BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BÙI THỊ THƯƠNG THÚY
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO DỊCH VỤ
ĐIỀU DƯỠNG TẬN NHÀ CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH HÒA BÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH
Hà Nội – Năm 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, nội dung luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ
thực tế viết ra, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
BÙI THỊ THƯƠNG THÚY
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
i
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm
ơn đối với các thầy, cô Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian mà tôi được
học.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn khoa học
TS.Nguyễn Thị Mai Anh, người đã tận tâm hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Hoà
Bình, lãnh đạo và các cán bộ, nhân viên phòng Tài chính kế toán đã tạo điều
kiện, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và các bạn học
viên lớp CH.QTKD-2010A đã có nhiều đóng góp, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian
học tập cũng như thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
huyết và năng lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong giới
hạn thời gian quy định, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp và các
chuyên gia để nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện hơn trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2012
Học viên
Bùi Thị Thương Thuý
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
ii
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................. viii DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DỊCH VỤ ....... 4 1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VÀ MARKETTING DỊCH VỤ ......... 4 1.1.1 Khái niệm, bản chất và đặc điểm của dịch vụ .............................. 4 1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ............................................................ 4
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ............................................................ 4 1.1.2. Khái niệm, bản chất của marketing dịch vụ ................................ 6 1.1.2.1 Khái niệm Marketing dịch vụ ............................................... 6 1.1.2.2 Bản chất của Marketing dịch vụ ........................................... 8 1.1.3 Ý nghĩa và tầm quan trọng của marketing dịch vụ ....................... 9 1.1.4 Môi trường hoạt động marketing ............................................... 10
1.1.4.1 Môi trường bên ngoài .......................................................... 10 1.1.4.2 Môi trường bên trong .......................................................... 16 1.1.5 Marketing Mix đối với dịch vụ .................................................. 18
1.1.5.1 Quyết định về sản phẩm dịch vụ (Product) ......................... 19 1.1.5.2 Quyết định về giá dịch vụ (Price) ....................................... 21
1.1.5.3 Quyết định về phân phối dịch vụ (Place) ............................ 23 1.1.5.4 Quyết định về truyền thông dịch vụ (Promotion) ............... 24 1.1.5.5 Quyết định về yếu tố con người trong hoạt động DV
(People) ........................................................................................... 25 1.1.5.6 Quyết định về qui trình cung cấp DV (Process of services) ......................................................................................................... 26
1.1.5.7 Quyết định về các minh chứng hữu hình (physical evidence) ......................................................................................................... 27 1.1.6 Công cụ xây dựng chiến lược ..................................................... 28
1.2 Khái quát về dịch vụ điều dưỡng ...................................................... 29
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
iii
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
1.2.1 Nguồn gốc lịch sử phát triển của hoạt động điều dưỡng ............ 29 1.2.1.1 Trên thế giới ........................................................................ 29 1.2.1.2 Ở Việt Nam ......................................................................... 30 1.2.2 Khái niệm .................................................................................... 32
1.2.3 Vai trò của dịch vụ điều dưỡng ................................................... 32 1.2.4 Quy trình của dịch vụ điều dưỡng .............................................. 33 1.2.5 Cơ sở hình thành dịch vụ điều dưỡng ......................................... 34
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI DỊCH VỤ ĐIỀU DƯỠNG TẬN NHÀ CỦA BVĐK TỈNH HÒA BÌNH ......................................................................... 36 2.1 Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình .............................. 36 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BVĐK tỉnh Hòa Bình ... 36 2.1.2 Tổ chức bộ máy và biên chế ....................................................... 37 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ .................................................................. 40 2.1.3.1 Khám và điều trị bệnh ......................................................... 40
2.1.3.2 Đào tạo cán bộ y tế cho các BV tuyến huyện, thành phố trong tỉnh ......................................................................................... 40 2.1.3.3 Nghiên cứu khoa học .......................................................... 40 2.1.3.4 Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật ...................... 40 2.1.3.5 Hợp tác Quốc tế .................................................................. 40
2.1.3.6 Quản lý kinh tế bệnh viện ................................................... 41 2.2 Phân tích môi trường marketing của BVĐK tỉnh Hòa Bình ............. 44 2.2.1. Môi trường bên ngoài ................................................................ 44
2.2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô ................................................ 44 2.2.1.2 Môi trường ngành ................................................................ 48 2.2.2 Phân tích môi trường nội bộ (bên trong) .................................... 51
2.2.2.1 Tài chính .............................................................................. 51 2.2.2.2 Nguồn lực ............................................................................ 52
2.2.2.3 Hoạt động nghiên cứu và phát triển .................................... 54 2.2.2.4. Sản xuất .............................................................................. 56 2.2.2.5. Hoạt động quản trị .............................................................. 57
2.3 Phân tích S.W.O.T của BV ............................................................ 58 2.3.1 Điểm mạnh ............................................................................. 58
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
iv
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
2.3.2 Điểm yếu ................................................................................ 59 2.3.3 Cơ hội ..................................................................................... 59 2.3.4 Thách thức.............................................................................. 60 2.3.5 Đề xuất chiến lược cho BVĐK tỉnh Hòa Bình ...................... 60
2.4 Điều tra nhu cầu thị trường đối với dịch vụ điều dưỡng tận nhà ...... 61 2.4.1 Giới thiệu về cuộc điều tra .......................................................... 61 2.4.2 Phân tích kết quả điều tra ............................................................ 62 2.4.2.1 Phân tích về thông tin của người trả lời .............................. 62 2.4.2.2 Phân tích về nhu cầu của KH đối với marketing mix ......... 67
CHƯƠNG 3 - ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO DỊCH
VỤ ĐDTN ................................................................................................... 75 3.1 Thị trường mục tiêu ........................................................................... 75 3.2 Đề xuất chiến lược Marketing – Mix dịch vụ (7P) ........................... 76 3.2.1 Chiến lược sản phẩm dịch vụ ...................................................... 76 3.2.2 Chiến lược giá dịch vụ ................................................................ 78
3.2.3 Chiến lược phân phối .................................................................. 79 3.2.4 Chiến lược xúc tiến ..................................................................... 79 3.2.5 Chiến lược con người trong dịch vụ ........................................... 80 3.2.6 Chiến lược quá trình dịch vụ ...................................................... 81 3.2.7 Chính sách dịch vụ khách hàng .................................................. 82
3.3 Kế hoạch triển khai ........................................................................ 82 3.3.1 Mục đích ................................................................................. 82 3.3.2 Nội dung chính của kế hoạch ................................................. 83
3.3.3 Tổ chức thực hiện ................................................................... 83 3.4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 84 Phần kết luận ................................................................................... 84
Phần kiến nghị ................................................................................. 85
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
v
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Viết tắt
Tổ chức y tế thế giới WHO
Cán bộ y tế CBYT
Bệnh nhân BN
Bệnh viện BV
BVĐK Bệnh viện đa khoa
Dịch vụ DV
Điều dưỡng ĐD
Trung ương TW
DVĐD Dịch vụ điều dưỡng
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
vi
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Ma trận SWOT ............................................................................ 28
Bảng 2.1. Trình độ cán bộ viên chức trong bệnh viện ................................ 37
Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động của BV giai đoạn 2009-2011 ................ 41
Bảng 2.3. Đánh giá sự phát triển trình độ cán bộ BV ................................. 52
Bảng 2.4 Các chương trình đào tạo nâng cao tay nghề đội ngũ ĐD ở tuyến
trên năm 2011 .............................................................................................. 55
Bảng 2.5 Các chương trình đào tạo cho tuyến dưới năm 2011 ................... 55
Bảng 2.6 Số lượng cán bộ được đào tạo từ đại học trở lên năm 2011 ....... 56
Bảng 2.7 Cơ cấu về độ tuổi của người được hỏi ......................................... 63
Bảng 2.8 Giới tính của người được hỏi ....................................................... 63
Bảng 2.9 Nơi ở của người được hỏi ............................................................ 64
Bảng 2.10 Thu nhập của người được hỏi .................................................... 65
Bảng 2.11 Nghề nghiệp của người được hỏi .............................................. 66
Bảng 2.12 Số liệu về nhu cầu sử dụng dịch vụ ........................................... 67
Bảng 2.13 Số liệu về việc đánh giá về giá dịch vụ ..................................... 70
Bảng 2.14 Mức độ nhận biết sản phẩm của người được hỏi về dịch vụ điều
dưỡng tận nhà .............................................................................................. 72
Bảng 2.15 Kênh truyền thông ..................................................................... 73
Bảng 2.16 Bảng giá xây dựng cho dịch vụ chăm sóc người bị bệnh dài ngày
..................................................................................................................... 78
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
viii
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ Trang
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của bệnh viện .......................................... 39
Hình 3.1 Thị trường mục tiêu của BVĐK tỉnh Hòa Bình ........................... 75
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
ix
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Đối tượng của điều dưỡng là con người bao gồm cả người khỏe và
người có bệnh tật. Nguyên tắc của điều dưỡng xuất phát từ việc đáp ứng
nhu cầu của người bệnh. Người khỏe mạnh tự đáp ứng các nhu cầu của
mình, khi bị bệnh tật ốm yếu, người bệnh không thể tự đáp ứng các nhu cầu
của mình nên cần có sự hỗ trợ của người điều dưỡng. Dịch vụ điều dưỡng
ra đời, phát triển cùng với sự phát triển của ngành y tế và ngày càng khẳng
định được vị trí quan trọng của mình trong hoạt động chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe con người. Trong những năm gần đây, trước nhu cầu được chăm
sóc tận nhà của người bệnh, nhiều bệnh viện đã cho ra đời các dịch vụ điều
dưỡng tận nhà. Tại Hòa Bình, dịch vụ điều dưỡng tận nhà đang phát triển
khá rầm rộ, xong vẫn mang tính tự phát và thiếu tính chuyên nghiệp.
Thêm vào đó, trong những năm gần đây, số lượng người có thẻ Bảo
hiểm y tế được đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh ngày càng giảm:
- Năm 2009 là 41.261 người.
- Năm 2010 là 22.751 người.
- Năm 2011 là 13.759 người.
Năm 2012 Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình chính thức trở thành Bệnh
viện đa khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế Hòa Bình, số lượng đăng ký khám
chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện còn lại rất ít (trên 7.000 người). Tuy nhiên
nhu cầu được khám chữa bệnh tại Bệnh viện vẫn rất cao.
Nắm bắt được tình hình đó, Bệnh Viện đa Khoa Tỉnh Hòa Bình sẽ cho
ra đời dịch vụ điều dưỡng tận nhà nhằm mang đến cho người bệnh những
dịch vụ tốt nhất với nhiều tiện ích, đồng thời cải thiện tăng thu nhập cho
cán bộ y tế của bệnh viện.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
1
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Vậy làm thế nào để người dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình biết đến, tin
tưởng và sử dụng dịch vụ điều dưỡng tận nhà của bệnh viện? Vấn đề này là
một trăn trở thôi thúc tác giả chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược marketing
cho dịch vụ điều dưỡng tận nhà của bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Hòa Bình trên
địa bàn tỉnh” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Xác định nhu cầu đối với dịch vụ điều dưỡng tận nhà trên địa bàn Tỉnh
Hòa Bình.
- Đề xuất chiến lược marketing mix cho dịch vụ điều dưỡng tận nhà cho
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: trong giới hạn của đề tài này, tác giả chỉ
tập trung vào các nhu cầu đối với dịch vụ điều dưỡng tận nhà trên địa bàn
Tỉnh Hòa Bình.
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao gồm
phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phỏng vấn, điều tra
trực tiếp để đánh giá đồng bộ cơ sở hình thành chiến lược marketing phù
hợp với Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
Thông qua việc nghiên cứu các loại sách báo và tài liệu liên quan, tác
giả tìm hiểu các lý luận cơ bản của hoạt động marketing và dịch vụ điều
dưỡng.
Thông qua việc sử dụng các số liệu thống kê phù hợp với quá trình phân
tích và tổng hợp thực tiễn thực trạng Marketing dịch vụ y tế của BV ĐK
Tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất các chiến lược Marketing cho dịch vụ điều
dưỡng tận nhà cho BV.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
2
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, việc nghiên cứu đề tài được chia làm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Marketing dịch vụ
Chương 2: Phân tích cơ sở hình thành chiến lược Marketing đối với
dịch vụ điều dưỡng tận nhà của bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Hoà Bình
Chương 3: Đề xuất chiến lược marketing cho dịch vụ ĐD tận nhà của
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình
5. Ý nghĩa của đề tài
Thực hiện thành công đề tài này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
người bệnh và đối với bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Hòa Bình. Một mặt, đề tài
sẽ là chìa khóa để mang một dịch vụ chuyên nghiệp với nhiều tiện ích đến
cho người dân tỉnh Hòa Bình. Mặt khác, đề tài sẽ góp phần phát triển dịch
vụ mới cho bệnh viện, giúp bệnh viện giảm tải được áp lực chăm sóc người
bệnh tại cơ sở, đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ y tế, khẳng định vị trí và
uy tín của bệnh viện trên địa bàn cũng như trong khu vực.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
3
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DỊCH VỤ
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VÀ MARKETTING DỊCH VỤ
1.1.1 Khái niệm, bản chất và đặc điểm của dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Có thể định nghĩa DV theo nhiều cách khác nhau: “Dịch vụ là mọi
hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là
vô hình và không dẫn đến sự chuyển giao sở hữu nào về vật chất” (TS Ngô
Trần Ánh, 2010)
Một cách định nghĩa DV khác: “ Dịch vụ là một hoạt động lao động
sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất, và làm đa dạng hóa, phong
phú hóa, khác biệt hóa, nổi trội hóa…mà cao nhất là trở thành thương hiệu,
những nét văn hóa kinh doanh, và tạo ra sự hài lòng cao cho người tiêu
dùng, để họ sẵn sang trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn”
(PGS .TS Nguyễn Văn Thanh, bài giảng Marketing dịch vụ)
Dịch vụ chính là quá trình vận hành các hoạt động, hành vi dựa vào
các yếu tố vô hình nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng.
Dịch vụ là một quá trình, nó diễn ra theo một trình tự nhất định bao
gồm nhiều giai đoạn, nhiều bước khác nhau.
Trong mỗi giai đoạn đôi khi sẽ có thêm nhiều dịch vụ phụ, dịch vụ
gia tăng.
Dịch vụ gắn liền với hiệu suất/thành tích bởi mỗi dịch vụ đều có mục
tiêu là mang lại giá trị nào đó cho người tiêu dùng.
Hiệu suất ở đây chính là những tiện ích, giá trị và giá trị gia tăng mà
người tiêu dùng sẽ nhận được thông qua việc sử dụng DV.
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ
Tính vô hình
Hàng hóa có hình dáng, kích thước, màu sắc và thậm chí cả mùi vị.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
4
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Khách hàng có thể tự xem xét, đánh giá xem nó có phù hợp với nhu cầu
của mình không. Ngược lại, DV mang tính vô hình, làm cho các giác quan
của khách hàng không nhận biết được trước khi mua DV. Đây chính là một
khó khăn lớn khi bán một DV so với khi bán một hàng hóa hữu hình, vì
khách hàng khó thử DV trước khi mua, khó cảm nhận được chất lượng, khó
lựa chọn DV, nhà cung cấp DV khó quảng cáo về DV.
Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng DV
Hàng hóa được sản xuất tập trung tại một nơi, rồi vận chuyển đến
nơi có nhu cầu. Khi ra khỏi dây truyền sản xuất thì hàng hóa đã hoàn chỉnh.
Do đó, nhà sản xuất có thể đạt được tinh kinh tế theo quy mô do sản xuất
tập trung, hàng loạt, và quản lý chất lượng sản phẩm tập trung. Nhà sản
xuất cũng có thể sản xuất khi nào thuận tiện, rồi cất trữ vào kho và đem bán
khi có nhu cầu. Do vậy, họ dễ thực hiện cân đối cung cầu. Nhưng quá trình
cung cấp DV và tiêu dùng DV xảy ra đồng thời. Người cung cấp DV và
khách hàng phải tiếp xúc với nhau để cung cấp và tiêu dùng DV tại các địa
điểm và thời gian phù hợp cho hai bên. Đối với một số DV, khách hàng
phải có mặt trong suốt quá trình cung cấp DV.
Trong một số trường hợp, khi không cần đến sự tiếp xúc cá nhân, có
thể tách biệt giữa cung cấp và tiêu dùng. Khách hàng có thể mang máy
điện thoại, xe máy, quần áo… đến cửa hàng sửa chữa. Sau khi sửa chữa
xong thì mới mang về sử dụng. Đây là trường hợp đối tượng trực tiếp nhận
DV là tài sản của khách hàng.
Tính không đồng đều về chất lượng
DV không thể được cung cấp hàng loạt, tập trung như sản xuất hàng
hóa. Do vậy, nhà cung cấp khó kiểm tra chất lượng theo một tiêu chuẩn
thống nhất. Mặt khác, sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng DV lại
chịu tác động mạnh bởi kỹ năng, thái độ của người cung cấp DV. Sức khỏe,
sự nhiệt tình của nhân viên cung cấp dịch vụ vào buổi sáng và buổi chiều
có thể khác nhau. Do vậy, khó có thể đạt được sự đồng đều về chất lượng
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
5
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
dịch vụ ngay trong một ngày. DV càng nhiều người phục vụ thì càng khó
đảm bảo tính đồng đều về chất lượng.
Tính không dự trữ được
DV chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Do vậy, DV
không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị
trường thì đem ra bán. Một đoàn tàu phải rời ga đúng giờ với một nửa số
ghế bỏ trống sẽ chịu lỗ chứ không thể để các chỗ trống đó lại bán vào các
giờ khác khi có đông hành khách có nhu cầu đi tuyến đường đó. Một Bệnh
viện vẫn phải hoạt động khi không có bệnh nhân nào, nhưng Bệnh viện vẫn
phải tính các chi phí hoạt động và lương cán bộ trực để đảm bảo phục vụ
24/24 giờ đề phòng khi bất chợt có người bệnh. Các siêu thị vẫn phải mở
và đóng cửa đúng giờ, mặc dù không phải lúc nào cũng đông khách, trong
khi đó lại quá tải vào giờ cao điểm và các ngày nghỉ, ngày lễ, nếu tăng số
lượng người phục vụ và số quầy tính tiền để đáp ứng giờ cao điểm và các
ngày nghỉ thì lại lãng phí vào các giờ vắng khách.
Tính không chuyển quyền sở hữu được
Khi mua một hàng hóa, khách hàng được chuyển quyền sở hữu và
trở thành chủ sở hữu hàng hóa mình đã mua. Khi mua DV thì khách hàng
chỉ được quyền sử dụng dịch vụ, hưởng lợi ích mà DV mang lại trong một
thời gian nhất định mà thôi. Đặc tính này ảnh hưởng đến chính sách phân
phối trong marketing DV, trong đó người bán buôn, bán lẻ cũng không
được chuyển quyền sở hữu. Họ đơn thuần chỉ là người tham gia vào quá
trình cung cấp DV. Và tất nhiên, họ có ảnh hưởng đến chất lượng DV. Như
vậy, vấn đề huấn luyện, hỗ trợ, tư vấn, kiểm tra đánh giá các trung gian
phân phối là yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lượng DV (TS Nguyễn
Thượng Thái, 2007).
1.1.2. Khái niệm, bản chất của marketing dịch vụ
1.1.2.1 Khái niệm Marketing dịch vụ
Có nhiều quan điểm và khái niệm Marketing khác nhau. Dưới đây là
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
6
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
một số khái niệm được chấp nhận và phổ biến rộng rãi:
Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh
“Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý
toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc
đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút
được lợi nhuận dự kiến”
Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ
“Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định
giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo sự trao
đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức ”
Khái niệm marketing của Philip Kotler
“Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu
và mong muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi sản phẩm và
giá trị giữa các bên”
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu, marketing là một tiến trình dự
báo và thực hiện hoạt động phân phối các sản phẩm dịch nhằm đạt mục tiêu
mà tổ chức đặt ra.
Marketing dịch vụ
Trong môi trường kinh tế hiện nay, dịch vụ đang là một ngành có
tốc độ phát triển vượt bực và tạo ra rất nhiều các giá trị gia tăng cho xã
hội. Cho đến nay khái niệm về marketing dịch vụ thì chưa được khái
quát cụ thể. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu về Marketing dịch vụ như
sau: Marketing dịch vụ là việc áp dụng các nguyên lý cơ bản của hệ
thống Marketing vào thị trường dịch vụ nhằm tạo ra sự trao đổi và thỏa
mãn nhu cầu giữa các bên. Marketing dịch vụ bao gồm quá trình thu
thập, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu thị trường mục tiêu bằng
hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình
cung ứng tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
7
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
chức. Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản phẩm
dịch vụ với nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của đối
thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người
tiêu dùng và xã hội (PGS .TS Nguyễn Văn Thanh, bài giảng Marketing
dịch vụ).
1.1.2.2 Bản chất của Marketing dịch vụ
Hoạt động marketing DV diễn ra trong toàn bộ quá trình sản xuất và
tiêu dùng (trước, trong và sau khi tiêu dùng)
Nội dung cụ thể:
Quá trình diễn tiến của một chương trình marketing DV:
Quá trình này bao gồm marketing hỗn hợp các nhân tố quan trọng
bên trong hay những thành phần tạo nên một chương trình marketing của
doanh nghiệp.
Duy trì sự thích nghi các yếu tố bên trong với các lực lượng bên
ngoài (khách hàng, đối thủ cạnh tranh, chính phủ…) thông qua các giải
pháp, chính sách cụ thể.
Sử dụng marketing – mix của DV gồm 7P, kết hợp các P thành các
khung marketing khác nhau.
Các nhà quản trị marketing phát triển một chương trình marketing là
việc sử dụng các khung marketing hỗn hợp đảm bảo một sự tiếp cận giữa
các yếu tố bên trong của doanh nghiệp và môi trường của thị trường bên
ngoài.
Hoạt động chuyển giao dịch vụ
Là sự tác động qua lại giữa khách hàng và nhân viên cung ứng dịch
vụ, nằm trong quá trình tác động tương hỗ, tạo ra lợi ích cho khách hàng.
Quyết định chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng của khách hàng
sau khi tiêu dùng dịch vụ (PGS.TS Nguyễn Văn Thanh, bài giảng
Marketing dịch vụ)
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
8
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Marketing DV nghiên cứu nhu cầu, đặc điểm của thị trường mục tiêu
và các yếu tố chi phối đến nhu cầu của khách hàng.
Thỏa mãn nhu cầu có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở
huy động tối đa các nguồn tài nguyên của doanh nghiệp.
Thực hiện cân bằng động các mối quan hệ giữa người cung cấp dịch
vụ và nhu cầu khách hàng, giữa lợi ích của người tiêu dùng và sau tiêu
dùng.
Cân bằng 3 lợi ích: lợi ích của xã hội, người tiêu dùng, của người
cung ứng trong sự phát triển bền vững (PGS.TS Nguyễn Văn Thanh, bài
giảng Marketing dịch vụ).
1.1.3 Ý nghĩa và tầm quan trọng của marketing dịch vụ
Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay, kinh doanh luôn là thương
trường nóng bỏng, để đạt được lợi nhuận cao, người ta phải tìm mọi cách
thỏa mãn nhu cầu khách hàng, nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng
đến với doanh nghiệp hơn, Marketing chính là cầu nối để có thể liên kết
khách hàng đối với doanh nghiệp. Nên nếu doanh nghiệp nào có thể làm
Marketing tốt chắc chắn sẽ có được lợi thế cạnh tranh thời buổi kinh tế thị
trường này.
Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của các doanh nghiệp trước
sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh.
Nhu cầu của khách hàng thay đổi, các doanh nghiệp phải đổi mới để làm
hài lòng và đáp ứng nhu cầu của khách. Vì vậy Marketing hiện đại có vai
trò là: Xác định nhu cầu của khách hàng, thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi
mới. Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy
tiến trình thực hiện các sản phẩm mới, và nó là nhân tố quan trọng nhất tác
động đến thành công của một sản phẩm. Giúp doanh nghiệp chỉ ra được
những xu hướng mới, nhanh chóng trở thành đòn bẩy, biến chúng thành cơ
hội, giúp cho sự phát triển chiến lược và sự lớn mạnh lâu bền của doanh
nghiệp.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
9
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
1.1.4 Môi trường hoạt động marketing
1.1.4.1 Môi trường bên ngoài
a) Môi trường vĩ mô
Môi trường Chính trị và pháp luật
Các quyết định Marketing của một tổ chức thường bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố pháp luật. Đó có thể là các điều khoản pháp luật, các chính
sách được nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương ban hành. Các
yếu tố này điều chỉnh những hoạt động của tổ chức theo khuôn khổ cho
phép của pháp luật.
Hệ thống pháp luật của một quốc gia bao gồm: Hiến pháp, luật dân
sự, luật công ty, luật thương mại, luật thuế thu nhập tổ chức, luật thuế giá
trị gia tăng, luật đầu tư nước ngoài, luật đất đai…Các quy định về quảng
cáo, bảo vệ bản quyền, hay các quy định về loại sản phẩm dịch vụ nào
được kinh doanh và không được kinh doanh, các vấn đề về đảm bảo chât
lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố tác động đến khả năng chi
tiêu của khách hàng và tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Việc hiểu thị
trường không chỉ biết rõ về yếu tố mong muốn của con người mà còn phải
nắm được khả năng chi tiêu của họ. Khả năng chi tiêu này ngoài việc phụ
thuộc vào nhu cầu và giá cả, còn phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế,
mức thu nhập của người dân, nhu cầu tiết kiệm và các điều kiện tài chính-
tín dụng. Do đó, các nhà Marketing phải nhận biết được các xu hướng
chính về thu nhập trong dân chúng và những thay đổi về chi tiêu của các
nhóm dân chúng khác biệt.
Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng ngoài
việc sẽ tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu
cầu, mong muốn khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi
nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
10
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, tính thẩm mỹ hay giá trị tinh thần mà sản
phẩm hay dịch vụ có khă năng mang lại.
Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bổ về thu nhập có nhiều
phân hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề mà các nhà Marketing cần
quan tâm. Chính sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn
của người tiêu dùng và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.
Môi trường văn hóa và xã hội
Con người sinh ra và lớn lên trong một xã hội cụ thể và những niềm
tin, nhận thức về các giá trị, chuẩn mực, truyền thống, hành vi của họ bị
ảnh hưởng từ xã hội, từ nền văn hóa mà họ đang sinh sống. Một số đặc
trưng về môi trường văn hóa-xã hội sau đây có tác động đến hoạt động
Marketing của một tổ chức:
- Tính bền vững của các giá trị văn hóa cốt lõi: Hầu hết các giá trị
văn hóa được hình thành, tồn tại và được tôn thờ theo suốt chiều dài lịch sử
của một dâ tộc, hay một quốc gia và là nền tảng của niềm tin và giá trị cuộc
sống của mỗi người. Do đó, nó thường rất bền vững và khó thay đổi. Trong
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc luôn luôn tồn tại những giá trị văn hóa khác biệt
có từ xa xưa, được truyền từ đời này sang đời khác một cách tự nhiên. Vì
vậy, để tiếp cận, thu phục được một thị trường, các nhà Marketing phải
thấu hiểu được nền văn hóa riêng biệt của nơi đó, tránh những hành vi,
những thông điệp, thậm chí những sản phẩm dịch vụ không tương thích với
các giá trị văn hóa ở đó. Ngoài ra tính đặc thù của các nền văn hóa khác
biệt đôi khi còn giúp sản phẩm của tổ chức xâm nhập tốt hơn vào thị trường
đó.
- Các nhóm văn hóa nhỏ: Trong xã hội luôn tồn tại những nhóm văn
hóa nhỏ, đó là những nhóm người chia xẻ với nhau những cảm nhận giá trị.
Các nhóm tôn giáo, chủng tộc, giới thanh niên, phụ nữ,… tất cả đại diện
cho những nhóm có những niềm tin, nhận thức, sự ưa ghét và hành vi khác
biệt. Họ hình thành ra những nhóm tiêu dùng có những nhu cầu, mong
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
11
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
muốn rất khác biệt, do đó người làm Marketing phải nhận ra và lựa chọn
nhóm nào sẽ làm thị trường mục tiêu cho tổ chức mình.
- Sự biến đổi trong văn hóa thứ cấp: Các giá trị cốt lõi thường có tính
bền vững những vẫn có những biến đổi văn hóa xảy ra. Vì vậy, các nhà
Marketing phải tiên đoán được những biến đổi này nhằm nhận dạng các cơ
hội và thách thức mới.
Môi trường dân số bao gồm các yếu tố như quy mô dân số, mật độ
dân số, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp…Đó là
các khía cạnh được người làm Marketing quan tâm nhiều nhất bởi nó liên
quan trực tiếp đến con người và con người là tác nhân tạo ra thị trường.
Những biến động về dân số có thể làm thay đổi về mặt lượng của thị
trường (tăng hoặc giảm quy mô dân số sẽ dẫn đến tăng hoặc giảm quy mô
thị trường) đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp, làm thay đổi về mặt chất
của thị trường (Tuổi trung bình cao hơn trong cơ cấu dân số sẽ dẫn đên sự
gia tăng về nhu cầu liên quan đến sức khỏe trong cộng đồng dân chúng).
Môi trường công nghệ
Ngày nay có nhiều công nghệ mới ra đời tạo ra các cơ hội cũng như
những nguy cơ cho doanh nghiệp. Công nghệ mới giúp sản xuất ra những
sản phẩm có giá thành thấp hơn, nhiều tính năng tác dụng hơn, đồng thời
công nghệ mới cũng làm rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm.
Người làm marketing phải theo dõi những xu hướng sau đây trong
công nghệ: đó là sự tăng tốc của việc thay đổi công nghệ, những công nghệ
đổi mới vô hạn, sự thay đổi ngân sách cho việc nghiên cứu và phát triển
những quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ.
Những người làm marketing cần hiểu rõ là môi trường công nghệ
luôn thay đổi và nắm bắt được những công nghệ mới đó có thể phục vụ nhu
cầu của con người như thế nào. Họ cần hợp tác chặt chẽ với những người
làm công tác nghiên cứu và phát triển để khuyến khích họ nghiên cứu
hướng theo thị trường nhiều hơn. Họ phải cảnh giác với những hậu quả
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
12
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
không mong muốn của mọi đổi mới có thể gây thiệt hại cho người sử dụng
và tạo ra sự mất tín nhiệm cùng thái độ chống đối của người tiêu dùng.
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được
xem là những nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của tổ chức và còn
có những ảnh hưởng nhất định đến các hoạt động Marketing của tổ chức
đó. Những ảnh hưởng đó như sau:
Sự khan hiếm nguồn nguyên vật liệu: Sự thiếu hụt này là hệ quả của
việc khai thác quá mức nguồn lực thiên nhiên của các ngành công nghiệp -
dịch vụ. Sự thiếu hụt này ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của một tổ
chức như làm tăng chi phí sản xuất, cần thiết phải thay đổi hình ảnh sản
phẩm, dịch vụ trước công chúng, và những nỗ lực nghiên cứu tìm kiếm
nguồn nguyên liệu mới.
Sự gia tăng chi phí năng lượng làm tăng chi phí hoạt động sản xuất
của một tổ chức đồng thời làm tăng chi phí sinh hoạt, sử dụng sản phẩm -
dịch vụ của người tiêu dùng.
Tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên do hoạt động của các ngành
công nghiệp và do sự sinh hoạt của con. Do đó, rất nhiều các tổ chức, hiệp
hôi, quốc gia quan tâm và có những nỗ lực kìm nén tình trạng này. Điều
này ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của tổ chức và ý thức sinh hoạt tiêu
dùng của dân chúng.
b) Môi trường ngành
Michael E. Porter nhà quản trị chiến lược nổi tiếng của trường đại
học Harvard đã đưa ra nhận định về các áp lực cạnh tranh trong môi trường
ngành kinh doanh bao gồm các yếu tố sau:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Theo Michael E. Porter, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh
nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
13
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
trong tương lai. Đối thủ tiểm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh
hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu
như tỷ suất sinh lời, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong
ngành.
Những rào cản gia nhập ngành: Là những yếu tố làm cho việc gia
nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn.
Sức mạnh khách hàng
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình.
Nhìn chung có năm dạng thị trường khách hàng như sau
- Thị trường người tiêu dùng: những người và hộ dân mua hàng hóa
dịch vụ để sử dụng cho cá nhân.
- Thị trường các nhà sản xuất: các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ
để sử dụng chúng trong suốt quá trình sản xuất.
- Thị trường nhà bán buôn trung gian: tổ chức mua hàng hóa và dịch
vụ để sau đó bán lại kiếm lời.
- Thị trường các cơ quan nhà nước: những tổ chức mua hàng và dịch
vụ để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao
hàng hóa và dịch vụ đó cho những người cần đến nó.
- Thị trường quốc tế: những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm
những người tiêu dùng, sản xuất bán trung gian và các cơ quan nhà nước ở
ngoài nước.
Khách hàng là một phần của doanh nghiệp, có được các khách hàng
trung thành đó là một lợi thế lớn. Tuy nhiên sự trung thành của khách hàng
phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn nhu cầu của họ. Khách hàng tác động đến
doanh nghiệp thông qua việc mua sắm sản phẩm hoặc dịch vụ, người mua
có thể làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống thông qua việc
thương lượng hoặc ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và nhiều dịch vụ
hơn.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
14
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Sức mạnh nhà cung cấp
Những sự kiện xảy ra trong môi trường “người cung ứng” có thể ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Những
người quản trị marketing phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng,
bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá bán. Thiếu
một chủng loại vật tư nào đó hay chất lượng và thời gian cung ứng không
đảm bảo có thể làm rối loạn về cung ứng và thời hạn giao hàng cho khách
hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong
kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với doanh
nghiệp.
Phân tích các nhà cung ứng nhằm né tránh áp lực tăng giá, giảm chất
lượng sản phẩm dịch vụ do họ cung cấp, ngoài ra cũng có thể biết được họ
có đáng tin cậy hay không và biết họ tín nhiệm chúng ta ở mức nào. Khi
nghiên cứu phân tích về nhà cung ứng, cần quan tâm đến:
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết
định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành,
doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô
lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành.
Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện nay thông tin luôn là
yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có
ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây áp lực nhất định nếu họ
có quy mô, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh bao gồm trước hết là các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành cạnh tranh với doanh nghiệp cả về nguồn lực lẫn doanh số bán.
Doanh nghiệp trước hết phải phải phân tích được cấu trúc cạnh tranh trong
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
15
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
ngành. Thông thường đối với một sản phẩm doanh nghiệp phải xác định
được bốn cấp độ cạnh tranh sau:
- Cạnh tranh về nhãn hiệu.
- Cạnh tranh về hình thức sản phẩm.
- Cạnh tranh về các sản phẩm thay thế.
- Cạnh tranh về các nhu cầu.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải phân tích được đối thủ cạnh tranh
về các mặt như sức mạnh, điểm yếu, mục tiêu, nguồn lực, chiến lược
marketing...Doanh nghiệp cũng phải xác định được đối thủ cạnh tranh trực
tiếp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn...Thông thường đối thủ cạnh tranh có chiến
lược tương tự như doanh nghiệp là đối thủ trực tiếp và nguy hiểm nhất.
Phân tích đối thủ cạnh tranh để có thể hiểu về các hành động của họ, giúp
doanh nghiệp hoạch định được các chiến lược nhằm vô hiệu hóa hoặc hạn
chế sự cạnh tranh.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa
mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực
cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so
với các sản phẩm trong ngành. Các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố
khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng
tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
1.1.4.2 Môi trường bên trong
Phân tích môi trường bên trong sẽ giúp cho tổ chức có thể nhận biết
được điểm mạnh, điểm yếu của mình, là cơ sở để đưa ra các quyết định về
chiến lược đúng đắn nhằm phát huy các điểm mạnh và hạn chế các điểm
yếu để có thể tận dụng các cơ hội tốt và né tránh những nguy cơ tiềm ẩn.
Môi trường bên trong của tổ chức bao gồm các hoạt động: nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, sản xuất, tài chính kế toán, lãnh đạo, hoạt
động nghiên cứu và phát triển.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
16
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Tài chính
Marketing là một hoạt động diễn ra trong một khoảng thời gian dài và
đòi hỏi một nguồn kinh phí lớn. Một doanh nghiệp có có nguồn tài chính
ổn định và đảm bảo sẽ giúp cho hoạt động Marketing được duy trì ổn định
và có thể đạt được hiệu quả cao hơn.
Điều kiện về tài chính có thể được xem là phương pháp đánh giá vị trí
cạnh tranh tốt nhất của doanh nghiệp đồng thời cũng là điều kiện để thu hút
các nhà đầu tư. Để đạt được hiệu quả thì các chiến lược cần xác định điểm
mạnh, điểm yếu của vấn đề tài chính.
Chức năng của bộ phận tài chính kế toán bao gồm việc phân tích, lập
kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tinh hình tài
chính của doanh nghiệp, mô hình của bộ phận này tùy thuộc tình hình thực
tế của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết việc tìm kiếm nguồn lực thường bao gồm cả việc tìm kiếm
nguồn tiền. Thứ hai là việc kiểm soát chi tiêu tài chính thuộc bộ phận tài
chính.
Nhân lực
Con người là yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động Marketing, đặc
biệt là trong Marketing dịch vụ. Một nguồn nhân lực có trình độ cao, được
đào tạo bài bản sẽ là tài sản vô hình có giá trị cao của mỗi doanh nghiệp.
Họ chính là “khách hàng bên trong” và là yếu tố giúp cho quá trình
Marketing của doanh nghiệp đạt được thành công trong quá trình cạnh
tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm phát triển sản phẩm mới
trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng của
các nỗ lực nghiên cứu phát triển có thể giúp cho doanh nghiệp giữ vững vị
trí đi đầu hoặc làm cho tổ chức bị tụt hậu so với các đối thủ. Bộ phận chức
năng về nghiên cứu phát triển phải thường xuyên theo dõi các môi trường
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
17
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
bên ngoài, các thông tin về đổi mới công nghệ liên quan đến quy trình công
nghệ, sản phẩm và nguyên vật liệu.
Hoạt động sản xuất
Sản xuất là lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc tạo
ra sản phẩm. Quản trị sản xuất là quản trị các yếu tố đầu vào, quá trình biến
đổi các yếu tố sản xuất và yếu tố đầu ra.
Trong lĩnh vực y tế, sản xuất chính là quá trình tổ chức thực hiện khám
chữa bệnh, chất lượng khám chữa bệnh quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Hoạt động quản trị
Hoạt động quản trị gồm năm chức năng cơ bản sau:
Hoạch định: bao gồm tất cả các hoạt động quản trị liên quan đến việc
chuẩn bị cho tương lai như dự báo, thiết lập các mục tiêu, đề ra các chiến
lược.
Tổ chức: Tạo ra cơ cấu của mối quan hệ quyền hạn và trách nhiệm như
thiết kế tổ chức, chuyên môn hóa công việc, thống nhất các mệnh lệnh.
Lãnh đạo: là việc tác động lên người khác để họ đạt được các mục tiêu
đã định như định hướng các nhóm hoạt động, tạo ra động lực và mục tiêu
làm việc.
Nhân sự: Tập trung vào quản lý cá nhân hay quản lý nguồn nhân lực
như tuyển dụng, quản lý tiền lương, phúc lợi nhân viên, cơ hội làm việc
công bằng, chính sách về nhân sự.
Kiểm tra: Nhằm đảm bảo cho kết quả thực tế phù hợp, nhất quán với
kết quả đã được hoạch định như kiểm tra chất lượng, kiểm soát tài chính…
1.1.5 Marketing Mix đối với dịch vụ
Marketing mix dịch vụ được phát triển dựa trên Marketing mix hàng
hóa. Tuy nhiên mô hình 4P gồm P1: Sản phẩm (product), P2: Giá cả
(price), P3: Phân phối (place), P4: xúc tiến (Promotion) của Marketing
hàng hóa tỏ ra không hoàn toàn phù hợp với Marketing dịch vụ. Do vậy hệ
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
18
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
thống Marketing – mix 4P cần được thay đổi nội dung cho phù hợp với đặc
thù của dịch vụ và phải bổ sung thêm 3P nữa gồm P5: Con người (People),
P6: Quá trình dịch vụ (Process of services) và P7: Các minh chứng hữu
hình (Physical evidence).
1.1.5.1 Quyết định về sản phẩm dịch vụ (Product)
Trong Marketing, thuật ngữ sản phẩm được hiểu khái quát bao gồm
cả hàng hóa và dịch vụ. Một sản phẩm có thể bao gồm một hàng hóa, một
dịch vụ, một ý tưởng hay tổng hợp toàn bộ các yếu tố này.
Theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000: Khái niệm DỊCH VỤ là kết quả
mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng,
cũng như nhờ các hoạt động nội bộ của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng.
Khi khách hàng mua một dịch vụ của bệnh viện, họ sẽ nhận được các
yếu tố như: các yếu tố vật lý – là các phần tử vật chất hữu hình, các phương
tiện hỗ trợ như máy đo huyết áp, bình thở ô-xy, …; các lợi ích khoái cảm –
là những lợi ích được cảm nhận qua giác quan của khách hàng như sự sạch
sẽ tiện nghi của phòng bệnh, của các thiết bị y tế…; các lợi ích tâm lý - là
sự thoải mái, yên tâm, tin tưởng của người bệnh khi nhận được sự quan tâm
niềm nở của cán bộ y tế. Các lợi ích này rất khó có thể lượng hóa được, Nó
chỉ có thể được đánh giá qua sự cảm nhận chủ quan của người bệnh. Khách
hàng sẽ vừa là người đưa ra tiêu chuẩn cho dịch vụ vừa là người tiêu thụ.
Các đặc điểm của dịch vụ :
- Tính vô hình: Dịch vụ là vô hình xuất hiện đa dạng nhưng không tồn tại ở
một hình dạng cụ thể nào. Do đó sự cảm nhận của khách hàng trở nên rất
quan trọng trong việc đánh giá chất lượng. Khách hàng cảm nhận chất
lượng của dịch vụ bằng cách so sánh với chất lượng mong đợi hình thành
trong ký ức khách hàng.
- Tính không tách rời: Quá trình dịch vụ hình thành và tiêu dùng là cùng
một thời điểm. Khách hàng cũng có mặt và cùng tham gia việc cung cấp
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
19
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
dịch vụ nên sự tác động qua lại giữa người cung ứng dịch vụ và khách hàng
đều ảnh hưởng đến kết quả của dịch vụ. Phải có nhu cầu, có khách hàng thì
quá trình dịch vụ mới thực hiện được.
- Tính không ổn định: Các dịch vụ luôn không ổn định, do đó chất lượng
dịch vụ tùy thuộc rất lớn vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ. Một bác sĩ điều trị
giỏi không những phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, trang
thiết bị hiện đại mà còn phụ thuộc vào cả tâm trạng của bác sĩ trong lúc
chẩn đoán.
- Tính chất đúng thời điểm và không thể lưu trữ: Một dịch vụ cần thiết phải
đáp ứng đúng thời điểm cần thiết, nếu không thì giá trị của nó sẽ bằng 0.
Dịch vụ không thể lưu trữ, tồn kho, hay vận chuyển được, quá trình hình
thành và tiêu dùng dịch vụ luôn xảy ra đồng thời và khi quá trình tạo ra
dịch vụ hoàn tất cũng là lúc quá trình tiêu dùng kết thúc. Bệnh nhân không
thể đến điều trị bệnh nửa chừng rồi khi nào có tiền thì đến chữa trị tiếp, như
vậy sẽ khiến kết quả điều trị không hiệu quả đôi khi chẳng có tác dụng gì.
Vì vậy, một sản phẩm dịch vụ là một tập hợp bao gồm các giá trị làm
thỏa mãn khách hàng. Bao gồm hai phần :
- Dịch vụ cốt lõi: Là dịch vụ chủ yếu mà tổ chức cung cấp cho thị
trường, chỉ thỏa mãn những nhu cầu nhất định.
- Dịch vụ bao quanh: Là những dịch vụ phụ, tạo ra giá trị cộng thêm
cho khách hàng, giúp khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về dịch vụ cốt
lõi.
Để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đồng thời làm tăng thêm các giá
trị cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ của mình, các nhà cung cấp dịch vụ sử
dụng các chiến lược sản phẩm dịch vụ:
Chiến lược sản phẩm dịch vụ :
- Chiến lược hoàn thiện sản phẩm dịch vụ và phát triển sản phẩm
mới:
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
20
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Theo nhu cầu ngày càng cao cao của khách hàng, các nhà cung cấp
sản phẩm dịch vụ phải dựa trên những tiến bộ khoa học thời đại để hoàn
thiện sản phẩm dịch vụ của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ; đồng thời
phải tiên đoán trước nhu cầu tương lai, cung cấp những sản phẩm dịch vụ
mới hiệu quả đáp ứng những mong đợi của khách hàng.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ:
Đó là chiến lược cung cấp thêm nhiều dịch vụ vào thị trường. Việc
thực hiện chiến lược này phụ thuộc vào loại hình dịch vụ, nhu cầu thị
trường (đặc biệt là nhu cầu của khách hàng), khả năng chiếm lĩnh thị
trường, mức độ cạnh tranh và nguồn lực của tổ chức.
- Tạo sự khác biệt:
Tạo sự khác biệt cho sản phẩm bằng các giá trị phụ thêm mang lại
cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ. Vì các dịch vụ thường
giống nhau về dịch vụ cốt lõi, chỉ khác nhau ở dịch vụ bao quanh, do đó tổ
chức nào gia tăng giá trị mong đợi của khách hàng ở dịch vụ bao quanh sẽ
khẳng định thương hiệu và chiếm lĩnh thị phần.
1.1.5.2 Quyết định về giá dịch vụ (Price)
Ý nghĩa của giá cả: Giá mang lại doanh thu và lợi nhuận cho tổ chức
đồng thời tạo ra chi phí cho khách hàng .
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá: Xác định giá trong dịch vụ phải căn cứ
vào mức độ thỏa mãn của khách hàng khi đựơc cung cấp dịch vụ như các
yếu tố chi phí cạnh tranh, ngoài ra còn phải phù hợp với viễn cảnh thị
trường:
Đối với dịch vụ y tế, bệnh nhân sẽ chấp nhận một mức giá tương ứng
với chất lượng dịch vụ mà họ nhận được. Các bệnh viện tư nhân luôn tạo ra
những giá trị dịch vụ cộng thêm với mức giá tuy cao hơn với bệnh viện
công nhưng chấp nhận được mang tính cạnh tranh
Mức giá của sản phẩm y tế được hình thành dựa trên hai giá trị:
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
21
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
- Giá trị hữu hình: Đó là giá trị trên mỗi dịch vụ cận lâm sàng, chi
phí giường bệnh, chi phí thuốc men, chi phí khấu hao vào các trang thiết bị
y tế…
- Giá trị vô hình: Đó là sự chi trả cho dịch vụ được hưởng từ sự chẩn
đoán bệnh của bác sỹ, và sự hài lòng về môi trường, cung cách phục vụ của
BV nói chung.
Chiến lược giá: Để đưa ra một chiến lược giá thích hợp, tổ chức phải
quan tâm đến các yếu tố như:
- Nhu cầu của khách hàng: nhu cầu về một dịch vụ luôn biến động
tại mọi thời điểm, do đó tổ chức phải luôn tìm hiểu, nghiên cứu để xem sự
cần thiết của sản phẩm dịch vụ đến khách hàng ở mức độ nào.
- Chi phí dịch vụ: bao gồm biến phí (chi phí biến đổi trên một đơn vị
sản phẩm) và định phí (chi phí cố định). Chi phí là yếu tố chủ yếu quyết
định giá cho sản phẩm dịch vụ trong đó chi phí biến đổi lại quyết định đến
lợi nhuận cũng như cạnh tranh trên thị trường.
- Cạnh tranh: nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh để tổ chức có
thể điều chỉnh giá của mình phù hợp hơn.
Các Chiến Lược Định Giá Thông Dụng :
- Chiến lược hớt váng: theo chiến lược này giá sẽ cao hơn so với giá
trị thương hiệu, thu lợi nhuận trên 1 đơn vị cao và hy sinh doanh số. Do đó,
chỉ áp dụng chiến lược này khi khách hàng có độ nhạy về giá tương đối
thấp, biến phí chiếm tỷ lệ cao và đối thủ cạnh tranh khó tham gia.
- Chiến lược giá thâm nhập thị trường: theo chiến lược này giá sẽ
thấp hơn so với giá trị thương hiệu, đạt doanh số cao nhưng phải hy sinh lợi
nhuận thương hiệu. Do đó, chỉ áp dụng chiến lược này khi khách hàng nhạy
về giá cao, tỷ lệ biến phí thấp, các đối thủ cạnh tranh không gây chiến về
giá, không quan tâm đến đối thủ trên thị trường.
- Chiến lược giá trung hòa: theo chiến lược này giá cả thương hiệu
theo đa số khách hàng và tương ứng với giá trị của nó. Do đó, chỉ áp dụng
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
22
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
chiến lược này khi chưa hiểu thị trường, biến phí xấp xỉ định phí và tổ chức
luôn tìm cách tấn công về giá.
Ngoài ra, định giá theo hỗn hợp sản phẩm - định giá theo bó sản
phẩm cũng thường được áp dụng cho các sản phẩm dịch vụ nhất là trong
lĩnh vực y tế, các sản phẩm dịch vụ thường đi kèm và bổ sung cho nhau.
Trong chiến lược định giá này, tổ chức thường cung cấp sản phẩm dịch vụ
theo chương trình trọn gói, nhiều sản phẩm chung với nhau hoặc sử dụng
nhiều lần. Các bó sản phẩm bán chung sẽ có giá thấp hơn so với dùng từng
sản phẩm riêng biệt, vừa kích thích khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ của
tổ chức vừa giảm chi phí cho khách hàng. Chẳng hạn định giá bó sản phẩm
cho các chương trình mua thẻ khám sức khỏe định kỳ tại bệnh viện, khách
hàng sẽ được khám tổng quát với giá ưu đãi hơn nếu sử dụng từng dịch vụ,
các chương trình trọn gói “Chăm sóc bà mẹ và thai nhi” dịch vụ sẽ được
cung cấp từ lúc bà mẹ khám thai đến khi sinh đứa bé chào đời.
Việc đưa ra một chiến lược giá thích hợp còn tùy thuộc vào tổ chức
đó cung cấp loại hình dịch vụ gì. Trong bệnh viện yếu tố “y đức” luôn được
đưa lên hàng đầu, cho nên việc đề ra một chiến lược giá phải phù hợp và
mang lại lợi ích tối đa cho bệnh nhân. Tùy theo loại hình bệnh viện mà
chiến lược giá cũng khác nhau, bệnh viện công có chiến lược giá khác so
với BV tư và có vốn đầu tư nước ngoài…
1.1.5.3 Quyết định về phân phối dịch vụ (Place)
Phân phối là toàn bộ các công việc để đưa sản phẩm hay dịch vụ từ nơi
sản xuất đến tận tay người tiêu dùng có nhu cầu, đảm bảo về chất lượng,
thời gian, số lượng, chủng loại, kiểu dáng, màu sắc…mà người tiêu dùng
mong muốn.
Vì các tính chất của dịch vụ nên hệ thống kênh phân phối đặc trưng
của Marketing dịch vụ là kênh phân phối trực tiếp, bao gồm kênh phân
phối tới tận nhà và phân phối trực tiếp tại tổ chức. Ngoài ra, cũng có một
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
23
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
vài sản phẩm dịch vụ có thể phân phối qua trung gian đại lý nhưng quá
trình thực hiện dịch vụ vẫn phải ở tại tổ chức.
Tại Bệnh viện kênh phân phối chính là khám chữa bệnh trực tiếp cho
bệnh nhân đến và người cung cấp dịch vụ là đội ngũ y bác sĩ, nhân viên
trong Bệnh viện, đây là lực lượng cung cấp thông tin đến bệnh nhân nhiều
nhất và có vai trò quyết định dịch vụ y tế có được cung ứng tốt không.
Kênh phân phối xã hội: những người sau khi sử dụng dịch vụ hài
lòng sẽ “truyền miệng” cho hàng xóm, bạn bè nhất là trong dịch vụ y tế khi
yếu tố tin tưởng đóng vai trò rất quan trọng.
Chiến lược kênh phân phối:
Chiến lược kênh phân phối trong các ngành dịch vụ thường là mở
rộng nhiều thị trường khác nhau cho từng loại dịch vụ khác nhau, hoặc tìm
các đại lý, mở các Văn phòng đại diện làm nhiệm vụ thông tin về sản phẩm
dịch vụ.
Hạn chế càng nhiều càng tốt các khâu trung gian là rất cần thiết để
đảm bảo chất lượng dịch vụ đến khách hàng là tối ưu nhất trong thời gian
ngắn nhất: tại một bệnh viện, bệnh nhân có thể xét nghiệm chẩn đoán và
điều trị bệnh mà không cần phải đến nhiều nơi khác, phân phối dịch vụ hợp
lý tránh thời gian chờ đợi.
1.1.5.4 Quyết định về truyền thông dịch vụ (Promotion)
Là quá trình truyền thông marketing có các mục đích tuyên truyền và
khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, cung cấp thông tin cho khách
hàng và những giải pháp về những mối quan hệ nội bộ và thị trường.
Truyền thông gồm các hoạt động như: Quảng cáo, Khuyến mãi,
Quan hệ công chúng, Chào hàng và Marketing trực tiếp
Chiến lược truyền thông: Sự phối thức IMC (Integrated Marketing
Communication) trong truyền thông hay còn gọi là Truyền thông tích hợp.
Thông thường trong một chiến lược truyền thông, các hình thức sẽ
luôn được thực hiện đan xen và hỗ trợ cho nhau để mang lại hiệu quả cao
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
24
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
nhất. Sự phối hợp đó gọi là Truyền thông tích hợp. Các chiến lược thường
thực hiện qua 3 giai đoạn: Trước khi tiến hành sự kiện, trong quá trình thực
hiện và sau khi thực hiện. Việc triển khai qua 3 giai đoạn như thế sẽ tạo sự
ghi nhớ và tạo tác động đến khách hàng mục tiêu.
Ví dụ: trong một bệnh viện khi chuẩn bị áp dụng một phương pháp
giải phẫu thẩm mỹ mới hiệu quả hơn thì không thể thiếu quảng cáo để
truyền tin rộng rãi, bên cạnh đó những bài viết dạng tin, tổ chức họp báo
với sự trả lời của các chuyên gia bác sĩ sẽ giải thích rõ hơn về ưu điểm của
dịch vụ, việc gửi thư trực tiếp đến khách hàng mục tiêu sẽ tạo thêm sự chú
ý…Tùy theo chiến lược và nguồn kinh phí mà tổ chức sẽ có sự phối hợp.
1.1.5.5 Quyết định về yếu tố con người trong hoạt động DV (People)
Như chúng ta đã biết dịch vụ có đặc tính không thể tách rời, con
người là nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành và chuyển giao các
dịch vụ. Con người trong tổ chức cung cấp dịch vụ gồm: toàn bộ cán bộ
công nhân viên hoạt động tại mọi bộ phận khác nhau của đơn vị đều luôn
có mối liên hệ thường xuyên trực tiếp với khách hàng và có thể tạo ấn
tượng tốt hay xấu đối với khách hàng.
Sự tương tác giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ sẽ hình
thành một không khí làm việc, tạo điều kiện để quá trình dịch vụ được thực
hiện thành công hay thất bại. Nhất là trong bệnh viện, nơi mà hoạt động
giao tiếp giữa con người xảy ra phức tạp nhất với mọi trình độ, vị trí, tâm
lý… khác nhau: các bác sĩ bằng cấp thạc sĩ, tiến sĩ, những cô lao công trình
độ trung cấp, những bệnh nhân chưa biết đọc biết viết…
Ngoài ra, đặc điểm tâm lý cũng vô cùng quan trọng vì là dịch vụ liên
quan đến tính mạng con người, đòi hỏi đội ngũ nhân viên y tế phải luôn tập
trung không thể sai sót và áp lực từ sự lo âu của bệnh nhân, thân nhân đôi
khi gây khó khăn trong việc hợp tác điều trị. Do đó, quản lý nhân tố con
người trong Marketing dịch vụ của bệnh viện là một vấn đề khó khăn và vô
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
25
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
cùng cần thiết đòi hỏi phải khéo léo, tế nhị để có những chiến lược đúng
đắn.
Chiến lược phát triển yếu tố con người:
Các tổ chức phải luôn xem nhân viên như là “Khách hàng nội bộ”
luôn tìm hiểu những nhu cầu mong muốn và đề ra phương thức thỏa mãn
các nhu cầu đó.
- Chiến lược thông tin cho “Khách hàng nội bộ”: Các nhân viên phải
nắm rõ tình hình hoạt động thiết yếu của tổ chức cũng như những sản phẩm
dịch vụ mới, những định hướng của tổ chức…Vì nhân viên sẽ phải là người
phát ngôn chính xác nhất đến khách hàng và qua đó sẽ có những kiến nghị
đóng góp tích cực cho tổ chức. Chiến lược thông tin cho khách hàng nội bộ
được thực hiện thông qua bảng tin nội bộ, hoạt động tập huấn tuyên
truyền…
- Chiến lược đào tạo – huấn luyện: Một đội ngũ nhân viên giỏi là gia
tài vô giá của một tổ chức. Do vậy, chiến lược đào tạo – huấn luyện để
nâng cao kiến thức của nhân viên là một chiến lược đúng đắn quan trọng
đối với mỗi tổ chức, đồng thời cũng là một nhu cầu của nhân viên trước xu
thế mới.
- Chiến lược tạo bầu không khí làm việc: Ngoài yếu tố tiền lương và
các phúc lợi xã hội thì việc tạo một không khí làm việc thoải mái, thân
thiện sẽ vừa giữ được các nhân viên giỏi vừa nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng của tổ chức. Khi có các yếu tố tâm lý ổn định, nhân viên sẽ có
thái độ phục vụ tốt hơn.
1.1.5.6 Quyết định về qui trình cung cấp DV (Process of services)
Các hoạt động của quá trình dịch vụ gồm việc thiết kế, sáng tạo và
thử nghiệm các dịch vụ theo một thủ tục, mô hình nhất định để xác định
quá trình hoạt động hệ thống dịch vụ, cơ chế và cách thức của dịch vụ để
tạo ra dịch vụ và chuyển giao cho khách hàng. Việc thiết kế quá trình dịch
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
26
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
vụ gồm thiết kế môi trường vật chất và thiết kế tập hợp quá trình tác động
tương hỗ.
- Thiết kế môi trường vật chất: Theo yêu cầu của hoạt động Marketing,
việc thiết kế môi trường vật chất bao gồm cách sắp xếp trang thiết bị, nội
thất, âm thanh, ánh sáng, đồ trang trí… sao cho tác động tích cực, tạo tâm
lý môi trường thích hợp đối với hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ.
- Thiết kế quá trình tác động tương hỗ: Đó là việc thiết lập, hoàn thiện triển
khai một tập hợp hệ thống cung ứng dịch vụ, hệ thống cấu trúc của quá
trình dịch vụ.
Trong bệnh viện, chúng ta thường thấy các quy trình khám chữa
bệnh, quy trình xuất nhập viện, quy trình quản lý người bệnh…
1.1.5.7 Quyết định về các minh chứng hữu hình (physical evidence)
Dịch vụ khách hàng là hoạt động làm cho dịch vụ của tổ chức phù
hợp tới mức cao nhất và riêng biệt đối với từng khách hàng. Các nhà làm
marketing luôn tìm hiểu, giải quyết và củng cố phát triển mối quan hệ giữa
tổ chức và từng khách hàng thông qua việc khảo sát sự hài lòng, giải quyết
khiếu nại… Khách hàng ngày càng phức tạp, nhu cầu mong muốn ngày
càng chi tiết, tinh tế hơn, chất lượng cũng cao hơn nhất là lĩnh vực dịch vụ.
Do đó, các tổ chức dịch vụ luôn phải nghiên cứu cải tiến dịch vụ khách
hàng nhằm giành lợi thế cạnh tranh cao.
Chính sách dịch vụ khách hàng:
Việc lập nên một chính sách dịch vụ khách hàng hiệu quả được xem
như chiến lược phát triển chung cho tổ chức, với các phương pháp phân
loại dịch vụ, nghiên cứu tìm ra khách hàng mục tiêu, trên cơ sở đó cung cấp
dịch vụ thỏa mãn cao nhất nhu cầu khách hàng. Các chiến lược “Khách
hàng thân thiết”, “Khách hàng hội viên”… sẽ khuyến khích sự trung thành
của khách hàng đối với tổ chức.
Trong bệnh viện, dịch vụ khách hàng được xác định rõ nhất là các
chương trình khám ngoài giờ, tư vấn sức khỏe, dịch vụ phòng tự nguyện,
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
27
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu…nhằm đáp ứng nhu cầu cao nhất cho
bệnh nhân.
Khi việc đảm bảo cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh ngày càng trở nên
quan trọng hơn, khách hàng đòi hỏi một dịch vụ chăm sóc sức khỏe thỏa
mãn nhu cầu về thể chất và cả tinh thần. Dựa trên quan điểm này các nhà
Marketing tiến hành cải tiến dịch vụ khách hàng sao cho phù hợp nhất với
nhu cầu của từng đối tượng đến chăm sóc sức khỏe.
1.1.6 Công cụ xây dựng chiến lược
Có rất nhiều công cụ được sử dụng để phân tích hoạt động marketing
trong doanh nghiệp, một trong các công cụ đó là ma trận SWOT. Ma trận
SWOT là một công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp các nhà quản trị
marketing hình thành các chiến lược marketing một cách hiệu quả trên cơ
sở nhận dạng những cơ hội và nguy cơ có ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp đồng thời có thể rút ra được những điểm mạnh và điểm yếu
có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ma trận SWOT bao gồm bốn yếu tố: Điểm mạnh (S = Strengths),
điểm yếu (W = Weaknesses), cơ hội (O = Opportunities), nguy cơ (T =
Threats) của doanh nghiệp
Bảng 1.1 Ma trận SWOT
Những điểm yếu – W
Yếu tố bên trong Những điểm mạnh – S Liệt kê
những điểm mạnh
Liệt kê những điểm yếu
Yếu tố bên ngoài
Chiến lược
Các cơ hội – O
Các chiến lược – SO
Các chiến lược – WO
Liệt kê những cơ hội
Sử dụng các điểm mạnh để tận
Vượt qua những điểm yếu bằng
dụng cơ hội
cách tận dụng các cơ hội
Các nguy cơ – T
Các chiến lược – ST
Các chiến lược – WT
Liệt kê những nguy cơ
Sử dụng các điểm mạnh để
Tối thiếu hóa những điểm yếu
tránh các nguy cơ
tránh khỏi các nguy cơ
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
28
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Để thiết lập ma trận SWOT cần thực hiện các bước cơ bản sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội chính.
Bước 2: Liệt kê các nguy cơ chủ yếu bên ngoài doanh nghiệp.
Bước 3: Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu.
Bước 4: Liệt kê những điểm yếu tiêu biểu bên trong doanh nghiệp.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong và cơ hội bên ngoài và đề
xuất phương án chiến lược SO thích hợp.
Bước 6: Kết hợp những điểm bên trong và cơ hội bên ngoài để đề
xuất phương án chiến lược WO thích hợp.
Bước 7: Kết hợp những điểm mạnh bên trong với nguy cơ bên ngoài
và đề xuất phương án chiến lược ST thích hợp.
Bước 8: Kết hợp những điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài
và đề xuất phương án chiến lược WT thích hợp.
1.2 Khái quát về dịch vụ điều dưỡng
1.2.1 Nguồn gốc lịch sử phát triển của hoạt động điều dưỡng
1.2.1.1 Trên thế giới
Chăm sóc, nuôi dưỡng là thiên chức của người mẹ. Người mẹ chăm
sóc, bảo vệ đứa con từ khi lọt lòng và duy trì cho đến ngày nay.
Năm 60, bà Phoebe (Hy lạp) đã đến từng gia đình để chăm sóc người
ốm. Bà được tôn vinh là người nữ điều dưỡng tại gia đầu tiên trên thế giới.
Thế kỷ thứ 4, bà Fabiola (La Mã) đã tự nguyện biến căn nhà sang trọng của
mình thành bệnh viện và đón những người nghèo ốm đau về chăm sóc.
Thời kỳ viễn chinh ở Châu âu, bệnh viện được xây dựng để chăm sóc
những người hành hương bị ốm. Cả nam và nữ đều thực hiện việc chăm
sóc bệnh nhân. Từ đây, nghề điều dưỡng đã được coi trọng. Đến thế kỷ 16,
do có những thay đổi về chế độ nhà tu ở Anh và Châu Âu, lực lượng điều
dưỡng bị thiếu hụt, người ta bắt các tù nhân nữ thực hiện các công việc
điều dưỡng. Do vậy, ngành điều dưỡng bị ảnh hưởng bởi các quan niệm sai
lệch. Giữa thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, việc cải cách xã hội đã làm thay đổi vai
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
29
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
trò của người điều dưỡng. Trong thời kỳ này, trường điều dưỡng Nightigale
đầu tiên đã ra đời với sự tôn vinh người phụ nữ Anh là người đầu tiên sáng
lập ra ngành điều dưỡng là bà Florence Nightigale. Hiện nay, ngành điều
dưỡng đã được xếp thành một ngành riêng biệt. Có nhiều trường điều
dưỡng với các trình độ khác nhau. Nhiều cán bộ điều dưỡng đã có bằng
thạc sĩ, tiến sĩ và nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng cao phát triển
thực hành ngành điều dưỡng.
1.2.1.2 Ở Việt Nam
Cũng như trên thế giới, việc chăm sóc, nuôi dưỡng là thiên chức của
người mẹ. Người mẹ chăm sóc, bảo vệ đứa con từ khi lọt lòng và duy trì
cho đến ngày nay. Các bà mẹ đã truyền lại các kinh nghiệm dân gian chăm
sóc con cái cho các lương y áp dụng vào việc chăm sóc người bệnh. Hai
danh y nổi tiếng của nước ta là Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác và Tuệ
Tĩnh đã sử dụng phép dưỡng sinh để điều trị bệnh rất hiệu quả.
Thời kỳ Pháp thuộc, người Pháp cho xây dựng nhiều bệnh viện.
Trước năm 1900, hoạt động đào tạo cho những người giúp việc tại bệnh
viện theo chế độ “cầm tay chỉ việc”. Năm 1901, lớp nam y tá đầu tiên được
mở tại bệnh viện chợ Quán nơi điều trị các bệnh nhân tâm thần và hủi.
Năm 1924, Hội y tá ái hữu và nữ hộ sinh Đông Dương được thành lập. Hội
đấu tranh yêu cầu đối xử công bằng với y tá bản xứ và sau đó cho phép y tá
được thi chuyển ngạch trung đẳng.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, các lớp y tá được đào tạo bài bản
hơn phục vụ cho công tác chiến đấu chống thực dân pháp. Năm 1954, cuộc
kháng chiến chống Pháp thắng lợi. Miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Miền Nam tiếp tục chịu sự xâm lược của đế quốc Mỹ. Tại Miền Nam,
năm 1956 có trường Cán sự điều dưỡng Sài Gòn, đào tạo cán sự điều
dưỡng 3 năm. Năm 1968, do thiếu điều dưỡng nên đã mở thêm ngạch điều
dưỡng sơ học 12 tháng chính quy gọi là Tá viên điều dưỡng tại các trường
điều dưỡng. Hội điều dưỡng Việt Nam tại Miền Nam được thành lập. Hội
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
30
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
xuất bản nội san điều dưỡng. Năm 1973 mở lớp điều dưỡng y tế công cộng
3 năm tại Viện quốc gia y tế công cộng. Tại Miền bắc, năm 1954, Bộ Y tế
đã xây dựng chương trình đào tạo Y tá sơ cấp hoàn chỉnh để bổ túc cho số
y tá học cấp tốc trong chiến tranh. Năm 1968, Bộ Y tế xây dưng chương
trình y tá trung cấp, tuyển sinh những người học hết cấp 2 (hết lớp 7), thời
gian đào tạo là 2 năm 6 tháng. Từ năm 1975, tiêu chuẩn tuyển chọn y tá
trung học yêu cầu cao hơn. Tất cả những người được tuyển chọn phải học
hết cấp 3 và chương trình đào tạo cũng hoàn thiện hơn.
Việc đào tạo điều dưỡng trưởng cũng được quan tâm. Từ năm 1960,
một số viện, trường trung học đã mở lớp đào tạo y tá trưởng như trường
Trung học y tế Bệnh Viện Bạch Mai, Bệnh viện E Hà nội. Tuy nhiên
chương trình và tài liệu chưa hoàn thiện. Ngày 21/11/1963, Bộ trưởng Bộ
Y tế đã ra quyết định về chức vụ Y tá trưởng tại các đơn vị điều trị: bệnh
viện, viện điều dưỡng…
Năm 1975, kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, đất nước thống nhất.
Chương trình đào tạo điều dưỡng được thống nhất chung thành đào tạo y tá
trung học 2 năm 6 tháng. Năm 1982, Bộ Y tế ban hành chức danh Y tá
trưởng và Y tá trưởng khoa.
Năm 1985, Bộ y tế thành lập tổ nghiên cứu Y tá và một số bệnh viện
đã xây dựng phòng điều dưỡng thí điểm tách khỏi phòng y vụ tại Bệnh viện
Nhi Trung ương và BV đa khoa Uông Bí.
Hoạt động đào tạo cũng có nhiều bước phát triển. Khóa cử nhân điều
dưỡng tại chức đầu tiên được tổ chức đào tạo tại trường Đại Học Y Hà Nội
năm 1985, tại ĐH Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh năm 1986 và đến năm
1996, khóa cử nhân điều dưỡng chính quy đầu tiên được tổ chức. Việc đào
tạo điều dưỡng cao đẳng được tiến hành từ năm 1993. Hiện nay các trường
trung cấp Y đang từng bước được nâng cấp lên thành trường cao đẳng Y.
Từ năm 2003, chương trình đào tạo điều dưỡng trung cấp được rút ngắn
xuống còn 2 năm. Đến năm 2005, chương trình Quản lý điều dưỡng được
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
31
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Bộ Y tế chỉnh lý thành chương trình đào tạo điều dưỡng trưởng dùng đào
tạo cho các điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng trưởng bệnh viện toàn
quốc.
Như vậy, ngành điều dưỡng ở Việt Nam phát triển gắn liền với
quá trình phát triển của đất nước. Trải qua nhiều thăng trầm biến cố của
lịch sử. Ngành điều dưỡng Việt Nam đã có những cống hiến thiết thực
và khẳng định được vai trò của mình trong hệ thống các ngành y tế của
Việt Nam.
1.2.2 Khái niệm
Điều dưỡng là gì?
Điều dưỡng là chẩn đoán và điều trị để đáp ứng những vấn đề bất
thường liên quan đến sức khỏe con người (ANA, 1995).
Chức năng của điều dưỡng bao gồm nhận định đánh giá tình trạng
người bệnh, đánh giá sự đáp ứng của họ đối với bệnh tật như sự mệt mỏi,
sự thay đổi cấu trúc của thể hình và cấu trúc của cơ thể. Từ đó để xác định
chẩn đoán điều dưỡng, người điều dưỡng sẽ vận dụng các kỹ năng tư duy,
kết hợp với kinh nghiệm và các tiêu chuẩn về điều dưỡng để xây dựng kế
hoạch chăm sóc cho từng khách hàng cụ thể.
Dịch vụ điều dưỡng tận nhà là gì?
Dịch vụ điều dưỡng tận nhà là hoạt động chẩn đoán và điều trị do
bên bán cung cấp cho bên mua tận nhà của bên mua nhằm đáp ứng các vấn
đề bất thường liên quan đến sức khỏe con người.
Dịch vụ điều dưỡng tận nhà có đầy đủ các đặc tính của các sản phẩm
dịch vụ khác. Tuy nhiên, dịch vụ được thực hiện nhờ vào khả năng tư duy
kết hợp với kinh nghiệm của điều dưỡng viên và các tiêu chuẩn về điều
dưỡng để có thể xây dựng kế hoạch chăm sóc cho từng khách hàng riêng
biệt.
1.2.3 Vai trò của dịch vụ điều dưỡng
Dịch vụ điều dưỡng có các vai trò sau đây:
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
32
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
- Điều dưỡng là lực lượng tạo ra sự thay đổi tích cực trong hệ thống
y tế, các nước lựa chọn điều dưỡng là công cụ chiến lược thực hiện các
chính sách công bằng y tế và tăng cường sự tiếp cận của người nghèo đối
với dịch vụ y tế.
- Dịch vụ điều dưỡng vừa mang tính phổ biến vừa mang tính thiết
yếu. Các dịch vụ điều dưỡng diễn ra liên tục tại các cơ sở khám chữa bệnh
24/24 tác động đến hiệu quả điều trị và phòng bệnh cho người dân.
- Trong các hoạt động chuyên môn khám chữa bệnh, công tác điều
dưỡng thường diễn ra trong suốt quá trình đó. Dịch vụ điều dưỡng có tác
động lớn đến hoạt động khám và điều trị cho người bệnh.
Như vậy, dịch vụ điều dưỡng có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của y học. Vì vậy, việc quan tâm, phát triển dịch vụ điều dưỡng song
song với sự phát triển Y học là trách nhiệm của mỗi quốc gia.
1.2.4 Quy trình của dịch vụ điều dưỡng
Ở các nước phát triển, theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), dịch vụ
điều dưỡng có 3 chức năng: chức năng chủ động, chức năng phụ thuộc và
chức năng phối hợp.
Tại Việt Nam, qui trình chăm sóc điều dưỡng được tiến hành qua 4
bước là:
- Nhận định
- Lập kế hoạch chăm sóc
- Thực hiện chăm sóc
- Lượng giá công tác chăm sóc
Nhận định người bệnh
Là bước thu thập thông tin về người bệnh. Bước này là một quy trình
gồm:
- Khai thác tiền sử
- Các kết quả khám thực thể
- Ghi nhận các dấu hiệu sinh tồn, cân nặng
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
33
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
- Hồ sơ điều trị
- Các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng của người bệnh
- Những dữ liệu chủ quan hoặc khách quan: dữ liệu chủ quan do người
bệnh thông báo, dữ liệu khách quan do người điều dưỡng nhận định
qua việc quan sát, xem xét người bệnh.
Lập kế hoạch chăm sóc
Trong bước này, người điều dưỡng cần:
- Xác định được mục tiêu chăm sóc bao gồm: xác định ưu tiên, xác
định vấn đề trước mắt, xác định vấn đề lâu dài.
- Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân từ đơn giản đến phức tạp để đảm
bảo việc chăm sóc bệnh nhân đạt hiệu quả.
Thực hiện chăm sóc
Trong bước này, người điều dưỡng cần căn cứ vào kế hoạch đặt ra để
thực hiện sao cho có hiệu quả.
Lượng giá công tác chăm sóc
Trong bước này, người điều dưỡng cần đánh giá các kết quả đã làm
được, chưa làm được một cách rõ ràng, ghi chép phiếu chăm sóc rõ ràng,
thực chất không được chung chung.
1.2.5 Cơ sở hình thành dịch vụ điều dưỡng
Như chúng ta đã biết, đối tượng của điều dưỡng là con người bao
gồm cả những người khỏe mạnh và người có bệnh tật. Con người được tạo
ra từ các yếu tố thể chất, tinh thần và xã hội. Các nhu cầu cần thiết để duy
trì các yếu tố tạo ra con người là nhu cầu cơ bản hay còn gọi là nhu cầu để
tồn tại và phát triển con người. Nhu cầu của con người vừa có tính đồng
nhất vừa có tính duy nhất nên điều dưỡng cần có kế hoạch chăm sóc riêng
cho từng người. Trong quá trình chăm sóc có sự tham gia của người bệnh,
bởi lẽ việc chăm sóc xuất phát từ nhu cầu của họ. Do vậy, khi lập kế hoạch
chăm sóc, người điều dưỡng cần tham khảo ý kiến của người bệnh và gia
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
34
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
đình họ để họ có thể tham gia tích cực vào quá trình điều trị giúp cho người
bệnh mau chóng lành bệnh.
Các nhu cầu cơ bản cần được đáp ứng bởi dịch vụ điều dưỡng:
- Đáp ứng nhu cầu về hô hấp
- Đáp ứng nhu cầu về điều hòa thân nhiệt
- Đáp ứng nhu cầu về ăn uống
- Đáp ứng nhu cầu về mặc
- Đáp ứng nhu cầu về bài tiết: bao gồm dịch bài tiết từ cơ thể
- Đáp ứng các nhu cầu về ngủ nghỉ
- Đáp ứng nhu cầu về vệ sinh cá nhân
- Đáp ứng nhu cầu về tư thế đúng
- Đáp ứng nhu cầu về sự an toàn
- Đáp ứng kiến thức y tế sức khỏe
- Đáp ứng về nhu cầu giao tiếp
- Đáp ứng nhu cầu về tự do tín ngưỡng
- Đáp ứng nhu cầu về lao động
- Đáp ứng nhu cầu về giải trí
Như vậy, dịch vụ điều dưỡng xuất phát từ các nhu cầu cơ bản của con
người. Về cơ bản, nhu cầu ở con người là giống nhau. Tuy nhiên, khi lập kế
hoạch cung cấp dịch vụ điều dưỡng, người điều dưỡng cần nghiên cứu tìm
hiểu để có kế hoạch điều dưỡng riêng biệt và hiệu quả nhất cho từng người
bệnh.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
35
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC MARKETING
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ ĐIỀU DƯỠNG TẬN NHÀ CỦA BVĐK TỈNH
HÒA BÌNH
2.1 Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BVĐK tỉnh Hòa Bình
Tên Bệnh viện: Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Hòa Bình
Địa chỉ: tổ 27, Phường Đồng Tiến, TP. Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
Đơn vị chủ quản: Sở Y tế Tỉnh Hòa Bình
Đặc điểm của Bệnh viện:
Bệnh viện được thành lập năm 1959 với tên gọi là “Bệnh viện đa
khoa khu vực Hòa Bình”. Trải qua hơn 30 năm phát triển, đến năm 1991,
Bệnh viện được đổi tên thành “Bệnh viện tỉnh Hòa Bình”. Với những nỗ
lực hết mình của đội ngũ cán bộ y tế đơn vị, BV đã có nhiều đóng góp đáng
kể trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng mà đảng và chính phủ đã
giao phó. Năm 2007, để phản ánh đúng chức năng nhiệm vụ của mình,
Bệnh viện được đổi tên là “Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình” như hiện
nay. Dựa trên bề dầy truyền thống ấy, BV đã có nhiều thay đổi để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Với đường lối lãnh đạo nhất quán
và sự đoàn kết của toàn thể cán bộ y tế trong BV, từ ngày 11/01/2012, bệnh
viện được xếp hạng là BVĐK Hạng I của tỉnh Hòa Bình có nhiệm vụ KCB
cho đồng bào và nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình với tổng số giường
bệnh: 520 giường, là cơ sở thực hành của Trường Trung học Y tế Hòa Bình
và Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên.
BV có các dự án hợp tác với các tổ chức phi chính phủ và thực hiện
nhiều chương trình mục tiêu quốc gia như LIEF-GAP, nha khoa học
đường. Ngoài ra bệnh viện còn được Bộ Y tế, Sở Y tế giao nhiệm vụ thực
hiện đề án 1816 tại 11 bệnh viện đa khoa huyện, thành phố.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
36
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
2.1.2 Tổ chức bộ máy và biên chế
Tổng số cán bộ viên chức trong biên chế được giao là 728 người, có
mặt đến ngày 31/12/2011 là 612 người, trong đó lao động biên chế là 405
người, lao động hợp đồng với bệnh viện là 207 người.
Bảng 2.1. Trình độ cán bộ viên chức trong bệnh viện
STT
Trình độ
Số lượng CB
Bác sĩ chuyên khoa cấp I 1 29
Bác sĩ chuyên khoa cấp II 2 03
3 Thạc sỹ 10
4 Bác sỹ 70
5 Dược sỹ đại học 03
6 Điều dưỡng đại học 08
7 Điều dưỡng cao đẳng 14
8 Điều dưỡng trung học 284
9 Đại học khác 19
10 Y sỹ 36
11 Nữ hộ sinh 27
12 Dược sĩ trung học 24
13 Kỹ thuật viên y cao đẳng 06
14 Kỹ thuật viên Y 14
15 Kỹ thuật viên Y cụ 03
16 Cao đẳng khác 09
17 Bằng cấp khác 36
18 Trung học khác 17
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - BVĐK tỉnh Hòa Bình, 2012)
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
37
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Hiện tại bệnh viện có 04 cán bộ đang tham gia nghiên cứu sinh bảo
vệ luận án Tiến sỹ, 04 cán bộ đang học chuyên khoa II, 14 cán bộ đang học
chuyên khoa I; 08 cán bộ đang theo học Thạc sỹ; 53 cán bộ đang học Đại
Học, 02 cán bộ đang theo học cao đẳng
Bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức gồm Ban giám đốc và 32 khoa, phòng:
+ Ban giám đốc gồm 04 người:
- 01 Giám đốc - Thạc sĩ Y tế công cộng – Bác sỹ chuyên khoa I chuyên
ngành Ngoại
- 01 phó giám đốc thường trực – Bác sỹ chuyên khoa II chuyên ngành
ngoại
- 01 Phó giám đốc - Bác sỹ chuyên khoa I, chuyên ngành gây mê hồi
sức
- 01 Phó giám đốc - thạc sỹ chuyên ngành Hồi sức cấp cứu
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
38
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của bệnh viện
Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hòa Bình được quản lý và vận hành theo sơ
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng chức năng
Khoa lâm sàng
Khoa cận lâm sàng
Phòng KH TH
Khoa dược
Khoa hệ ngoại
Khoa hệ nội
K.Ngoại tổng hợp
Khoa nội tổng hợp
Khoa huyết học
Phòng tổ chức cán bộ
Khoa Hóa sinh
K.Ngoại chấn thương – chỉnh hình
Khoa nội tim mạch – lão khoa
Phòng Tài chính kế toán
Khoa nội thần kinh – cơ xương khớp
K.Ngoại phẫu thuật thần kinh – UB
Khoa KS nhiễm khuẩn – vi sinh
Phòng chỉ đạo tuyến Và NCKH
Phòng điều dưỡng
Khoa khám bệnh - cấp cứu
Khoa chẩn đoán hình ảnh
Khoa phẫu thuật, gây mê hồi sức
Khoa mắt
Khoa hồi sức tích cực
Khoa giải phẫu bệnh
Phòng hành chính quản trị
Khoa RHM
Khoa nhi
Khoa dinh dưỡng
Phòng vật tư trang bị y tế
Tai – Mũi - Họng
Khoa các bệnh nhiệt đới
Khoa phụ sản
Khoa lao và bệnh phổi
Khoa da liễu
Khoa vật lý trị liệu - Phục hồi chức
Khoa y học cổ truyền
đồ sau:
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – BV ĐK Tỉnh Hòa Bình, 2012)
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
39
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ
2.1.3.1 Khám và điều trị bệnh
- Tiếp nhận mọi trường hợp người bệnh thuộc phạm vi chuyên khoa của
Bệnh viện để khám bệnh, chữa bệnh nội trú, ngoại trú.
- Giải quyết các bệnh thuộc chuyên khoa bằng các phương tiện hiện có.
- Tham gia khám giám định sức khỏe và giám định pháp y khi hội đồng
giám định y khoa trung ương hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
2.1.3.2 Đào tạo cán bộ y tế cho các BV tuyến huyện, thành phố trong
tỉnh
- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa ở cấp
đại học và trung học, đồng thời có trách nhiệm tham gia giảng dạy chuyên
khoa ở bậc đại học và trung học.
- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong Bệnh viện và tuyến
dưới để nâng cao trình độ chuyên khoa.
2.1.3.3 Nghiên cứu khoa học
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ
khoa học về các chuyên khoa ở cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Cơ sở, chú
trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương
pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
- Nghiên cứu về dịch tễ học cộng đồng thuộc các lĩnh vực chuyên khoa
để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2.1.3.4 Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo tuyến dưới phát triển kĩ
thuật chuyên môn để nâng cao chất lượng cấp cứu – chẩn đoán và điều trị
chuyên môn trong địa phương.
- Kết hợp với các cơ sở y tế tuyến dưới thực hiện chương trình và kế
hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2.1.3.5 Hợp tác Quốc tế
- BV đã có mối quan hệ hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài nước
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
40
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
theo qui định của nhà nước, đặc biệt là tổ chức Jica, UNFA, Hội cựu chiến
binh Mỹ... Nhờ có các mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức hoạt động nhân
đạo này mà BVĐK tỉnh Hòa Bình là một trong những BV tuyến tỉnh hiếm
hoi được tổ chức Jica – Nhật Bản tài trợ không hoàn lại giúp xây dựng khu
nhà kỹ thuật cao với đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác khám
chữa bệnh, ngoài ra BV còn được Hội cựu chiến binh Mỹ tài trợ xây nhà
xưởng sản xuất chân tay giả và rất nhiều công cụ hỗ trợ cho các đối tượng
là người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
2.1.3.6 Quản lý kinh tế bệnh viện
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp
- Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của Nhà nước về thu, chi ngân
sách của Bệnh viện. Từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế,
đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động của BV giai đoạn 2009-2011
Đơn vị tính : triệu đồng
STT
1 Tổng thu (1= 2 + 3)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng cộng
66.025 81.077 109.907 257.009
2 Ngân sách nhà nước cấp
3 Thu viện phí, dịch vụ KCB
43.927 11.005 11.622 21.300
55.020 69.455 88.607 213.082
4 Tổng chi
5 Chi cho con người
64.789 80.181 109.505 254.475
6 Chi cho hoạt động chuyên môn
8.592 12.379
7 Nộp ngân sách nhà nước
55.581 67.493
8 Chênh lệch thu chi (8 = 1 – 4)
18.862 39.833 90.419 213.493 1.149 616 224 309
9 Tổng số CB BV
2.533 1.235 402 896
10 Số lượt BN điều trị tại BV
497 612 550
27.225 29.179 25.236
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán – BV ĐK Tỉnh Hòa Bình, 2012)
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
41
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Bảng số liệu trên cho thấy cơ cấu thu của bệnh viện gồm hai phần:
một phần do ngân sách nhà nước cấp, một phần do thu từ viện phí và các
phí dịch vụ khám chữa bệnh. Trong ba năm (từ 2009 đến 2011), tổng thu
từ viện phí, dịch vụ KCB đạt hơn 213 tỷ đồng, chiếm 82,9% tổng thu của
toàn bệnh viện; nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp có tăng nhưng
không đáng kể với tổng số tiền là hơn 43 tỷ đồng, chiếm hơn 17% tổng
thu của toàn bệnh viện. Nguyên nhân là do bệnh viện có nhiều nỗ lực
trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 của Chính phủ. Bệnh viện đã quản lý tốt các hoạt động dịch
vụ của mình nhằm tăng nguồn thu, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn
thu cấp từ ngân sách nhà nước, từ đó tự chủ hơn trong việc vận hành và
phát triển của đơn vị.
Bảng số liệu trên cho thấy tình hình thu của bệnh viện trong giai
đoạn từ năm 2009 đến 2011 rất tốt, liên tục có sự tăng trưởng không ngừng
với tốc độ trung bình là 27%/năm. Năm 2011, tổng thu của bệnh viện có
tốc độ tăng cao nhất đạt hơn 109 tỷ đồng, cao hơn 40% so với năm 2009,
cao hơn 26,23% so với năm 2010. Nguyên nhân là do Bệnh viện đã triển
khai các hợp đồng về khám chữa bệnh chuyên sâu theo mô hình dịch vụ,
thành lập thêm: đơn nguyên thận nhân tạo, khoa Nội thần kinh cơ xương
khớp, khu Chẩn đoán hình ảnh, phòng khám tư vấn hen, đái tháo đường,
phòng khám và điều trị ngoại trú, phòng dịch vụ theo yêu cầu ngay tại khu
vực khám bệnh ban đầu…; Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cao theo yêu
cầu; Tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ: Nhà thuốc bệnh viện, Nhà
ăn, Khám chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ mổ không đau…phục vụ cho
bệnh nhân khi có nhu cầu và tạo nguồn thu cho bệnh viện, tăng thêm một
phần thu nhập cho cán bộ nhân viên.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
42
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Bảng số liệu cũng cho thấy tổng chi mỗi năm của bệnh viện cũng
liên tục tăng với tốc độ trung bình là 23%/năm, cao nhất là năm 2011 với
tổng chi lên đến hơn 109 tỷ đồng, nhiều hơn gần 40,8% so với năm 2009
và hơn 26% so với năm 2010. Nguyên nhân là do giá cả thị trường
thuốc, vật tư y tế, điện, nước… liên tục tăng hàng năm, Bệnh viện thực
hiện việc trả lương cho cán bộ theo lộ trình tăng lương hàng năm do Nhà
nước quy định, BV đã đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị y tế hiện
đại, chi trả tiền lương tăng thêm và chi cho hoạt động chuyên môn từ
nguồn thu viện phí và dịch vụ khám chữa bệnh của mình năm sau cao
hơn năm trước, do yêu cầu chuyên môn số cán bộ của Bệnh viện cũng
tăng hơn các năm trước, năm 2011 số cán bộ đã tăng 23% so với năm
2009, mặc dù số lượt điều trị tại BV năm 2011 chỉ tăng hơn so với năm
2010 và thậm chí giảm 6,7% so với năm 2011. Kết quả là chênh lệch thu
chi của Bệnh viện liên tục giảm trong ba năm. Năm 2009, chênh lệch thu
chi của bệnh viện đạt hơn 1 tỷ đồng, cao nhất trong ba năm từ 2009 đến
2011. Năm 2010, chênh lệch thu chi của bệnh viện đạt hơn 0,8 tỷ đồng,
thấp hơn gần 27,45% so với năm 2009. Năm 2011, chênh lệch thu chi
của bệnh viện đạt hơn 0,4 tỷ đồng, thấp hơn so với năm 2009 và năm
2010 lần lượt là 67,45% và 55,13%.
Bảng 2.2 cũng cho ta thấy số kinh phí chi cho con người hàng năm
tăng không đáng kể, chỉ chiếm trung bình 15,5% tổng thu của BV, năm
2011 tăng so với năm 2009 là 45,6%; trong khi tổng chi cho hoạt động
chuyên môn luôn chiếm trung bình 83% tổng thu của BV, năm 2011 tăng
so với năm 2009 là 61,5%. Nguyên nhân là do nhiệm vụ chính trị của Bệnh
viện, luôn phải ưu tiên cho hoạt động chuyên môn hàng đầu, vì vậy tăng
chi cho con người luôn là niềm mong ước không chỉ của Ban giám đốc BV
mà còn là của toàn thể cán bộ BV.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
43
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
2.2 Phân tích môi trường marketing của BVĐK tỉnh Hòa Bình
2.2.1. Môi trường bên ngoài
2.2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường chính trị, pháp luật
Giống như các pháp nhân hoạt động kinh doanh khác, các quyết định
Marketing dịch vụ của BVĐK Tỉnh Hòa Bình thường bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố pháp luật như các điều khoản pháp luật, các chính sách được
nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương ban hành. Hệ thống pháp
luật của một quốc gia bao gồm: Hiến pháp, luật dân sự, luật công ty, luật
thương mại, luật thuế thu nhập tổ chức, luật thuế giá trị gia tăng, luật đầu tư
nước ngoài, luật đất đai, các nghị định, thông tư…Các quy định về quảng
cáo, bảo vệ bản quyền, hay các quy định về loại dịch vụ được cung cấp và
không được cung cấp, các vấn đề về đảm bảo chất lượng dịch vụ và vệ sinh
an toàn. Các chính sách nhà nước liên quan đến Bệnh viện bao gồm các
chính sách đặc thù về từng lĩnh vực như: Luật khám chữa bệnh, luật dược,
Luật đấu thầu, Luật BHYT, Nghị định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong tổ chức và quản lý tài chính, chính sách thuế quan, tài trợ trong bệnh
viện, quota xuất nhập khẩu thiết bị và máy móc y tế và khuyến khích hợp
tác đầu tư trong và ngoài nước trong lĩnh vực y tế… Các yếu tố này ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động Marketing dịch vụ của bệnh viện, chúng điều
chỉnh hoạt động của bệnh viện theo khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Môi trường kinh tế
Thu nhập bình quân đầu người của dân cư trong tỉnh hiện tại là 15,3
triệu đồng/tháng, chỉ bằng 52% so với trung bình toàn quốc, tốc độ tăng
trưởng bình quân GDP từ năm 2005-2011 đạt khoảng 12%. Theo kết quả
điều tra đói nghèo theo chuẩn mới của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội, năm 2011, tỉnh Hòa Bình có 60.206 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 13,88% dân
số tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là các hộ gia đình thiếu vốn sản xuất (có
70,6% số hộ nghèo), thiếu kinh nghiệm sản xuất (có 41,37% số hộ nghèo),
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
44
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
thiếu đất sản xuất (có 9,46% số hộ nghèo), ngoài ra còn các nguyên nhân
khác như đông người ăn theo, thiếu lao động, có người ốm đau tàn tật....
Các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo
cao là 34,88% tổng số hộ, trong khi đó các xã khu vực I tỷ lệ hộ nghèo chỉ
là 11,76%. Thu nhập bình quân của các tầng lớp dân cư thành thị gấp 6 lần
so với nông thôn, có sự chênh lệch giữa vùng núi cao và vùng núi thấp.
Đây là những đặc điểm hết sức quan trọng về kinh tế vùng. Hiểu rõ và nắm
bắt được đặc điểm này sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách Marketing
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình có những bước đi đúng đắn thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Môi trường văn hóa xã hội
Nghiên cứu yếu tố văn hóa và xã hội của tỉnh Hòa Bình cho thấy:
Hòa Bình là một trong bốn tỉnh của Việt Nam mà trong đó người Việt
(Kinh) không chiếm đa số, đồng thời được coi là thủ phủ của người
Mường, vì phần lớn người dân tộc Mường sống tập trung chủ yếu ở đây.
Địa bàn cư trú của người Mường ở khắp các địa phương trong tỉnh, sống
xen kẽ với người Kinh và các dân tộc khác. Theo số liệu thống kê tháng
7/2009, tỉnh Hòa Bình có 832.543 dân, gồm 6 dân tộc sinh sống, đông nhất
là dân tộc Mường chiếm 63,3%; dân tộc Việt (Kinh) chiếm 27,73%; dân
tộc Thái chiếm 3,9%; dân tộc Dao chiếm 1,7%; dân tộc Tày chiếm 2,7%;
dân tộc Mông chiếm 0,52%; ngoài ra còn có người Hoa sống rải rác ở các
địa phương trong tỉnh và một số người thuộc các dân tộc khác chủ yếu do
kết hôn với người Hòa Bình công tác ở các tỉnh miền núi khác. Mỗi dân tộc
ở đây đều có những giá trị văn hóa cốt lõi khác nhau, chúng được hình
thành từ lâu đời và được gìn giữ đến ngày nay. Một số giá trị văn hóa đã có
sự giao thoa, ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên những nét đặc trưng trong đời
sống văn hóa xã hội của người dân trên địa bàn, chẳng hạn Người Mường
xét về phương diện văn hóa - xã hội là dân tộc gần gũi với người Kinh
nhất. Địa bàn cư trú của người Mường ở khắp các địa phương trong tỉnh,
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
45
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
sống xen kẽ với người Kinh và các dân tộc khác. Người Thái sống gần với
người Mường lâu đời và đã bị ảnh hưởng nhiều về phong tục, lối sống (đặc
biệt là trang phục), nhưng vẫn giữ được những nét văn hóa độc đáo. Người
Tày có tập quán và nhiều nét văn hóa gần giống với người Thái, đặc biệt là
ngôn ngữ. Tuy nhiên, xét theo khía cạnh trang phục thì người Tày ở Đà
Bắc giống người Thái Trắng thuộc các huyện Phù Yên, Bắc Yên tỉnh Sơn
La. Người Dao sống thành cộng đồng ở các huyện Đà Bắc, Lương Sơn,
Kim Bôi, Cao Phong, Kỳ Sơn và TP Hòa Bình. Người H’mông sống tập
trung ở xã Hang Kia và Pà Cò của huyện Mai Châu. Một số đồng bào
người dân tộc sống ở vùng sâu vùng xa của tỉnh đến nay vẫn còn rất lạc
hậu, giữ một số tập tục như khi ốm đau thì cúng bái hoặc dùng thuốc dân
gian, sinh con thì đến bà lang vườn, kiêng cữ khắt khe, gây rất nhiều khó
khăn trong việc khuyến khích họ tiếp cận các dịch vụ y tế hiện đại. Bởi
vậy, nhiệm vụ của các nhà Marketing của Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hòa
Bình là phải nghiên cứu, thấu hiểu các giá trị văn hóa của người dân trên
địa bàn để có những chiến lược Marketing phù hợp với văn hóa và lối sống
của họ và xây dựng kế hoạch phù hợp cho hoạt động Marketing của mình.
Môi trường công nghệ:
Hiện nay công nghệ phục vụ cho ngành y tế nói chung và công tác
khám chữa bệnh nói riêng rất hiện đại, với các phương thức khám chữa
bệnh có sự hỗ trợ của máy móc hiện đại giúp các bác sỹ có thể chẩn đoán
bệnh dễ dàng hơn, nhanh hơn và chính xác hơn nhiều, góp phần rất lớn
trong việc cứu chữa và chăm sóc người bệnh. Nhiều ca bệnh khó trước kia
y học phải đầu hàng thì ngày nay với sự hỗ trợ của máy móc và công nghệ,
đã đẩy lui được bệnh tật và lấy lại sự sống cho nhiều người bệnh. Với các
loại máy móc hiện đại như siêu âm, chụp X.quang, Citi scanner,
MRI...ngoài việc giúp cho các cán bộ y tế phục vụ tốt hơn trong công tác
khám chữa bệnh, còn đòi hỏi chính các cán bộ y tế ngày càng phải học hỏi
nhiều hơn, không ngừng nâng cao tay nghề, cập nhật kiến thức khoa học
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
46
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
mới vào công tác chuyên môn của mình. Khi các y bác sỹ sử dụng được
thành thạo, triệt để công nghệ để áp dụng vào công việc của mình, người
bệnh sẽ cảm thấy an tâm chữa bệnh hơn và tin tưởng vào các bác sỹ hơn.
Môi trường tự nhiên
Hòa Bình là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc Việt Nam, nằm ở tọa độ
200°19'-210°08' vĩ độ Bắc, 104°48' - 105°40' kinh độ đông, tiếp giáp với
phía Tây đồng bằng sông Hồng, Hòa Bình có địa hình núi trung bình, chia
cắt phức tạp, độ dốc lớn và theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, phân chia
thành 2 vùng: vùng núi cao nằm về phía Tây Bắc có độ cao trung bình từ
600 - 700 m, địa hình hiểm trở; vùng núi thấp nằm ở phía Đông Nam, diện
tích 262.202 ha, chiếm 55,2% diện tích toàn tỉnh, địa hình gồm các dải núi
thấp, ít bị chia cắt, độ dốc trung bình từ 20 - 250, độ cao trung bình từ 100
– 200 m. Phía Bắc giáp với các tỉnh Phú Thọ; phía Nam giáp với các tỉnh
Hà Nam, Ninh Bình; phía Đông giáp với thủ đô Hà Nội, phía Tây giáp với
Sơn La, Thanh Hóa, thủ phủ là thành phố Hòa Bình cách thủ đô Hà Nội
73km, diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 4.662.5 km², chiếm 44,8% diện tích
toàn vùng, chiếm 1,41% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.
Hòa Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, ít mưa; mùa
hè nóng, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 23°C. Tháng 7 có
nhiệt độ cao nhất trong năm, trung bình 27 - 29°C, ngược lại tháng 1 có
nhiệt độ thấp nhất, trung bình 15,5 - 16,5°C.
Với những đặc điểm trên, môi trường tự nhiên của Tỉnh Hòa Bình
ảnh hưởng lớn đến việc tiếp cận các dịch vụ y tế của người dân, đặc biệt là
người dân ở những khu miền núi hẻo lánh, đường giao thông chưa được
đầu tư đồng bộ, nhiều xã vùng sâu, vùng xa vẫn chưa có đường giao thông,
đi lại khó khăn, người dân còn phải đi bộ hoặc các phương tiện giao thông
thô sơ, gây nhiều hạn chế cho công tác Marketing các dịch vụ y tế của bệnh
viện. Người dân sống ở giáp ranh các tỉnh đồng bằng lân cận như Hà Nam,
Ninh Bình, đặc biệt là Hà Nội thường đến thẳng BV của các tỉnh này để
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
47
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
điều trị, một phần do yếu tố địa lý, một phần cũng là do các tỉnh đồng bằng
này công nghệ của họ phát triển hơn tỉnh Hòa Bình. Tuy nhiên Hòa Bình
cũng tiếp đón được BN ở các huyện giáp ranh từ các tỉnh như Sơn La, Phú
Thọ.
2.2.1.2 Môi trường ngành
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới; Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/6//2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế
Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, chủ trương phát triển
của Nhà nước theo hướng tăng cường xã hội hóa công tác y tế, trong đó y
tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, từng bước đáp ứng nhu cầu bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân với chất lượng ngày càng cao,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, hướng tới sự công bằng và hiệu quả
trong cung cấp và sử dụng các dịch vụ y tế.
Vì vậy, với xu hướng xã hội hóa y tế, có rất nhiều các phòng khám
chuyên khoa, đa khoa tư nhân được mở ở địa bàn xung quanh Bệnh viện,
họ sẽ là các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mạnh mẽ với BV cũng như các BV
công lập khác vì họ hoàn toàn tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế, BN
đến khám không phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính như các BV công
lập, họ sẽ mời được các bác sỹ, điều dưỡng giỏi tham gia vào công tác
khám và điều trị bệnh nhân, máy móc của họ mua đi bán lại dễ dàng, không
phải chờ đợi các thủ tục hành chính, kịp thời cập nhật những thành tựu mới
của y học hiện đại, vì vậy sẽ thu hút được một lượng lớn bệnh nhân đến với
mình. Các cơ sở khám bệnh này cùng với các cơ sở y tế công lập khác như
BV đa khoa thành phố, Trung tâm phòng chống Bệnh xã hội, BV Đa Khoa
Huyện Lạc Thủy, BV ĐK Huyện Mai Châu… ngày càng được đầu tư nhiều
máy móc cũng như con người đều có khả năng cung cấp một số dịch vụ
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
48
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
điều dưỡng tận nhà một cách chuyên nghiệp với nhiều tiện ích đáp ứng nhu
cầu hiện tại của người dân.
Sức mạnh khách hàng (bệnh nhân)
Đây là một nhân tố quyết định sự thành công của mỗi BV, con người
không ai muốn mình bị bệnh để phải đến BV, trừ các bà mẹ đến sinh em
bé, vì vậy để người bệnh hài lòng mỗi khi điều trị tại BV luôn là tôn chỉ
hành động của các BV. Hiện nay BVĐK tỉnh Hòa Bình là BV tuyến đầu
trong chăm sóc, điều trị của tỉnh nên bệnh nhân đến khám và điều trị tại
Bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải; đôi lúc, đôi chỗ BN vẫn bị tiếp đón
với thái độ không niềm nở, chăm sóc không chu đáo, vẫn còn thư phản ánh
của người bệnh về thái độ, trình độ chuyên môn của nhân viên y tế. Những
người bệnh có điều kiện kinh tế vẫn luôn sẵn sàng tự lên tuyến trên điều trị.
Vì vậy thành lập bộ phận chăm sóc điều dưỡng tận nhà để giảm tải cho BV,
tạo cơ hội việc làm cho cán bộ mới, tạo sự thoải mái cho người bệnh là
điều cần làm của BVĐK tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay.
Sức mạnh nhà cung cấp
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các nhà cung cấp đầu
vào cho các BV ngày nay vô cùng phong phú, từ các công ty đa quốc gia,
các nhà sản xuất trong và ngoài nước luôn coi các BV là những khách hàng
tiềm năng của họ, là sự sống còn của họ. Họ sẵn sàng vừa là nhà cung cấp
hàng hóa và đi kèm các dịch vụ như đào tạo, chăm sóc sau bán hàng, BV
hầu như không phải chịu sức ép về việc thiếu thuốc, hóa chất, vật tư y tế
phục vụ cho người bệnh. Thậm chí, hiện nay các BV mặc dù không có tiền
mua các thiết bị hiện đại nhưng vẫn có thể có để dùng vì thực hiện theo
Nghị định 43/2006 của Chính phủ, Bộ luật dân sự số 33/2006 của Quốc
hội, các nhà cung cấp có thể áp dụng hình thức liên doanh, liên kết hoặc
cho thuê tài sản để các Bệnh viện có đầy đủ máy móc cần thiết phục vụ
người bệnh. Tuy nhiên trong xu hướng liên tục biến động về tài chính, thị
trường giá cả vật tư y tế, thuốc, hóa chất, chi phí đi lại cũng bị tác động rất
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
49
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
lớn khiến chi phí dịch vụ và các vật tư y tế cung cấp tăng lên, đôi khi gây
khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ của BV.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình được quyết định nâng hạng lên
hạng I từ ngày 11/1/2012 là một vinh dự nhưng cũng là một thách thức đối
với Ban giám đốc BV, mọi nguồn nhân lực cũng như vật lực đều đã phải
được đầu tư đồng bộ, bài bản để đáp ứng được tiêu chuẩn của một Bệnh
viện hạng I. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của BV giờ đây hầu như không
phải là các BV tuyến huyện, thành phố trong tỉnh nữa, mà là các BV tuyến
trung ương cùng hạng, họ đều là những BV có bề dầy lịch sử trong công
tác chuyên môn cũng như trong quản lý, họ thường xuyên tiếp xúc với đủ
các loại bệnh, nhiều ca khó vì vậy kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị
của các BV tuyến trung ương luôn được BN tin tưởng, giao phó tính mệnh.
Nhiệm vụ của BVĐK tỉnh Hòa Bình là làm thế nào để giữ được BN ở lại
với BV, không vượt tuyến lên các BV TW, bởi lợi thế của BV là một BV
đa khoa với đủ các chuyên ngành, các BS của các chuyên khoa sâu có thể
hỗ trợ lẫn nhau, hội chẩn dễ dàng với nhau trước những ca bệnh khó, thêm
vào đó máy móc, thiết bị của BV đều mới được đầu tư nên còn rất mới và
hiện đại, thậm chí nhiều máy móc, thiết bị còn mới và hiện đại hơn máy
móc của một số BV TW. Ngày nay người dân đã có thêm nhiều sự lựa
chọn cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Các cơ sở y tế thay vì ban phát cho
BN như việc họ vẫn làm thời bao cấp, họ chủ động tìm đến BN, tìm hiểu
các nhu cầu của BN và tìm cách đáp ứng. Cạnh tranh cũng là động lực để
cải thiện chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao hiệu quả điều trị, giảm giá
thành và bớt phiền hà trong thủ tục hành chính. BV cũng đã thường xuyên
quảng bá những tiến bộ lớn và những thay đổi về thủ tục hành chính của
mình trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa
phương, đặc biệt là các tiến bộ về chuyên môn. Từ đó định hướng sự lựa
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
50
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
chọn cho người dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận trong việc chọn tuyến
điều trị.
Sản phẩm thay thế
Hiện nay trên địa bàn tỉnh, còn có một số Bệnh viện, Trung tâm như
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản bà mẹ và trẻ em, Trung tâm Phòng
chống Bệnh xã hội…Bệnh viện nội tiết, Bệnh viện y học cổ truyền; đây
mặc dù chỉ là các Trung tâm, BV hạng III, chưa được đầu tư nhiều về con
người và thiết bị nhưng dù sao họ cũng là những cơ sở chuyên khoa, số
bệnh nhân đến với họ không quá nhiều nên không phải chờ đợi lâu, nên đôi
khi, với những bệnh nhân không đòi hỏi nhu cầu cao, sự lựa chọn của
người họ là đến những cơ sở chuyên khoa nhỏ này để khám chữa bệnh. Vì
vậy BVĐK tỉnh Hòa Bình cần cho khách hàng thầy sức mạnh của một BV
đa khoa tuyến đầu trong việc điều trị, chăm sóc người bệnh, đa khoa nhưng
do các chuyên khoa làm nên sức mạnh.
2.2.2 Phân tích môi trường nội bộ (bên trong)
2.2.2.1 Tài chính
Nguồn lực tài chính của BV bao gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho chi thường xuyên.
- Nguồn thu sự nghiệp được để lại chi tại đơn vị (Nguồn thu viện phí và
BHYT).
- Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Theo NĐ 43/2006-CP, các BV công lập được giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính, BV đã có nhiều thuận lợi trong
việc điều hành, quản lý của mình. Tuy nhiên do kinh phí được giao cho một
đầu giường bệnh là quá thấp, năm 2007 đến năm 2010 là 22 triệu/đầu
giường bệnh, thấp nhất trong khu vực, VD: Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai
được đầu tư 45 triệu/đầu giường bệnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn
được đầu tư 43 triệu/đầu giường bệnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La được
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
51
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
đầu tư 33 triệu/đầu giường bệnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình được
đầu tư 70 triệu/đầu giường bệnh…Từ năm 2011 đến nay các BV trên đều
đã được đầu tư 70 triệu/đầu giường bệnh, thì Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa
Bình mới được đầu tư 40 triệu/đầu giường bệnh, hiện nay BVĐK tỉnh Hòa
Bình là tỉnh được ngân sách đầu tư theo đầu giường bệnh thấp nhất toàn
quốc. Đây là một trăn trở rất lớn và thường trực đối với các nhà quản lý của
BV, bởi số tiền đầu tư cho giường bệnh tăng đã không đáng kể, nhưng
cũng chỉ đủ chi trả mức lương tối thiểu cho cán bộ cán bộ vì lương tối thiểu
của CB tăng hàng năm, kéo theo các khoản phụ cấp cũng tăng theo, các
khoản chi khác đều trong tình trạng “lấy ngắn nuôi dài”. Trong một hội
nghị của ngành y về việc tổng kết công tác thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về biên chế và tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
cuối năm 2011, đồng chí Giám đốc BV đã phải phát biểu rằng: “chúng tôi
đang phải tự ăn thịt mình”. Vì vậy đồng chí Giám đốc luôn khuyến khích
CB BV tìm ra các phương pháp cải tiến kỹ thuật, gia tăng các dịch vụ nhằm
tăng thu, giảm chi, tiết kiệm vật tư, điện nước…để có thể tăng thu nhập cho
nhân viên BV.
2.2.2.2 Nguồn lực
Về con người
Năm 2012, trở thành BV hạng nhất, BV ĐK Tỉnh Hòa Bình được xây
dựng với 33 khoa phòng và 612 cán bộ, trình độ chuyên môn so với năm
2009 và 2010 ngày càng được nâng cao.
Bảng 2.3. Đánh giá sự phát triển trình độ cán bộ BV
Năm 2009 (497 CB)
Năm 2010 ( 548 CB)
Năm 2011 (612 CB)
TT
Trình độ cán bộ (CB)
Số người
Tỷ lệ (%)
Số người Tỷ lệ (%)
Số người Tỷ lệ (%)
1 Đại học và sau đại học
100
20,1
115
21
142
23,2
2 Cao đẳng và trung cấp
372
74,8
393
71,7
434
70,9
3 Khác (Thợ điện, lái xe, hộ lý…)
25
5
30
5,5
36
5,9
(Nguồn: Phòng tổ chức CB – BVĐK tỉnh Hòa Bình, 2012)
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
52
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Ban giám đốc BV luôn chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực, đây là
công việc thường xuyên và liên tục, BV áp dụng rất nhiều hình thức đào
tạo: gửi cán bộ ra nước ngoài, lên tuyến TW và các BV chuyên khoa đầu
ngành học tập, hình thức này luôn chiếm 20% số CB trong BV. Đào tạo tại
chỗ theo hình thức mời chuyên gia nước ngoài và trong nước đến giảng
dạy, đào tạo theo hình thức cầm tay chỉ việc, hình thức này 100% cán bộ
làm công tác chuyên môn y tế tại BV được đào tạo.
Bệnh viện có hệ thống tổ chức hoạt động khá chặt chẽ. Thêm vào đó, y
đức của nhân viên y tế trong phục vụ bệnh nhân là vấn đề cót lõi nhất trong
văn hóa làm việc tại Bệnh viện. Cách thức ứng xử với người bệnh, tác
phong làm việc, đạo đức nghề nghiệp, quan hệ đồng nghiệp là các mặt văn
hóa luôn được chú trọng tuyệt đối và cũng được xem là một tiêu chuẩn thi
đua để xét thu nhập. Ngoài việc học tập và quán triệt quy chế bệnh viện
như là một yếu tố bắt buộc với 100% cán bộ nhân viên, hàng năm, Bệnh
viện luôn tổ chức rất nhiều các lớp học, nói chuyện, phổ biến tài liệu, tổ
chức các cuộc thi, khen thưởng và kỷ luật, bình bầu lương hàng tháng, sổ
góp ý của bệnh nhân…như là các biện pháp bổ sung để cập nhật và chấn
chỉnh tinh thần, thái độ và ý thức làm việc của nhân viên. Tuy nhiên trong
thực tế cũng không tránh khỏi việc một bộ phận nhân viên chưa thật sự
chuyên nghiệp trong phục vụ người bệnh, chưa phát huy được sự sáng tạo
và thói quen mạnh dạn có ý kiến, còn có nhân viên chưa ý thức được những
vấn đề sống còn như tự đào tạo mình, tiết kiệm, văn minh giao tiếp… Công
tác tổ chức cũng chưa thật sự được phát huy tối đa. Chưa có những chính
sách thực sự thiết thực để bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trình độ nhân viên hạn chế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển các
kỹ thuật cao của Bệnh viện. Tinh thần thái độ phục vụ không tốt sẽ làm
khách hàng không hài lòng, nhất là trong trường hợp này khách hàng lại là
đối tượng đặc biệt, là bệnh nhân. Điều này sẽ cản trở bệnh viện xây dựng
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
53
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
và phát triển dịch vụ điều dưỡng tận nhà một cách chuyên nghiệp và hoàn
hảo.
Về trang thiết bị
Do mới được đầu tư theo dự án xây dựng BV nên tính đến 31/12/2011
BV có gần 300 trang thiết bị y tế (xin xem tại phụ lục số 02 kèm theo) có
giá trị cao, đảm bảo cho việc khám, chữa bệnh tại BV.
Về hạ tầng cơ sở
Được sự quan tâm của Chính phủ và UBND tỉnh, năm 2011 BVĐK tỉnh
Hòa Bình đã chính thức được khánh thành đưa vào sử dụng phục vụ nhu
cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận,
hiện BV có 3 tòa nhà 5 tầng , 4 tòa nhà 3 tầng, 4 dãy nhà 2 tầng và 1 tầng, 02 hội trường phục vụ giảng dạy, hội họp với quy mô tổng cộng 26.402m2. Trong đó khu nhà hành chính có diện tích 1.460m2, khu khám bệnh và điều trị ngoại trú có diện tích 2.737m2, khu điều trị nội trú với diện tích 14.447m2, khu nhà kỹ thuật có diện tích 5.403m2, khu hậu cần, phụ trợ có diện tích 2.355m2. Đây là một trong những điều kiện rất thuận lợi để CB và
nhân dân yên tâm chữa bệnh tại BV.
Tuy nhiên thời gian qua, công tác Marketing, quảng bá thương hiệu, tạo
sự thống nhất chung trong giới thiệu hình ảnh cũng chưa được quan tâm
đầy đủ. BV chưa có trang web riêng để quảng bá thương hiệu. Phần lớn
người bệnh biết đến BV qua người quen và qua sự quen thuộc lâu năm của
BV. Bởi vậy đây cũng là một vấn đề BV cần quan tâm đúng mức trong thời
gian tới.
2.2.2.3 Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Hoạt động nghiên cứu và phát triển của Bệnh viện luôn là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của Ban giám đốc BV cũng như các cán bộ
BV, hàng năm các đề tài nghiên cứu khoa học của BV đều tăng cả về số
lượng và chất lượng.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
54
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Năm 2009: 7 đề tài
Năm 2010: 10 đề tài
Năm 2011: 17 đề tài
Năm 2012 BV chính thức đổi tên phòng Chỉ đạo tuyến của BV thành
phòng Chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học, điều này chứng tỏ sự đầu tư
một cách bài bản của Ban giám đốc BV, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của cán bộ BV về lĩnh vực nghiên cứu và phát triển. Phòng có nhiệm vụ
xem xét nhu cầu đào tạo hàng năm của BV và của ngành y tế Hòa Bình, từ
đó đưa ra chương trình đào tạo hợp lý, phù hợp với sự phát triển chuyên
môn của BV. Năm 2011, ngoài các CB đang theo học các chương trình đào
tạo dài hạn ở các trường đại học, cao đẳng, đã có 13 điều dưỡng của BV
được đào tạo ngắn hạn về các chuyên khoa sâu tại các BV Trung ương.
Bảng 2.4 Các chương trình đào tạo nâng cao tay nghề đội ngũ ĐD ở
tuyến trên năm 2011
STT
Nội dung đào tạo
Số ĐD được đào tạo
1 Chăm sóc BN hồi sức tích cực 4
2 Cấp cứu Nhi 4
3 Cấp cứu chấn thương 1
4 Chăm sóc BN ung thư 1
5 Kỹ thuật lọc máu cơ bản 1
6 Xét nghiệm hóa sinh 1
7 Huyết học, truyền máu 1
(Nguồn: phòng Y tá điều dưỡng – BVĐK tỉnh Hòa Bình, 2102)
Bảng 2.5 Các chương trình đào tạo cho tuyến dưới năm 2011
Nội dung đào tạo
Số điều dưỡng được đào tạo
STT
1 Xét nghiệm huyết học 2
2 Xét nghiệm sinh hóa 1
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
55
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
3 Xét nghiệm vi sinh 1
4 Chẩn đoán hình ảnh 1
5 Gây mê hồi sức 1
6 Mắt 1
7 Răng hàm mặt 3
( Nguồn: phòng Chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học, 2012)
Hàng năm số CB đi học đại học và sau đại học ngày càng tăng
Bảng 2.6 Số lượng cán bộ được đào tạo từ đại học trở lên năm 2011
STT
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1 Tiến sỹ, BS CK II 4 5 8
2 Chuyên khoa I, thạc sỹ 10 14 22
3 Chuyên khoa sơ bộ 5 7 10
4 Đại học khác 8 10 15
5 ĐH điều dưỡng 4 18 38
(Nguồn: phòng Chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học, 2012)
Đây sẽ là những yếu tố khẳng định sự phát triển không ngừng của
BV cả về số lượng và chất lượng phục vụ của BV đa khoa tỉnh Hòa Bình.
2.2.2.4. Sản xuất
Trong lĩnh vực sản xuất, sản phẩm của ngành y tế là những sản phẩm
đặc biệt nhất, bởi nó liên quan đến tính mạng con người, nó phải được
nghiên cứu kỹ càng và thấu đáo, trải qua nhiều khâu thử nghiệm, kiểm tra,
kiểm soát thì mới được áp dụng, nó chính là các loại thuốc mới, là các
phương pháp điều trị mới, các cách chẩn đoán mới giúp y học ngày càng
điều trị được nhiều loại bệnh tật hơn.
Các BS của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình cũng ngày phát triển
vượt bậc về tay nghề, khi chưa có quyết định trở thành BV hạng I, chưa
được xử lý những ca khó, nhưng vì tính mạng người bệnh tính bằng giây,
bằng phút và nhờ vào kinh nghiệm cộng với các trang thiết bị hiện có, các
BS đã thực hiện thành công được những ca khó như mổ sọ não, vết thương
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
56
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
tim, vết thương lồng ngực, cắt khối tá tụy, chiết tách được các thành phẩm
máu, chấn thương gãy xương phức tạp… Sắp tới, Bệnh viện đa khoa Tỉnh
Hòa Bình sẽ thành lập trung tâm ung bướu với quy mô 130 giường. Khi đó,
Bệnh viện sẽ là bệnh viện miền núi phía bắc đầu tiên thành lập trung tâm
này giúp giảm tải cho các BV ung bướu tuyến trung ương luôn trọng tình
trạng quá tải trầm trọng.
2.2.2.5. Hoạt động quản trị
Hiện nay, ban giám đốc BV gồm bốn thành viên gồm:
- 01 Giám đốc: là người quản lý điều hành chung công việc hằng ngày
của bệnh viện; chịu sự trách nhiệm trước Sở Y tế tỉnh Hòa Bình và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- 03 Phó giám đốc: là những người giúp việc cho giám đốc trong việc
điều hành công việc hàng ngày của bệnh viện; chịu trách nhiệm trước giám
đốc về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Các phó giám đốc cũng
là người thay mặt giám đốc trong một số nhiệm vụ cụ thể, triển khai công
việc đến các bộ phận có liên quan.
- Bộ phận thừa hành gồm: 07 phòng chức năng, 19 khoa lâm sàng và 7
khoa cận lâm sàng:
Phòng chức năng thực hiện các công việc hành chính, quản lý tài
chính, chính sách, quản lý nhân sự, theo dõi giám sát, hỗ trợ các hoạt động
hàng ngày của bệnh viện và các bộ phận có liên quan theo sự chỉ đạo giám
sát của Ban giám đốc.
Bộ máy các phòng ban điều hành của BV gồm 7 trưởng phòng, 7
phó phòng giúp việc cho các trưởng phòng, các cán bộ này đều có trình độ
từ đại học trở lên nên đã tham mưu cho Ban giám đốc BV một cách rất đắc
lực trong công tác quản lý và công tác chuyên môn của BV.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
57
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
2.3 Phân tích S.W.O.T của BV
2.3.1 Điểm mạnh (Strengths)
- Là Bệnh viện đa khoa hạng I, tuyến đầu về điều trị của tỉnh, BV ĐK
Tỉnh Hòa Bình có sự phát triển tương đối đồng đều giữa các bộ phận lâm
sàng, cận lâm sàng và điều trị, có thể cung cấp các gói dịch vụ điều dưỡng
tận nhà một cách đa dạng (S1)
- Là đơn vị đã thực hiện tự chủ về biên chế và tài chính từ năm 2007,
do đó đã có những kinh nghiệm nhất định trong vấn đề quản lý kinh tế, ứng
dụng tốt công tác xã hội hóa y tế và phát triển nguồn nhân lực. Hiện tại,
hơn 23% nguồn nhân lực của Bệnh viện có trình độ đại học và trên đại học
đáp ứng cầu chuyên môn, có kỷ luật, có tính tổ chức cao (S2)
- Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí trong đầu tư xây dựng cơ bản, Bệnh
viện đã xây dựng được một cơ sở vật chất đáp ứng được quy mô 520
giường bệnh, với khung cảnh xanh sạch và hoà hợp với môi trường xung
quanh, sẵn sàng tiếp nhận bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều dưỡng tận nhà
và BN điều trị nội trú tại BV (S3)
Ban Giám đốc đoàn kết, năng động và thực sự có tinh thần đổi mới, -
dám làm, dám chịu trách nhiệm (S4)
Không chịu áp lực tạo ra lợi nhuận (S5) -
Hệ thống thiết bị y tế đang dần được trang bị theo hướng đồng bộ, -
hiện đại, một số lĩnh vực có lợi thế vượt trội so với các bệnh viện trên cùng
địa bàn, phục vụ tối đa nhu cầu của người bệnh (S6)
- Bệnh viện luôn quan tâm tới việc nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, y đức phục vụ người bệnh của các cán bộ y tế; tính hòa đồng
tập thể, tính kỷ luật, nghiêm túc, chủ động, sáng tạo, dám chịu trách
nhiệm cá nhân luôn được đề cao và được coi là không thể thiếu ở mỗi
thành viên (S7)
- Bệnh viện đã tạo dựng được một thương hiệu hết sức uy tín với người
bệnh trên địa bàn và các vùng lân cận về chất lượng KCB (S8)
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
58
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
2.3.2 Điểm yếu (Weaknesses)
- Địa điểm cung cấp dịch vụ: Bệnh viện chỉ có một địa điểm cung cấp
dịch vụ duy nhất nên hạn chế khả năng cung cấp dịch vụ cho các khách
hàng ở những khu vực xa, khách hàng cũng bị hạn chế khi muốn tiếp cận
dịch vụ điều dưỡng tận nhà của BV (W1)
- Nhà nước khống chế giá thu viện phí, dẫn đến giá thu nhiều loại xét
nghiệm và phẫu thuật bị lỗ so với chi phí BV đã phải bỏ ra, nhất là chi phí
cho các ca cấp cứu và điều trị tích cực rất tốn kém vì vậy làm ảnh hưởng
không nhỏ đến việc giảm nguồn chi cho CB BV (W2)
- Nguồn nhân lực: một số chuyên ngành thiếu cả về số lượng cũng như
chất lượng. Còn một bộ phận cán bộ nhân viên chưa thay đổi tư duy làm
việc, chưa thực sự coi bệnh nhân là trung tâm phục vụ, chưa đáp ứng được
yêu cầu công việc (W3)
- Các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế cung cấp dịch vụ
chưa đầy đủ và hoàn thiện; chưa khuyến khích được sự tham gia nhiệt tình
của cán bộ y tế trong toàn BV (W4)
- Năng lực tài chính: nguồn ngân sách cấp cho BV còn thấp hơn nhiều
so với các BV khác trong khu vực, chỉ đủ trả cho cán bộ ở mức lương tối
thiểu, các khoản chi khác khả năng tự chủ nguồn kinh phí chưa cao (W5)
2.3.3 Cơ hội (opportunitise)
- Con người ngày càng bận rộn với công việc nhưng lại có ít thời
gian để chăm sóc bản thân và người thân của họ. Nhu cầu chăm sóc sức
khỏe tận nhà là một trong những xu hướng đang được người dân quan tâm
hàng đầu hiện nay. Do vậy khi xã hội càng phát triển, mức thu nhập của
người dân càng tăng lên thì dịch vụ điều dưỡng tận nhà sẽ càng có nhiều
thuận lợi để phát triển hơn so với các loại dịch vụ xã hội khác (O1)
- Đội ngũ cán bộ BV ngày càng được trẻ hóa với lòng nhiệt tình học
hỏi và hăng say với công việc, tuy nhiên do bậc lương của họ thấp nên nếu
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
59
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
có cơ hội để vừa được làm việc nâng cao tay nghề, vừa nâng cao thu nhập
họ sẽ rất ủng hộ việc phát triển các dịch vụ này (O2)
- Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến chính sách ưu đãi cho ngành y
tế, công tác xã hội hóa y tế cũng phần nào giảm được khó khăn, gánh nặng
về tài chính cho các BV (O3)
Các BV hầu như không bị ảnh hưởng nhiều bởi biến động kinh tế -
(O4)
- Dân số ngày càng gia tăng, nhất là dân số thành thị, sẽ tạo điều kiện
cho BV phát triển các loại hình dịch vụ y tế (O5)
2.3.4 Thách thức (Threats)
- Suy thoái kinh tế thế giới và khu vực ảnh hưởng lớn đến đời sống tiêu
dùng của người dân, do vậy việc phát triển các dịch vụ điều dưỡng tận nhà
sẽ bị hạn chế (T1)
- Dịch vụ y tế chưa đáp ứng được những đòi hỏi chuyên môn ngày
càng cao (T2)
- Khó khăn trong việc xử lý tai biến tận nhà khi các Bác sỹ, điều dưỡng
không có đủ các thiết bị cấp cứu như ở BV (T3)
- Ở thị trường các thành phố lớn, người dân chấp nhận tiêu dùng các
dịch vụ điều dưỡng tận nhà dễ dàng hơn đối với ở tỉnh Hòa Bình do thói
quen bao cấp, tiểu nông và cả thói quen tiêu dùng chặt chẽ nên các dịch vụ
điều dưỡng tận nhà chi phí lớn ít được sử dụng. Với tình hình lạm phát hiện
nay, BV cần tính toán rất kỹ trong việc thiết kế dịch vụ và giá dịch vụ sao
cho đạt được các mục tiêu dịch vụ mà không cản trở việc tiếp cận dịch vụ
của mọi người dân trong tình hình hiện nay (T4)
2.3.5 Đề xuất chiến lược cho BVĐK tỉnh Hòa Bình
Kết hợp các nhóm yếu tố SWOT bao gồm:
Các chiến lược ST
- S1+ S2+S3+S4+ S5+S6 + T1+T2+T3: Chiến lược tăng cường nội
lực sẵn có để đáp ứng nhu cầu về sử dụng dịch vụ của khách hàng, tăng
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
60
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
cường nâng cao tay nghề để xử lý các tai biến có thể gặp trong quá trình
cung cấp dịch vụ một cách nhanh nhất, an toàn và chính xác.
- S1+ S2+S3+S4+ S5+S6+S7+S8 + T1+T2+T3+T4: Cố gắng tối đa
sự ủng hộ của Nhà nước trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân và gia
tăng các dịch vụ BV.
Các chiến lược SW
-S1+S2+S3+S4+S5+S6+S7+S8+W1+W2+W3+W4+W5: Chiến lược
mở rộng quy mô cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng cho
khách hàng .
- S5+S6+S7+W3+W4+W5: Chiến lược tăng cường công tác đào tạo
tay nghề chuyên môn tại chỗ và đào tạo lại cho các cán bộ y tế, tăng cường
tranh thủ công tác chỉ đạo tuyến từ tuyến TW.
Các chiến lược WO
- W2+W4+W5+O1+O2+O3+O4: Chiến lược phát triển dịch vụ “lấy
ngắn nuôi dài”, kêu gọi sự ủng hộ tối đa của các tổ chức tài trợ trong và
ngoài nước.
- W1+W2+W3+W4+W5+O1+O2+O3+O4: Chiến lược phát triển
đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn, đúc rút kinh nghiệm trong công
tác điều trị.
Các chiến lược WT
W1+W2+W3+W4+W5+T1+T2+T3+T4: Chiến lược phát triển các
dịch vụ có số thu lớn, nhu cầu khách hàng sử dụng cao; đảm bảo giảm tối
đa các ca bệnh phát triển theo chiều hướng nặng, tăng cường khám và điều
trị, theo dõi sát sao các ca bệnh nặng để kịp thời xử lý, tránh để xảy ra các
sai sót đáng tiếc.
2.4 Điều tra nhu cầu thị trường đối với dịch vụ điều dưỡng tận nhà
2.4.1 Giới thiệu về cuộc điều tra
Để có cơ sở đề xuất các quyết định cụ thể đối với dịch vụ khám chữa
bệnh tận nhà, tác giả đã tiến hành điều tra diện rộng để tham khảo ý kiến
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
61
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
của bệnh nhân và người dân sống trên địa bàn Tỉnh Hòa Bình. Mục tiêu của
cuộc điều tra là thăm dò ý kiến của khách hàng đối với 7Ps của dịch vụ
khám chữa bệnh tận nhà. Để đảm bảo mục tiêu này tác giả đã thiết kế phiếu
điều tra gồm có hai phần. Phần 1 gồm 5 câu hỏi để thu thập các thông tin
về người trả lời, nhằm giúp nhận diện thị trường mục tiêu rõ hơn và phần 2
gồm 4 câu hỏi chỉ mức độ liên quan đến việc marketing mix của những
dịch vụ này. Tác giả sử dụng thang 4 cấp độ đo về ý định sử dụng của
khách hàng.
Phiếu điều tra được chỉnh sửa nhiều lần sau khi tham vấn ý kiến của
các bác sĩ và cán bộ quản lý ở bệnh viện đã được tác giả cùng sự hỗ trợ của
đồng nghiệp phát trực tiếp cho bệnh nhân và nhân dân sống trên địa bàn
thành phố Hòa Bình và nhân dân sống xung quanh địa bàn thành phố Hòa
Bình - tỉnh Hòa Bình. Kết quả là 200 cuộc phỏng vấn trực tiếp và thu về
được 200 phiếu. Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả của
cuộc điều tra
2.4.2 Phân tích kết quả điều tra
2.4.2.1 Phân tích về thông tin của người trả lời
a) Độ tuổi
Độ tuổi của người được hỏi sẽ phản ánh chỉ tiêu số người trong
độ tuổi lao động đã có thâm niên và mức độ tin cậy trong câu trả lời của
họ, đây sẽ là yếu tố giúp tác giả nhận định được đối tượng khách hàng
của mình. Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy với 10% số người dưới 25 tuổi,
dịch vụ mà họ sẽ tiếp cận sẽ là ít nhưng là đối tượng không thể bỏ qua
bởi họ là người rất am hiểu về việc khoa học kỹ thuật, sẽ giúp đưa việc
quảng bá đến với người thân của họ nhanh hơn. Số người trong độ tuổi
từ 25 đến 35 chiếm 32,5% là những người trong độ tuổi sinh đẻ, nhưng
sức khỏe của họ đang ở giai đoạn sung mãn nhất, vì vậy dịch vụ họ tiếp
cận sẽ là những dịch vụ dành cho người thân trong gia đình và cho cả
chính bản thân họ. Chiếm 45,5% là số người trong độ tuổi từ 36 đến 45,
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
62
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
đây là lúc họ bắt đầu quan tâm đến sức khỏe của mình, những bệnh
mang tính nghề nghiệp sẽ tăng rất cao, như viêm đường hô hấp, các
bệnh về xương khớp, thần kinh, máu...Độ tuổi từ 46 trở lên chiếm 12%,
đây là độ tuổi mà nam giới có thể vẫn sung mãn nhưng nữ giới thì bắt
đầu có nhiều bệnh, hoặc cả hai giới đều phát sinh rất nhiều bệnh thường
gặp ngày nay như tiểu đường, huyết áp, mỡ máu, gut....Vì vậy căn cứ
vào độ tuổi bộ phận làm marketing BV cũng có thể đưa ra được các
chiến lược kinh doanh của mình.
Bảng 2.7 Cơ cấu về độ tuổi của người được hỏi
STT Tần suất Tỷ lệ (%) Độ tuổi
1 Dưới 25 20 10,0
2 Từ 25 đến 35 65 32,5
3 Từ 36 đến 45 91 45,5
4 Từ 46 trở lên 24 12,0
b) Giới tính
Bảng 2.8 Giới tính của người được hỏi
STT Giới tính Số người Tỷ lệ (%)
1 Nam 72 36,0
2 Nữ 128 64,0
Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy chiếm 36% số người được hỏi là nam giới,
64% là nữ giới, thường thì nữ giới là người là người quan tâm đến sức khỏe
của mình và người thân hơn nam giới, nhưng nam giới lại là người dễ chấp
nhận về các mức giá cả hơn, vì vậy những người làm marketing cần nắm
được tâm lý từng giới để thực hiện công việc của mình.
c) Địa điểm sinh sống của người được hỏi
Yếu tố địa lý là một trong những yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến
việc cung cấp mỗi dịch vụ, nếu thuận tiện, nhanh chóng, dễ đi lại người
dân sẽ dễ dàng sử dụng dịch vụ hơn so với những người sống ở xa so
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
63
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
với nơi cung cấp dịch vụ. Do Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình nằm
trên địa bàn thành phố Hòa Bình nên tác giả phát mẫu phiếu điều tra
cho những người gặp và sinh sống trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
Với câu hỏi về địa lý: ‘’Gia đình Anh/ chị sống ở”, tác giả đã thu được
kết quả như sau:
Bảng 2.9 Nơi ở của người được hỏi
STT Câu hỏi điều tra Tần suất Tỷ lệ (%)
1 Thành phố 136 68,0
2 Thị trấn 25 12,5
3 Xã 39 19,5
Quan sát bảng 2.9 ta thấy số người được điều tra sống trên địa bàn
thành phố Hòa Bình chiếm đa số người tham gia trả lời, tổng số 136/200
người được hỏi, chiếm 68%, đây là số người sẽ sẵn sàng sử dụng dịch vụ
của Bệnh viện, bởi dù sao ngoài việc thuận tiện trong yếu tố địa lý, người
dân sống ở thành phố cũng có thu nhập cao hơn những người dân sống ở
vùng khác vì tất cả các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp kinh doanh
lớn… đều có trụ sở trên địa bàn thành phố Hòa Bình, họ nhận thức về bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe cũng sẽ tích cực hơn vì vậy nhu cầu của họ về sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng sẽ cao hơn. Chiếm 12,5% là số
người được hỏi sống ở thị trấn, 19,5% là số người sống ở các xã quanh
thành phố Hòa Bình, đây cũng sẽ là những khách hàng tiềm năng của Bệnh
viện đa khoa tỉnh Hòa Bình, họ cũng sẽ là những người sẵn sàng sử dụng
dịch vụ của Bệnh viện bởi với họ đây là sẽ là những dịch vụ mới, hấp dẫn
và đáng tin cậy hơn so với những gì mà ở tuyến xã không thể đem lại. Nếu
các cán bộ làm marketing của Bệnh viện biết đem các lợi thế của mình đến
quảng bá với họ chắc chắn sẽ mang lại thành công trong công việc.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
64
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Bảng 2.10 Thu nhập của người được hỏi
STT Mức thu nhập/tháng Tần suất Tỷ lệ (%)
1 Dưới 2 triệu 47 23,5
Trên 2 triệu đến dưới 5 triệu 2 70 35,0
Trên 5 triệu đến dưới 10 triệu 3 59 29,5
Trên 10 triệu 4 24 12,0
Do thu nhập bình quân đầu người của người dân tỉnh Hòa Bình
còn thấp nên mặc dù đa số người được hỏi sống trên địa bàn thành phố
nhưng những người có thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng chiếm đến
23%, đây là số người sẽ ít có khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế giá cao
vì vậy những người làm marketing cần phải chú ý đem đến dịch vụ hợp
lý và mức giá phù hợp cho đối tượng này. Thu nhập từ 2 triệu đến 5
triệu đồng/tháng là số người được hỏi trả lời nhiều nhất, với mức thu
nhập như vậy là tạm đủ đối người dân sống ở thành phố Hòa Bình, nơi
có mức chi phí cho sinh hoạt rất bình thường thậm chí hơi thấp so với
các thành phố khác. Những người có thu nhập trên 5 triệu đồng đến 10
triệu đồng/tháng chiếm 29,5% số người được hỏi, đây sẽ là những
khách hàng tiềm năng của Bệnh viện, bởi với giá dịch vụ 30.000đ/lần
đối với họ là điều chấp nhận được để được chăm sóc sức khỏe tận nhà.
Thu nhập trên 10 triệu đồng/tháng chỉ chiếm 12% số người được hỏi,
chiếm ít nhất trong thang câu hỏi về thu nhập, những người này cũng sẽ
là những khách hàng tiềm năng, tuy nhiên cũng sẽ là những khách hàng
có đòi hỏi rất cao, họ sẽ sẵn sàng bỏ đi nếu dịch vụ của BV không đáp
ứng được nhu cầu của họ.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
65
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
d) Phân tích về nghề nghiệp
Bảng 2.11 Nghề nghiệp của người được hỏi
STT Câu hỏi Số người Tỷ lệ (%)
132 66 1 Cán bộ
35 17,5 2 Công nhân
25 12,5 3 Nhân dân
8 4 4 Hưu trí
Với cơ cấu về nghề nghiệp như trên sẽ là thuận lợi cho các cán bộ
làm marketing của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình, chiếm 66% là cán bộ
nhà nước, đây là những đối tượng dễ dàng đón nhận hơn trong công việc
quảng bá sản phẩm, đối tượng cán bộ sẽ là những người tiếp thu dịch vụ
mới nhanh hơn và truyền đạt lại cho người khác cũng hiệu quả hơn, sức
khỏe đối với họ không những là vàng mà còn là cơ hội việc làm, là sự đánh
giá việc chăm sóc bản thân. Hiện nay, hầu hết các cơ quan, đơn vị đều quan
tâm đến việc kiểm tra, chăm sóc sức khỏe cán bộ, và họ hầu hết đến cơ
quan y tế tuyến đầu của tỉnh để khám sức khỏe, vì vậy cơ hội để quảng bá
dịch vụ chăm sóc điều dưỡng tận nhà sẽ càng thuận lợi hơn cho Bệnh viện.
Nếu BVĐK tỉnh Hòa Bình làm tốt công tác marketing cho những đối tượng
này sẽ mang lại thành công cho việc phát triển các loại hình dịch vụ của
BV. Chiếm 17,5% là đối tượng công nhân, đây cũng là một trong những
đối tượng cần thường xuyên được chăm sóc sức khỏe, sức khỏe đối với họ
là điều quan tâm số một, tuy nhiên công việc thường gò bó về thời gian hơn
lực lượng cán bộ, vì vậy quảng bá dịch vụ chăm sóc điều dưỡng tận nhà
cho họ cũng sẽ là chiến dịch không thể thiếu. Chỉ chiếm 12,5% là nhân
dân, nhưng những đối tượng này thường không có thẻ bảo hiểm y tế, vì vậy
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
66
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
không phải đến BV và chờ đợi mà được khám bệnh, chăm sóc tận nhà sẽ là
dịch vụ hấp dẫn với họ. Yêu cầu đặt ra cho các cán bộ làm marketing của
BV là với mỗi đối tượng thì cách tiếp cận và quảng bá ra sao để họ sử dụng
sản phẩm của BV.
2.4.2.2 Phân tích về nhu cầu của KH đối với marketing mix
a) Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ
Bảng 2.12 Số liệu về nhu cầu sử dụng dịch vụ
STT
Tên sản phẩm
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Có dùng và chắc chắn dùng (Số người)
Không dùng và có thể dùng (Số người)
1 Chăm sóc cho người bị bệnh dài ngày.
63
31,5
137
68,5
2 Thay băng, cắt chỉ tận nhà theo nhu cầu BN
78
39,0
122
61,0
3 Các dịch vụ chăm sóc sau phẫu thuật
87
43,5
113
56,5
4 Lấy bệnh phẩm xét nghiệm và trả kết quả tận nhà
87
43,5
113
56,5
5 Truyền dịch tận nhà theo nhu cầu bệnh nhân
90
45,0
110
55,0
6 Tiêm tận nhà theo nhu cầu BN
96
48,0
104
52,0
7 Tắm cho trẻ sơ sinh
99
49,5
101
50,5
8 Đặt sonde ăn hoặc sonde tiểu (cả rửa bàng quang)
103
51,5
97
48,5
Nhìn vào bảng 2.12 ta thấy dịch vụ “Chăm sóc cho người bị bệnh dài
ngày” là dịch vụ được lựa chọn “có dùng” và “chắc chắn dùng” nhiều nhất,
đạt tỷ lệ 68,5%, tỷ lệ người trả lời là “không dùng” và “có thể dùng" là
31,5% cho thấy hiện nay số bệnh nhân bị bệnh dài ngày có chiều hướng
phát triển, ví dụ: bệnh tai biến mạch máu não đã điều trị qua giai đoạn cấp
cứu, bệnh nhân ung thư, bệnh nhân già yếu không có khả năng đi lại... và
không phải gia đình nào cũng có thể bố trí người chăm sóc bệnh nhân
thường xuyên, nên chọn một dịch vụ chăm sóc chuyên nghiệp, có kinh
nghiệm, có phương tiện chuyên môn và có độ tin tưởng cao là lựa chọn số
một của khách hàng là điều đương nhiên. Đứng thứ hai là dịch vụ “Thay
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
67
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
băng, cắt chỉ tận nhà theo nhu cầu BN”, số người trả lời “có dùng” và “chắc
chắn dùng” đạt tỷ lệ 61,0%; tỷ lệ người trả lời là “không dùng” và “có thể
dùng" là 39%; hiện nay có khá nhiều mặt bệnh như khâu vết thương, gẫy
xương, bị thương nhẹ...mà người bệnh khi điều trị bệnh đã ổn định, không
cần phải chăm sóc đặc biệt họ có thể xin về và hàng ngày đến BV để thay
băng hoặc đến ngày cắt chỉ thì đến BV, khi biết sẽ có dịch vụ này ra đời số
người lựa chọn nhiều là điều dễ hiểu, vì công việc này không đòi hỏi nhiều
về thời gian và sự chăm sóc nhưng nếu nằm tại BV hoặc đến BV, BN sẽ
phải chờ đợi, chịu đựng sự quá tải của BV... và chi phí nằm viện có thể còn
cao hơn chi phí cho việc thuê điều dưỡng đến nhà chăm sóc. Đứng thứ ba
là “ Các dịch vụ chăm sóc sau phẫu thuật”, số người trả lời “có dùng” và
“chắc chắn dùng” đạt tỷ lệ 56,5%; tỷ lệ người trả lời là “không dùng” và
“có thể dùng" là 43,5%; đây là cũng là một dịch vụ được lựa chọn nhiều vì
nó cũng tương tự như việc thay băng, cắt chỉ; một số loại phẫu thuật, khi
BN đã qua giai đoạn chăm sóc đặc biệt, Bác sỹ thấy không cần thiết phải
nằm viện để chăm sóc có thể tư vấn cho người nhà BN tự chăm sóc và sử
dụng dịch vụ điều dưỡng tận nhà của BV để giảm tải cho BV và giảm
những sự khó chịu không cần thiết cho người bệnh. Dịch vụ cùng nhận
được lựa chọn nhiều thứ ba là “Lấy bệnh phẩm xét nghiệm và trả kết quả
tận nhà”, số người trả lời “có dùng” và “chắc chắn dùng” đạt tỷ lệ 56,5%;
tỷ lệ người trả lời là “không dùng” và “có thể dùng" là 43,5%; đây là một
dịch vụ đang rất phát triển ở các thành phố lớn, tuy nhiên, nó lại không
phải là sự lựa chọn hàng đầu ở tỉnh Hòa Bình, đây là một thách thức với
các nhà làm marketing của BV, nhiệm vụ của họ là phải thuyết phục được
khách hàng hiểu được sự quan trọng của việc thường xuyên kiểm tra sức
khỏe bằng cách lấy các mẫu bệnh phẩm đi xét nghiệm như lấy mẫu máu
với các bệnh như: tiểu đường, máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ, gut, phụ nữ
có thai....những bệnh này BN không cần thiết phải đến BV mà chỉ cần ở
nhà hoặc thậm chí ở cơ quan vì các công việc này không mất nhiều thời
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
68
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
gian và nhiều vật tư nên sử dụng dịch vụ này rất dễ dàng và nhanh chóng,
sau đó kết quả lại được mang trả lại tận nơi cho người bệnh. BVĐK tỉnh
Hòa Bình nên đầu tư nhân lực và phương tiện chuyên môn cho những dịch
vụ này nhiều hơn những dịch vụ khác. Sự lựa chọn thứ 4 là dịch vụ
“Truyền dịch tận nhà theo nhu cầu bệnh nhân”, số người trả lời “có dùng”
và “chắc chắn dùng” đạt tỷ lệ 55%; tỷ lệ người trả lời là “không dùng” và
“có thể dùng" là 45%; hiện nay vẫn có khá nhiều người dân quan niệm
truyền dịch là tốt với những BN bị sốt, gầy yếu, BN sau ốm..., vả lại giá
của các loại dịch truyền thông dụng trên thị trường hiện nay lại khá rẻ, chỉ
chưa đến 20.000đồng là người bệnh có thể mua được một chai dịch truyền;
vì vậy với hiểu biết chuyên môn, CB y tế khi có yêu cầu của BN được sử
dụng dịch vụ này nên tư vấn cho họ với những bệnh nào thì mới thực sự
cần đến việc truyền dịch, và có thể tư vấn cho BN về dinh dưỡng, những
điều này cũng sẽ góp phần tăng thêm sự tin tưởng của người bệnh với BV
và nhân viên BV. Sự lựa chọn đứng thứ năm là dịch vụ “Tiêm tận nhà theo
nhu cầu BN”, số người trả lời “có dùng” và “chắc chắn dùng” đạt tỷ lệ
52%; tỷ lệ người trả lời là “không dùng” và “có thể dùng" là 48%; đa số
người được hỏi trả lời rằng, họ nghĩ bệnh phải tiêm thường là bệnh đã
nặng, nên họ sẽ đến BV để được chăm sóc toàn diện hơn, chỉ những bệnh
không cần chăm sóc toàn diện họ mới chọn dịch vụ này. Đứng thứ sáu là
dịch vụ: “Tắm cho trẻ sơ sinh”, số người trả lời “có dùng” và “chắc chắn
dùng” chỉ đạt tỷ lệ 50,5%; “không dùng” và “có thể dùng" là 49,5% trong
quá trình đi điều tra, tác giả nhận thấy rằng, đây cũng là một đặc điểm
chung của các thành phố nhỏ, con cái vẫn sống chung cùng bố mẹ, một gia
đình có 3, 4 thế hệ sống cùng là chuyện thường gặp, vì vậy các bà mẹ và
các bé thường có các bà chăm sóc rất tận tình chu đáo bằng lòng yêu
thương và kinh nghiệm sống của mình, vì vậy số người lựa chọn dịch vụ
này không nhiều, tuy nhiên cơ hội cho việc phát triển dịch vụ này rất lớn
nếu các nhà làm marketing biết vận dụng các lợi thế của BV và biết chọn
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
69
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
đúng đối tượng để quảng cáo. Nhận được ít sự lựa chọn nhất là dịch vụ
“Đặt sonde ăn hoặc sonde tiểu (cả rửa bàng quang)”, số người trả lời “có
dùng” và “chắc chắn dùng” chỉ đạt tỷ lệ 48,5%; tỷ lệ người trả lời là
“không dùng” và “có thể dùng" là 51,5%; tương tự như dịch vụ tiêm tận
nhà theo nhu cầu BN, khách hàng chọn việc đến BV hơn là dịch vụ chăm
sóc tận nhà, tuy nhiên có những bệnh nhân bị bệnh dài ngày dịch vụ này sẽ
rất phù hợp, nhiệm vụ của bộ phận marketing là lên chiến lược quảng cáo
cụ thể và dễ hiểu để khách hàng nhận biết và sử dụng những dịch vụ này
nhiều hơn.
b) Phân tích về chiến lược giá dịch vụ
Giá cả của mỗi sản phẩm, dịch vụ là mối quan tâm hàng đầu của
khách hàng, khi họ bỏ tiền ra để mua một dịch vụ của BV, họ sẽ phải suy
nghĩ xem liệu dịch vụ đó mang lại cho họ tiện ích gì, có phù hợp với túi
tiền của họ không, với mức giá đưa ra là 30.000 đồng/lần/dịch vụ/giờ, tác
giả đã nhận được kết quả như sau
Bảng 2.13 Số liệu về việc đánh giá về giá dịch vụ
STT Câu trả lời Tần suất Tỷ lệ (%)
1 Không đồng ý lắm 13 6,5
2 Đồng ý 70 35,0
3 Rất đồng ý 117 58,5
Nhìn vào bảng 2.13 ta thấy tín hiệu đáng mừng là có đến 58,5% số
người được hỏi trả lời “rất đồng ý” và 35% số người được hỏi trả lời “đồng
ý” với mức giá mà BVĐK tỉnh Hòa Bình sẽ đưa ra (30.000đồng/dịch
vụ/lần/giờ), chứng tỏ đây là mức giá rất phù hợp với mức sống của người
dân Hòa Bình; vì mức giá này đã được tính chi phí rất kỹ và hợp lý, dựa
trên những yếu tố cấu thành nên giá dịch vụ như: lương cán bộ, tiền xăng
xe, tiền khấu hao máy móc (nếu có), tiền trích lại cho BV…; chỉ chiếm con
số rất nhỏ là 6,5% số người được hỏi không đồng ý với mức giá này, và
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
70
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
theo điều tra của tác giả họ cho rằng hơi cao so với mặt bằng thu nhập của
tỉnh Hòa Bình với dịch vụ mới mẻ và chưa thông dụng này. Tuy nhiên đây
là điều không đáng ngại vì với sự quyết tâm của các cán bộ BV đưa dịch vụ
chăm sóc điều dưỡng tận nhà đến với mọi người dân trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình vừa là nhiệm vụ phát triển chuyên môn, tăng thu nhập cho cán bộ, tạo
việc làm cho nhiều cán bộ mới vừa là nhiệm vụ chính trị của Bệnh viện; Bộ
phận marketing của BV sẽ đưa ra được các chiến lược phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.
c) Phân tích về quyết định phân phối dịch vụ
Tại Bệnh viện phân phối chính là khám chữa bệnh trực tiếp cho bệnh
nhân đến BV và người cung cấp dịch vụ là đội ngũ y bác sĩ, nhân viên
trong Bệnh viện; đây là lực lượng cung cấp thông tin đến bệnh nhân nhiều
nhất và có vai trò quyết định dịch vụ y tế có được cung ứng tốt không.
Mục tiêu phân phối của BV là tạo thêm thu nhập cho cán bộ BV, tạo
thêm việc làm cho các cán bộ mới, tạo thêm uy tín và thương hiệu cho BV,
giảm tải cho BV vì vậy đây là công việc cần nhiều thời gian và công sức
của toàn thể cán bộ BV.
Dịch vụ điều dưỡng tận nhà của BV được xác định là sản phẩm đặc
biệt, chỉ có các BV mới có thể đem đến cho người tiêu dùng, vì vậy kênh
phân phối của dịch vụ này phải là kênh trực tiếp từ nhân viên y tế, các cán
bộ có trình độ chuyên môn đem đến cho người sử dụng, không thể sử dụng
kênh trung gian cho các dịch vụ này.
Năng lực của BVĐK tỉnh Hòa Bình trong việc cung cấp dịch vụ điều
dưỡng tận nhà trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có thể đánh giá là sẽ tốt nhất, vì
các cán bộ y tế được đào tạo trong môi trường của một BV đa khoa đầu
nghành của tỉnh, sau đó lại được đào tạo chuyên sâu cho từng chuyên khoa;
năng lực quản lý và điều hành của các cán bộ lãnh đạo đã được thể hiện
bằng các thành công liên tiếp của BV trong việc phát triển chuyên môn và
quy mô BV, nguồn tài chính cho dịch vụ này không phải đầu tư nhiều thêm
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
71
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
vì đã có nguồn lực sẵn có từ con người đến các phương tiện làm việc, vì
vậy việc phân phối dịch vụ của BV sẽ có nhiều thuận lợi ngay từ khi bắt
đầu phát triển dịch vụ.
Hiện nay môi trường kinh doanh cho dịch vụ điều dưỡng tận nhà của
BVĐK tỉnh Hòa Bình trên địa bàn tỉnh còn đang rất mở, chưa có BV nào
trên địa bàn cung cấp dịch vụ này; thêm vào đó, đây là dịch vụ chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh, do BV trực tiệp cung cấp dựa trên
nền tảng các dịch vụ sẵn có của BV nên không vướng vào sự hạn chế nào
của pháp luật; mặc dù có suy thoái về kinh tế nhưng chăm sóc sức khỏe là
ưu tiên hàng đầu của mọi người nên dịch vụ điều dưỡng của BVĐK tỉnh
Hòa Bình chắc chắn sẽ dần có chỗ đứng trên thị trường Hòa Bình.
d) Quyết định về xúc tiến bán
Xúc tiến bán là một trong những việc quan trọng trong mọi kế hoạch
kinh doanh, một kế hoạch xúc tiến bán hiệu quả sẽ đóng góp thành công
lớn cho doanh nghiệp trong công việc kinh doanh. Đối với dịch vụ điều
dưỡng tận nhà của BVĐK tỉnh Hòa Bình, để lập kế hoạch xúc tiến bán, tác
giả đã phân tích các số liệu về mức độ nhận biết sản phẩm và phân tích
kênh truyền thông trong hoạt động marketing.
Bảng 2.14 Mức độ nhận biết sản phẩm của người được hỏi về dịch vụ
điều dưỡng tận nhà
STT Câu hỏi Tần suất Tỷ lệ (%)
1 Đã biết 45 22,5
2 Chưa biết 155 77,5
Với số liệu về mức độ nhận biết sản phẩm như trên: 77,5% số người
được hỏi chưa hề biết về loại hình dịch vụ này, có thể khẳng định một lần
nữa rằng dịch vụ chăm sóc điều dưỡng tận nhà của tỉnh Hòa Bình chưa
phát triển và việc cung cấp dịch vụ này mới ở mức độ tự phát của các cán
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
72
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
bộ y tế làm thêm ngoài giờ, người này giới thiệu cho người khác; vì vậy cơ
hội của BVĐK tỉnh Hòa Bình về việc tung ra một loạt sản phẩm mới sẽ hứa
hẹn mang lại nhiều thành công là việc trong tầm tay, bởi các dịch vụ mới ra
đời luôn thu hút được sự quan tâm của khách hàng hơn là các dịch vụ họ đã
biết, vấn đề là bộ phận marketing phải xác định được mình xây dựng kế
hoạch xúc tiến này cho ai, để làm gì và như thế nào thì sẽ mang lại thành
công trong công việc.
Các khách hàng được hỏi đã trả lời về kênh truyền thông mà họ đã
biết đến dịch vụ điều dưỡng như sau.
Bảng 2.15 Kênh truyền thông
STT Kênh truyền thông Số người Tỷ lệ (%)
1 Bạn bè 28 62,22
2 Nhân viên y tế 15 33,33
3 Khác 02 4,44
Nhìn vào bảng 2.15 ta có thể thấy trong số người biết đến dịch vụ
điều dưỡng của Bệnh viện nói chung thì chiếm đến 62,22% số người
được hỏi là biết qua bạn bè của họ, điều này cho thấy kênh truyền thông
công chúng rất quan trọng và có tác dụng vô cùng lớn. Chiếm 33,33% là
số người được biết qua tư vấn của nhân viên theo y tế, với BVĐK tỉnh
Hòa Bình, dịch vụ này chưa được chính thức đưa ra nhưng nhiệm vụ của
nhân viên y tế vẫn phải tư vấn cho người bệnh nên được chăm sóc tận
nhà sau khi đã ra viện, đây cũng là một hình thức kết hợp quảng bá rất
hữu ích cho dịch vụ chăm sóc điều đưỡng tận nhà sẽ ra đời của BV. Chỉ
chiếm 4,44% số người được hỏi biết dịch vụ điều dưỡng qua kênh
“khác”, kênh này có thể do họ nghe người khác nói chuyện với nhau,
xem trên các chương trình truyền thông của các BV khác ở tuyến trung
ương, thấy người khác sử dụng dịch vụ này...Theo một điều tra xã hội
học, nếu một người hài lòng với một điều gì đó, họ sẽ nói với chỉ khoảng
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
73
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
4 đến 5 người, nhưng nếu họ không hài lòng họ sẽ có thể nói với 20
người, vì vậy có thể nói kênh truyền thông công chúng có ảnh hưởng rất
lớn và quyết định nhiều đến việc định hướng sử dụng dịch vụ của khách
hàng. Vì vậy lựa chọn kênh quảng bá phù hợp là nhiệm vụ rất quan trọng
của bộ phận marketing BV.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
74
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO DỊCH VỤ ĐDTN
3.1 Thị trường mục tiêu
Dựa vào phần mềm SPSS, tác giả đã có đươc số liệu phân tích chéo
mẫu điều tra để tìm ra thị trường mục tiêu ở những đối tượng khách hàng
sống trên địa bàn thành phố Hòa Bình có thu nhập từ trên 5 triệu đồng đến
dưới 10 triệu đồng/tháng và có độ tuổi từ 25 đến 55 tuổi, đây sẽ là những
khách hàng được nhắm đến đầu tiên trong thị trường mục tiêu của BVĐK
tỉnh Hòa Bình.
74
80
70
60
37
50
40
30
20
10
0
Số người
Tỷ lệ (%)
Nơi ở: Thành phố, Thu nhập: Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu, Độ tuổi: Từ 25 đến 55 tuổi
Hình 3.1 Thị trường mục tiêu của BVĐK tỉnh Hòa Bình
Nhìn vào hình 3.1 ta thấy số người trong diện điều tra là 74 người,
chiếm 37% số người được hỏi. Đây là một tỷ lệ không nhỏ nhưng cũng
không quá lớn, giúp cho bộ phận marketing thuận lợi hơn trong việc tiếp
cận, họ sẽ là những đối tượng sẵn sàng sử dụng dịch vụ của BVĐK tỉnh
Hòa Bình, bởi với mức thu nhập như trên, việc đầu tư 30.000 đồng cho một
dịch vụ chăm sóc sức khỏe tận nhà là điều họ dễ dàng chấp nhận, trong thời
đại ngày nay, những người có thu nhập càng cao sẽ là những người rất
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
75
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
quan tâm đến sức khỏe của mình và gia đình, với họ “sức khỏe là vàng”, có
sức khỏe là để làm việc, để kiếm tiền được thuận lợi hơn; đối tượng này lại
thường có mối quan hệ rất rộng, từ bạn bè, đồng nghiệp, người quen, người
thân..., vì vậy đầu tư, lựa chọn đối tượng này cho thị trường mục tiêu là
điều bộ phận marketing của BV cần làm.
Từ việc phân tích kết quả điều tra, thị trường mục tiêu cho dịch vụ
điều dưỡng tận nhà của BVĐK Tỉnh Hòa Bình được xác định cho từng giai
đoạn như sau :
Giai đoạn 1 : Thâm nhập thị trường - Thị trường mục tiêu đề xuất có
các đặc điểm sau :
- Phạm vi thị trường: trong địa bàn thành phố Hòa Bình vì thành phố
Hòa Bình không rộng lớn lắm, chỉ trong vòng bán kính 5km nằm gọn trong
thung lũng Hòa Bình.
- Đối tượng: là những khách hàng có độ tuổi từ 25 đến 55 tuổi, có
mức thu nhập từ trung bình trở lên, đây là những đối tượng đã biết trân
trọng sức khỏe và biết quan tâm đến sức khỏe của bản thân và gia đình.
- Thời gian ước tính thực hiện: từ 1 đến 2 năm (tùy theo tình hình thị
trường)
Giai đoạn 2: Mở rộng thị trường mục tiêu
- Phạm vi thị trường: Mở rộng sang các khu vực xung quanh thành
phố Hoà Bình.
- Đối tượng: BN ở mọi độ tuổi
- Thời gian bắt đầu thực hiện: sau khi hoàn thành giai đoạn 1.
3.2 Đề xuất chiến lược Marketing – Mix dịch vụ (7P)
3.2.1 Chiến lược sản phẩm dịch vụ
Trong giai đoạn 1 của chiến lược Marketing, BV tập trung vào cung
cấp các dịch vụ cốt lõi tận nhà bao gồm:
1 Chăm sóc cho người bị bệnh dài ngày
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
76
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
2 Thay băng, cắt chỉ tận nhà theo nhu cầu BN
3 Các dịch vụ chăm sóc sau phẫu thuật
4 Truyền dịch tận nhà theo nhu cầu bệnh nhân
5 Lấy bệnh phẩm xét nghiệm và trả kết quả tận nhà
6 Tiêm tận nhà theo nhu cầu BN
7 Tắm cho trẻ sơ sinh
8 Đặt sonde ăn hoặc sonde tiểu (cả rửa bàng quang)
Giai đoạn 2: tùy theo nhu cầu của thị trường, BV sẽ điều chỉnh thay
đổi và bổ sung thêm các dịch vụ cốt lõi khác sao cho đáp ứng được nhu cầu
của người dân trên địa bàn.
Việc xác định các dịch vụ điều dưỡng tận nhà phải dựa trên nguyên
tắc phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng và khả năng chi trả của họ. Do
vậy, xây dựng các gói dịch vụ đa dạng với chi phí khác nhau bằng việc thay
đổi các dịch vụ thứ cấp xung quanh dịch vụ cốt lõi là một chiến thuật quan
trọng. Đây chính là chiến thuật: "Cùng một nội dung chăm sóc sức khỏe và
khác nhau về các dịch vụ cộng thêm”. Chẳng hạn, gói dịch vụ chăm sóc trẻ
sơ sinh, là dịch vụ ít được lựa chọn nhất thì dịch vụ cốt lõi là tắm cho bé
hàng ngày, các dịch vụ thứ cấp là mát xa cho bé; vệ sinh mắt, mũi, rơ lưỡi;
khám và theo dõi sức khỏe bé, theo dõi cân nặng, chiều cao của bé… nhằm
thu hút khách hàng gia tăng sử dụng dịch vụ này, một dịch vụ mang rất
nhiều hữu ích cho sức khỏe của bé. Từ đây ta có thể thiết kế các gói dịch vụ
như sau:
Gói 1: gồm dịch vụ cốt lõi và tất cả các dịch vụ thứ cấp trên
Gói 2: Gồm dịch vụ cốt lõi + một trong những dịch vụ cốt lõi trên
Gói 3: Dịch vụ cốt lõi + hai trong số các dịch vụ cốt lõi trên...
Hay cùng một dịch vụ điều dưỡng nhưng được phân thành các mức
độ cung cấp khác nhau dựa trên trình độ của nhân viên y tế cung cấp dịch
vụ …
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
77
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
3.2.2 Chiến lược giá dịch vụ
Hai chiến lược về giá cơ bản được đề xuất là chiến lược định phí
dịch vụ thấp & chiến lược định phí dịch vụ cao: Một mặt, tận dụng ưu thế
của một BV công lập lớn, có bề dày phát triển lâu đời, có lực lượng lao
động dồi dào đồng đều về khả năng chuyên môn, BV có thể đưa ra mức phí
dịch vụ thấp hơn (chẳng hạn, đối với một số DV, BV có thể định giá theo
yếu tố địa lý: dưới 25.000 đồng/lần/giờ/dịch vụ trong phạm vi 10km nội
thành và từ trên 25.000 đến 30.000 đồng/lần/giờ/dịch vụ trong phạm vi 15
đến 20km). Với mức phí như vậy, BV sẽ thu hút được nhiều người biết đến
và sử dụng các dịch vụ của BV, giúp BV rút ngắn quá trình thâm nhập và
mở rộng thị trường, đồng thời tổng thu của dịch vụ cũng sẽ lớn hơn nhờ
vào việc cung cấp các dịch vụ tăng nhanh hơn. Mặt khác, tùy theo từng đối
tượng khách hàng và gói dịch vụ, BV có thể lợi dụng các điểm mạnh của
mình để cung cấp dịch vụ với phí dịch vụ cao hơn: dịch vụ được cung cấp
bởi các điều dưỡng có trình độ đại học sẽ được định giá cao hơn dịch vụ
được cung cấp bởi các điều dưỡng có trình độ cao đẳng và trung cấp hay
dịch vụ cung cấp vào ban đêm thì cao hơn ban ngày, ngoài giờ hành chính
cao hơn trong giờ hành chính. Ví dụ: Dịch vụ chăm sóc người bị bệnh dài
ngày, BV có thể đưa ra các mức giá lựa chọn theo bảng 2.16:
Bảng 2.16 Bảng giá xây dựng cho dịch vụ chăm sóc người bị bệnh dài
ngày
Giá dịch vụ điều dưỡng (đồng/giờ) Loại dịch vụ Trình độ đại học Trình độ cao đẳng Trình độ trung cấp
Chăm sóc ban ngày (8h) 7.000 5.000 4.000
Chăm sóc ban ngày (4h) 7.500 5.500 4.500
Chăm sóc ban đêm (8h) 8.000 6.000 5.000
Chăm sóc ban ngày (4h) 8.500 6.500 5.500
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
78
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
3.2.3 Chiến lược phân phối
Để dịch vụ được phát triển một cách nhanh chóng bền vững, cung
cấp chu đáo đến khách hàng, BV ĐK tỉnh Hòa Bình nên:
- Xây dựng một đội ngũ chuyên làm công tác quan hệ khách hàng, tìm
kiếm các thông tin nhằm nâng cao khả năng nắm bắt và làm chủ thông tin
thị trường.
- Tiếp cận các khách hàng đã có thói quen sử dụng dịch vụ điều dưỡng tận
nhà. Thông qua họ tìm kiếm các khách hàng mới cho dịch vụ bằng cách có
chính sách khuyến khích BN giới thiệu bạn bè người thân sử dụng dịch vụ
của BV như giảm giá cho các lần sử dụng dịch vụ điều dưỡng tận nhà tiếp
theo cho họ.
- Khai thác các khách hàng mới thông qua việc thiết lập cơ sở cung cấp
dịch vụ có sự điều phối của BV tại các huyện xung quanh thành phố Hòa
Bình như huyện Cao Phong, Huyện Kỳ Sơn, huyện Đà Bắc; tiếp thị dịch vụ
đến các công ty, cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn, cung cấp cho
họ các dịch vụ điều dưỡng phục vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công
nhân viên chức tại đơn vị của họ.
- Đầu tư xây dựng đội ngũ khách hàng nội bộ là các cán bộ y tế của BV.
Khuyến khích họ sử dụng dịch vụ điều dưỡng tận nhà của BV với giá ưu
đãi; coi họ vừa là những khách hàng then chốt của BV vừa là kênh truyền
thông quảng bá dịch vụ quan trọng.
- Xây dựng các chiến lược liên doanh liên kết với các cơ sở khám chữa
bệnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Việc liên kết này giúp BV tận dụng được
các ưu thế về nhân lực, phương tiện y tế, tiết kiệm chi phí đi lại, tăng lợi thế
cạnh tranh của mình trước các đối thủ khác.
3.2.4 Chiến lược xúc tiến
Chiến lược xây dựng uy tín và thương hiệu BV
- Nâng cao chất lượng nhân lực của toàn BV nhằm nâng cao chất lượng
KCB trên địa bàn, củng cố uy tín thương hiệu lâu năm của BV bằng cách tổ
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
79
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
chức các hoạt động đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
các CBYT.
- Xây dựng các tiêu chuẩn dịch vụ cung cấp tận nhà và quán triệt tinh thần
cho mọi cán bộ y tế phải tuân thủ trước, trong và sau khi cung cấp dịch vụ
tận nhà cho bệnh nhân.
- Giám sát chặt chẽ các dịch vụ cung cấp. Có bộ phận chăm sóc khách
hàng kiểm tra độc lập phản hồi từ phía bệnh nhân.
- Có các chính sách khen thưởng và kỷ luật kịp thời những cá nhân vi
phạm quy định.
Chiến lược tăng cường quảng cáo
- Thiết kế đồng phục có in logo và biểu tượng của BV cho CBYT tham gia
cung cấp dịch vụ điều dưỡng tận nhà
- Sử dụng các phương tiện truyền thông như đài phát thanh, báo giấy, báo
mạng để tiến hành giới thiệu và quảng cáo các dịch vụ điều dưỡng tận nhà
của BV.
- Xây dựng trang web riêng của BV để quảng bá hình ảnh, dịch vụ của
BV.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền tại BV thông qua hình thức phát
tờ rơi, áp phích lớn và sự tư vấn của các CBYT.
- Tích cực tham gia vào các hoạt động y tế tại cộng đồng như khám sức
khỏe tình nguyện, miễn phí cho nhân dân trong các đợt phát động của địa
phương và của ngành... giải thích tuyên truyền để bệnh nhân trên địa bàn có
những định vị đúng đắn về dịch vụ điều dưỡng tận nhà của BV.
3.2.5 Chiến lược con người trong dịch vụ
- Phát triển nguồn nhân lực điều dưỡng có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao, có khả năng lực xử lý tình huống nhanh nhạy, có khả năng giao tiếp
tốt, giải thích rõ ràng mạch lạc thông qua việc tăng cường các hoạt động
đào tạo nâng cao, hoạt động đào tạo lại, đào tạo tại chỗ cho lực lượng điều
dưỡng hiện tại;
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
80
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ và khuyến khích các điều dưỡng viên
gắn bó với công việc, chủ động phát huy vai trò chủ đạo sáng tạo của mình
trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng, có tinh thần trách nhiệm
nhiệt tình cao, xây dựng niềm tin và củng cố uy tín ở khách hàng;
- BV thường xuyên có bộ phận kiểm soát và giám sát đội ngũ điều dưỡng
trong quá trình cung cấp dịch vụ; có các biện pháp chế tài đủ mạnh để răn
đe, nhắc nhở ý thức trung thực và y đức của mỗi cán bộ y tế tham gia vào
quá trình cung cấp dịch vụ;
- Thành lập đội ngũ Marketing làm nhiệm vụ tìm hiểu mọi biến động trên
thị trường.
3.2.6 Chiến lược quá trình dịch vụ
Quá trình dịch vụ là một quy trình cần được bệnh viện thiết kế theo
một cách chặt chẽ nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Việc thiết
kế quá trình dịch vụ gồm thiết kế môi trường vật chất và thiết kế tập hợp
quá trình tương hỗ.
Thiết kế môi trường vật chất của dịch vụ bao gồm việc bệnh viện
cung cấp cho các điều dưỡng viên trang phục đặc trưng, các dụng cụ y tế
chuyên dụng cho từng yêu cầu cụ thể của bệnh nhân. Chẳng hạn, đối với
dịch vụ tắm bé, các điều dưỡng viên được cung cấp bông băng, cồn, hộp đồ
nghề, băng rốn, gạc... Có thể nói, dịch vụ được cung cấp với đầy đủ tư
trang, vật tư y tế cần thiết tạo tâm lý thoải mái, tiện dụng cho khách hàng
và nhân viên y tế trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Quá trình tương hỗ cho hoạt động cung cấp dịch vụ cần được tổ chức
một cách khoa học chặt chẽ, có sự phối hợp của các bộ phận có liên quan.
Tại các khoa điều trị, phòng trực cần bố trí nhân viên y tế tiếp nhận các yêu
cầu đăng ký dịch vụ của bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân, thành lập bộ
phận tiếp nhận thông tin và giải thích dịch vụ cho bệnh nhân có yêu cầu
qua điện thoại. Căn cứ trên danh sách đăng ký dịch vụ, bệnh viện bố trí
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
81
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
nhân viên y tế phù hợp, thông báo cặn kẽ đến người bệnh thời gian thực
hiện cung cấp dịch vụ tận nhà BN.
3.2.7 Chính sách dịch vụ khách hàng
Các dịch vụ điều dưỡng tận nhà sẽ được phân thành các tiện nghi
trong quá trình khám chữa bệnh (tạo cảm giác thoải mái và yên tâm khi
điều trị bệnh tận nhà), các dịch vụ bên cạnh việc khám chữa bệnh (giúp
tăng cường sức khỏe thể chất lẫn tinh thần) và các dịch vụ ngoài chuyên
môn bệnh viện (chủ yếu để quảng bá hình ảnh, tương tác với cộng đồng).
+ Các tiện nghi trong quá trình điều dưỡng tận nhà: tiện nghi về phương
tiện y tế, thiết bị y tế, vật tư y tế sử dụng, chế độ chăm sóc, cán bộ y tế
chăm sóc (được phân cấp thành các mức độ khác nhau theo trình độ của
từng cán bộ y tế) …
+ Các dịch vụ bên cạnh dịch vụ điều dưỡng: bao gồm dịch vụ thẩm mỹ,
dịch vụ tư vấn, dịch vụ hướng dẫn thực hành được cung cấp với nhiều ưu
đãi dành cho các BN đăng ký sử dụng dịch vụ của BV (các lớp học sinh
con không đau, Chăm sóc tiền sản, hậu sản, Nuôi con bằng sữa mẹ ….)
+ Các dịch vụ ngoài chuyên môn bệnh viện: dịch vụ giải trí (các câu lạc bộ
bệnh nhân có sự tham gia tích cực của các cán bộ y tế BV…), dịch vụ hỗ
trợ nghiên cứu, học tập (thư viện, các lớp học theo yêu cầu…)
Đầu tư cho hoạt động duy trì các khách hàng cũ: có các hoạt động
chăm sóc khách hàng phù hợp như thường xuyên thăm hỏi, tặng quà động
viên vào các dịp lễ tết, tặng thẻ ưu đãi sử dụng dịch vụ cho khách hàng
thường xuyên, sử dụng nhiều dịch vụ.
3.3 Kế hoạch triển khai
3.3.1 Mục đích
- Làm căn cứ để các bộ phận phối hợp triển khai thực hiện; kiểm tra, giám
sát quá trình triển khai thực hiện chiến lược;
- Phân công nhiệm vụ, nêu các yêu cầu cơ bản và thời gian cho các bộ
phận triển khai thực hiện.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
82
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
3.3.2 Nội dung chính của kế hoạch
- Xây dựng bộ phận Marketing chuyên nghiệp, thực hiện các công tác
nghiên cứu thị trường, hoạch định và điều chỉnh chiến lược Marketing cho
phù hợp với tình hình cụ thể của thị trường
- Xây dựng chi tiết chương trình thực hiện marketing cho dịch vụ điều
dưỡng tận nhà của BV dựa trên chiến lược đã đề xuất trình giám đốc xem
xét.
- Thẩm định lại nội dung chương trình Marketing đã đề xuất
- Xác định nhu cầu nhân lực phục vụ cho hoạt động cung cấp dịch vụ điều
dưỡng tận nhà. Phân công và điều phối nhân lực.
- Xác định kinh phí thực hiện chương trình
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện kế hoạch, hình thành bộ phận cung cấp dịch
vụ điều dưỡng tận nhà có qui chế hoạt động rõ ràng
- Thực hiện chương trình marketing đã được duyệt
- Kiểm tra công tác thực hiện
3.3.3 Tổ chức thực hiện
- Ngay khi chiến lược được Ban giám đốc chấp nhận, phòng tổ chức cán bộ
chịu trách nhiệm nghiên cứu xác định nhu cầu nhân lực, tuyển dụng để
hình thành các bộ phận Marketing và bộ phận cung cấp dịch vụ điều dưỡng
tận nhà trình giám đốc xem xét.
- Ngay sau khi hình thành, bộ phận Marketing có trách nhiệm xây dựng &
thực hiện chương trình Marketing chi tiết cho hoạt động cung cấp dịch vụ
điều dưỡng tận nhà.
- Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên
quan để tiến hành xác định kinh phí cho hoạt động marketing.
- Trưởng các bộ phận, phòng ban có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; báo cáo tiến độ và hiệu quả hoạt động
với Ban giám đốc.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
83
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
- Ban giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung, thẩm định và kiểm
tra việc thực hiện chiến lược.
3.4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phần kết luận
Dịch vụ điều dưỡng tận nhà là một mô hình dịch vụ không còn xa lạ
trong đời sống của người dân tại các thành phố lớn như TP Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, nhưng lại là một mô hình dịch vụ y tế mới đối với người dân của
một tỉnh miền núi phía bắc như tỉnh Hòa Bình, nơi mức sống của người dân
đa phần còn ở mức thấp. Việc BVĐK tỉnh Hòa Bình đưa mô hình áp dụng
dịch vụ này vào cung cấp trên địa bàn đã góp phần rút ngắn khoảng cách
chênh lệch về tiện ích y tế giữa những người dân trên địa bàn với các tỉnh,
thành phố khác trong cả nước. Để xây dựng và phát triển thành công mô
hình dịch vụ này thì việc nghiên cứu xây dựng các chiến lược marketing là
hết sức cần thiết. Các chiến lược marketing sẽ cụ thể hóa nhiệm vụ của
hoạt động marketing, giúp hoạt động Marketing được hiệu quả hơn.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình tác giả đã hệ thống hóa được các
khái niệm cơ bản liên quan đến dịch vụ điều dưỡng tận nhà và chiến lược
Marketing. Đây là những nội dung quan trọng giúp tác giả hình thành nên
cái nhìn tổng quát để đi vào nghiên cứu và tìm hiểu các cơ sở hình thành
nên chiến lược Marketing cho dịch vụ điều dưỡng tận nhà của BVĐK tỉnh
Hòa Bình. Với những đặc điểm hết sức thuận lợi của môi trường
marketing, BVĐK tỉnh Hòa Bình đang có những lợi thế bước đầu quan
trọng để có thể thực hiện thành công việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới
ra thị trường.
Kết quả điều tra nhu cầu thị trường đối với dịch vụ điều dưỡng tận nhà
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình cho thấy việc cụ thể hóa chiến lược marketing
bằng những chiến thuật về sản phẩm, về giá, về phân phối, về xúc tiến, về
con người, về quá trình dịch vụ và về dịch vụ khách hàng có ý nghĩa quyết
định sự thành công hay thất bại của việc cung cấp dịch vụ này.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
84
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Các chiến lược mà tác giả đã đề xuất nếu được cân nhắc và xem xét sẽ
là một trong những cơ sở để cụ thể hóa các chương trình Marketing phát
triển dịch vụ điều dưỡng tận nhà của BV, giúp BV có những bước đi vững
chắc, xây dựng uy tín thương hiệu và khẳng định vị thế của mình trên thị
trường. Thực hiện thành công việc cung cấp dịch vụ điều dưỡng tận nhà
trên địa bàn là bước đệm giúp BV có những kế hoạch đưa ra trên địa bàn
nhiều mô hình dịch vụ y tế mới hơn nữa trong tương lai.
Phần kiến nghị
Trong quá trình thực hiện đề tài, tham khảo ý kiến khách hàng kết
hợp với việc quan sát thực tế tại BV, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị
sau:
- Xây dựng bộ phận marketing trực thuộc phòng kế hoạch tổng hợp và hình
thành dựa trên nguồn nhân lực hiện có nhằm giảm thiểu các chi phí, đồng
thời lại tận dụng được những kinh nghiệm của đội ngũ nhân lực tại phòng
này. Nhân sự của bộ phận marketing gồm có:
+ 01 trưởng bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, phân công nhiệm vụ và
giám sát các hoạt động
+ 05 nhân viên điều tra và quản lý thông tin thị trường (số nhân viên sẽ gia
tăng tương ứng với việc thâm nhập thị trường của BV).
+ 02 nhân viên xử lý thông tin thu thập được
+ 02 nhân viên lập kế hoạch Marketing.
- Xây dựng bộ phận cung cấp dịch vụ điều dưỡng tận nhà trực thuộc Phòng
điều dưỡng có sự tham gia của các bác sĩ, điều dưỡng có trình độ chuyên
môn được tuyển chọn từ các khoa khác.
- Cải cách khâu tiếp nhận yêu cầu dịch vụ của BN: có bàn đón tiếp riêng
BN đăng ký dịch vụ; thiết lập hệ thống nhân viên tiếp nhận yêu cầu, giải
thích dịch vụ cho BN bằng điện thoại.
- Thiết lập đường dây nóng phản ánh chất lượng dịch vụ điều dưỡng tận
nhà tới người có trách nhiệm quản lý cao nhất.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
85
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
- Khuyến khích CBYT tham gia cung cấp dịch vụ có ý kiến đóng góp phản
hồi chân thực về tình hình cung cấp dịch vụ và nhu cầu khách hàng.
- Có quy chế rõ ràng quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của những CBYT
tham gia vào hoạt động cung cấp dịch vụ cho người bệnh tận nhà.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
86
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Ngô Trần Ánh (biên soạn năm 2010), Quản trị marketing, Đại
học Bách Khoa Hà Nội.
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh, Bài giảng Marketing dịch vụ, Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
3. Bài giảng “Marketing căn bản”, trường Cao Đẳng Lương Thực –
Thực phẩm.
4. Th.S Nguyễn Thượng Thái (2007), Quản trị marketing dịch vụ, Tài
liệu lưu hành nội bộ của Học viện công nghệ bưu chính viễn thông,
Hà Nội.
5. Th.S Trần Thị Thuận (2007), Điều dưỡng cơ bản I, Nhà xuất bản y
học, Hà Nội.
6. Thùy Dương (2007), “Nhu cầu chăm sóc bệnh nhân tận nhà tăng
cao”, trang web:
http://www.promaid.com.vn/readmore.aspx?news=2&title=225
7. Bách khoa toàn thư mở Vikipedia, “Hòa Bình”, trang web:
http://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%B2a_B%C3%ACn
h
8. Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hòa Bình (2011), “Báo cáo tình hình thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo NĐ số
43/2006/NĐ – CP ngày 25/04/2006 của chính phủ”
9. Th.S. BS Trương Quý Dương (2011), “Báo cáo tham luận về thực
hiện NĐ số 43/2006/NĐ – CP tại Bệnh viện ĐK Tỉnh Hòa Bình”
10. BV Phổi Trung Ương, “Điều dưỡng chăm sóc tận nhà”,
http://hanoicity.jaovat.com/dieu-duong-cham-soc-tai-nha-iid-
66956614
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
I
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
11. Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế:
http://www.moh.gov.vn/wps/portal/boyte/vanban
12. Micheal E. Porter, chiến lược cạnh tranh, NXB khoa học kỹ thuật
dịch 1996
13. Philip Kotler, Marketing quốc tế, Nguyễn Thắng Lợi dịch
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
II
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
Phiếu điều tra này là một phần nghiên cứu của đề tài luận văn Thạc
sỹ “Xây dựng chiến lược marketing cho dịch vụ điều dưỡng tận nhà của
bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Hòa Bình trên địa bàn tỉnh”. Kết quả điều tra sẽ
chỉ sử dụng vì mục đích khoa học của luận văn thạc sỹ, mọi thông tin trả
lời đều được giữ bí mật.
Phần I: Thông tin chung
1. Xin vui lòng cho biết độ tuổi của anh chị:
(cid:0) Dưới 25 tuổi (cid:0) 25 – 35 tuổi
(cid:0) 36 – 45 tuổi (cid:0) 46 tuổi trở lên
2. Giới tính: (cid:0) Nam; (cid:0) Nữ.
3. Gia đình Anh/ chị sống ở:
(cid:0) Thành phố (cid:0) Thị trấn (cid:0) xã
4. Xin anh/ chị vui lòng cho biết: Tổng thu nhập từ lương, trợ cấp và
các khoản có tính chất thường xuyên:
(cid:0) Dưới 2 triệu đồng
(cid:0) Từ 2,1 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng
(cid:0) Từ 5,1 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng
(cid:0) Từ 10,1 triệu đồng trở lên
5. Xin anh/ chị vui lòng cho biết nghề nghiệp:
(cid:0) Cán bộ (cid:0) Công nhân
(cid:0) Nhân dân (cid:0) Hưu trí
II. Thông tin về nhu cầu và giá dịch vụ
6. Anh/chị vui lòng cho biết anh/chị đã biết đến dịch vụ điều dưỡng tận
nhà chưa?
(cid:0) Đã biết (cid:0) Chưa biết
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
III
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
7. Nếu đã biết, anh/ chị biết đến dịch vụ này nhờ vào:
(cid:0) Bạn bè giới thiệu (cid:0) Tư vấn của nhân viên y tế (cid:0) Khác
8. Gia đình Anh/ chị có nhu cầu sử dụng những dịch vụ điều dưỡng sau
tận nhà của bệnh viện không?
Không Có thể Có Chắc chắn Tên dịch vụ dùng dùng dùng dùng
- Tắm cho trẻ sơ sinh
- Tiêm tận nhà theo nhu cầu
BN
- Truyền dịch tận nhà theo
nhu cầu bệnh nhân
- Thay băng, cắt chỉ tận nhà
theo nhu cầu bệnh nhân
- Các dịch vụ chăm sóc sau
phẫu thuật
- Chăm sóc cho người bị
bệnh dài ngày.
- Lấy bệnh phẩm xét
nghiệm và trả kết quả tận
nhà
- Đặt sonde ăn hoặc sonde
tiểu (cả rửa bàng quang)
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
IV
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
9. Anh /chị đánh giá như thế nào về mức độ hợp lý về giá của những
Không
Không đồng
Đồng ý
Rất
dịch vụ điều dưỡng tận nhà của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hòa Bình?
đồng ý
ý lắm
đồng ý
Giá dịch vụ
30.000đồng/lần/giờ/dịch vụ (giá của tiền công)
Ghi chú: Giá của vật tư, thuốc đi kèm được tính tùy theo từng dịch vụ.
10. Anh/ Chị đã bao giờ sử dụng dịch vụ điều dưỡng tận nhà nào
chưa?
(cid:0) Chưa dùng (cid:0) Đã dùng
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
V
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ HIỆN CÓ TẠI BVĐK TỈNH HÒA BÌNH
Số lượng STT Tên thiết bị
1 Xe cứu thương 2 Xe đạp gắng sức 3 Xe đạp liên hoàn 4 Xe đạp tập chân + tay 5 Nồi cất nước điện TQ 6 Tủ đầu giường Inox 7 Tủ trữ máu UNICEF + 5 8 Đèn mổ 1 bóng Mỹ 9 Hộp kính thử mắt Nhật (Bộ) 10 Kính hiển vi 1 mắt NOVEX 11 Tủ ấm RAVEN LTE - Anh 12 Máy tạo ô xy Đevibiss - Mỹ model 505 YS 13 Máy điện tim 6 cần CARDIOFAX 14 Máy rửa phim X quang ECOMAZ 15 Máy siêu âm Aloka SSD 1100 - Nhật 16 Monitorring HPvididra màu 17 Máy tạo ô xy Devinbiss model 515 KS Mỹ 18 Đèn Clar Trung quốc 19 Máy hút dịch Mỹ 20 Máy khí dung CE - Mỹ 21 Xe đẩy bệnh nhân có cáng Inox 22 Tủ thuốc Poóc E30 23 Tủ đựng hoá chất Poóc E43 24 Bàn đẻ VN 25 Bàn khám bệnh UNICEF 26 Máy mê + thở 27 Bộ khoan xương điện 28 Máy tạo ô xy ALTANCE 29 Máy thở PUNTANBENET 2801 30 Máy tạo oxy Companiom 590 31 Kính hiển vi phẫu thuật ĐV tính Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Bộ Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Bộ Bộ Cái Cái Cái Cái 3 4 1 1 2 13 1 1 1 1 1 4 1 1 1 1 2 1 5 1 1 1 4 3 1 1 1 4 1 1 1
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
IV
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Số lượng STT Tên thiết bị
32 Máy điện tim 1 cần Cardiofs 33 Sinh hiển vi khám bệnh 34 Máy nội soi Fugrinon ánh sáng lạnh 35 Máy đếm tế bào 18 thông số 36 Bộ phẫu thuật dạ dày 37 Bàn để dụng cụ Inox 38 Bàn tiêm Inox VN 39 Nồi cách thuỷ TQ 40 Bộ mổ xương 41 Bộ phẫu thuật ruột thừa 42 Bộ mổ sản 43 Bàn mổ bơm dầu LX 44 Bàn mổ bơm dầu Mỹ 45 Máy lắc Clayadam Mỹ 46 Máy hút dịch - Pháp 47 Bộ đèn hồng ngoại TQ 48 Máy điện phân điện xung VN 49 Nồi hấp sách tay TQ 50 Tủ thuốc cấp cứu VN 51 Xe đẩy bệnh nhân có cáng VN 52 Đèn tiệt trùng treo tường TQ 53 Đèn tiệt trùng Hungari 54 Xe đạp 1 pittông + 2 pittông 55 Bàn khám phụ khoa thuỵ điện 56 Kính hiển vi 1 mắt UNICEF 57 Kính hiển vi OLIMPUS 58 Máy mê N7 - Tiệp 59 Máy Xquang cả sóng Chimaru 500 mmA 60 Máy Xquang 1/2 sóng - Pháp 61 Máy siêu âm RT 4600 62 Máy ly tâm KUBOTA 63 Nồi hấp BK 75 Liên xô 64 Tủ trữ máu UNICEF - 35 65 Bàn để dụng cụ VN 66 Bàn tiêm mặt kính VN 67 Bình oxi thép 40L TQ ĐV tính Cái Cái Cái Cái Bộ Cái Cái Cái Bộ Bộ Bộ Cái Cái Cái Cái Bộ Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái 1 1 1 1 2 3 5 1 1 2 1 4 2 1 1 1 1 4 8 1 5 3 3 1 1 2 1 1 1 1 1 6 1 2 8 11
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
V
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Số lượng STT Tên thiết bị
68 Bình oxi thép 10L - Đức 69 Đèn mổ 1 bóng LX 70 Đèn mổ 7 bóng LX 71 Kính hiển vi 1 mắt Ba lan 72 Kính soi đáy mắt số 1 +2 Đức 73 Máy ly tâm 6 chỗ Mỹ 74 Dao mổ cao tần BOVIE 101 Mỹ 75 Tủ đầu giờng Inox 76 Máy đo thị lực 77 Đèn mổ 3 bóng di động Đức HANANIC 78 Máy XQ răng DENTSPLY mỹ 79 Máy siêu âm lấy Cao răng CAVITRONBO mỹ 80 Máy Monitorring Lifscope 8 - Nhật 81 Máy điện não đồ 12 kênh EEG 7410 K 82 Máy bơm tiêm điện tự động TERUMO nhật 83 Đầu đo bão hoà ôxy - Khoa mổ 84 Máy DOPPIER - Pháp - Khoa sản 85 Bàn chăm sóc tích cực sơ sinh -Khoa sản 86 Lồng ấp sơ sinh - MS 2600 - Khoa nhi 87 Tủ Sấy Mem Mert Đức - 180L- Khoa sản 88 Kính hiển vi 2 mắt ánh sáng lạnh -K.sản 89 Máy hút thai Model VD -Nhật - Khoa sản 90 Máy Monitor Model MT 325 - Khoa sản 91 Kính hiển vi OLIMPUS LK-2K 92 Đèn đọc phim Model - LH - 2K 93 Nồi hấp TONY SS325 - số 37103184 (TK) 94 Máy theo dõi bệnh nhân BSM - 2301-HSCC 95 Máy điện tim 1 cần ECF -6851K-HSCC 96 Máy sốc tim IEC-7531K - HSCC 97 Máy tạo ô xy INTERRA-6323-HSCC 98 Máy hút dịch TAF - 7000 - WSD - HSCC 99 Máy khí dung CONGORT-II-HSCC 100 Màn chiếu SREENFOR - OHP - HSCC 101 Máy thở ARF-900-EIII- HSCC 102 Ghế đẩy bệnh nhân KK-331-HSCC 103 Ambu bóp bóng AI - 33 - HSCC ĐV tính Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái 8 5 1 1 2 1 1 210 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 3 1 1 1 1 1 1 1 4 1 1 1 2 2 2 2 3 2
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
VI
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Số lượng STT Tên thiết bị
104 Đèn chiếu OVERHREAD-9550- HS-HC 105 Đèn đọc phim LH2K - XQ - HSCC 106 Máy Xquang di động SIEMENS - HSCC 107 Giờng Inox + tủ+đệm (Bánh xe VN) 108 Máy truyền dịch TOP ( Khoa HSCC ) 109 Hệ thống máy thở HT - 50 ( Khoa HSCC ) 110 Máy XN MILILAB ( K.Sinh hoá ) Bỉ T.trợ 111 Máy gây mê kèm thở ( khoa GMHS ) Bỉ 112 Máy theo dõi bệnh nhân ( Khoa GMHS ) 113 Kinh hiển vi OLYMPUS ( H.học ) Bỉ 114 Máy theo dõi bệnh nhân (Nội A+NộiB)Jika2 115 Máy hút dịch (Ngoại,Mổ,Nội soi ) Jika2 116 Bơm tiêm điện ( Nội B,mổ,nội soi ) Jika2 117 Nồi hấp TONY ( Mắt ) Jika2 118 Kinh hiển vi OLYMPUS ( Vi Sinh ) Jika2 119 Máy Siêu âm ( Sản ) Jika 2 120 Máy phân tích điện giải 4 thông số ( Mỹ) 121 Máy tháo lồng ruột TQ 122 Kính hiển vi OLYMPUS 123 Máy trợ thở KSE - CPAP 124 Máy XN sinh hoá MINILAB (sốt rét- S.hoá) 125 Máy gây mê kèm máy thở (sốt rét- GMHS) 126 Máy theo dõi bệnh nhân (sốt rét - GMHS) 127 Kinh hiển vi OLYMPUS ( Sốt rét - H.học) 128 Lò sưởi Hàn Quốc (Sản+GMHS) 129 Quạt sưởi Hàn quốc (GMHS) 130 Đèn vàng da (Khoa nhi) 131 Dao mổ điện cao tần LTTD35-2K1/03 (Mổ) 132 Máy thở cao cấp 840 hãng Tyco 133 Máy nén hơi Đài loan LD 134 Máy khí dung Model CX3 135 Máy Pulse oxymeter VITALMAX 560(DC A) 136 Máy tạo nén oxy Intergra 137 Máy khử khuẩn buồng bệnh BSE 138 Máy hút đờm dịch 2 bình model 1242 139 Bộ đèn đặt nội khí quản Pakitan ĐV tính Cái Cái Cái Bộ Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Bộ 2 1 1 15 4 1 1 1 1 2 2 4 4 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 2 4 2 1 2 1
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
VII
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Số lượng STT Tên thiết bị
140 Bình làm ẩm để thở Oxy N102-DXB/N102-DXP 141 Máy hút khí màng phổi 2 bình Sharp Cons0 142 Máy tạo oxy 5 lít/phút Intergra TM 143 Máy theo dõi bệnh nhân BSM - 2301 K 144 Bình làm ẩm để thở oxy 145 Máy hút đờm dịch 2 bình Model 1242 146 Hệ thống lọc nước trao đổi ION 147 Động cơ máy rửa CPAP 148 Máy nén khí (GMHS) 149 Cân đồng hồ 100 cân (CNK-VS) 150 Máy hút ẩm nhật 151 Bộ dụng cụ mổ sọ não 152 Bộ bơm thuốc chụp cổ tử cung, vòi trứng 153 Đèn Clar ( Đức) ( TMH) 154 Máy hút ẩm (GMHS) 155 Bộ phẫu thuật lấy da, nội soi thẳng 156 máy hàn liên tục Kunba SF 150 (CNK) 157 Bình oxy thép 158 Xe vận chuyển vật tư 159 Máy đo tốc độ máu lắng Microsed + máy in 160 Bộ nội soi tai mũi họng 161 Máy hút ẩm ( XQ) 162 Hệ thống ghế máy đa khoa ABEC -PCZFO 163 Máy điện châm 5 của TQ 164 Máy nghiền thuốc bắc 165 Hệ thống máy tính tương thích 166 Tủ pha hóa chất 167 Bộ nội soi Tai Mũi Họng 168 Bộ nội soi tiêu hoá 169 Cảm biến dòng thay thế cho máy thở VeLa 170 Tủ máy y tế Alatka ( Bảo ôn ) 171 Bộ chứa nước da ẩm sử dụng cho máy thở 172 Máy X.quang c arm có màu 173 Máy X.quang răng toàn cảnh 174 Máy siêu âm để bàn hai đầu dò + máy in 175 Bình phông chụp X.quang di động có bánh xe ĐV tính Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Bộ Bộ Cái Cái Bộ Cái Cái Cái Cái Bộ Cái Cái Cái Cái Bộ Cái Bộ Bộ Cái Cái Bộ Cái Cái Cái Cái 10 1 6 1 8 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 10 1 1 1 1 1 6 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
VIII
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Số lượng STT Tên thiết bị
176 Máy chụp X.quang vú 177 Yếm chì 178 ủng chì 179 Găng tay chì 180 Đèn đọc phim X.quang loại 2 phim 181 Đèn đọc phim X.quang loại 1 phim 182 Kính đeo mắt chống tia X 183 Lều kế cá nhân 184 Doppler tim thai (bỏ túi) BT 200 185 Máy đo sp O2 mạch- argus OXM 186 Huyết áp kế sơ sinh ALPK2 187 Bộ ống nghe + huyết áp người lớn ALPK2 188 Bộ ống nghe huyết áp trẻ em ALPK2 189 Nhiệt kế y học 42 độ C 190 Máy đo nồng độ oxy - Argus 191 Doppler tim thai- BT 250 192 Máy tạo oxy di động - New life 193 Máy theo dõi bệnh nhân 7 thông số-Argus 194 Monitor sản khoa - F9 195 Monitor theo dõi bệnh nhân 5 thông số 196 Máy thở cao cấp 197 Máy gây mê kèm thở người lớn+trẻ em 198 Bóp bóng hồi sức người lớn 199 Bóp bóng hồi sức trẻ em 200 Máy phân tích độ an toàn máy điện tim 201 Máy truyền dịch 202 Bơm tiêm điện (thường PCA) 203 Bơm tiêm điện 204 Tủ ấm CO2 Sanyo MCO5AC 205 Tủ sấy điện 250 độ UE 550 206 Tủ ấm dung dịch 32L INO 200 207 Máy hút ẩm ED 12B 208 Micropipette ISOLAT 209 Tủ lạnh âm sali 30 độ 210 Hệ thống phẫu thuật phaco CV 7000 211 Máy huỷ bơm kim tiêm BD 300C ĐV tính Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Bộ Bộ Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Bộ Cái 1 4 4 4 2 27 1 4 2 9 2 110 40 355 1 1 7 5 2 25 7 3 42 25 1 39 5 45 1 10 3 40 24 1 1 36
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
IX
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Số lượng STT Tên thiết bị
212 Đệm chống loét 213 Giường bệnh nhân 214 Tủ đầu giường 215 Tủ thuốc inox có sàn nghiêng 216 Bộ dụng cụ bộc lộ TM rốn sơ sinh 217 Bộ dụng cụ chụp buồng tử cung vòi trứng 218 Bộ cắt Amydal gây mê 219 Bộ dụng cụ phẫu thuật răng hàm mặt 220 Bộ dụng cụ phẫu thuật tiết niệu 221 Bộ dụng cụ phẫu thuật sản phụ khoa 222 Bộ dụng cụ phẫu thuật tiêu hoá 223 Bộ dụng cụ phẫu thuật lồng ngực 224 Bộ dụng cụ phẫu thuật thần kinh 225 Máy điện tim 12 kênh HSXNihonkohden 226 Dao mổ điện 227 Máy điện tim 3 kênh 228 Máy phẫu thuật laser Co2 SNJ1000N 229 Lồng ấp trẻ sơ sinh CP2000 230 Máy đốt cao tần 970B 231 Bàn đón bé 232 Bộ kính thử K240 233 Bộ đo nhãn áp 234 Bộ khám ngũ quan 235 Máy điện châm 236 Rửa tay tiệt trùng 2 người 237 Máy rửa dụng cụ kim loại 238 Máy rửa ống nội soi mềm 239 Máy phun dung dịch khử trùng 240 Máy hút thai 241 Máy hút đờm dãi có ắc quy dự trữ 242 Máy hút điện liên tục áp lực thấp 243 Máy hút điện 244 Máy xông khí dung 245 Đèn soi đáy mắt 246 Đèn khám bệnh 1 bóng 247 Dụng cụ tập khớp háng ĐV tính Cái Cái Cái Cái Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Bộ Bộ Bộ Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái 15 520 520 46 1 1 1 1 1 2 2 2 2 1 1 5 1 2 2 2 1 2 3 6 1 1 1 1 2 1 5 8 26 5 33 2
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
X
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Số lượng STT Tên thiết bị
248 Hệ thống ròng rọc tập tay 249 Máy điều trị từ trường đa kênh 250 Đèn mổ di động 4 bóng+ắc quy 251 Máy soi cổ tử cung 252 Máy tán sỏi nội soi laser 253 Máy khuấy từ 254 Máy đo Ph 255 Bộ dụng cụ vi mẫu mũi xoang 256 Bộ khoan cắt mổ xoang 257 Bộ dụng cụ soi ối 258 Bộ tiểu phẫu ngoại khoa 259 Bộ mở, đặt nội khí quản 260 Bộ dụng cụ tiểu phẫu 261 Bộ chăm sóc 262 Máy li tâm máu PLC 263 Bộ dụng cụ sửa chữa điện tử 264 Bộ dụng cụ sửa chữa điện 265 Hệ thống xử lý nước lọc - nước chạy thận 266 Máy chạy thận nhân tạo Artplus 267 Máy rửa quả lọc thận nhân tạo ADR88 268 Tủ sấy khô uamato 250 269 Tủ sấy Đức 200 270 Tủ sấy điện Menmet 271 Máy xét nghiệm sinh hoá bán tự động RA50 272 Máy đo nước tiểu tự động Clintec 100 273 Tủ sấy 200 loại nhỏ 274 Tủ sấy 200 Đức 275 Tủ sấy 200 Ba lan 276 Tủ sấy 200 VN 277 Tủ sấy Menmet Tây đức 278 Tủ ấm TQ 279 Cân khám bệnh có thước TQ 280 Cân khám bệnh có thước TQ 281 Xe tiêm ba tầng inox có khay xô 282 Xe đẩy inox 3 tầng inox 283 Bàn đẩy dụng cụ inox 2 tầng ĐV tính Bộ Cái Cái Cái Cái Cái Cái Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Cái Bộ Bộ Bộ Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 6 6 10 2 3 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 4 2 1 2 2 4 3 100 32 12
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
XI
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Số lượng STT Tên thiết bị
ĐV tính Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái 2 1 4 1 2 3 1 284 Máy sắc thuốc ST 16 285 Tủ lưu trữ bệnh phẩm 350L 286 Đèn hồng ngoại 287 Đèn soi mô 288 Đèn chiếu vàng da 289 Cân tại giường YHT3 290 Máy khoan điện để bàn
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
XII
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP QUY LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CỦA BVĐK TỈNH HÒA BÌNH
- Luật Khám chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 04/12/2009
- Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008
- Luật Dược số 34/2005-QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc
Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị định 96/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 Quy định xử phạt vi phạm
hành chính về khám bệnh, chữa bệnh
- Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 30/12/2011,
hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người
- Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 ban
hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
- Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày
19/01/2012 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế
- Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT/ BYT- BTC ngày 19/01/2012
hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế.
- NghÞ quyÕt sè 150/2010/NQ-H§ND ngµy 21/7/2010 cña Héi ®ång nh©n d©n tØnh Hoµ B×nh vÒ viÖc ph©n cÊp thÈm quyÒn qu¶n lý ®èi víi tµi s¶n Nhµ n-íc t¹i c¬ quan tæ chøc, ®¬n vÞ sù nghiÖp thuéc ph¹m vi ®Þa ph-¬ng qu¶n lý;
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
XIII
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Bùi Thị Thương Thúy
Đại học Bách khoa Hà Nội
XIV
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài: Xây dựng chiến lược Marketing cho dịch vụ điều dưỡng tận nhà của
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình trên địa bàn tỉnh.
Tác giả luận văn: Bùi Thị Thương Thúy Khóa: 2010
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Mai Anh
Nội dung tóm tắt:
a) Lý do chọn đề tài: Ngày nay con người ngày càng quan tâm đến sức
khỏe của mình, tuy nhiên do thời gian dành cho công việc của họ chiếm mất rất
nhiều thời gian nên các dịch vụ phục vụ tận nhà, tận cơ quan đang rất thịnh hành
và ngày càng phát triển. Tại tỉnh Hòa Bình, nhu cầu được phục vụ bằng dịch vụ
chăm sóc điều dưỡng tận nhà khá nhiều nhưng chưa có cơ sở khám chữa bệnh
nào đưa ra dịch vụ này và chủ yếu có là do dịch vụ tự phát của nhân viên y tế.
Nắm bắt được nhu cầu này của người dân, tác giả đã lựa chọn đề tài “Xây dựng
chiến lược Marketing cho dịch vụ điều dưỡng tận nhà của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Hòa Bình trên địa bàn tỉnh” để nghiên cứu tìm ra các chiến lược marketing
tốt nhất cho bệnh viện.
b) Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Xác định nhu cầu đối với dịch vụ điều dưỡng tận nhà trên địa bàn
Tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất chiến lược marketing mix cho dịch vụ điều dưỡng tận nhà cho
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: trong giới hạn của đề tài này, tác giả chỉ
tập trung vào các nhu cầu đối với dịch vụ điều dưỡng tận nhà trên địa bàn Tỉnh
Hòa Bình
c) Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả
Phân tích cơ sở hình thành chiến lược marketing cho dịch vụ điều dưỡng
tận nhà của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình trên địa bàn tỉnh thông qua cuộc
điều tra một số người dân sống trên địa bàn tỉnh và bệnh nhân điều trị tại Bệnh
viện từ đó nắm bắt được nhu cầu về sử dụng dịch vụ của người dân, đưa ra các
chiến lược marketing phù hợp cho các dịch vụ của Bệnh viện, góp phần quảng
bá hình ảnh,thương hiệu của Bệnh viện và tăng thêm thu nhập cho cán bộ Bệnh
viện, tạo thêm được việc làm cho các cán bộ mới.
d) Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao
gồm phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
phỏng vấn, điều tra trực tiếp để đánh giá đồng bộ cơ sở hình thành
chiến lược marketing phù hợp với Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình
e) Kết luận
Việc BVĐK tỉnh Hòa Bình đưa mô hình áp dụng dịch vụ này vào
cung cấp trên địa bàn đã góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch về
tiện ích y tế giữa những người dân trên địa bàn với các tỉnh, thành phố
khác trong cả nước. Để xây dựng và phát triển thành công mô hình
dịch vụ này thì việc nghiên cứu xây dựng các chiến lược marketing là
hết sức cần thiết. Các chiến lược marketing sẽ cụ thể hóa nhiệm vụ của
hoạt động marketing, giúp hoạt động Marketing được hiệu quả hơn.