Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA U THÀNH NGỰC NGUYÊN PHÁT:<br />
NHÂN 32 TRƯỜNG HỢP TẠI BV CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Hoàng Bình*, Trần Quyết Tiến**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tổng kết, đánh giá những kinh nghiệm ban đầu trong chẩn đoán, chỉ định,<br />
điều trị ngoại khoa bệnh u thành ngực nguyên phát tại khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng - Phương pháp: Hồi cứu hàng loạt ca, các biểu hiện lâm sàng, thể loại u, phương pháp phẫu<br />
thuật và kết quả sớm điều trị ngoại khoa u thành ngực nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2015 đến 6/2016.<br />
Kết quả: Trong thời gian 1,5 năm, chúng tôi đã điều trị ngoại khoa cho 32 bệnh nhân. Giới: 19 nam, 13 nữ.<br />
Tuổi trung bình là 43.1 (Lớn nhất: 83, nhỏ nhất: 15). Trong đó gồm: u ác tính: 11 bệnh nhân (u xương ác tính: 6<br />
bệnh nhân, u mô mềm ác tính: 5 bệnh nhân), u lành tính: 21 bệnh nhân (u xương lành tính: 14 bệnh nhân, u mô<br />
mềm lành tính: 7 bệnh nhân). Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ u, cắt rộng u: 2 trường hợp, sau cắt<br />
u phải tái tạo thành ngực, 1 trường hợp còn hở da, phải ghép da về sau. Không có tử vong chu phẫu cũng như<br />
không có biến chứng nào nặng nề được ghi nhận. Tất cả bệnh nhân ra viện tốt.<br />
Kết luận: U thành ngực nguyên phát hiếm gặp, đa số u lành. Chẩn đoán dựa lâm sàng, sinh thiết qua phẫu<br />
thuật cắt trọn. Chỉ định phẫu thuật được đặt ra để chẩn đoán cũng như điều trị cho bệnh nhân. Phẫu thuật cắt<br />
rộng lấy u là phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật an toàn, không tai biến trầm trọng.<br />
Từ khóa: u thành ngực nguyên phát<br />
ABSTRACT<br />
INDICATION FOR SURGERY OF PRIMARY CHEST WALL TUMOR: EXPERIENCE WITH 32<br />
PATIENTS IN CHỢ RẪY HOSPITAL<br />
Nguyen Hoang Binh, Tran Quyet Tien<br />
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 240 - 245<br />
<br />
Objective: Evaluate initial experience in diagnosis and indication for surgical treatment of primary chest<br />
wall tumor at Cho Ray hospital.<br />
Patients and Method: Retrosprospective study of 32 patients underwent tumor resection in treatment of<br />
primary chest wall tumor at Cho Ray hospital from Jan 2015 to June 2016.<br />
Results: among the 32 patients, 19 (59.3%) were male. The median age was 43.1 years (range 15-83).<br />
Malignant tumor: 11 patients (bone tumor: 6 patients; soft tissue: 5 patients). Benign tumor: 21 patients (bone<br />
tumor: 14 patients; soft tissue: 7 patients). Indication for surgical treatment: diagnosis of tumor, tumor with<br />
complication or progression. Extensive resection of tumor is an effective treatment for primary chest wall tumor.<br />
There was no perioperative mortality, no severe complication. All of patients were discharged safely.<br />
Conclusion: Primary chest wall tumor is uncommon disease, more patients are benign tumor. Indication for<br />
surgical treatment: diagnosis of tumor, tumor with complication or progression Extensive resection of tumors is<br />
main procedure of treatment. Chest wall reconstruction is depended on location, diameter, and type of tumor.<br />
Key word: primary chest wall tumor<br />
<br />
<br />
*Khoa Ngoại lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy, **Phó GĐ bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Hoàng Bình ĐT: 0908334789 Email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com<br />
<br />
240 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ngực lớn.<br />
Sinh thiết lạnh trong khi phẫu thuật. Sinh<br />
U thành ngực nguyên phát (UTNNP) về<br />
thiết khối u trước khi phẫu thuật khi nghi ngờ.<br />
chẩn đoán và điều trị vẫn còn là một thách thức<br />
với các phẫu thuật viên lồng ngực. U thành ngực Hậu phẫu: ghi nhận thời gian rút ống dẫn<br />
nguyên phát rất hiếm, chủ yếu là u có nguồn gốc lưu, ra viện.<br />
từ mô mềm, chiếm gần 50% UTNNP. Phẫu thuật Đánh giá, ghi nhận các biến chứng như: chảy<br />
cắt rộng khối u là phương pháp điều trị hiệu quả máu, nhiễm trùng vết mổ, suy hô hấp…<br />
nhất cho phần lớn các u thành ngực. Với sự cải Ghi nhận kết quả giải phẫu bệnh UTNNP.<br />
thiện của kỹ thuật phẫu thuật và chăm sóc bệnh<br />
KẾT QUẢ<br />
nhân trong phẫu thuật đã giúp giảm tỷ lệ tử<br />
vong cũng như tỷ lệ biến chứng thấp cho bệnh 32 bệnh nhân UTNNP được phẫu thuật cắt<br />
nhân UTNNP khi phẫu thuật. Chìa khóa thành rộng khối u, có tái tạo thành ngực khi cần trong<br />
công cho điều trị UTNNP là chẩn đoán chính thời gian từ 1/2015 – 6/2016 tại khoa Ngoại Lồng<br />
xác, phẫu thuật cắt rộng, tái tạo thích hợp phần ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
thành ngực bị khuyết(6, 4). Nam: 19 (59,3%). Nữ: 13 (40,7%).<br />
Tại Việt Nam, số bệnh nhân được phẫu thuật Tuổi: lớn nhất: 83 tuổi, nhỏ nhất: 15tuổi,<br />
UTNNP vẫn còn ít, vì vậy chúng tôi tiến hành trung bình: 43.1.<br />
nghiên cứu này để tổng kết những kinh nghiệm UTNNP ác tính có tuổi trung bình khoảng<br />
về chẩn đoán, chỉ định điều trị, kết quả điều trị 49,7 tuổi, u lành: 32,3 tuổi.<br />
đối với những bệnh nhân này.<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br />
Không triệu chứng, phát hiện khối u, u ngày<br />
Đối tượng càng lớn: 13 bệnh nhân (40,6 %).<br />
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán UTNNP, Đau ngực: 17 bệnh nhân (53,1%), trong đó 4<br />
được phẫu thuật điều trị cắt u tại Khoa Ngoại bệnh nhân (23,5%) u ác tính sau phẫu thuật.<br />
Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy. Khám lâm sàng: Phát hiện có u: 25 bệnh<br />
Loại trừ: bệnh nhân u thành ngực thứ phát. nhân (78,1%), 7 bệnh nhân không phát hiện rõ<br />
Phương pháp nghiên cứu u, đau ngực đi khám, phát hiện thấy u trên<br />
hình ảnh học.<br />
Hồi cứu mô tả loạt ca.<br />
Loét u, chảy máu: 3 bệnh nhân (9,3%), cả ba<br />
Phương pháp<br />
ca đều u ác tính.<br />
Bệnh nhân được ghi nhận.<br />
Hình ảnh trên X quang, CT Scans: 26<br />
Lâm sàng: Bệnh sử: thời gian phát hiện các<br />
(81,2%) bệnh nhân được chụp CT scans để<br />
triệu chứng lâm sàng: đau ngực, u thành ngực,<br />
chẩn đoán, đánh giá vị trí, mức độ lan tỏa,<br />
biến chứng loét u, chảy máu…<br />
xâm lấn của u để quyết định phương pháp<br />
Cận lâm sàng: chụp X quang phổi, siêu âm mổ, có 6 bệnh nhân chỉ chụp x quang phổi,<br />
bụng, thành ngực…Chụp cắt lớp (CT Scans), đo không chụp CT scans ngực.<br />
chức năng phổi, xạ hình xương, các xét nghiệm<br />
Xạ hình xương: có 6 bệnh nhân được xạ hình<br />
tiền phẫu.<br />
xương trước phẫu thuật (các trường hợp u<br />
Chỉ định phẫu thuật<br />
xương sườn), nghi ngờ u xương sườn ác tính.<br />
Phương pháp phẫu thuật: phẫu thuật cắt<br />
khối u, tái tạo thành ngực khi có khuyết thành<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 241<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Bảng 1. Vị trí u Bảng 3. Phương pháp phẫu thuật<br />
Vị trí u Bệnh nhân (%) Phương pháp phẫu thuật U lành (%) U ác (%)<br />
U xương ức 3 (9,3) Cắt rộng toàn bộ u 20 (62,5) 9 (28,2)<br />
U xương sườn 14 (43,8) Cắt rộng u, tái tạo thành ngực 1 (3,1) 1 (3,1)<br />
U mô mềm 15 (47,9) Cắt rộng u, ghép da 0 (0) 1 (3,1)<br />
Tổng số 21 (65,6) 11 (34,4)<br />
Giải phẫu bệnh trước phẫu thuật<br />
Biến chứng phẫu thuật:<br />
Hầu hết bệnh nhân được phẫu thuật cắt trọn<br />
Chảy máu phải mổ lại cầm máu: 1<br />
u để gởi giải phẫu bệnh lý.<br />
bệnh nhân.<br />
Có hai trường hợp, bệnh nhân được làm sinh<br />
Tràn khí màng phổi phải đặt dẫn lưu: 1<br />
thiết lạnh trong mổ. Một bệnh nhân được mổ bệnh nhân.<br />
sinh thiết một phần u trước khi phẫu thuật lần<br />
BÀN LUẬN<br />
hai để cắt rộng. Một bệnh nhân được làm FNA<br />
U thành ngực nguyên phát (UTNNP)<br />
có kết quả u mô mềm ác tính.<br />
thường ít gặp, chiếm khoảng 5% u thành ngực(2),<br />
Chỉ định phẫu thuật nên tương đối ít có những nghiên cứu báo cáo<br />
Chẩn đoán, điều trị khối u: 13 bệnh trong y văn trước đây. Trong nghiên cứu ở viện<br />
nhân (40,6%). Emory, 27% của phẫu thuật u thành ngực là u<br />
nguyên phát, còn trong nghiên cứu MSKCC, u<br />
Khối u lớn tiến triển: 6 bệnh nhân (18,6%). nguyên phát chiếm 26% u thành ngự(3). Tại Mayo<br />
Khối u gây đau: 8 bệnh nhân (24,8%). Clinic, 100 bệnh nhân được phẫu thuật u thành<br />
Khối u bị loét, chảy máu: 3 bệnh nhân (9,3%). ngực, u nguyên phát chiếm 44%(5). Hầu hết các<br />
báo cáo về UTNNP chỉ bao gồm các u xương<br />
Khối u ác tính: 1 bệnh nhân (3,1%). thành ngực. Khi u xương kết hợp u mô mềm<br />
Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật nguyên phát, u mô mềm chiếm đa số của u<br />
thành ngực, hơn ½ bệnh nhân được phẫu thuật<br />
Bảng 2. Kết quả mô học<br />
Loại tế bào Bệnh nhân (%)<br />
là u từ mô mềm(4).<br />
U lành xương Tỷ lệ UTNNP ác tính thay đổi tùy theo các<br />
U sụn xương (Chondroma) 10 (31,2) nghiên cứu, từ 50% - 80% UTNNP. Tỷ lệ ác tính<br />
Loạn sản sợi (Fibrous dyplasia) 4 (12,4)<br />
cao ở các báo cáo có u mô mềm. Sarcoma sợi hay<br />
U lành mô mềm<br />
U mỡ (Lipoma) 1(3,1) mô mềm, sarcoma sụn xương, sarcoma cơ là u ác<br />
U sợi (Fibroma) 2(6,2) thường gặp được phẫu thuật(6).<br />
U thần kinh (Neurilemmoma) 3(9,3)<br />
U lành chiếm gần ½ UTNNP, tỷ lệ thay thay<br />
U cơ trơn (Angioleiomyoma) 1 (3,1)<br />
U ác của xương<br />
đổi từ 21% - 67%(1). Tổn thương thường gặp nhất<br />
Sarcoma sụn xương 2(6,2) là osteochondroma, chondroma, loạn sản sợi.<br />
Myeloma 2(6,2) UTNNP có thể xuất phát từ bất kỳ phần nào<br />
Lymphoma 2(6,2)<br />
của lồng ngực như: xương sườn, xương ức,<br />
U ác<br />
Sarcoma cơ 3 (9,3) xương bả vai, xương đòn. Vị trí thường gặp nhất<br />
U mô bào sợi ác tính 2 (6,2) là khung xương sườn. Tổn thương nguyên phát<br />
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: của xương ức, xương vai, xương đòn ít gặp,<br />
nhưng gần như là ác tính(6). U thành ngực<br />
5,58 ngày.<br />
nguyên phát cũng có thể xuất phát từ mô được<br />
Lâu nhất: 12 ngày. Nhanh nhất: 3 ngày xạ trị trước đó, mặc dù rất hiếm gặp. Nghiên cứu<br />
của Schwarz và Burt(7) trên 351 bệnh nhân, có 6%<br />
<br />
<br />
242 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bệnh nhân là u ác tính có xạ trị trước đó. nghi ngờ di căn.<br />
Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngoài X<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân UTNNP lành quang phổi thẳng đã xác định được tính chất<br />
tính nhỏ hơn UTNNP ác tính, u lành khoảng 26 khối u, như u xương sườn, chúng tôi chụp CT<br />
tuổi, u ác khoảng 40 tuổi. Tỷ lệ nam: nữ là 2: 15(4). scan thêm cho bệnh nhân khi cần khảo sát thêm.<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung Chẩn đoán mô học<br />
bình là 45,9 tuổi, bệnh nhân bệnh ác tính: tuổi Do UTNNP ác tính có phương hướng điều<br />
trung bình 49,7 tuổi, u lành: 32,3 tuổi. Tỷ lệ nam trị riêng so u lành nên khi có nghi ngờ u ác của<br />
nhiều hơn nữ (59,3 so 40,7%). thành ngực, chẩn đoán mô học cần được xác<br />
U thành ngực thường lớn chậm, hầu hết định trước khi quyết định điều trị. Ba phương<br />
không triệu chứng, phát triển liên tục, đau mơ pháp được lựa chọn: sinh thiết bằng kim, sinh<br />
hồ. Đầu tiên, bệnh nhân thường được điều trị thiết cắt trọn u và sinh thiết qua đường mổ.<br />
triệu chứng đau cho bệnh lý cơ xương hay viêm Sinh thiết bằng kim<br />
thần kinh. Tỷ lệ khối u xuất hiện là 70%, 25% - Ư điểm: tổn thương mô mềm nhỏ, dễ thực<br />
50% ở bệnh nhân đau(4), u có thể lớn tồn tại một hiện, biến chứng thấp với bệnh nhân ngoại<br />
thời gian dài, kích thước u không ngăn trở bệnh trú. Chỉ định tốt nhất ở bệnh nhân nghi ngờ di<br />
nhân mặc quần áo nên bệnh nhân không đi căn từ u ác tính trước đó. Phương pháp này<br />
khám bệnh. Đau thường gặp trong bệnh lý ác không hiệu quả ở bệnh nhân u xương hay sụn<br />
tính, nhưng cũng không loại trừ bệnh lành tính nguyên phát, u này cần mẩu mô lớn hơn để<br />
vì 1/3 bn u lành có triệu chứng đau(6, 4). chẩn đoán(6). Welker và cs(8) cho thấy tỷ lệ chẩn<br />
đoán dương tính 92,6% trong 161 bệnh nhân u<br />
nghi ngờ sarcoma.<br />
Sinh thiết cắt trọn u<br />
Phương pháp này được chỉ định ở u < 5cm.<br />
Thành ngực có thể được khâu lại mà không cần<br />
tái tạo. Nếu tổn thương lành tính hay được điều<br />
trị tốt nhất với hóa, xạ…, không cần phẫu thuật<br />
thêm được đòi hỏi. Nếu tổn thương ác tính, bệnh<br />
Hình 1: UNPTN loét da nhân phải được mổ lại cắt tận gốc với bờ cắt<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi, có đến 46,7% rộng hơn, tái tạo thành ngực tương ứng.<br />
phát hiện u tình cờ. 53,1% bệnh nhân đau khi Sinh thiết u trước phẫu thuật lớn<br />
phát hiện u, trong đó bệnh nhân ác tính chiếm Chỉ định khi sinh thiết bằng kim không có<br />
23,5%. Đặc biệt, cả ba bệnh nhân có biến chứng kết quả chẩn đoán hay u > 5cm. Đường rạch da<br />
loét, chảy máu u đều là u ác tính. rất quan trọng để định hướng đường mổ sau<br />
X quang phổi giúp chẩn đoán các bệnh lý tại này cũng như tái tạo thành ngực, giúp sự lành<br />
xương lành tính. vết thương, tránh loét nhiễm trùng. Sinh thiết u<br />
CT giúp xác định vị trí u, mức độ lan tỏa của trước có thể gây lầm lẫn chẩn đoán trong một số<br />
u, đồng thời cũng giúp phát hiện u có xâm lấn u như sarcoma sụn, có vùng mô học lành tính,<br />
mô mềm, màng phổi, trung thất, phổi hay trong khi vùng khác ác tính(4). Quyết định điều<br />
không. Tuy nhiên, đế đánh giá chính xác sự xâm trị dựa trên một chẩn đoán mô học sai sẽ là một<br />
lấn của u vào đỉnh phổi, ống sống cũng như mô thảm họa.<br />
mềm, MRI có hiệu quả hơn. Khảo sát xương nếu Một vài tác giả đề nghị sinh thiết qua đường<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 243<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
rạch tối thiểu trước phẫu thuật để có chẩn đoán FNA khối u phần mềm được phẫu thuật cắt rộng<br />
và lên kế hoạch điều trị dựa kết quả mô học, hầu khối u, kết quả sau phẫu thuật phù hợp u mô<br />
hết tổn thương lành tính không cần phẫu thuật bào sợi ác tính, một trường hợp u xương ức được<br />
thêm. Tuy nhiên trong các nghiên cứu khác, tỷ lệ mổ lấy u làm giải phẫu bệnh trước nhưng bị<br />
u ác là 50-80% và cần phẫu thuật tận gốc lại(4). chảy máu, ngưng phẫu thuật nên kết quả giải<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số tất cả phẫu bệnh không chính xác vì mẫu mô lấy được<br />
bệnh nhân đều được phẫu thuật cắt trọn u để nhỏ, không đủ.<br />
làm giài phẫu bệnh sau khi phẫu thuật, vừa chẩn Vì vậy, đối với các khối UTNNP có kích<br />
đoán, vừa điều trị. Có hai bệnh nhân được sinh thước nhỏ (< 5cm) hay các khối u lớn có triệu<br />
thiết lạnh trong lúc phẫu thuật, tuy nhiên kết chứng nghi ngờ ác tính: u loét chảy máu hay u<br />
quả không chính xác cần phải hội chẩn mổ lại lớn nhanh, u gây đau nhiều, nên tiến hành phẫu<br />
sau phẫu thuật. Có 1 bệnh nhân u xương ức thuật một lần, cắt rộng u 2cm, vừa chẩn đoán u,<br />
được sinh thiết trước khi tiến hành cuộc mổ, bị vừa điều trị.<br />
chảy máu khi phẫu thuật sinh thiết, kết quả u Phẫu thuật cắt rộng u, tái tạo thành ngực<br />
sụn lành tính, bệnh nhân được phẫu thật cắt<br />
Khi phẫu thuật cắt rộng khối u, mức độ cắt<br />
rộng xương ức và tạo hình sau đó(6).<br />
rộng khối u bao nhiêu vẫn còn là một vấn đề<br />
Chỉ định phẫu thuật tranh cãi, hơn nữa liệu bờ cắt tổn thương đủ sẽ<br />
Đối với bệnh nhân UTNNP, chỉ định phẫu làm giảm tỷ lệ tái phát u và làm tăng thời gian<br />
thuật được đặt ra đối với các u ác tính, phẫu sống lâu dài của bệnh nhân hay không? Tuy<br />
thuật cắt rộng u là điều trị phẫu thuật triệt để, tốt nhiên, mức độ cắt rộng u không được giới hạn<br />
nhất cho bệnh nhân, ngay cả trong những do lo sợ để lại phần khuyết thành ngực lớn. Với<br />
trường hợp không có khả năng phẫu thuật cắt kỹ thuật phẫu thuật được cải thiện, phần khuyết<br />
rộng triệt để, phẫu thuật cắt giảm khối u có thể của mô mềm và xương với bất kỳ kích thước nào<br />
được chỉ định cho các UTNNP có đáp ứng với cũng được tái tạo với kết quả phẫu thuật rất tốt.<br />
hóa trị, xạ trị và gây biến chứng tại chỗ như loét,<br />
Cắt rộng của u ác tính thành ngực nguyên<br />
nhiễm trùng hay đau không thể chịu được(6).<br />
phát rất quan trọng cho sự thành công. Tuy<br />
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là chúng ta phẫu<br />
nhiên, mức độ phẫu thuật phải không được gây<br />
thuật để có kết quả giải phẫu bệnh lý trước,<br />
sau đó phẫu thuật cắt rộng khối u nếu là khối tổn hại bệnh nhân do không có khả năng đóng<br />
u ác tính hay chúng ta phẫu thuật cắt toàn bộ thành ngực(4). Bờ phẫu thuật của khối u thay đổi<br />
khối u, cắt rộng trong những trường hợp nghi phụ thuộc vào loại u. Có nhiều ý kiến khác nhau<br />
ngờ ác tính. về mức độ cắt rộng. Trong báo cáo của Mayo<br />
Hầu hết các phẫu thuật viên lồng ngực ưa Clinic(5), hiệu quả của phẫu thuật cắt rộng khối u<br />
thích cắt trọn u gởi giải phẫu bệnh, vừa chẩn có tác động lên thời gian sống lâu dài của bệnh<br />
đoán, vừa điều trị vì có thể loại bỏ toàn bộ u, nhân u thành ngực ác tính nguyên phát, 56%<br />
mẫu mô đủ để chẩn đoán mô, điều trị bổ trợ sớm<br />
bệnh nhân với bờ cắt ≥ 4cm không tái phát sau 5<br />
khi cần(4).<br />
năm so 29% bệnh nhân với bờ cắt 2cm. Đối với<br />
Phẫu thuật cắt rộng lần hai được đặt ra khi<br />
nhiều phẫu thuật viên, bờ cắt 2 cm là đủ. Mặc dù<br />
khối UTNNP ác tính, có bờ cắt không đủ.<br />
giới hạn này là đủ đối với u di căn thành ngực, u<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh<br />
lành, u ác nguyên phát mức độ thấp như<br />
nhân không được làm giải phẫu bệnh lý trước,<br />
chỉ có hai bệnh nhân được sinh thiết lạnh nhưng chondrosarcoma, bờ cắt 2cm không đủ đối với u<br />
không có kết quả chính xác, một bệnh nhân có ác khác như sarcoma xương và u mô bào sợi ác<br />
<br />
<br />
244 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tính, có khả năng lan vào tủy xương hay theo ở bệnh nhân sarcoma sụn hay<br />
trục dọc mô như màng xương hay màng phổi rhabdomyosarcoma là 70%. Tuy nhiên, u tái phát<br />
có dấu hiệu mù mờ, chỉ 17% bệnh nhân tái phát<br />
thành. Vì vậy, tất cả u ác nguyên phát được chẩn<br />
khi theo dõi tiên lượng sống 5 năm.<br />
đoán lúc đầu nhờ sinh thiết cắt trọn phải cắt<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh<br />
thêm để đảm bảo bờ cắt 4cm đến mô bình<br />
nhân đều ổn định xuất viện, có hai bệnh nhân:<br />
thường. U ác mức độ cao cũng cần được cắt toàn một bị chảy máu, một bị tràn khí màng phổi phải<br />
bộ xương đi kèm(6). mổ lại, không có bệnh nhân tử vong.<br />
Với u xương sườn, cắt bỏ xương sườn bệnh, KẾT LUẬN<br />
cung sườn trước tương ứng nếu u nằm phía<br />
trước, một số xương sườn trên dưới u. U thành ngực nguyên phát là bệnh hiếm<br />
gặp, đa số u lành. Chẩn đoán dựa lâm sàng, sinh<br />
U của xương ức, cắt toàn bộ xương liên quan<br />
thiết hay phẫu thuật cắt trọn. Chỉ định phẫu<br />
và cung sụn sườn tương ứng hai bên. Bất kỳ cấu<br />
thuật được đặt ra khi khối u được chẩn đoán ác<br />
trúc nào dính u như phổi, tuyến ức, màng tim, cơ<br />
tính, hay khối u có biến chứng loét chảy máu,<br />
thành ngực cũng được cắt bỏ.<br />
đau nhiều, u tiến triển. Phẫu thuật cắt khối u có<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong 11 vai trò trong cả chẩn đoán và điều trị UTNNP.<br />
bệnh nhân u ác tính, chúng tôi cố gắng cắt rộng Phẫu thuật cắt rộng lấy u là phương pháp điều<br />
khối u nhất có thể, có 3 trường hợp khối u quá trị chính cho bệnh nhân. Đối với u ác tính, cần<br />
lớn, chúng tôi cắt rộng khoảng 2cm, cố gắng bảo phẫu thuật cắt rộng khối u, với bờ cắt ít nhất<br />
tồn da, mô mềm để tạo hình cho bệnh nhân. Có 2cm. Kết quả phẫu thuật an toàn, không tai biến<br />
hai trường hợp được tái tạo thành ngực bằng trầm trọng.<br />
mesh nhân tạo, cà hai trường hợp đều là u<br />
xương ức lớn, sau khi cắt bỏ u và xương ức đi<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Hsu PK, et al (2006). “Management of primary chest wall<br />
kèm, chúng tôi phải tái tạo lại khung xương cho tumors: 14 years' clinical experience”. J Chin Med Assoc 6;69:pp<br />
bệnh nhân bằng mesh nhân tạo, khâu cơ da che 377–382.<br />
lại, không xoay vạt da, cơ. Kết quả, cả hai bệnh 2. Incarbone M, Pastorino U (2001). “Surgical treatment of chest<br />
wall tumors”. World J Surg ;25: p 218.<br />
nhân đều lành tốt, xuất viện không suy hô hấp 3. Mansour KA, et al (2002). “Chest wall resections and<br />
sau phẫu thuật. reconstruction: a 25-year experience”. Ann Thorac Surg ;73: pp<br />
1720–1726.<br />
Kết quả phẫu thuật 4. Pairolero PC et al (2008). “Neoplasms of the chest wall”.<br />
Pearson’Thoracic and esophageal surgery, pp1291-1302<br />
Trong một nghiên cứu hơn 60 bệnh nhân<br />
5. Pairolero PC, Arnold PG (1985). “Chest wall tumors:<br />
được cắt UTNNP tại Mayo Clinic: gần 2/3 là u ác, experience with 100 consecutive patients”. J Thorac Cardiovasc<br />
tuổi trung bình 43,5 tuổi, cắt xương ức toàn phần Surg; 90: p 367.<br />
6. Park BJ, Flores RM (2009).” Chest Wall Tumors”. General<br />
hay một phần trong 13 bệnh nhân, thời gian nằm Thoracic Surgery, pp 669- 677.<br />
viện trung bình 9 ngày, không có tử vong trong 1 7. Schwarz RE, Burt M (1996). “Radiation-associated malignant<br />
tháng đầu sau mổ, hai bệnh nhân có mở khí tumors of the chest wall”. Ann Surg Oncol; 3: p 387.<br />
8. Welker JA, et al (2000). “The percutaneous needle biopsy is<br />
quản khi xuất viện, hầu hết bệnh nhân chỉ có safe and recommended in the diagnosis of musculoskeletal<br />
thay đổi nhỏ trong chức năng phổi(5). Kết quả lâu masses”. Cancer; 89: p 2677.<br />
dài phụ thuộc loại tế bào, mức độ cắt khối u. Ở<br />
Mayo Clinic, khi phẫu thuật cắt rộng với u Ngày nhận bài báo: 24/11/2016<br />
sarcoma sụn, tỷ lệ sống 5 năm là 96% so với 70% Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016<br />
đối với bệnh nhân cắt tại chỗ(5). Tỷ lệ sống 5 năm Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 245<br />