CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP<br />
<br />
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp: khi so sánh khả năng thanh toán hiện hành <br />
của doanh nghiệp (bằng tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn) hay khả năng thanh toán <br />
nhanh TSLĐ / nợ ngân hàng cuối kỳ với đầu quý hay với khả năng thanh toán thanh <br />
toán trung bình toàn ngành chủ doanh nghiệp sẽ biết được tình trạng doanh nghiệp <br />
mình ra sao. Nếu chỉ số nay quá thấp hay quá cao so với chỉ số trung bình toàn <br />
ngành thì tìm ra nguyên nhân và đưa ra những biện pháp hợp lí cho doanh nghiệp để <br />
vừa đảm bảo được khả năng thanh toán, vừa sử dụng một cách hiêụ quả tiềm năng <br />
của doanh nghiệp (có thể phải điều chỉnh lượng dự trữ, quá trình luân chuyển).<br />
<br />
Khả năng cân đối vốn: Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính của doanh <br />
nghiệp<br />
<br />
+ Hệ số nợ = (nợ/tổng ts): Nếu tỉ số này càng cao tức là tổng số nợ lớn. Doanh <br />
nghiệp huy động được nguồn vốn lớn phục vụ cho sản xuất, tuy nhiên nếu chỉ số <br />
này quá cao thì cũng phải có sự điều chỉnh để tránh rơi vào tình trạng mất khả năng <br />
thanh toán. Nếu tỉ số này thấp thì phải vay thêm vốn đầu tư, như vậy mới khai thác <br />
hết nguồn tiềm năng của doanh nghiệp. Và điều cần thiết là điều chỉnh chỉ số nợ = <br />
với hệ số TB toàn ngành.<br />
<br />
+ Khả năng thanh toán lãi vay (bằng FBIT/ lãi vay) nếu chỉ số này thấp chứng tỏ <br />
khả năng sinh lợi của DN kém và nếu không trả được các khoản nợ doanh nghiệp <br />
có thể bị phá sản.<br />
<br />
Khả năng hoạt động của DN: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh <br />
nghiệp.<br />
+ Vòng quay hàng tồn kho (bằng doanh thu trong năm / GT dự trữ) chỉ số này thấp <br />
chứng tỏ sự bất hợp lí trong quá trình kinh doanh. Do đó phải xem xét lại về khâu <br />
sản xuất tiêu thụ sản phẩm.<br />
<br />
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (bằng DT thuần/ giá trị còn lại): nếu tỉ số này <br />
cao DT sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả và ngược lại.<br />
<br />
Khả năng sinh lợi: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của <br />
một doanh nghiệp.<br />
<br />
+ Doanh lợi tài sản (ROA = LNST/vón chủ sở hữu) cho biết khả năng sinh lãi của <br />
mỗi đồng vốn của chủ doanh nghiệp nếu chỉ số này thấp chứng tỏ kinh doanh <br />
không có lãi.<br />
<br />
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu (bằng TNTT (TNST /tài sản) cho biết khả năng sinh <br />
lợi của một đồng vốn đầu tư.<br />