intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chỉ định điều trị ngoại khoa u thành ngực nguyên phát: Nhân 32 trường hợp tại bv Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm tổng kết, đánh giá những kinh nghiệm ban đầu trong chẩn đoán, chỉ định, điều trị ngoại khoa bệnh u thành ngực nguyên phát tại khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chỉ định điều trị ngoại khoa u thành ngực nguyên phát: Nhân 32 trường hợp tại bv Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA U THÀNH NGỰC NGUYÊN PHÁT:<br /> NHÂN 32 TRƯỜNG HỢP TẠI BV CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Hoàng Bình*, Trần Quyết Tiến**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tổng kết, đánh giá những kinh nghiệm ban đầu trong chẩn đoán, chỉ định,<br /> điều trị ngoại khoa bệnh u thành ngực nguyên phát tại khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Đối tượng - Phương pháp: Hồi cứu hàng loạt ca, các biểu hiện lâm sàng, thể loại u, phương pháp phẫu<br /> thuật và kết quả sớm điều trị ngoại khoa u thành ngực nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2015 đến 6/2016.<br /> Kết quả: Trong thời gian 1,5 năm, chúng tôi đã điều trị ngoại khoa cho 32 bệnh nhân. Giới: 19 nam, 13 nữ.<br /> Tuổi trung bình là 43.1 (Lớn nhất: 83, nhỏ nhất: 15). Trong đó gồm: u ác tính: 11 bệnh nhân (u xương ác tính: 6<br /> bệnh nhân, u mô mềm ác tính: 5 bệnh nhân), u lành tính: 21 bệnh nhân (u xương lành tính: 14 bệnh nhân, u mô<br /> mềm lành tính: 7 bệnh nhân). Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ u, cắt rộng u: 2 trường hợp, sau cắt<br /> u phải tái tạo thành ngực, 1 trường hợp còn hở da, phải ghép da về sau. Không có tử vong chu phẫu cũng như<br /> không có biến chứng nào nặng nề được ghi nhận. Tất cả bệnh nhân ra viện tốt.<br /> Kết luận: U thành ngực nguyên phát hiếm gặp, đa số u lành. Chẩn đoán dựa lâm sàng, sinh thiết qua phẫu<br /> thuật cắt trọn. Chỉ định phẫu thuật được đặt ra để chẩn đoán cũng như điều trị cho bệnh nhân. Phẫu thuật cắt<br /> rộng lấy u là phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật an toàn, không tai biến trầm trọng.<br /> Từ khóa: u thành ngực nguyên phát<br /> ABSTRACT<br /> INDICATION FOR SURGERY OF PRIMARY CHEST WALL TUMOR: EXPERIENCE WITH 32<br /> PATIENTS IN CHỢ RẪY HOSPITAL<br /> Nguyen Hoang Binh, Tran Quyet Tien<br /> *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 240 - 245<br /> <br /> Objective: Evaluate initial experience in diagnosis and indication for surgical treatment of primary chest<br /> wall tumor at Cho Ray hospital.<br /> Patients and Method: Retrosprospective study of 32 patients underwent tumor resection in treatment of<br /> primary chest wall tumor at Cho Ray hospital from Jan 2015 to June 2016.<br /> Results: among the 32 patients, 19 (59.3%) were male. The median age was 43.1 years (range 15-83).<br /> Malignant tumor: 11 patients (bone tumor: 6 patients; soft tissue: 5 patients). Benign tumor: 21 patients (bone<br /> tumor: 14 patients; soft tissue: 7 patients). Indication for surgical treatment: diagnosis of tumor, tumor with<br /> complication or progression. Extensive resection of tumor is an effective treatment for primary chest wall tumor.<br /> There was no perioperative mortality, no severe complication. All of patients were discharged safely.<br /> Conclusion: Primary chest wall tumor is uncommon disease, more patients are benign tumor. Indication for<br /> surgical treatment: diagnosis of tumor, tumor with complication or progression Extensive resection of tumors is<br /> main procedure of treatment. Chest wall reconstruction is depended on location, diameter, and type of tumor.<br /> Key word: primary chest wall tumor<br /> <br /> <br /> *Khoa Ngoại lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy, **Phó GĐ bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Hoàng Bình ĐT: 0908334789 Email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com<br /> <br /> 240 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ngực lớn.<br /> Sinh thiết lạnh trong khi phẫu thuật. Sinh<br /> U thành ngực nguyên phát (UTNNP) về<br /> thiết khối u trước khi phẫu thuật khi nghi ngờ.<br /> chẩn đoán và điều trị vẫn còn là một thách thức<br /> với các phẫu thuật viên lồng ngực. U thành ngực Hậu phẫu: ghi nhận thời gian rút ống dẫn<br /> nguyên phát rất hiếm, chủ yếu là u có nguồn gốc lưu, ra viện.<br /> từ mô mềm, chiếm gần 50% UTNNP. Phẫu thuật Đánh giá, ghi nhận các biến chứng như: chảy<br /> cắt rộng khối u là phương pháp điều trị hiệu quả máu, nhiễm trùng vết mổ, suy hô hấp…<br /> nhất cho phần lớn các u thành ngực. Với sự cải Ghi nhận kết quả giải phẫu bệnh UTNNP.<br /> thiện của kỹ thuật phẫu thuật và chăm sóc bệnh<br /> KẾT QUẢ<br /> nhân trong phẫu thuật đã giúp giảm tỷ lệ tử<br /> vong cũng như tỷ lệ biến chứng thấp cho bệnh 32 bệnh nhân UTNNP được phẫu thuật cắt<br /> nhân UTNNP khi phẫu thuật. Chìa khóa thành rộng khối u, có tái tạo thành ngực khi cần trong<br /> công cho điều trị UTNNP là chẩn đoán chính thời gian từ 1/2015 – 6/2016 tại khoa Ngoại Lồng<br /> xác, phẫu thuật cắt rộng, tái tạo thích hợp phần ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> thành ngực bị khuyết(6, 4). Nam: 19 (59,3%). Nữ: 13 (40,7%).<br /> Tại Việt Nam, số bệnh nhân được phẫu thuật Tuổi: lớn nhất: 83 tuổi, nhỏ nhất: 15tuổi,<br /> UTNNP vẫn còn ít, vì vậy chúng tôi tiến hành trung bình: 43.1.<br /> nghiên cứu này để tổng kết những kinh nghiệm UTNNP ác tính có tuổi trung bình khoảng<br /> về chẩn đoán, chỉ định điều trị, kết quả điều trị 49,7 tuổi, u lành: 32,3 tuổi.<br /> đối với những bệnh nhân này.<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br /> Không triệu chứng, phát hiện khối u, u ngày<br /> Đối tượng càng lớn: 13 bệnh nhân (40,6 %).<br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán UTNNP, Đau ngực: 17 bệnh nhân (53,1%), trong đó 4<br /> được phẫu thuật điều trị cắt u tại Khoa Ngoại bệnh nhân (23,5%) u ác tính sau phẫu thuật.<br /> Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy. Khám lâm sàng: Phát hiện có u: 25 bệnh<br /> Loại trừ: bệnh nhân u thành ngực thứ phát. nhân (78,1%), 7 bệnh nhân không phát hiện rõ<br /> Phương pháp nghiên cứu u, đau ngực đi khám, phát hiện thấy u trên<br /> hình ảnh học.<br /> Hồi cứu mô tả loạt ca.<br /> Loét u, chảy máu: 3 bệnh nhân (9,3%), cả ba<br /> Phương pháp<br /> ca đều u ác tính.<br /> Bệnh nhân được ghi nhận.<br /> Hình ảnh trên X quang, CT Scans: 26<br /> Lâm sàng: Bệnh sử: thời gian phát hiện các<br /> (81,2%) bệnh nhân được chụp CT scans để<br /> triệu chứng lâm sàng: đau ngực, u thành ngực,<br /> chẩn đoán, đánh giá vị trí, mức độ lan tỏa,<br /> biến chứng loét u, chảy máu…<br /> xâm lấn của u để quyết định phương pháp<br /> Cận lâm sàng: chụp X quang phổi, siêu âm mổ, có 6 bệnh nhân chỉ chụp x quang phổi,<br /> bụng, thành ngực…Chụp cắt lớp (CT Scans), đo không chụp CT scans ngực.<br /> chức năng phổi, xạ hình xương, các xét nghiệm<br /> Xạ hình xương: có 6 bệnh nhân được xạ hình<br /> tiền phẫu.<br /> xương trước phẫu thuật (các trường hợp u<br /> Chỉ định phẫu thuật<br /> xương sườn), nghi ngờ u xương sườn ác tính.<br /> Phương pháp phẫu thuật: phẫu thuật cắt<br /> khối u, tái tạo thành ngực khi có khuyết thành<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 241<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Bảng 1. Vị trí u Bảng 3. Phương pháp phẫu thuật<br /> Vị trí u Bệnh nhân (%) Phương pháp phẫu thuật U lành (%) U ác (%)<br /> U xương ức 3 (9,3) Cắt rộng toàn bộ u 20 (62,5) 9 (28,2)<br /> U xương sườn 14 (43,8) Cắt rộng u, tái tạo thành ngực 1 (3,1) 1 (3,1)<br /> U mô mềm 15 (47,9) Cắt rộng u, ghép da 0 (0) 1 (3,1)<br /> Tổng số 21 (65,6) 11 (34,4)<br /> Giải phẫu bệnh trước phẫu thuật<br /> Biến chứng phẫu thuật:<br /> Hầu hết bệnh nhân được phẫu thuật cắt trọn<br /> Chảy máu phải mổ lại cầm máu: 1<br /> u để gởi giải phẫu bệnh lý.<br /> bệnh nhân.<br /> Có hai trường hợp, bệnh nhân được làm sinh<br /> Tràn khí màng phổi phải đặt dẫn lưu: 1<br /> thiết lạnh trong mổ. Một bệnh nhân được mổ bệnh nhân.<br /> sinh thiết một phần u trước khi phẫu thuật lần<br /> BÀN LUẬN<br /> hai để cắt rộng. Một bệnh nhân được làm FNA<br /> U thành ngực nguyên phát (UTNNP)<br /> có kết quả u mô mềm ác tính.<br /> thường ít gặp, chiếm khoảng 5% u thành ngực(2),<br /> Chỉ định phẫu thuật nên tương đối ít có những nghiên cứu báo cáo<br /> Chẩn đoán, điều trị khối u: 13 bệnh trong y văn trước đây. Trong nghiên cứu ở viện<br /> nhân (40,6%). Emory, 27% của phẫu thuật u thành ngực là u<br /> nguyên phát, còn trong nghiên cứu MSKCC, u<br /> Khối u lớn tiến triển: 6 bệnh nhân (18,6%). nguyên phát chiếm 26% u thành ngự(3). Tại Mayo<br /> Khối u gây đau: 8 bệnh nhân (24,8%). Clinic, 100 bệnh nhân được phẫu thuật u thành<br /> Khối u bị loét, chảy máu: 3 bệnh nhân (9,3%). ngực, u nguyên phát chiếm 44%(5). Hầu hết các<br /> báo cáo về UTNNP chỉ bao gồm các u xương<br /> Khối u ác tính: 1 bệnh nhân (3,1%). thành ngực. Khi u xương kết hợp u mô mềm<br /> Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật nguyên phát, u mô mềm chiếm đa số của u<br /> thành ngực, hơn ½ bệnh nhân được phẫu thuật<br /> Bảng 2. Kết quả mô học<br /> Loại tế bào Bệnh nhân (%)<br /> là u từ mô mềm(4).<br /> U lành xương Tỷ lệ UTNNP ác tính thay đổi tùy theo các<br /> U sụn xương (Chondroma) 10 (31,2) nghiên cứu, từ 50% - 80% UTNNP. Tỷ lệ ác tính<br /> Loạn sản sợi (Fibrous dyplasia) 4 (12,4)<br /> cao ở các báo cáo có u mô mềm. Sarcoma sợi hay<br /> U lành mô mềm<br /> U mỡ (Lipoma) 1(3,1) mô mềm, sarcoma sụn xương, sarcoma cơ là u ác<br /> U sợi (Fibroma) 2(6,2) thường gặp được phẫu thuật(6).<br /> U thần kinh (Neurilemmoma) 3(9,3)<br /> U lành chiếm gần ½ UTNNP, tỷ lệ thay thay<br /> U cơ trơn (Angioleiomyoma) 1 (3,1)<br /> U ác của xương<br /> đổi từ 21% - 67%(1). Tổn thương thường gặp nhất<br /> Sarcoma sụn xương 2(6,2) là osteochondroma, chondroma, loạn sản sợi.<br /> Myeloma 2(6,2) UTNNP có thể xuất phát từ bất kỳ phần nào<br /> Lymphoma 2(6,2)<br /> của lồng ngực như: xương sườn, xương ức,<br /> U ác<br /> Sarcoma cơ 3 (9,3) xương bả vai, xương đòn. Vị trí thường gặp nhất<br /> U mô bào sợi ác tính 2 (6,2) là khung xương sườn. Tổn thương nguyên phát<br /> Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: của xương ức, xương vai, xương đòn ít gặp,<br /> nhưng gần như là ác tính(6). U thành ngực<br /> 5,58 ngày.<br /> nguyên phát cũng có thể xuất phát từ mô được<br /> Lâu nhất: 12 ngày. Nhanh nhất: 3 ngày xạ trị trước đó, mặc dù rất hiếm gặp. Nghiên cứu<br /> của Schwarz và Burt(7) trên 351 bệnh nhân, có 6%<br /> <br /> <br /> 242 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh nhân là u ác tính có xạ trị trước đó. nghi ngờ di căn.<br /> Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngoài X<br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân UTNNP lành quang phổi thẳng đã xác định được tính chất<br /> tính nhỏ hơn UTNNP ác tính, u lành khoảng 26 khối u, như u xương sườn, chúng tôi chụp CT<br /> tuổi, u ác khoảng 40 tuổi. Tỷ lệ nam: nữ là 2: 15(4). scan thêm cho bệnh nhân khi cần khảo sát thêm.<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung Chẩn đoán mô học<br /> bình là 45,9 tuổi, bệnh nhân bệnh ác tính: tuổi Do UTNNP ác tính có phương hướng điều<br /> trung bình 49,7 tuổi, u lành: 32,3 tuổi. Tỷ lệ nam trị riêng so u lành nên khi có nghi ngờ u ác của<br /> nhiều hơn nữ (59,3 so 40,7%). thành ngực, chẩn đoán mô học cần được xác<br /> U thành ngực thường lớn chậm, hầu hết định trước khi quyết định điều trị. Ba phương<br /> không triệu chứng, phát triển liên tục, đau mơ pháp được lựa chọn: sinh thiết bằng kim, sinh<br /> hồ. Đầu tiên, bệnh nhân thường được điều trị thiết cắt trọn u và sinh thiết qua đường mổ.<br /> triệu chứng đau cho bệnh lý cơ xương hay viêm Sinh thiết bằng kim<br /> thần kinh. Tỷ lệ khối u xuất hiện là 70%, 25% - Ư điểm: tổn thương mô mềm nhỏ, dễ thực<br /> 50% ở bệnh nhân đau(4), u có thể lớn tồn tại một hiện, biến chứng thấp với bệnh nhân ngoại<br /> thời gian dài, kích thước u không ngăn trở bệnh trú. Chỉ định tốt nhất ở bệnh nhân nghi ngờ di<br /> nhân mặc quần áo nên bệnh nhân không đi căn từ u ác tính trước đó. Phương pháp này<br /> khám bệnh. Đau thường gặp trong bệnh lý ác không hiệu quả ở bệnh nhân u xương hay sụn<br /> tính, nhưng cũng không loại trừ bệnh lành tính nguyên phát, u này cần mẩu mô lớn hơn để<br /> vì 1/3 bn u lành có triệu chứng đau(6, 4). chẩn đoán(6). Welker và cs(8) cho thấy tỷ lệ chẩn<br /> đoán dương tính 92,6% trong 161 bệnh nhân u<br /> nghi ngờ sarcoma.<br /> Sinh thiết cắt trọn u<br /> Phương pháp này được chỉ định ở u < 5cm.<br /> Thành ngực có thể được khâu lại mà không cần<br /> tái tạo. Nếu tổn thương lành tính hay được điều<br /> trị tốt nhất với hóa, xạ…, không cần phẫu thuật<br /> thêm được đòi hỏi. Nếu tổn thương ác tính, bệnh<br /> Hình 1: UNPTN loét da nhân phải được mổ lại cắt tận gốc với bờ cắt<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, có đến 46,7% rộng hơn, tái tạo thành ngực tương ứng.<br /> phát hiện u tình cờ. 53,1% bệnh nhân đau khi Sinh thiết u trước phẫu thuật lớn<br /> phát hiện u, trong đó bệnh nhân ác tính chiếm Chỉ định khi sinh thiết bằng kim không có<br /> 23,5%. Đặc biệt, cả ba bệnh nhân có biến chứng kết quả chẩn đoán hay u > 5cm. Đường rạch da<br /> loét, chảy máu u đều là u ác tính. rất quan trọng để định hướng đường mổ sau<br /> X quang phổi giúp chẩn đoán các bệnh lý tại này cũng như tái tạo thành ngực, giúp sự lành<br /> xương lành tính. vết thương, tránh loét nhiễm trùng. Sinh thiết u<br /> CT giúp xác định vị trí u, mức độ lan tỏa của trước có thể gây lầm lẫn chẩn đoán trong một số<br /> u, đồng thời cũng giúp phát hiện u có xâm lấn u như sarcoma sụn, có vùng mô học lành tính,<br /> mô mềm, màng phổi, trung thất, phổi hay trong khi vùng khác ác tính(4). Quyết định điều<br /> không. Tuy nhiên, đế đánh giá chính xác sự xâm trị dựa trên một chẩn đoán mô học sai sẽ là một<br /> lấn của u vào đỉnh phổi, ống sống cũng như mô thảm họa.<br /> mềm, MRI có hiệu quả hơn. Khảo sát xương nếu Một vài tác giả đề nghị sinh thiết qua đường<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 243<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> rạch tối thiểu trước phẫu thuật để có chẩn đoán FNA khối u phần mềm được phẫu thuật cắt rộng<br /> và lên kế hoạch điều trị dựa kết quả mô học, hầu khối u, kết quả sau phẫu thuật phù hợp u mô<br /> hết tổn thương lành tính không cần phẫu thuật bào sợi ác tính, một trường hợp u xương ức được<br /> thêm. Tuy nhiên trong các nghiên cứu khác, tỷ lệ mổ lấy u làm giải phẫu bệnh trước nhưng bị<br /> u ác là 50-80% và cần phẫu thuật tận gốc lại(4). chảy máu, ngưng phẫu thuật nên kết quả giải<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số tất cả phẫu bệnh không chính xác vì mẫu mô lấy được<br /> bệnh nhân đều được phẫu thuật cắt trọn u để nhỏ, không đủ.<br /> làm giài phẫu bệnh sau khi phẫu thuật, vừa chẩn Vì vậy, đối với các khối UTNNP có kích<br /> đoán, vừa điều trị. Có hai bệnh nhân được sinh thước nhỏ (< 5cm) hay các khối u lớn có triệu<br /> thiết lạnh trong lúc phẫu thuật, tuy nhiên kết chứng nghi ngờ ác tính: u loét chảy máu hay u<br /> quả không chính xác cần phải hội chẩn mổ lại lớn nhanh, u gây đau nhiều, nên tiến hành phẫu<br /> sau phẫu thuật. Có 1 bệnh nhân u xương ức thuật một lần, cắt rộng u 2cm, vừa chẩn đoán u,<br /> được sinh thiết trước khi tiến hành cuộc mổ, bị vừa điều trị.<br /> chảy máu khi phẫu thuật sinh thiết, kết quả u Phẫu thuật cắt rộng u, tái tạo thành ngực<br /> sụn lành tính, bệnh nhân được phẫu thật cắt<br /> Khi phẫu thuật cắt rộng khối u, mức độ cắt<br /> rộng xương ức và tạo hình sau đó(6).<br /> rộng khối u bao nhiêu vẫn còn là một vấn đề<br /> Chỉ định phẫu thuật tranh cãi, hơn nữa liệu bờ cắt tổn thương đủ sẽ<br /> Đối với bệnh nhân UTNNP, chỉ định phẫu làm giảm tỷ lệ tái phát u và làm tăng thời gian<br /> thuật được đặt ra đối với các u ác tính, phẫu sống lâu dài của bệnh nhân hay không? Tuy<br /> thuật cắt rộng u là điều trị phẫu thuật triệt để, tốt nhiên, mức độ cắt rộng u không được giới hạn<br /> nhất cho bệnh nhân, ngay cả trong những do lo sợ để lại phần khuyết thành ngực lớn. Với<br /> trường hợp không có khả năng phẫu thuật cắt kỹ thuật phẫu thuật được cải thiện, phần khuyết<br /> rộng triệt để, phẫu thuật cắt giảm khối u có thể của mô mềm và xương với bất kỳ kích thước nào<br /> được chỉ định cho các UTNNP có đáp ứng với cũng được tái tạo với kết quả phẫu thuật rất tốt.<br /> hóa trị, xạ trị và gây biến chứng tại chỗ như loét,<br /> Cắt rộng của u ác tính thành ngực nguyên<br /> nhiễm trùng hay đau không thể chịu được(6).<br /> phát rất quan trọng cho sự thành công. Tuy<br /> Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là chúng ta phẫu<br /> nhiên, mức độ phẫu thuật phải không được gây<br /> thuật để có kết quả giải phẫu bệnh lý trước,<br /> sau đó phẫu thuật cắt rộng khối u nếu là khối tổn hại bệnh nhân do không có khả năng đóng<br /> u ác tính hay chúng ta phẫu thuật cắt toàn bộ thành ngực(4). Bờ phẫu thuật của khối u thay đổi<br /> khối u, cắt rộng trong những trường hợp nghi phụ thuộc vào loại u. Có nhiều ý kiến khác nhau<br /> ngờ ác tính. về mức độ cắt rộng. Trong báo cáo của Mayo<br /> Hầu hết các phẫu thuật viên lồng ngực ưa Clinic(5), hiệu quả của phẫu thuật cắt rộng khối u<br /> thích cắt trọn u gởi giải phẫu bệnh, vừa chẩn có tác động lên thời gian sống lâu dài của bệnh<br /> đoán, vừa điều trị vì có thể loại bỏ toàn bộ u, nhân u thành ngực ác tính nguyên phát, 56%<br /> mẫu mô đủ để chẩn đoán mô, điều trị bổ trợ sớm<br /> bệnh nhân với bờ cắt ≥ 4cm không tái phát sau 5<br /> khi cần(4).<br /> năm so 29% bệnh nhân với bờ cắt 2cm. Đối với<br /> Phẫu thuật cắt rộng lần hai được đặt ra khi<br /> nhiều phẫu thuật viên, bờ cắt 2 cm là đủ. Mặc dù<br /> khối UTNNP ác tính, có bờ cắt không đủ.<br /> giới hạn này là đủ đối với u di căn thành ngực, u<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh<br /> lành, u ác nguyên phát mức độ thấp như<br /> nhân không được làm giải phẫu bệnh lý trước,<br /> chỉ có hai bệnh nhân được sinh thiết lạnh nhưng chondrosarcoma, bờ cắt 2cm không đủ đối với u<br /> không có kết quả chính xác, một bệnh nhân có ác khác như sarcoma xương và u mô bào sợi ác<br /> <br /> <br /> 244 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tính, có khả năng lan vào tủy xương hay theo ở bệnh nhân sarcoma sụn hay<br /> trục dọc mô như màng xương hay màng phổi rhabdomyosarcoma là 70%. Tuy nhiên, u tái phát<br /> có dấu hiệu mù mờ, chỉ 17% bệnh nhân tái phát<br /> thành. Vì vậy, tất cả u ác nguyên phát được chẩn<br /> khi theo dõi tiên lượng sống 5 năm.<br /> đoán lúc đầu nhờ sinh thiết cắt trọn phải cắt<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh<br /> thêm để đảm bảo bờ cắt 4cm đến mô bình<br /> nhân đều ổn định xuất viện, có hai bệnh nhân:<br /> thường. U ác mức độ cao cũng cần được cắt toàn một bị chảy máu, một bị tràn khí màng phổi phải<br /> bộ xương đi kèm(6). mổ lại, không có bệnh nhân tử vong.<br /> Với u xương sườn, cắt bỏ xương sườn bệnh, KẾT LUẬN<br /> cung sườn trước tương ứng nếu u nằm phía<br /> trước, một số xương sườn trên dưới u. U thành ngực nguyên phát là bệnh hiếm<br /> gặp, đa số u lành. Chẩn đoán dựa lâm sàng, sinh<br /> U của xương ức, cắt toàn bộ xương liên quan<br /> thiết hay phẫu thuật cắt trọn. Chỉ định phẫu<br /> và cung sụn sườn tương ứng hai bên. Bất kỳ cấu<br /> thuật được đặt ra khi khối u được chẩn đoán ác<br /> trúc nào dính u như phổi, tuyến ức, màng tim, cơ<br /> tính, hay khối u có biến chứng loét chảy máu,<br /> thành ngực cũng được cắt bỏ.<br /> đau nhiều, u tiến triển. Phẫu thuật cắt khối u có<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong 11 vai trò trong cả chẩn đoán và điều trị UTNNP.<br /> bệnh nhân u ác tính, chúng tôi cố gắng cắt rộng Phẫu thuật cắt rộng lấy u là phương pháp điều<br /> khối u nhất có thể, có 3 trường hợp khối u quá trị chính cho bệnh nhân. Đối với u ác tính, cần<br /> lớn, chúng tôi cắt rộng khoảng 2cm, cố gắng bảo phẫu thuật cắt rộng khối u, với bờ cắt ít nhất<br /> tồn da, mô mềm để tạo hình cho bệnh nhân. Có 2cm. Kết quả phẫu thuật an toàn, không tai biến<br /> hai trường hợp được tái tạo thành ngực bằng trầm trọng.<br /> mesh nhân tạo, cà hai trường hợp đều là u<br /> xương ức lớn, sau khi cắt bỏ u và xương ức đi<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Hsu PK, et al (2006). “Management of primary chest wall<br /> kèm, chúng tôi phải tái tạo lại khung xương cho tumors: 14 years' clinical experience”. J Chin Med Assoc 6;69:pp<br /> bệnh nhân bằng mesh nhân tạo, khâu cơ da che 377–382.<br /> lại, không xoay vạt da, cơ. Kết quả, cả hai bệnh 2. Incarbone M, Pastorino U (2001). “Surgical treatment of chest<br /> wall tumors”. World J Surg ;25: p 218.<br /> nhân đều lành tốt, xuất viện không suy hô hấp 3. Mansour KA, et al (2002). “Chest wall resections and<br /> sau phẫu thuật. reconstruction: a 25-year experience”. Ann Thorac Surg ;73: pp<br /> 1720–1726.<br /> Kết quả phẫu thuật 4. Pairolero PC et al (2008). “Neoplasms of the chest wall”.<br /> Pearson’Thoracic and esophageal surgery, pp1291-1302<br /> Trong một nghiên cứu hơn 60 bệnh nhân<br /> 5. Pairolero PC, Arnold PG (1985). “Chest wall tumors:<br /> được cắt UTNNP tại Mayo Clinic: gần 2/3 là u ác, experience with 100 consecutive patients”. J Thorac Cardiovasc<br /> tuổi trung bình 43,5 tuổi, cắt xương ức toàn phần Surg; 90: p 367.<br /> 6. Park BJ, Flores RM (2009).” Chest Wall Tumors”. General<br /> hay một phần trong 13 bệnh nhân, thời gian nằm Thoracic Surgery, pp 669- 677.<br /> viện trung bình 9 ngày, không có tử vong trong 1 7. Schwarz RE, Burt M (1996). “Radiation-associated malignant<br /> tháng đầu sau mổ, hai bệnh nhân có mở khí tumors of the chest wall”. Ann Surg Oncol; 3: p 387.<br /> 8. Welker JA, et al (2000). “The percutaneous needle biopsy is<br /> quản khi xuất viện, hầu hết bệnh nhân chỉ có safe and recommended in the diagnosis of musculoskeletal<br /> thay đổi nhỏ trong chức năng phổi(5). Kết quả lâu masses”. Cancer; 89: p 2677.<br /> dài phụ thuộc loại tế bào, mức độ cắt khối u. Ở<br /> Mayo Clinic, khi phẫu thuật cắt rộng với u Ngày nhận bài báo: 24/11/2016<br /> sarcoma sụn, tỷ lệ sống 5 năm là 96% so với 70% Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016<br /> đối với bệnh nhân cắt tại chỗ(5). Tỷ lệ sống 5 năm Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 245<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2