TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
CHỈ SỐ TIM – MẮT CÁ CHÂN (CAVI)<br />
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN<br />
SUY THẬN MẠN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ<br />
Bùi Mỹ Hạnh1, Nguyễn Văn Tuyên2, Trần Thị Nguyệt1<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Đa khoa Đức Giang<br />
<br />
Nghiên cứu nhằm khảo sát chỉ số tim – mắt cá chân (CAVI) và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy<br />
thận mạn chạy thận nhân tạo chu kỳ. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang có so sánh với nhóm<br />
chứng người bình thường, tiến hành từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017, gồm 148 bệnh nhân suy<br />
thận mạn thận nhân tạo chu kỳ và 92 người bình thường có cùng độ tuổi. Chỉ số tim - mắt cá chân trung bình<br />
nhóm nghiên cứu là 8,9 ± 1,70 cao hơn nhóm chứng là 8,1 ± 0,61 (p < 0,05). Chỉ số tim - mắt cá chân có<br />
mối liên quan với một số yếu tố: tuổi, giới, glucose máu, huyết áp tâm trương. Chỉ số tim - mắt cá chân<br />
không có mối liên quan với BMI, huyết áp tâm thu, thời gian chạy thận, ure, creatinin, cholesterol, triglycerid,<br />
HDL, LDL. Chỉ số tim - mắt cá chân ở bệnh nhân suy thận mạn thận nhân tạo chu kỳ cao hơn chỉ số tim mắt cá chân ở nhóm người bình thường. Có mối liên quan giữa chỉ số tim - mắt cá chân với một số yếu tố:<br />
tuổi, giới, huyết áp tâm trương, glucose.<br />
Từ khóa: suy thận mạn, thận nhân tạo chu kỳ, Chỉ số tim-mắt cá chân<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh lý tim mạch là một trong những vấn<br />
đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu trên<br />
toàn thế giới với hậu quả nặng nề là tử vong,<br />
tàn phế và giảm sút chất lượng cuộc sống [1].<br />
Độ cứng thành mạch tăng gây ra những biến<br />
cố tim mạch: nhồi máu cơ tim, đột quị não...<br />
<br />
chính xác đánh giá lâm sàng hữu ích độ cứng<br />
động mạch ở các bệnh nhân suy thận mạn<br />
tính [2; 3]. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có<br />
nghiên cứu nào về chỉ số tim - mắt cá chân ở<br />
bệnh nhân suy thận mạn thận nhân tạo chu<br />
kỳ. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với<br />
mục tiêu:<br />
<br />
Từ năm 2004, Nhật Bản đã phát triển một<br />
<br />
1. Khảo sát chỉ số tim - mắt cá chân (CAVI)<br />
<br />
thông số đánh giá độ cứng động mạch hiệu<br />
<br />
ở bệnh nhân suy thận mạn thận nhân tạo<br />
<br />
quả và không xâm nhập, đó là chỉ số tim - mắt<br />
<br />
chu kỳ.<br />
<br />
cá chân (Cardio - Ankle Vascular Index -<br />
<br />
2. Mô tả mối liên quan giữa chỉ số tim - mắt<br />
<br />
CAVI), được nhiều tác giả trên thế giới khuyến<br />
<br />
cá chân với một số đặc điểm bệnh nhân và<br />
<br />
cáo sử dụng trên lâm sàng. Trong số đó, có<br />
<br />
một số yếu tố.<br />
<br />
một số tác giả đã nghiên cứu về chỉ số tim mắt cá chân ở bệnh nhân suy thận mạn cho<br />
thấy chỉ số tim – mắt cá chân là một thông số<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên những<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Bùi Mỹ Hạnh, Khoa Thăm dò chức năng,<br />
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội<br />
Email: buimyhanh@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 4/6/2018<br />
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018<br />
<br />
46<br />
<br />
bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn<br />
thận nhân tạo chu kỳ có độ tuổi ≥ 18 tuổi và<br />
nhóm chứng là người bình thường có độ tuổi,<br />
giới tương đương nhóm nghiên cứu.<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
- Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên<br />
<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên<br />
<br />
cứu:<br />
<br />
cứu: Các bệnh nhân suy thận mạn đang chạy<br />
<br />
+ Lựa chọn nhóm nghiên cứu: toàn bộ<br />
<br />
thận nhân tạo tại khoa Nội thận - Tiết niệu<br />
<br />
bệnh nhân suy thận mạn được chạy thận<br />
<br />
bệnh viện đa khoa Đức Giang, tuổi ≥ 18 tuổi,<br />
<br />
nhân tạo chu kỳ tại khoa Nội thận - Tiết niệu<br />
<br />
chẩn đoán suy thận mạn tính do các nguyên<br />
<br />
bệnh viện Đa khoa Đức Giang đáp ứng tiêu<br />
<br />
nhân khác nhau, thời gian lọc máu ≥ 3 tháng,<br />
<br />
chí lựa chọn.<br />
<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
+ Lựa chọn nhóm chứng thông qua khám<br />
<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng: Người<br />
<br />
lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng<br />
<br />
bình thường đến khám sức khỏe định kỳ có<br />
độ tuổi tương đương với bệnh nhân trong<br />
<br />
Xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần<br />
mềm SPSS 23.0.<br />
<br />
nhóm nghiên cứu, đồng ý tham gia nghiên<br />
<br />
3. Đạo đức trong nghiên cứu<br />
<br />
cứu.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
Số liệu thu thập được trong nghiên cứu là<br />
hoàn toàn trung thực, chính xác. Các bệnh<br />
<br />
- Bệnh lý ác tính (u lympho Hodgkin, u lym-<br />
<br />
nhân trong nghiên cứu được giải thích và<br />
<br />
pho non Hodgkin, Kahlerc); Suy giảm miễn<br />
<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu. Toàn bộ thông<br />
tin cá nhân của các đối tượng tham gia nghiên<br />
<br />
dịch như: HIV, nhiễm các vius khác; Viêm<br />
Influenzac); Suy thận cấp, bệnh gan nhiễm<br />
<br />
cứu đều được đảm bảo bí mật. Nghiên cứu<br />
được thực hiện nhằm phục vụ mục đích khoa<br />
<br />
sắt, bệnh Sarcoidose; Suy tim nặng<br />
<br />
học, không nhằm mục đích cá nhân nào khác.<br />
<br />
nhiễm cấp tính (viêm não cấp, nhiễm virus<br />
<br />
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
cứu.<br />
<br />
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
Không có sự khác biệt về tuổi và tỉ lệ giới,<br />
<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br />
<br />
mức triglycerid và LDL giữa hai nhóm. Có sự<br />
<br />
cắt ngang, có so sánh với nhóm chứng người<br />
<br />
khác biệt về huyết áp, BMI, Glucose, ure,<br />
<br />
bình thường.<br />
<br />
creatinin, cholesterol, HDL giữa hai nhóm<br />
<br />
- Cỡ mẫu nghiên cứu: lấy mẫu thuận tiện.<br />
<br />
(bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br />
Nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
p<br />
<br />
53,4<br />
<br />
42,4<br />
<br />
0,098<br />
<br />
52,18 ± 12,86<br />
<br />
56,3 ± 12,5<br />
<br />
0,008<br />
<br />
20,5 ± 2,6<br />
<br />
24,3 ± 2,5<br />
<br />
0,037<br />
<br />
Huyết áp tâm thu (mmHg)<br />
<br />
158,57 ± 29,6<br />
<br />
124,85 ± 9,7<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Huyết áp tâm trương (mmHg)<br />
<br />
92,31 ± 15,78<br />
<br />
76,97 ± 7,39<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Tỉ lệ nam (%)<br />
Tuổi<br />
BMI (kg/m2)<br />
<br />
Thời gian chạy thận (năm)<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
4,6 ± 0,85<br />
47<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
p<br />
<br />
Glucose (mmol/L)<br />
<br />
6,63 ± 3,76<br />
<br />
5,36 ± 0,97<br />
<br />
0,04<br />
<br />
Ure (mmol/L)<br />
<br />
26,02 ± 6,31<br />
<br />
5,36 ± 1,18<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
996,85 ± 254,53<br />
<br />
92,62 ± 11,7<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Cholesterol (mmol/L)<br />
<br />
3,91 ± 0,82<br />
<br />
1,78 ± 1,06<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Triglycerid (mmol/L)<br />
<br />
1,77 ± 1,15<br />
<br />
1,78 ± 1,06<br />
<br />
0,935<br />
<br />
HDL (mmol/L)<br />
<br />
1,01 ± 0,30<br />
<br />
1,25 ± 0,38<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
LDL (mmol/L)<br />
<br />
2,66 ± 0,70<br />
<br />
2,84 ± 0,83<br />
<br />
0,123<br />
<br />
Creatinin (µm/L)<br />
<br />
2. Đặc điểm chỉ số tim - mắt cá chân ở bệnh nhân suy thận mạn thận nhân tạo chu kỳ<br />
Bảng 2. Chỉ số tim - mắt cá chân<br />
Chỉ số tim – mắt cá chân<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
X ± SD (min, max)<br />
<br />
8,9 ± 1,70 (6; 14,15)<br />
<br />
8,1 ± 0,61 (6,67; 9,49)<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Chỉ số tim – mắt cá chân trung bình ở nhóm nghiên cứu (8,9 ± 1,70) cao hơn nhóm chứng<br />
(8,1 ± 0,61) . Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05<br />
3. Mối liên quan giữa chỉ số tim - mắt cá chân với một số yếu tố<br />
Bảng 3. Mối liên quan giữa chỉ số tim - mắt cá chân với một số yếu tố<br />
Chỉ số tim - mắt cá chân<br />
Nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
r<br />
<br />
p<br />
<br />
r<br />
<br />
p<br />
<br />
0,6<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
0,7<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
- 0,058<br />
<br />
0,483<br />
<br />
0,028<br />
<br />
0,793<br />
<br />
Huyết áp tâm thu (mmHg)<br />
<br />
0,29<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,14<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Huyết áp tâm trương (mmHg)<br />
<br />
0,18<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
0,102<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Thời gian chạy thận<br />
<br />
0,15<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Glucose (mmol/L)<br />
<br />
0,39<br />
<br />
0,035<br />
<br />
0,062<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Ure (mmol/L)<br />
<br />
- 0,154<br />
<br />
0,179<br />
<br />
0,036<br />
<br />
0,735<br />
<br />
Creatinin (µm/L)<br />
<br />
- 0,234<br />
<br />
0,039<br />
<br />
0,111<br />
<br />
0,239<br />
<br />
Cholesterol (mmol/L)<br />
<br />
- 0,038<br />
<br />
0,74<br />
<br />
0,042<br />
<br />
0,69<br />
<br />
Triglycerid (mmol/L)<br />
<br />
0,086<br />
<br />
0,44<br />
<br />
- 0,165<br />
<br />
0,015<br />
<br />
HDL (mmol/L)<br />
<br />
0,098<br />
<br />
0,068<br />
<br />
- 0,011<br />
<br />
0,192<br />
<br />
LDL (mmol/L)<br />
<br />
0,021<br />
<br />
0,185<br />
<br />
- 0,117<br />
<br />
0,268<br />
<br />
Tuổi<br />
BMI (kg/m2)<br />
<br />
48<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Chỉ số tim - mắt cá chân có mối tương quan đáng kể với tuổi, nồng độ glucose máu, tương<br />
quan yếu với huyết áp tâm trương và nồng độ creatinin máu; không tương quan với huyết áp tâm<br />
thu, thời gian chạy thận nhân tạo, ure, cholesterol, triglycerid, HDL, LDL.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Chỉ số tim – mắt cá chân ở bệnh nhân suy<br />
thận mạn chạy thận nhân tạo chu kỳ cao hơn<br />
so với người bình thường. Kết quả này cũng<br />
tương tự trong nghiên cứu của Kohji Shirai và<br />
<br />
động mạch liên quan chặt chẽ với tuổi, yếu tố<br />
chính ảnh hưởng đến tính chất cơ học của<br />
động mạch. Có sự gia tăng độ cứng động<br />
mạch và huyết áp động mạch (tăng huyết áp<br />
tâm thu và giảm huyết áp tâm trương theo<br />
<br />
cộng sự [4]: Chỉ số tim - mắt cá chân ở nhóm<br />
<br />
tuổi) theo tuổi ở cả quần thể khỏe mạnh và<br />
quần thể bị bệnh, ảnh hưởng của sự lão hóa<br />
<br />
chạy thận tử vong cao hơn nhóm không tử<br />
<br />
khác nhau ở các động mạch trung tâm (độ<br />
<br />
vong, chỉ số tim - mắt cá chân ≥ 9,4 là một yếu<br />
<br />
đàn hồi), so với các động mạch ngoại vi (cơ<br />
bắp) và tiểu động mạch. Độ cứng của động<br />
<br />
tố dự đoán tử vong độc lập ở bệnh nhân chạy<br />
thận nhân tạo chu kỳ. Như vậy, ở những<br />
người bệnh có yếu tố nguy cơ xơ cứng mạch<br />
(suy thận, tăng huyết áp, bệnh mạch vành...),<br />
<br />
mạch trung tâm tăng dần theo độ tuổi trong<br />
khi độ cứng của các động mạch ngoại vi ít<br />
<br />
chỉ số tim - mắt cá chân đều cao hơn so với<br />
<br />
thay đổi theo tuổi [8; 9]. Những kết quả này<br />
được báo cáo ở cả hai giới, mặc dù đường<br />
<br />
những người khỏe mạnh bình thường.<br />
<br />
kính và chiều dài động mạch ở nữ thấp hơn ở<br />
<br />
Tuy nhiên, chỉ số tim - mắt cá chân trung<br />
<br />
nam giới.<br />
<br />
bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn<br />
<br />
Chỉ số tim - mắt cá chân không có mối liên<br />
<br />
trong các nghiên cứu của các tác giả Nhật<br />
<br />
quan với BMI. Điều này tương đồng với kết<br />
<br />
Bản và cao hơn so với một số tác giả [5 - 7].<br />
<br />
quả nghiên cứu của Daisuke Maebuchi và<br />
<br />
Do thời điểm đo chỉ số tim - mắt cá chân khác<br />
<br />
cộng sự; Kohji Shirai và cộng sự; Su - Yeon<br />
<br />
nhau giữa các nghiên cứu. Chúng tôi đo ngay<br />
<br />
Choi và cộng sự cho rằng: chỉ số tim - mắt cá<br />
<br />
sau khi lọc máu, trong khi những tác giả khác<br />
<br />
chân tương quan nghịch biến với BMI nhưng<br />
<br />
thực hiện tại thời điểm từ 30 đến 60 phút trong<br />
<br />
sự tương quan này rất yếu, không có sự khác<br />
<br />
phiên lọc máu, sau khi hoàn thành lọc máu<br />
<br />
biệt có ý nghĩa về chỉ số tim - mắt cá chân<br />
<br />
hoặc vào ngày không lọc máu [5 - 7]. Lọc máu<br />
<br />
theo BMI ở cả nam và nữ [2; 4; 10].<br />
<br />
làm giảm thể tích dịch cơ thể, từ đó làm tăng<br />
<br />
Chỉ số tim - mắt cá chân không có tương<br />
<br />
chỉ số tim - mắt cá chân đặc biệt ở những<br />
<br />
quan với huyết áp tâm thu và tương quan yếu<br />
<br />
bệnh nhân có tỷ lệ loại bỏ cao hơn (> 5%<br />
<br />
với huyết áp tâm trương. Một nghiên cứu tính<br />
<br />
trọng lượng khô), vì vậy, sự khác biệt về thời<br />
<br />
độc lập về mặt lý thuyết của tim - mắt cá chân<br />
<br />
điểm đo có thể ảnh hưởng đến kết quả ở<br />
<br />
đối với huyết áp tại thời điểm đo bằng cách sử<br />
<br />
bệnh nhân chạy thận nhân tạo [5]. Cần nghiên<br />
<br />
dụng một loại thuốc chẹn β1 chọn lọc [11]. Khi<br />
<br />
cứu thêm để xác định thời điểm thích hợp dự<br />
<br />
thuốc chẹn β1 chọn lọc được dùng cho 12<br />
<br />
đoán kết quả lâm sàng đáng tin cậy hơn.<br />
<br />
người đàn ông, chỉ số tim - mắt cá chân<br />
<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ số tim - mắt<br />
<br />
không thay đổi. Kết quả này chứng minh rõ<br />
<br />
cá chân tăng tuyến tính theo tuổi [2; 4]. Các<br />
<br />
ràng rằng chỉ số tim - mắt cá chân không bị<br />
<br />
nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng độ cứng<br />
<br />
ảnh hưởng bởi huyết áp tại thời điểm đo. Do<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
49<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
đó, chỉ số tim – mắt cá chân có thể được sử<br />
<br />
mối tương quan giữa chỉ số tim – mắt cá chân<br />
<br />
dụng để so sánh tính chất của các động<br />
<br />
và cholesterol, triglyceric và HDL ở cả những<br />
<br />
mạch, mặc dù huyết áp có thể thay đổi, từ đó<br />
<br />
bệnh nhân có và không sử dụng thuốc điều trị<br />
<br />
chỉ số tim – mắt cá chân cho phép phân tích<br />
<br />
rối loạn lipid máu [12; 15].<br />
<br />
ảnh hưởng của các phương pháp điều trị hạ<br />
<br />
Một số hạn chế của nghiên cứu: thứ nhất,<br />
<br />
huyết áp lên độ cứng động mạch. Một số<br />
<br />
cỡ mẫu chưa lớn do thực tế số lượng bệnh<br />
<br />
nghiên cứu cũng chứng minh rằng chỉ số tim –<br />
<br />
nhân ít đồng thời một số bệnh nhân suy thận<br />
<br />
mắt cá chân không phụ thuộc vào huyết áp tại<br />
<br />
có loạn nhịp không đo được chỉ số tim – mắt<br />
<br />
thời điểm đo [3; 4; 6; 12].<br />
<br />
cá chân nên bị loại khỏi nghiên cứu; thứ hai,<br />
<br />
Chỉ số tim – mắt cá chân không có mối liên<br />
<br />
máy tim – mắt cá chân được sản xuất tại Nhật<br />
<br />
quan với thời gian chạy thận nhân tạo. Kết<br />
<br />
Bản với các thông số tham chiếu của người<br />
<br />
quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương<br />
<br />
Nhật có thể chưa thực sự phù hợp với người<br />
<br />
với kết quả nghiên cứu của Atsuhiro Ichihara<br />
<br />
Việt Nam; thứ ba, các bệnh kèm theo và kết<br />
<br />
và cộng sự: nghiên cứu 103 bệnh nhân chạy<br />
<br />
cục lâm sàng chưa được đánh giá trong<br />
<br />
thận nhân tạo cho thấy chỉ số tim – mắt cá<br />
<br />
nghiên cứu này. Cần có những nghiên cứu<br />
<br />
chân không có tương quan với thời gian chạy<br />
<br />
trong tương lai về bệnh kèm theo và kết cục<br />
<br />
thận [3].<br />
<br />
lâm sàng ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu<br />
<br />
Chỉ số tim – mắt cá chân có tương quan<br />
đồng biến với glucose. Kết quả này tương<br />
đồng với nghiên cứu của Su-Yeon choi và<br />
cộng sự; Nagayama và cộng sự (2010):<br />
glucose máu giảm đồng thời với tim - mắt cá<br />
<br />
kỳ để tìm hiểu sâu hơn về tính hữu dụng của<br />
chỉ số tim – mắt cá chân.<br />
<br />
V. KẾT LUẬN<br />
- Chỉ số tim - mắt cá chân ở bệnh nhân suy<br />
<br />
chân giảm khi sử dụng Glimepiride [10; 13].<br />
<br />
thận mạn thận nhân tạo chu kỳ (8,9 ± 1,70)<br />
<br />
Chỉ số tim - mắt cá chân không có tương<br />
quan với ure và creatinin. Kết quả này tương<br />
<br />
cao hơn những người bình thường (8,1 ±<br />
<br />
đồng với kết quả nghiên cứu của<br />
Rattanasompattikul M; Takafumi Okura và<br />
<br />
0,61).<br />
- Chỉ số tim - mắt cá chân có mối tương<br />
<br />
cộng sự; trái ngược với nghiên cứu của<br />
Daisuke Maebuchi và cộng sự: chỉ số tim -<br />
<br />
quan mạnh mẽ với tuổi, tuổi càng tăng thì chỉ<br />
<br />
mắt cá chân có mối tương quan đồng biến với<br />
<br />
mắt cá chân có mối tương quan với Glucose<br />
<br />
creatinin [2; 10; 14]. Điều này được lý giải là<br />
do đối tượng nghiên cứu của Daisuke<br />
<br />
và huyết áp tâm trương.<br />
<br />
Maebuchi và cộng sự nghiên cứu trên 1000<br />
người bệnh không có suy thận mạn khác với<br />
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi.<br />
<br />
số tim - mắt cá chân càng cao. Chỉ số tim -<br />
<br />
VI. KIẾN NGHỊ<br />
Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu trên các<br />
bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo<br />
<br />
Không có tương quan giữa chỉ số tim - mắt<br />
<br />
chu kỳ và các đối tượng khám sức khỏe, đánh<br />
<br />
cá chân và cholesterol, triglycerid, HDL, LDL.<br />
<br />
giá chỉ số tim - mắt cá chân 3 - 6 tháng một<br />
<br />
Kết quả này tương đồng với kết quả trong các<br />
<br />
lần đồng thời đánh giá các bệnh kèm theo và<br />
<br />
nghiên cứu của Akira Takaki và cộng sự; Ta-<br />
<br />
kết cục lâm sàng để phát hiện sớm các yếu tố<br />
<br />
kafumi Okura và cộng sự cho thấy không có<br />
<br />
nguy cơ gây xơ cứng động mạch.<br />
<br />
50<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />