năm). Mặc dù theo kiến thức hiện tại, thai nghén không làm gia tăng nguy cơ ICH do AVM, nhưng AVMs vẫn là một nguyên nhân quan Hình 3: Cộng hưởng từ thì T2 trên mặt phẳng ngang cho thấy hình ảnh nhồi máu chảy máu ở vùng nhân xám trung ương hai bên, đồi thị, thân trọng của ICH trong quần thể bệnh nhân và gối thể trai. này, chiếm khoảng 7,1% ICH liên quan thai nghén trong nghiên cứu của Bateman ở Hoa biệt này do liệu pháp thay thế hormone trong Kỳ và bằng 17% trong nghiên cứu ở Trung nghiên cứu này đã làm giảm nguy cơ SAH do Quốc [5,12]. phình mạch. Dựa vào điều này, người ta suy U mạch hang là một thể khác của dị dạng đoán thai nghén làm gia tăng nguy cơ tương mạch não. Mặc dù nhiều người tin rằng u tự đối với vỡ phình mạch, ngược với tình mạch hang làm tăng xu hướng chảy máu trạng không mang thai. Nhiều nghiên cứu ở phụ nữ có thai và trong giai đoạn sau đẻ cũng đã báo cáo nguy cơ vỡ tăng lên trong [31-33]. Rất ít số liệu có tính định lượng để nửa sau của thai kỳ [26]. Thay đổi hormone ủng hộ giả thuyết này. Về mặt lý thuyết bất có thể là nguyên nhân của điều này do được thường này là các khối u mạch bị thay đổi chứng minh bởi sự ảnh hưởng đối với nguy kích thước và hình dạng do kích thích của cơ ICH, cả chảy máu trong nhu mô não và hóc môn. Một số nghiên cứu đã báo cáo sự chảy máu dưới nhện [27]. gia tăng kích thước của các u mạch hang trong quá trình mang thai [34,35]. Dị dạng mạch Dị dạng thông động tĩnh mạch là một dị Chảy máu não do tổn thương tĩnh mạch dạng mạch bẩm sinh. Đó là các tổn thương có Mặc dù cơ chế bệnh sinh của đột quỵ do dòng chảy cao, biểu hiện kèm theo ICH - cả tổn thương tĩnh mạch não là tắc mạch và trong nhu mô cũng như khoang dưới nhện. huyết khối nhưng do xu hướng chảy máu Chúng thường hiếm gặp, thậm chí trong của loại bệnh lý này nên nó đáng được đề quần thể chung, và chiếm khoảng 1-2% tất cả cập tới. các loại đột quỵ [28]. Có sự kết nối trực tiếp Phụ nữ có nguy cơ cao hơn phát triển giữa giường động mạch và tĩnh mạch không bệnh huyết khối tĩnh mạch não (CVT). Trong qua mạng lưới mao mạch. Do điều này, bản tổng quan của Cautinho [36], 75% trong nhiều hiện tượng liên quan đến tăng dòng số 624 bệnh nhân bị CVT là phụ nữ và 65% chảy có thể nảy sinh bao gồm sự hình thành trong số này có các yếu tố nguy cơ đặc thù phình mạch não và động mạch hóa phía tĩnh cho giới như thai nghén, quá trình sinh nở, mạch. Do thai nghén làm tăng dòng chảy vì © 2012 The Authors. 104 International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272
  6. M. Khan and M. Wasay Review và sử dụng hóc môn. Tỷ lệ CVT trong thời tiền sử tăng huyết áp liên quan thai nghén gian thai nghén bằng 11,6/100000 lần sinh trong lần này cũng như hai lần có thai trước. trong một thống kê của Hoa Kỳ [37]. Một Cộng hưởng từ cho thấy hình ảnh phù não nghiên cứu của Trung Quốc gặp CVT trong và ổ chảy máu chủ yếu ở thùy chẩm (hình 6% bệnh nhân ICH [12]. 1). Bệnh nhân được xử trí sản giật, và đẻ một Tăng nguy cơ gắn với thai nghén và thời em bé khỏe mạnh. Sau sinh, bệnh nhân hồi kỳ sinh nở, hậu quả của tình trạng tăng đông phục tốt và không có di chứng. do sự đề kháng với protein C và S, nhất là Trường hợp 2 trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ [38]. Gần 30%-40% CVT biểu hiện với ICH Một phụ nữ sinh nở nhiều lần 26 tuổi, có [39]. Huyết khối tĩnh mạch não ảnh hưởng thai 34 tuần, biểu hiện đột ngột mất ý thức. Cắt tới người châu Á nhiều hơn. Trong một báo lớp vi tính cho thấy chảy máu dưới nhện lan cáo phối hợp từ bốn trung tâm ở Parkistan và tỏa và chụp mạch sau đó cho thấy phình mạch UAE trên các bệnh nhân CVT, 34% bệnh nhân đoạn cuối thân nền (hình 2a-b). Tổn thương bị chảy máu não, và ba bệnh nhân (2,7%) bị này được đặt coil (cuộn kim loại) thành công. chảy máu dưới nhện [40]. Trong một bản tổng Trẻ được đẻ mổ sau khi đặt coil, do suy thai. kết gần đây hơn từ tám nước châu Á, trong Bệnh nhân tử vong sau hai ngày làm thủ thuật. số 204 bệnh nhân CVT, 22% bị chảy máu [41]. Trường hợp 3 Các cơ chế dẫn tới chảy máu trong bệnh Một phụ nữ sinh nở nhiều lần 22 tuổi, có cảnh của CVT cũng đã được mô tả trong y thai 35 tuần, biểu hiện đau đầu và thay đổi văn [42]. Áp lực trong tĩnh mạch và thể tích tri giác. MRI cho thấy huyết khối tĩnh mạch ở máu não gia tăng là hậu quả của huyết khối. các tĩnh mạch sâu trong não, tĩnh mạch Gale, Tsai và cộng sự [43] mô tả năm giai đoạn thay xoang thẳng, và xoang tĩnh mạch ngang bên đổi của nhu mô não trên phim cộng hưởng từ phải, kèm theo nhồi máu chảy máu ở nhân tương ứng với tăng áp lực xoang màng cứng, xám trung ương hai bên, đồi thị, thân và gối trong đó thể nặng nhất gây vỡ các tĩnh mạch thể trai (hình 3). Tràn dịch não với dịch não nhỏ ở vỏ não làm chảy máu nhỏ vùng vỏ não. tủy thấm ra xung quanh não thất. Trẻ đươc BIỂU HIỆN LÂM SÀNG đẻ mổ và bà mẹ được điều trị bảo tồn. Biểu hiện lâm sàng của ICH gồm đau CHẨN ĐOÁN đầu, thường khởi phát đột ngột, nôn, nhìn Quy trình chẩn đoán đòi hỏi việc đánh giá mờ, triệu chứng thần kinh khu trú, co giật và thay đổi tri giác. Đặc trưng của triệu chứng đột quỵ tương tự nhau giữa những phụ nữ đau đầu có thể hướng tới nguyên nhân [44]. có thai và không có thai. Cần làm chẩn đoán Đau đầu nặng xuất hiện đột ngột trong chảy hình ảnh não để tìm nguyên nhân thiếu sót máu dưới nhện, đau đầu lan tỏa và khởi phát khu trú và đau đầu nặng. Chụp cắt lớp vi từ từ trong huyết khối tĩnh mạch. Chảy máu tính thường là thăm dò đầu tiên trong các não có độ nặng của đau đầu khác nhau phụ trường hợp này, mặc dù MRI là phương pháp thuộc vào kích thước và vị trí của chảy máu. an toàn hơn và không có tác dụng có hại [45]. Sau đây là bệnh sử của một số trường hợp Cắt lớp vi tính sử dụng tia phóng xạ trong ICH điển hình trong thai nghén: khi cộng hưởng từ sử dụng các sóng điện từ. Khi lo ngại có phình mạch và dị dạng thông Trường hợp 1 động tĩnh mạch, người ta sử dụng phương 25 tuổi, có thai 36 tuần, biểu hiện bệnh pháp chụp bốn mạch não. Phương pháp này bằng đau đầu, co giật và thay đổi ý thức. Có sử dụng tia phóng xạ. © 2012 The Authors. International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272 105
  7. Review M. Khan and M. Wasay Cần phải nhớ rằng tác dụng của tia xạ xử trí cho các bệnh nhân không có thai [49]. lên cơ thể của phụ nữ như nhau, không liên Hơn nữa, cần đánh giá sản khoa ngay để quan tới tình trạng có thai. Mối quan ngại chắc chắn khả năng sống của thai nhi và lớn nhất là đối với thai nhi. Tác dụng của tia tuổi thai. Tóm lại, xử trí bao gồm sự phối xạ đối với thai nhi bao gồm chết trước sinh, hợp các liệu pháp nội và ngoại khoa. Bệnh hạn chế phát triển trong tử cung, kích thước nhân cần được đưa vào đơn vị hồi sức tích đầu nhỏ, chậm phát triển tâm thần, dị tật cơ cực. Các biện pháp chung để kiểm soát tăng quan, và ung thư trẻ em [46]. Tổn thương thân nhiệt, và cần thực hiện các biện pháp phụ thuộc vào liều tia xạ và tuổi thai tại thời dự phòng biến chứng như viêm phổi do sặc điểm tiếp xúc tia xạ. Tuy nhiên, nguy cơ hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu. Các phương tuyệt đối của các biến cố có hại như thế này pháp đặc hiệu để giảm áp lực nội sọ có thể thường nhỏ và chẩn đoán muộn hoặc sai có cần thiết để cứu tính mạng bệnh nhân. Các thể gây ra những nguy hiểm lớn hơn cho cả biện pháp này bao gồm lợi tiểu thẩm thấu, bà mẹ và em bé. Để thận trọng, nên sử dụng tính an toàn của biện pháp này ở phụ nữ có liều phóng xạ càng thấp càng tốt. thai vẫn chưa được khẳng định chắc chắn, Chất cản quang dùng cho phương pháp và biện pháp phẫu thuật như dẫn lưu não chẩn đoán hình ảnh thần kinh này cũng có hai thất ra ngoài. Tùy thuộc vào vị trí, có thể cần loại. Thuốc cản quang có Iốt dùng cho chụp cắt phẫu thuật khối máu tụ. lớp vi tính. Thuốc này qua rau thai và có thể Các cơn co giật có thể giúp bộc lộ ICP và ảnh hưởng sự phát triển tuyến giáp của thai gây nguy hiểm cho cuộc sống của cả bà mẹ nhi [47]. Ảnh hưởng trên lâm sàng chưa được và thai nhi. Do vậy, cần điều trị các cơn co xác định rõ và ảnh hưởng đó có thể thoáng giật bằng thuốc kháng động kinh đường qua. Gadolinium được dùng cho phim MRI tĩnh mạch. Tuy nhiên, do các thuốc kháng và sau khi qua rau thai, thuốc bị thai nhi bài động kinh có thể gây quái thai, nên người tiết ra dịch ối. Do thuốc này có thời gian bán ta không khuyến cáo sử dụng các thuốc này hủy dài, nên nó lưu hành lâu trong hệ tuần để dự phòng co giật. Trong một báo cáo mới hoàn của thai nhi. Vì ít số liệu về tính an toàn đây dựa trên Hệ thống đăng ký Quốc tế sử của Gadolinium trong thai nghén nên tốt hơn dụng Thuốc kháng động kinh trong thai tránh sử dụng trừ khi chỉ định dùng thuốc nghén(International Registry of Antiepileptic quan trọng hơn nguy cơ do nó gây ra [48]. Drug use in Pregnancy), sử dụng bốn Đối với chẩn đoán chảy máu não, CT là thuốc kháng động kinh chính (valproic phương pháp nhanh nhất nhưng MRI có thể acid, phenobarbital, carbamazepine, and xác định rõ hơn nguyên nhân của tiền sản lamotrigine) ở thời điểm thụ thai thường gắn với dị tật bẩm sinh theo kiểu phụ thuộc liều giật/sản giật, huyết khối tĩnh mạch, phù não [50]. Trong báo cáo này, lamotrigine liều thấp và một số dị dạng mạch não. Cần chỉ định hơn 300mg có nguy cơ thấp nhất gây dị tật chụp mạch nếu có hình ảnh chảy máu dưới bẩm sinh. Một nghiên cứu khác ở Đan Mạch nhện và phải chẩn đoán sớm phình mạch đã báo cáo không có sự gia tăng nguy cơ dị não trước khi chúng chảy máu lại và gây tật khi sinh nặng nếu tiếp xúc với các thuốc nguy hiểm lớn hơn cho cả bà mẹ và thai nhi. kháng động kinh mới trong ba tháng đầu XỬ TRÍ như lamotrigine, gabapentin, levetiracetam, oxcarbazepine và topiramate [51]. Xử trí chung Vấn đề kiểm soát huyết áp cần được thực Xử trí chung chảy máu não trong thai hiện cùng với việc theo dõi áp lực nội sọ liên nghén tuân theo các nguyên tắc chung như tục do hạ huyết áp trong bệnh cảnh tăng áp © 2012 The Authors. 106 International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272
  8. M. Khan and M. Wasay Review lực nội sọ (ICP) có thể gây giảm tưới máu tranh cãi do nguy cơ gây ngộ độc cyanide cho não dẫn tới thiếu máu não. Theo bản hướng thai nhi [53]. Để điều trị lâu dài, methyldopa, dẫn xử trí ICH nguyên phát mới nhất [52], nifedipine, labetalol, và metoprolol được coi huyết áp tâm thu 200 mmHg và huyết áp là an toàn [54,55]. trung bình (MAP) 150mmHg cần được hạ Bệnh nhân bị tiền sản giật và sản giật cần tích cực bằng thuốc truyền tĩnh mạch. Huyết các thuốc chống co giật để dự phòng các cơn áp tâm thu (SBP)>180 và áp lực động mạch co giật lần đầu và tái diễn cũng như đẻ chỉ trung bình (MAP)>130 và không kèm tăng huy. Magie sulfat là thuốc được lựa chọn [56] áp lực nội sọ có thể xử trí bằng truyền thuốc trong trường hợp này. Việc sử dụng thuốc hạ áp liều nạp ngắt quãng để đạt huyết áp này được ủng hộ bởi báo cáo của Eclampsia mục tiêu 160/90mmHg và MAP bằng 110. Trial Collaborative Group. Nhóm này chứng Labetalol và Hydralazine là lựa chọn an toàn minh sự vượt trội của magie sulfat so với hơn đối với người có thai. diazepam và phenytoin khi dùng dự phòng Xử trí theo cơ chế co giật ở bệnh nhân sản giật [57]. Trong một Việc này thay đổi phụ thuộc nguyên nhân bản tổng kết mới đây của Cochrane, người của chảy máu não và có thể cần phối hợp các ta thấy magie sulfat làm giảm tới hơn 50% biện pháp nội khoa và ngoại khoa. nguy cơ sản giật và có thể làm giảm cả tỷ lệ tử vong của bà mẹ [58]. Các rối loạn do tăng huyết áp trong thai nghén Chảy máu dưới nhện SAH do phình mạch Phần lớn các trường hợp chảy máu não Chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch trong thai nghén là do tăng huyết áp. Ở các có tỷ lệ bệnh tật và tử vong cao. Xử trí chung trường hợp này, mục đích chính là giảm bao gồm các biện pháp được phác thảo trước được huyết áp. Đối với tiền sản giật/sản giật, đây đi kèm việc theo dõi co thắt mạch não. biện pháp điều trị duy nhất là đẻ chỉ huy. Cần dùng liệu pháp ba chữ H bao gồm tăng Khi đã đẻ xong, nguy cơ co giật, bệnh não thể tích, pha loãng máu và tăng huyết áp và chảy máu giảm rất mạnh. Trong một bản để chống co thắt mạch đi kèm với việc sử tổng kết trên 28 trường hợp bị đột quỵ liên dụng nimodipine, thuốc có vẻ an toàn trong quan đến tiền sản giật-sản giật, trong đó 93% thai nghén. Nimodipine cũng đã được dùng bị chảy máu, Martin và cộng sự đã xác định trong co thắt mạch liên quan đến tiền sản tăng huyết áp tâm thu là yếu tố tiên lượng giật và sản giật và trong một quần thể nhiều đột quỵ quan trọng nhất [22]. Họ gợi ý cần bệnh nhân tiền sản giật, hiệu quả của thuốc cân nhắc thuốc hạ huyết áp cho các bệnh đã được đánh giá đối với dự phòng co giật nhân này khi huyết áp tâm thu ở mức 150- mà không có nhiều bằng chứng đối với tiến 160mmHg. Liệu pháp điều trị bằng thuốc hạ triển thai nghén không thuận lợi. Đây là áp trở nên đặc biệt quan trọng nếu đã xảy ra thuốc nhóm C, không có độc tính với thai. chảy máu não, nhằm hạn chế sự lan rộng của Do nguy cơ chảy máu lại cao trong giai khối máu tụ. đoạn đầu, và có tỷ lệ tử vong rất cao, nên Đối với việc hạ áp cấp tính, labetalol, người ta khuyên phải chẩn đoán và xử trí hydrlazine và nifidipine đường uống là các phình mạch càng sớm càng tốt. Thời điểm lựa chọn thích hợp. Các thuốc ức chế men phẫu thuật là một quyết định của ngoại thần chuyển và thụ thể angiotensin bị chống chỉ kinh. Hiện có cả phương pháp ngoại khoa định ở phụ nữ có thai do chúng dẫn tới và can thiệp nội mạch. Mỗi biện pháp đều các bất thường bẩm sinh nặng. Sử dụng có nguy cơ và lợi ích. Việc lựa chọn phương nitroprusside ở phụ nữ có thai cũng còn gây pháp nào phụ thuộc vị trí và loại phình mạch, © 2012 The Authors. International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272 107
  9. Review M. Khan and M. Wasay và số chuyên gia hiện có đối với các loại thủ Đối với các tổn thương không an toàn, đã thuật. Thai nhi cũng bị nguy cơ cao, nhưng từng vỡ một lần, đẻ mổ không có ưu điểm nguy cơ cho mẹ còn cao hơn trong bệnh cảnh vượt trội hơn đẻ thường cả cho bà mẹ và thai này. Quyết định cho đẻ và thời gian đẻ dựa nhi [31]. Do vậy, xu hướng chung là dành mổ trên các cân nhắc về sản khoa. đẻ cho các chỉ định liên quan sản khoa. Luôn phải theo dõi chặt chẽ huyết áp bởi vì tăng huyết áp đột ngột có thể dẫn tới chảy TIÊN LƯỢNG VÀ TÁI DIỄN máu lại và tổn thương rau thai. Hạ huyết áp có Chảy máu não trong thời kỳ mang thai có thể gây giảm tưới máu cả cho não và bánh rau. nguy cơ bệnh tật và tỷ lệ tử vong cao. Một nghiên cứu quy mô nhỏ đã báo cáo tỷ lệ tử Thông động tĩnh mạch AVM vong bà mẹ tới 50-100% [3,10,17]. Nghiên Đối với vỡ AVM, xử trí phụ thuộc kích cứu lớn nhất về ICH liên quan thai nghén thước và mức độ tổn thương theo thang đã báo cáo tỷ lệ tử vong bà mẹ bằng 20% [5] phân loại của Spetzler-Martin. Điều trị ngoại (Bateman). Tỷ lệ tử vong thai nhi dao động từ khoa được chỉ định đối với các tổn thương 7 đến 25% và nhiều hơn đối với ICH do AVM. mức độ thấp. Xạ phẫu được coi tốt hơn với Một báo cáo mới đây từ Trung Quốc [12] đã các tổn thương nhỏ và những tổn thương ở mô tả tỷ lệ tử vong thai nhi bằng 37,5% phối vị trí giải phẫu nguy hiểm. Đối với các tổn hợp với tất cả các thể ICH của mẹ. thương mức độ cao, có thể cân nhắc phối Tỷ lệ tái diễn ICH trong các lần có thai sau hợp can thiệp nội mạch với phẫu thuật. Điều phụ thuộc vào nguyên nhân. Phình mạch não trị bảo tồn là tốt nhất đối với các tổn thương một khi đã được điều trị, và AVM đã được độ rất cao. chăm sóc kỹ, thì thường không tái phát. Tuy Huyết khối tĩnh mạch não CVT nhiên, các tổn thương không được điều trị Mặc dù có sự hiện diện của đông máu, dễ bị chảy máu lại, không liên quan tới việc nhưng điều trị duy trì đối với CVT vẫn là liệu bệnh nhân đó có thai hay không. Do đó, thuốc chống đông. Heparin trọng lượng phân các tổn thương đó cần điều trị triệt để. Huyết tử thấp được coi là lựa chọn an toàn nhất khối tĩnh mạch não phối hợp với thai nghén trong quá trình mang thai và giai đoạn sớm cũng có thể tái phát, nhưng rất ít. CVT không của thời kỳ sinh nở [59]. Kháng Vitamin K phải là chống chỉ định với việc có thai trong giống warfarin có nguy cơ dị tật thai nhi giống tương lai, nhưng người ta khuyến cáo điều heparin không phân đoạn. Điều trị liên tục trị các phụ nữ này bằng heparin trọng lượng được khuyến cáo trong suốt thời kỳ mang thai phân tử thấp trong thời gian mang thai và và tới sáu tháng sau đẻ [60]. Liệu pháp tiêu giai đoạn sau đẻ [60]. sợi huyết được chỉ định trong trường hợp tình trạng thần kinh xấu đi nhanh chóng, giống HẠN CHẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG TƯƠNG như trong trường hợp không có thai [61]. LAI Khi phân tích các dữ liệu của đột quỵ ĐẺ liên quan thai nghén, hạn chế lớn nhất là sự Đẻ cần được thực hiện nhanh trong trường nghèo nàn của các số liệu từ các nước châu hợp tiền sản giật và sản giật. Cách thức đẻ Á. Như đã lưu ý trong phần đầu, người ta đã phụ thuộc hầu hết vào các yếu tố sản khoa. phát hiện tỷ lệ hiện mắc ICH nói chung và tỷ Đối với phình mạch và AVM, nếu nguồn gốc lệ ICH liên quan tới thai nghén cao hơn rất chảy máu đã được đảm bảo an toàn, bệnh nhiều ở các nước châu Á như Trung Quốc, nhân có thể được để chuyển dạ và đẻ thường. Đài Loan. Có lí do để tin rằng khu vực Nam © 2012 The Authors. 108 International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272
  10. M. Khan and M. Wasay Review Á cũng có tỷ lệ chảy máu não tương tự hoặc 4. Kittner SJ, Stern BJ, Feeser BR et al. Pregnancy and the risk of stroke. N Engl J Med 1996; 335:768–74. thậm chí cao hơn, nhất là chảy máu liên quan 5. Bateman BT, Schumacher HC, Bushnell CD et al. Intracerebral tới huyết khối tĩnh mạch. hemorrhage in pregnancy: frequency, risk factors, and outcome. Neurology 2006; 67:424–9. Chúng tôi cảm thấy cần có thêm các 6. Sharshar T, Lamy C,Mas JL. Incidence and causes of strokes nghiên cứu từ khu vực châu Á và châu Phi associated with pregnancy and puerperium. A study in public hospitals of Ile de France. Stroke in Pregnancy Study Group. để xác định tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy Stroke 1995; 26:930–6. cơ đối với biến chứng quan trọng liên quan 7. Wang KC, Chen CP, Yang YC, Wang KG, Hung FY, Su thai nghén trong các quần thể bệnh nhân TH. Stroke complicating pregnancy and the puerperium. Zhonghua Yi Xue Za Zhi (Taipei) 1999; 62:13–9. này. Nguy cơ đối với bà mẹ và thai nhi cần 8. Jeng JS, Tang SC, Yip PK. Incidence and etiologies of stroke được xác định chính xác hơn và cần có các during pregnancy and puerperium as evidenced in Taiwanese women. Cerebrovasc Dis 2004; 18:290–5. biện pháp xác định những phụ nữ có nguy 9. Liang CC, Chang SD, Lai SL, Hsieh CC, Chueh HY, Lee TH. cơ cao bị ICH trong thời gian mang thai. Stroke complicating pregnancy and the puerperium. Eur J Neurol 2006; 13:1256–60. 10. Awada A, al Rajeh S, Duarte R, Russell N. Stroke and TÓM TẮT pregnancy. Int J Gynaecol Obstet 1995; 48:157–61. Chảy máu nội sọ phối hợp với thai nghén 11. Jaigobin C, Silver FL. Stroke and pregnancy. Stroke 2000; 31:2948–51. và thời kỳ sinh nở là một bệnh tương đối hiếm 12. Liu XJ,Wang S, Zhao YL, Zhang D, Zhao JZ. A single-center gặp nhưng có tỷ lệ gây bệnh và tử vong tương study of hemorrhagic stroke caused by cerebrovascular đối cao. Cơ chế bệnh sinh là tăng huyết áp ở disease during pregnancy and puerperium in China. Int J Gynaecol Obstet 2011;113:82-3. phần lớn các phụ nữ có thai; Tuy nhiên, chảy 13. Ros HS, Lichtenstein P, Bellocco R, Petersson G, Cnattingius máu do vỡ phình mạch và vỡ AVM là những S. Pulmonary embolism and stroke in relation to pregnancy: how can highrisk women be identified? Am J Obstet Gynecol nguyên nhân quan trọng. Nguy cơ đối với 2002; 186:198–203. thai nhi liên quan đến chẩn đoán hình ảnh lớn 14. Tiel Groenestege AT, Rinkel GJ, van der Bom JG, Algra A,Klijn hơn nhiều sự cần thiết để chẩn đoán và điều CJ. The risk of aneurysmal subarachnoid hemorrhage during pregnancy, delivery, and the puerperium in the Utrecht trị bệnh này. Nguyên tắc xử trí chung cũng population: casecrossover study and standardized incidence giống như đối với người không mang thai với ratio estimation. Stroke 2009; 40:1148–51. 15. Fox MW,Harms RW, Davis DH. Selected neurologic sự tập trung đặc biệt đối với việc kiểm soát complications of pregnancy. Mayo Clin Proc 1990; 65:1595–618. chặt chẽ huyết áp để cân bằng nguy cơ chảy 16. Salonen Ros H, Lichtenstein P, Bellocco R, Petersson G, máu lại và nguy cơ giảm tưới máu cho não Cnattingius S. Increased risks of circulatory diseases in late pregnancy and puerperium. Epidemiology 2001; 12:456–60. và bánh rau. Phình mạch não và AVM cần 17. Witlin AG, Mattar F, Sibai BM. Postpartum stroke: a twenty- được xử trí triệt để nhằm phòng chảy máu lại. year experience. Am J Obstet Gynecol 2000; 183:83–8. 18. Cantu-Brito C, Arauz A, Aburto Y, Barinagarrementeria F, Điều này có thể thực hiện bằng phẫu thuật Ruiz- Sandoval JL, Baizabal-Carvallo JF. Cerebrovascular hoặc can thiệp nội mạch. Người ta ưu tiên đẻ complications during pregnancy and postpartum: clinical and thường hơn trừ khi phải chỉ định mổ đẻ vì prognosis observations in 240 Hispanic women. Eur J Neurol 2011 Jun; 18(6): 819–25. một số lí do liên quan sản khoa. Nguy cơ chảy 19. ACOG practice bulletin. Diagnosis and management of máu về sau vẫn tồn tại không liên quan tới preeclampsia and eclampsia. American College of Obstetricians and Gynecologists. Int J Gynaecol Obstet 2002; 77:67–75. việc bệnh nhân có thai hay không trừ khi các 20. Stillman IE, Karumanchi SA. The glomerular injury of tổn thương đã được xóa sạch. preeclampsia. J Am Soc Nephrol 2007; 18:2281–4. 21. Jeng JS, Tang SC, Yip PK. Stroke in women of reproductive age: comparison between stroke related and unrelated to TÀI LIỆU THAM KHẢO pregnancy. J Neurol Sci 2004; 221:25–9. 1. James AH, Bushnell CD, Jamison MG, Myers ER. Incidence 22. Martin JN Jr, Thigpen BD, Moore RC, Rose CH, Cushman and risk factors for stroke in pregnancy and the puerperium. J, May W. Stroke and severe preeclampsia and eclampsia: a Obstet Gynecol 2005; 106:509–16. paradigmshift focusing on systolic blood pressure. Obstet 2. Davie CA, O’Brien P. Stroke and pregnancy. J Neurol Gynecol 2005; 105:246–54. Neurosurg Psychiatry 2008; 79:240–5. 23. de Rooij NK, Linn FH, van der Plas JA, Algra A, Rinkel GJ. 3. Simolke GA, Cox SM, Cunningham FG. Cerebrovascular Incidence of subarachnoid haemorrhage: a systematic review accidents complicating pregnancy and the puerperium. with emphasis on region, age, gender and time trends. J Obstet Gynecol 1991; 78:37–42. Neurol Neurosurg Psychiatry 2007; 78:1365–72. © 2012 The Authors. International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272 109
  11. Review M. Khan and M. Wasay 24. Ingall T, Asplund K,MahonenM, Bonita R. A multinational 46. McCollough CH, Schueler BA, Atwell TD et al. Radiation comparison of subarachnoid hemorrhage epidemiology in the exposure and pregnancy: when should we be concerned? WHO MONICA stroke study. Stroke 2000; 31:1054–61. Radiographics 2007; 27:909–17. discussion 17-8. 25. Longstreth WT, Nelson LM, Koepsell TD, van Belle G. 47. Ahmet A, Lawson ML, Babyn P, Tricco AC. Hypothyroidism Subarachnoid hemorrhage and hormonal factors in women. in neonates post-iodinated contrast media: a systematic A population-based case-control study. Ann Intern Med 1994; review. Acta Paediatr 2009; 98:1568–74. 121:168–73. 48. ACOG Committee Opinion.Guidelines for diagnostic imaging 26. Hunt HB, Schifrin BS, Suzuki K. Ruptured berry aneurysms during pregnancy. Obstet Gynecol 2004; (replaces No. 158, and pregnancy. Obstet Gynecol 1974; 43:827–37. September 1995). 104:647–51. 27. Jung SY, Bae HJ, Park BJ, Yoon BW. Parity and risk of 49. Broderick J, Connolly S, Feldmann E et al. Guidelines for the hemorrhagic strokes. Neurology 2010;74:1424–9. management of spontaneous intracerebral hemorrhage in 28. Al-Shahi R, Warlow C. A systematic review of the frequency adults: 2007 update: a guideline from the American Heart and prognosis of arteriovenous malformations of the brain in Association/American Stroke Association Stroke Council, adults. Brain 2001; 124(Pt 10):1900–26. High Blood Pressure Research Council, and the Quality of 29. Helms AK, Kittner SJ. Pregnancy and stroke. CNS Spectr 2005; Care and Outcomes in Research Interdisciplinary Working 10:580–7. Group. Circulation 2007; 116:e391–413. 30. Horton JC, Chambers WA, Lyons SL, Adams RD, Kjellberg 50. Tomson T, Battino D, Bonizzoni E et al. Dose-dependent risk RN. Pregnancy and the risk of hemorrhage from cerebral of malformations with antiepileptic drugs: an analysis of data arteriovenous malformations. Neurosurgery 1990; 27:867–71. from the EURAP epilepsy and pregnancy registry. Lancet discussion 71-2. Neurol 2011; 10:609–17. 31. Dias MS, Sekhar LN. Intracranial hemorrhage from aneurysms 51. Molgaard-Nielsen D, Hviid A. Newer-generation antiepileptic and arteriovenous malformations during pregnancy and the drugs and the risk of major birth defects. JAMA 2011; puerperium. Neurosurgery 1990; 27:855–65. discussion 65-6. 305:1996–2002. 32. Aiba T, Tanaka R, Koike T, Kameyama S, Takeda N, Komata 52. Morgenstern LB, Hemphill JC 3rd, Anderson C et al. T.Natural history of intracranial cavernous malformations. J Guidelines for the management of spontaneous intracerebral Neurosurg 1995; 83:56–9. hemorrhage: a guideline for healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. 33. Deutsch H, Jallo GI, Faktorovich A, Epstein F. Spinal Stroke 2010; 41:2108 –29. intramedullary cavernoma: clinical presentation and surgical outcome. J Neurosurg 2000; 93(Suppl.):65–70. 53. Sass N, Itamoto CH, Silva MP, Torloni MR, Atallah AN. Does sodium nitroprusside kill babies? A systematic review. Sao 34. Zauberman H, Feinsod M. Orbital hemangioma growth Paulo Med J 2007; 125:108–11. during pregnancy. Acta Ophthalmol (Copenh) 1970; 48:929–33. 54. Cockburn J,Moar VA, Ounsted M, Redman CW. Final report 35. Yamasaki T, Handa H, Yamashita J et al. Intracranial and of study on hypertension during pregnancy: the effects of orbital cavernous angiomas. A review of 30 cases. J Neurosurg specific treatment on the growth and development of the 1986; 64:197–208. children. Lancet 1982; 1: 647–9. 36. Coutinho JM, Ferro JM, Canhao P et al. Cerebral venous and 55. Smith P, Anthony J, Johanson R. Nifedipine in pregnancy. sinus thrombosis in women. Stroke 2009; 40:2356–61. BJOG 2000; 107:299–307. 37. Lanska DJ, Kryscio RJ. Risk factors for peripartum and 56. Lucas MJ, Leveno KJ, Cunningham FG. A comparison of postpartum stroke and intracranial venous thrombosis. Stroke magnesium sulfate with phenytoin for the prevention of 2000; 31:1274–82. eclampsia. N Engl J Med 1995; 333:201–5. 38. Walker MC, Garner PR, Keely EJ, Rock GA, Reis MD. Changes 57. Group TETC. Which anticonvulsant for women with in activated protein C resistance during normal pregnancy. eclampsia? Evidence from the Collaborative Eclampsia Trial. Am J Obstet Gynecol 1997; 177:162–9. Lancet 1995; 345:1455– 63. 39. Girot M, Ferro JM, Canhao P et al. Predictors of outcome in 58. Duley L,Gulmezoglu AM,Henderson-Smart DJ, Chou patients with cerebral venous thrombosis and intracerebral D.Magnesium sulphate and other anticonvulsants for hemorrhage. Stroke 2007; 38:337–42. women with pre-eclampsia. Cochrane Database Syst Rev 2010; 40. Khealani BA, WasayM, SaadahM et al. Cerebral venous (11):CD000025. thrombosis: a descriptive multicenter study of patients in 59. Kearon C, Kahn SR, Agnelli G, Goldhaber S, Raskob Pakistan and Middle East. Stroke 2008; 39:2707–11. GE, Comerota AJ. Antithrombotic therapy for venous 41. Wasay M, Saadatnia M, Venketasubramanian N et al. thromboembolic disease: American College of Chest Predictors of cerebral venous thrombosis and arterial ischemic Physicians Evidence-Based Clinical Practice Guidelines (8th stroke in young Asian women. J Stroke Cerebrovasc Dis 2011; Edition). Chest 2008; 6(Suppl.):454S–545S. doi: 10.1016/j.jstrokecerebrovasdis.2011.03.002. 60. Saposnik G, Barinagarrementeria F, Brown RD Jr. et al. 42. Usman U,WasayM.Mechanism of neuronal injury in cerebral Diagnosis and management of cerebral venous thrombosis: venous thrombosis. J Pak Med Assoc 2006; 56:509–12. a statement for healthcare professionals from the American 43. Tsai FY,Wang AM, Matovich VB et al. MR staging of acute Heart Association/American Stroke Association. Stroke 2011; dural sinus thrombosis: correlation with venous pressure 42:1158–92. measurements and implications for treatment and prognosis. 61. Niwa J, Ohyama H, Matumura S, Maeda Y, Shimizu T. AJNR Am J Neuroradiol 1995; 16:1021–9. Treatment of acute superior sagittal sinus thrombosis by t-PA 44. Gorelick PB, Hier DB, Caplan LR, Langenberg P. Headache infusion via venography – direct thrombolytic therapy in the in acute cerebrovascular disease. Neurology 1986; 36:1445–50. acute phase. Surg Neurol 1998; 49:425–9. 45. Nicklas AH, Baker ME. Imaging strategies in the pregnant cancer patient. Semin Oncol 2000; 27:623–32. © 2012 The Authors. 110 International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 265–272
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0