BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG CẨN
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP MỘT SỐ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 2,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực do chính bản thân tôi nghiên cứu và trình bày. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Người thực hiện luận văn
Lương Cẩn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... ix
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.5. Hệ thống các khái niệm dùng trong nghiên cứu .................................................. 6
1.6. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................. 8
1.7. Các gia đoạn nghiên cứu ...................................................................................... 9
1.8. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ ......................................................................................................... 11
1.1. Những vấn đề cơ bản về bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất. ............................. 11
1.2. Sự cần thiết phải bồi thường, hỗ trợ khi giải phóng mặt bằng. .......................... 15
1.3. Hướng tiếp cận. .................................................................................................. 16
1.4. Các bước hoạch định và thi hành dự án ............................................................. 17
1.5. Các thủ tục và hướng xử lý việc quy hoạch đất ................................................. 17
1.6. Chế định luật pháp quy hoạch đất và chính sách tái định cư ............................. 18
1.7. Khoản bồi thường ............................................................................................... 19
1.8. Phương pháp định giá .........................................................................................20
1.9. Sự chung tay góp sức từ cộng đồng ...................................................................22
1.10. Các tác động kinh tế – xã hội của việc quy hoạch đất. ....................................23
1.11. Thực tiễn quy hoạch đất ở các nước khác trên thế giới. ..................................24
1.12. Các tiêu chí đánh giá thành công của dự án quy hoạch đất .............................26
1.12.1. Tiêu chí thi hành ............................................................................................26
1.12.2. Tiêu chí đánh giá ...........................................................................................28
1.13. Tóm tắt .............................................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG. ............................................................................................................31
2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ ...........................................................................37
2.2. Quy trình thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng ...........................................................................................................................31
2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại TP. HCM ...................................37
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan...........................................43
2.5. Tóm tắt. .............................................................................................................46
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................47
3.1. Khu vực nghiên cứu ...........................................................................................47
3.2. Thiết kế câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................50
3.2.1. Hướng tiếp cận ................................................................................................50
3.2.2. Cấu trúc bảng hỏi ............................................................................................50
3.3. Chuẩn bị thu thập và tiếp cận dữ liệu .................................................................52
3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................52
3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu trực tiếp ...........................................................52
3.4.2. Thu thập dữ liệu gián tiếp ...............................................................................53
3.5. Các khó khăn trong công đoạn thu thập dữ liệu thực tế .....................................53
3.6. Xử lý dữ liệu .......................................................................................................54
3.7. Các nguyên tắc đạo đức và giám sát chất lượng dữ liệu ....................................54
3.8. Phương pháp phân tích và đánh giá dữ liệu .......................................................54
3.8.1. Các tiêu chí đánh giá ....................................................................................... 54
3.8.2. Hệ thống đánh giá sử dụng trong nghiên cứu ................................................. 55
3.9. Tóm tắt ............................................................................................................... 58
CHƯƠNG 4: TRÌNH BÀY VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ .................................... 59
4.1. Các yếu tố hoạch định và thực hiện dự án ......................................................... 59
4.2. Yếu tố cộng đồng ............................................................................................... 61
4.3. Yếu tố quy hoạch đất .......................................................................................... 63
4.4 Yếu tố bồi thường ............................................................................................... 65
4.5. Yếu tố tái định cư ............................................................................................... 67
4.6. Tác động của dự án ............................................................................................ 69
4.7. Tóm tắt ............................................................................................................... 71
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 72
5.1. Sự tham gia của người dân vào việc hoạch định và thi hành dự án ................... 72
5.2. Quy hoạch đất .................................................................................................... 73
5.3. Bồi thường .......................................................................................................... 73
5.4. Chương trình tái định cư .................................................................................... 74
5.5. Tác động của dự án ............................................................................................ 74
5.6. Tóm tắt ............................................................................................................... 74
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
World Bank (WB): Ngân hàng thế giới.
Asian Development Bank (ADB): Ngân hàng phát triển Châu Á.
BTHT và TĐC: Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
BT-GPMB: Bồi thường, giải phóng mặt bằng.
LGAF: Cơ chế đánh giá việc quản lý đất đai từ World Bank.
FAO: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực.
RAP: Kế hoạch tái định cư.
RPF: Cơ cấu chính sách tái định cư.
ULG (s): Chính quyền thành phố.
ULGDP: Dự án phát triển của chính quyền thành phố.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1-5: Hệ thống các khái niệm .............................................................................. 7
Hình 1-6: Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 8
Hình 1-9: Quá trình tham gia của cộng đồng ............................................................ 23
Hình 2-1: Biểu đồ kết quả thực hiện công tác bồi thường từ năm 2010 đến 2017: ......... 42
Hình 3-1: Bản đồ hành chính Quận 2 ....................................................................... 47
Hình 3-2: Biểu đồ diện tích 11 phường: ................................................................... 48
Hình 3-3: Biểu đồ các loại đất của Quận 2: .............................................................. 49
Hình 4-3: Quy trình và thủ tục quy hoạch đất ........................................................... 64
Hình 4-6: Biểu hiện phát triển môi trường sau khi đường Lương Định Của hoàn
thành .......................................................................................................................... 69
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-4: Ma trận nghiên cứu .....................................................................................5
Bảng 1-12.1: Tóm tắt các chuẩn thi hành dự án ở nhiều nước khác nhau ................26
Bảng 1-12.2: Các tiêu chuẩn của LGAF trong đánh giá quá trình thu hồi đất .........29
Bảng 2-1. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
Quận 2 từ năm 2010 – 2017 ......................................................................................41
Bảng 3-1. Các đơn vị hành chính cấp phường tại Quận 2 ........................................48
Bảng 3-2. Thống kê các loại đất của Quận 2 ............................................................49
Bảng 3-8: Hệ thống đánh giá các yếu tố, các biểu hiện và các tiêu chí ....................55
Bảng 4-1: Tóm tắt kết quả việc hoạch định và thi hành dự án ..................................60
Bảng 4-2: Tóm tắt các kết quả tham gia từ phía cộng đồng .....................................62
Bảng 4-3: Tóm tắt kết quả thủ tục quy hoạch đất .....................................................65
Bảng 4-4: Tóm tắt kết quả về khoản bồi thường và phương pháp định giá ..............67
Bảng 4-5: Tóm tắt kết quả tái định cư .......................................................................68
Bảng 4-6: Tóm tắt các tác động của dự án ................................................................70
Bảng 5-6: Bảng đánh giá tổng kết .............................................................................75
TÓM TẮT
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một trong những vấn đề nóng bỏng ở
Việt Nam nói chung và Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng, xã hội và người dân
luôn quan tâm vì vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. Tuy nhiên,
làm thế nào để người dân bị thu hồi đất hài lòng với chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của Nhà nước là một việc làm rất khó thực hiện ngay cả khi nhiều
quyết định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được ban hành nhằm
mang lại cuộc sống tốt hơn cho người dân bị thu hồi đất.
Đề tài "Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Nghiên cứu trường hợp
của một số dự án đầu tư tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh". Bài viết này nhằm
đánh giá quá trình thu hồi đất để thực hiện dự án vốn dựa trên các tiêu chí và chuẩn
thi hành của một dự án thành công.
Dữ liệu cần thiết được thu thập về các khía cạnh của quy trình thực hiện và
lập kế hoạch dự án, tham gia cộng đồng, thu hồi đất (quy trình và thủ tục), bồi
thường, tái định cư và tác động của dự án. Các dữ liệu thu thập được phân tích dựa
trên các chỉ số. Sau đó, kết quả được đánh giá dựa trên tiêu chí thực hiện tốt của
từng khía cạnh.
Từ kết quả, thấy rằng lập kế hoạch và thực hiện dự án, tham gia cộng đồng
tuân thủ đúng các tiêu chí. Các dự án các thủ tục thu hồi đất cần rõ ràng và minh
bạch do đó khía cạnh này không hoàn toàn tuân thủ các tiêu chí. Khía cạnh bồi
thường cũng được phát hiện là không tuân thủ đầy đủ các tiêu chí thực hiện đúng
mặc dù có một thực tế bồi thường cho tất cả các dân tộc bị ảnh hưởng có quyền sở
hữu hợp pháp đối với đất đai. Các khía cạnh tái định cư và tác động của dự án cũng
không hoàn toàn tuân thủ các tiêu chí thực hành tốt trong Quận 2; vì việc hỗ trợ cho
các hộ dân bị ảnh hưởng có phần hạn chế.
Nhìn chung, dựa trên kết quả của nghiên cứu này, kết luận rằng quá trình thu
hồi đất cho các dự án vốn thực hiện ở Quận 2 không hoàn toàn tuân thủ các tiêu chí.
Mặc dù có những hạn chế trong thực hiện các dự án, chính quyền địa phương cũng
đang dần cải thiện hiệu quả của nó và phần lớn các mục tiêu dự án đã đạt được.
Từ khóa: Bồi thường, Hỗ trợ, Tái định cư, Thu hồi đất, Người bị ảnh hưởng,
Sự tham gia.
ABSTRACT
Compensation, support, and resettlement are the emerging issues in Vietnam in general and Ho Chi Minh City in particular. Those of the matters are interesting
because of the direct effects on local people lives. However, it is really difficult to
make the local people satisfied with the compensation, support, and resettlement
policies even though a lot of decisions have been issued to make the better life for the people, whose land was recovered.
The thesis on “Compensation, support and resettlement policy: Research case of a
number of investment project in Distric 2, Ho Chi Minh City.” This paper aimed at
evaluating the process of land acquisition for capital project implementation based
on good practice criteria and indicators of Distric 2.
The required data were collected on the aspects of project planning and
implementation processes, public participation, land acquisition (processes and
procedures), compensation, resettlement, and project impacts. The collected data are
analysed based on indicators. Then the results are assessed based on good practice
criteria of each aspect.
From the results, it is found that project planning and implementation, and
public participation practices are in adherence to the good practice criteria. Projects
lack clear and transparent land accquisition procedures and hence this aspect is not fully in adherence to the good practice critaeria. The compensation aspect is also
found to be not fully in adherence to the good practice criteria though there is a
practice of compensating all affected peoples despite of their legal title of
ownership to land. The resettlement and project impact aspects are not also fully in
adherence to the good practice criteria in Distric 2; since there is limited
rehabilitation assistance to the affected peoples.
Generally, based on the results and the findings of this research, it is concluded that the land acquisition process for the implementation capital projects
in Distric 2 is not fully in adherence to the good practice criteria in general terms. Despite of the drawbacks of the projects activities, the local government is in a better position of improving its performance and the majority of project objectives
are achieved. Key Words: Compensation, Support, Resettlement, Land Acquisition, Affected Peoples, Participation.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Khi quy mô dân số của khu vực đô thị tăng, cần có thêm đất đai cho nhà ở,
cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng (Viitanen, Vo, Plimmer, & Wallace, 2010). Cơ
quan chính quyền trung ương và địa phương có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ
và cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống cống rãnh thoát nước, cung cấp
nước, điện cho các cư dân để điều chỉnh lại sự phát triển và quản lý đất đai (Kitay,
1985; Kombe, 2010; Williamson, Enemark, Wallace, & Rajabifard, 2010). Do đó,
Chính phủ phải thực thi các quyết định minh bạch và kịp thời nhằm xác định các
thủ tục thu hồi đất và bồi thường công bằng cho người dân bị ảnh hưởng trong suất
quá trình thực hiện dự án (Burns, Deininger, Selod, & Dalrymple, 2010). Ngoài ra,
các quy trình và thủ tục thu hồi đất phải đảm bảo cho việc đáp ứng các phúc lợi xã
hội (Burns cùng cộng sự, 2010).
Quyền thu hồi đất có thể được thực hiện hoặc trực tiếp vận hành theo hiến
pháp hoặc được pháp luật ban hành, thông qua bồi thường và thanh toán cho các
chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản (Mahalingam & Vyas, 2011). Việc thu hồi đất
nhằm đáp ứng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ công cộng cũng cần các cơ chế chính
sách phục hồi và các chế định về việc tái định cư phù hợp (Upadhyay & Sinha,
2009).
Việc thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng công cộng có thể gây ra nhiều tác
động khác nhau, cả tích cực và tiêu cực (Li, Ng, & Skitmore, 2012; Mahalingam
& Vyas, 2011). Việc đầu tư khiến một địa phương trở nên dễ tiếp cận hơn, từ đó sẽ
thu hút nhiều đầu tư khác (Carvallo Salas, 2006). Nói các khác, các dự án phát
triển nhằm vào lợi ích kinh tế chung cho mọi người dân, kể cả những người bị di
dời do tác động của dự án. Tuy nhiên, việc thu hồi đất để mở rộng hệ thống đường
cần thực hiện song hành với việc tái định cư. Các chế định luật pháp và chính sách
rõ ràng nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của quá trình tái định cư. Tuy
nhiên, nguyên tắc cơ bản vẫn là việc cam kết minh bạch, có trách nhiệm và công
bằng trong các thủ tục thu hồi đất, đảm bảo bồi thường đầy đủ và kế hoạch tái định
2
cư hợp lý nhằm tránh thiệt hại của người dân (Li cùng cộng sự, 2012). Việc thiết
lập các thủ tục rõ ràng để quản lý quá trình quy hoạch đất như hoạch định, minh
bạch các quyết định, hệ thống định giá và quy trình tiếp nhận phản hồi, bồi thường
công bằng, quyền sở hữu đất, các khiếu nại và hoàn trả đất là những yếu tố cần
được xem xét (FAO, 2008, p. 15).
Theo Điều 54, Hiến pháp năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 28 tháng 11 năm
2013 có nêu: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.”. Do đó, công tác thu hồi đất cần
được thực hiện chặc chẽ đúng quy định pháp luật.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn với quy mô và mật độ dân số
cao nhất nước, là trung tâm kinh tế - văn hóa - khoa học kĩ thuật hàng đầu và có vị
trí quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đặc biệt đối với Quận 2
được thành lập ngày 01/4/1997 trên cơ sở 5 xã nông nghiệp của huyện Thủ Đức cũ,
với quỹ đất khá lớn, đặc điểm điều kiện tự nhiên đa dạng có bán đảo Thủ Thiêm đầy
đủ điều kiện và tiềm năng trở thành một trong những đô thị sầm uất, năng động và
hiện đại bậc nhất Việt Nam và mang tầm cỡ Đông Nam Á. Bên cạnh nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm, quận còn phải tập trung tổ chức thực hiện công tác
thu hồi đất cho khoảng hơn 45 dự án, trong đó có các dự án, công trình trọng điểm
của Thành phố đã, đang và sẽ được triển khai trên địa bàn quận, như: Khu đô thị
mới Thủ Thiêm; Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị
Nghè; Dự án xa lộ Hà Nội – giai đoạn 2, tuyến metro Bến Thành – Suối Tiên; dự án
Khu đô thị An Phú – An Khánh và một số dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường
như dự án Xây dựng trục đường số 1, số 2 vào khu tái định cư 38,4ha Bình Khánh;
dự án mở rộng đường Lương Định Của và Nút giao thông đường Trần Não – Lương
Định Của ... Vì vậy, đây chính là một địa điểm giàu tiềm năng thu hút các nhà đầu
tư khai thác và xây dựng. Nhiều dự án đã, đang và sẽ được xây dựng nhằm tạo động
lực cho sự phát triển về mọi mặt của Quận 2. Các khu công nghiệp, khu chung cư,
trung tâm thương mại, các công trình giao thông ... đang được đầu tư xây dựng
3
nhằm đáp ứng cho quy luật phát triển tất yếu.
Tuy nhiên, song song đó là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các
hộ dân bị giải tỏa đang được triển khai trên địa bàn quận. Từ trước đến nay, đối với
bất cứ dự án nào, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luôn tốn rất nhiều thời
gian để giải quyết xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan.
Ngoài ra, chính sách chăm lo giải quyết các vấn đề về cuộc sống của người dân để
họ có thể ổn định cuộc sống sau khi chuyển đến nơi ở mới cũng đang là vấn đề nan
giải đối với các cấp chính quyền Thành phố.
Vì vậy, nghiên cứu này đánh giá về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư: Nghiên cứu trường hợp một số dự án đầu tư trên địa bàn Quận 2. Sự đánh giá
dựa trên các lý thuyết của tiêu chuẩn và các chỉ số từ Cơ chế Đánh giá Quản lý Đất
đai từ World Bank (LGAF), một số nước khác, cũng như quy định pháp luật và
chính sách hiện hành tại Việt Nam. Xác định các thủ tục quy hoạch đất, sự tham gia
của cộng đồng trong việc hoạch định và thực hiện dự án cũng như vai trò của họ,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và kế hoạch tái định cư.
Từ những nội dung trên và bản thân đã công tác hơn 16 năm tại Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng, là nơi trực tiếp thực hiện công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, tiếp cận trực tiếp với chính sách của từng dự án và
được sự đồng ý của thầy hướng dẫn, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư: Nghiên cứu trường hợp một số dự án đầu tư trên địa
bàn Quận 2”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Nghiên cứu trường hợp một số
dự án đầu tư trên địa bàn Quận 2.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường Lương Định Của và Nút giao thông
đường Trần Não – Lương Định Của; Dự án đầu tư xây dựng trục đường số 1, số 2
kết nối giao thông và khu 1,36ha lân cận khu tái định cư 38,4ha Bình Khánh trên
4
địa bàn Quận 2.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với một số dự án phát triển
cơ sở hạ tầng, dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường Lương Định Của và nút giao
thông Trần Não - Lương Định Của; Dự án đầu tư xây dựng trục đường số 1, số 2
kết nối giao thông và khu 1,36ha lân cận khu tái định cư 38,4ha Bình Khánh; dựa
theo các tiêu chí đánh giá một dự án thành công.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi chính dành cho nghiên cứu là chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho dự án đầu tư ở Quận 2 được thực hiện như thế nào?
Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể bên dưới cần được trả lời, dựa theo các tham
khảo tài liệu, cũng như các dữ liệu trực tiếp và gián tiếp.
1. Trình bày thực tiễn thu hồi đất trong việc thực hiện dự án đầu tư;
Các quy trình và thủ tục thu hồi đất trong thực tiễn ra sao và chúng ăn
khớp với việc thực hiện dự án đầu tư như thế nào?
2. Đánh giá vai trò của cộng đồng;
Cộng đồng đóng góp gì trong việc hoạch định và thực hiện dự án?
3. Đánh giá cách giải quyết vấn đề tái định cư cho người bị ảnh hưởng;
Ảnh hưởng việc tái định cư được giải quyết như thế nào?
5
Bảng 1-4: Ma trận nghiên cứu
Nhiệm vụ Dữ liệu cần Câu hỏi nghiên cứu
nghiên cứu
Các quy trình và thủ tục thu Các thu thập nghiên cứu
1. Trình bày thực tiễn hồi đất trong thực tiễn ra trước về thu hồi đất,
thu hồi đất trong việc sao và chúng ăn khớp với tài liệu dự án, báo
thực hiện dự án đầu tư; việc thực hiện dự án đầu tư cáo và phỏng vấn về
như thế nào? quy hoạch đất.
Cộng đồng đóng góp gì Các nghiên cứu 2. Đánh giá vai trò của trong việc hoạch định và trước về thu hồi đất, cộng đồng; thực hiện dự án? chính sách và tài liệu 3. Đánh giá cách giải dự án, báo cáo và Ảnh hưởng việc tái định cư quyết vấn đề tái định cư phỏng vấn về quy được giải quyết như thế nào? cho người bị ảnh hoạch đất. hưởng;
Dữ liệu trực tiếp và gián tiếp; phỏng vấn các Nguồn dữ liệu bên liên quan.
Các bài báo khoa học, tư liệu báo cáo về dự Phương pháp thu thập dữ
án, phỏng vấn các bên liên quan. liệu
Phân tích định tính, định lượng của các dữ Phương pháp phân tích liệu và đồ thị.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Hệ thống và xây dựng các tiêu chí đánh giá cho một dự án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thành công, làm cơ sở tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách,
nhà quản lý, xây dựng quy trình, chính sách thực hiện công tác quy hoạch, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có hiệu quả, đồng thời cân nhắc để hoàn thiện những
quy định pháp luật, chủ trương, chính sách, khi Nhà nước thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, thu hồi đất cho các dự án đang thực hiện và các dự án
6
triển khai trong thời gian tới.
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ góp phần bổ
sung vào cơ sở thực tiễn, để cùng hoàn thiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cho các đối tượng có đất bị thu hồi khoa học hơn nhằm đẩy nhanh tiến
độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, không để dự án treo, giảm
tình trạng khiếu nại, bức xúc của người dân bị giải tỏa, tạo quỹ đất trống để các dự
án đầu tư xây dựng phát triển kinh tế - xã hội thực hiện thuận lợi.
Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua kết quả của đề tài nghiên cứu, đầu tiên giúp cho bản thân tôi nhận
thức sâu sắc hơn về công tác quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của mình
đang thực hiện, các tiêu chí đánh giá và chuẩn thi hành cho một dự án thực hiện
thành công ở nhiều nước trên thế giới, đồng thời giúp các nhà hoạch định chính
sách, các đồng nghiệp, các lãnh đạo thực hiện công tác bồi thường nhìn nhận rõ hơn
về thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, từ đó tham khảo để xây
dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng quy định pháp luật, phù hợp
thực tiễn tại mỗi địa phương có dự án triển khai, nhằm hướng đến mục đích cuối
cùng là phải hợp lòng dân, phục vụ lợi ích của người dân; đưa giải pháp thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dần dần đi vào chuẩn quốc tế, khoa học,
hiệu quả hơn, hạn chế tình trạng khiếu nại, nhất là khiếu nại đông người.
1.5. Hệ thống các khái niệm dùng trong nghiên cứu
Hệ thống các khái niệm nghiên cứu được thiết lập nhằm định hướng cho
nghiên cứu và giải thích các câu hỏi một cách rõ ràng. Việc tiến hành các dự án đầu
tư cần có các thủ tục quy hoạch đất rõ ràng, bên cạnh khoản bồi thường, chương
trình tái định cư minh bạch, cũng như các tác động của dự án và sự tham gia của
người dân để có được sự đồng thuận cao.
7
Cần
Hình 1-5: Hệ thống các khái niệm
Cộng đồng góp sức
Dự án đầu tư
Cần
Chưa hẳn cần
Quy hoạch đất
(Các quy trình, thủ tục, bồi
thường & tái định cư)
Đánh giá
Tiêu chí đánh giá (LGAF, báo cáo dự án, Thực tiễn)
Các yếu tố
● ● ● ● ● ●
Hoạch định & thực hiện dự án Sự tham gia của cộng đồng Quy hoạch đất Bồi thường Tái định cư Tác động của dự án
Theo Hình 1-5, sự góp sức từ phía cộng đồng đóng vai trò khá quan trọng
trong việc triển khai dự án. Tuy nhiên, việc thu hồi đất cho các dự án phát triển
cũng cần nên tránh, chỉ trừ trường hợp cấp bách như dự án nằm ngay trên khu vực
đã có dân cư sinh sống. Trong trường hợp đó, chính quyền cần có các quy trình và
thủ tục dự án rõ ràng, cũng như các khoản bồi thường và chương trình tái định cư
minh bạch dành cho những cá nhân bị ảnh hưởng. Ngoài ra, người dân cũng cần
được có ý kiến trong quá trình quy hoạch đất nhằm ngăn chặn các xung đột cũng
8
như tiến hành các dự án được tốt. Theo cơ cấu này, nghiên cứu chỉ chú trọng vào
các yếu tố hoặc các hoạt động quan trọng nhất trong dự án dựa theo các tiêu chí
đánh giá từ Cơ chế Đánh giá Quản lý Đất đai từ World Bank (LGAF), các bản báo
cáo các dự án hoặc thực trạng tại các quốc gia nhằm đào sâu vấn đề nghiên cứu. Kết
quả đánh giá sẽ cho ta biết liệu các quy trình quy hoạch đất cho dự án đầu tư ở có
tuân thủ các tiêu chí đánh giá một dự án thành công hay không. Cơ cấu đánh giá dự
án được thiết lập và tóm tắt ở Bảng 3-8.
1.6. Thiết kế nghiên cứu
Tham khảo
Định hình vấn đề, mục đích và câu hỏi nghiên cứu
Hình 1-6: Thiết kế nghiên cứu
y ấ i g n ả b u ứ c n ê i h g n /
Xác định các dữ liệu cần thu thập
ế t c ự h t u ứ c n ê i h g n i h k c ớ ư r T
DL gián tiếp
DL trực tiếp
- Dự án quy hoạch đất - Ghi nhận đóng góp từ cộng đồng - Các tài liệu về dự án
- Phỏng vấn chính quyền đô thị - Phỏng vấn các hộ bị ảnh hưởng - Phỏng vấn người đại diện công dân - Hình ảnh
ế t c ự h t u ứ c n ê i h g N
Tổng hợp và xử lý dữ liệu
Phân tích và đánh giá dữ liệu
Thảo luận
ế t c ự h t u ứ c n ê i h g n i h k u a
Báo cáo đề tài
Kết luận & kiến nghị
S
9
Thiết kế nghiên cứu là cầu nối giữa các dữ liệu cần được thu thập và quá
trình phân tích dữ liệu nghiên cứu. Chức năng chính của thiết kế nghiên cứu là
nhằm định hướng cách thức trả lời các câu hỏi nghiên cứu (Kumar, 2010). Dựa theo
định nghĩa trên, ta có thể thiết lập các nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu để giải quyết
vấn đề nghiên cứu. Các yếu tố và tiêu chí đánh giá cũng được xác lập để kiểm định
quy trình thu hồi đất. Có nhiều cách khác nhau để thu thập các dữ liệu cho nghiên
cứu. Sau khi tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu, việc đánh giá quy trình thu hồi
đất được tiến hành. Sau khi thảo luận về kết quả nghiên cứu, các kết luận và kiến
nghị được đưa ra nhằm gợi ý các nghiên cứu chuyên sâu hơn.
1.7. Các gia đoạn nghiên cứu
Nghiên cứu này gồm ba giai đoạn: Tiền thực địa, thực địa và hậu thực địa.
Giai đoạn tiền thực địa (nghiên cứu trên giấy) bắt đầu với việc tra cứu các tài liệu
liên quan. Sau khi tham khảo các tài liệu liên quan, một bộ các tiêu chí đánh giá
được thiết lập nhằm hình thành vấn đề và câu hỏi nghiên cứu. Cũng trong giai đoạn
này, bảng hỏi được chuẩn bị nhằm thu thập cả dữ liệu định lượng lẫn định tính và
phương thức thu thập thông tin trong các chuyến thực địa được xác định.
Trong giai đoạn thực địa, ta có thể thu thập dữ liệu từ hai nguồn: Nguồn trực
tiếp và gián tiếp. Dữ liệu trực tiếp là các văn bản và dữ kiện được chính nhà nghiên
cứu thu thập được. Để có thể làm được điều này, các câu hỏi cố định và bán cố định
được sử dụng trong các buổi phỏng vấn chuyên sâu với các hộ gia đình và nhóm am
hiểu. Quan sát thực địa cũng là một phương thức khác nhằm thu thập dữ liệu trực
tiếp. Chúng được nhà nghiên cứu trực tiếp thu thập trong quá trình thực địa. Nguồn
dữ liệu gián tiếp đến từ các ấn phẩm và tiền ấn phẩm có sẵn như các tài liệu và báo
cáo về dự án. Phương pháp thu thập dữ liệu gián tiếp là thông qua việc tra cứu các
tài liệu về dự án như kế hoạch thường niên và các báo cáo nhằm có được các dữ liệu
thực nghiệm. Bên cạnh đó, các bài báo khoa học liên quan, sách, cũng như các
chính sách về quy hoạch đất, bồi thường và tái định cư cũng là các nguồn dữ liệu
gián tiếp.
Giai đoạn hậu thực địa gồm các bước làm việc với dữ liệu từ thông tin thô
10
thu thập trong quá trình thực địa. Sau khi phân loại, phần lớn dữ liệu sẽ được phân
tích theo hướng định tính và các kết quả sẽ là thước đo đánh giá nghiên cứu.
1.8. Kết cấu của đề tài
Bao gồm, phần mở đầu và nội dung luận văn 6 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Chương II: Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu.
Chương IV: Trình bày và đánh giá kết quả.
Chương V: Kết quả nghiên cứu.
Chương VI: Kết luận và gợi ý chính sách.
11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
1.1. Những vấn đề cơ bản về bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 2 nói riêng đều thực hiện theo quy định
của Hiến pháp, Luật, Nghị định, thông tư hướng dẫn và các Văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan … đã ban hành và có hiệu lực thi hành (Phụ lục 1).
Các khái niệm và định nghĩa
Theo Williamson cùng cộng sự (2010), phát triển đất đai “ Là quá trình thi
hành các kế hoạch sử dụng đất hoặc các đề án phát triển nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng và quản lý những thay đổi tình trạng đất đai ở thành thị hoặc nông thôn thông
qua việc cấp phép dự án và cấp giấy sử dụng đất. ” Cũng theo đó, quy trình phát
triển đất đai cũng bao gồm các hoạt động thu hồi đất cùng các tài sản khác và ảnh
hưởng đến chủ đất (Williamson cùng cộng sự, 2010). Các hoạt động khác trong
khuôn khổ quản lý đất bao gồm “Các đề án phát triển đất, việc thay đổi mục đích sử
dụng đất theo luật và quy định, bao hàm cả việc phân lô theo mục đích của dự án”
(Syagga & Olima, 1996; Williamson cùng cộng sự, 2010). Giá trị đất sẽ tăng lên
sau khi được phát triển (Syagga & Olima, 1996; Williamson cùng cộng sự, 2010).
Vì thế, thi hành các dự án đầu tư vốn làm tăng giá trị và hiệu suất sử dụng đất.
Một thuật ngữ khác cũng cần được quan tâm không kém đó là quy hoạch đất.
FAO (2008), định nghĩa việc thu hồi đất bắt buộc là “ Hành động trưng thu của
chính phủ đối với các quyền về đất đai từ chủ đất mà không cần có sự đồng ý từ bên
chủ đất cũng như những người cư ngụ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. ” Theo
Azuela và Herrera (2009): “ Mọi hiến pháp đều công nhận bất động sản tư và đất
chỉ bị tịch thu khi có hai điều kiện: khoản bồi thường phải hợp lý và mục đích quy
hoạch nhằm vào lợi ích chung của cộng đồng. ”, “ Quyền trưng thu ” cũng là một
thuật ngữ quan trọng được Ngân hàng Thế giới định nghĩa là “ Quy trình thực hiện
các quyền của Liên bang, với tư cách là người sở hữu đất tối cao, khi nó trưng thu
12
đất và bất động sản. ” (Ngân hàng Thế giới, 2010).
Trưng dụng cũng là một hình thức quy hoạch đất, được World Bank định
nghĩa là “ Hành động tịch thu đất của cá nhân nhằm phục vụ lợi ích chung trước
khi có sự công nhận của luật pháp cũng như trước khi người bị ảnh hưởng được bồi
thường công bằng ” (WB, 2010). Việc trưng dụng đất cho các dự án hạ tầng công
cộng khiến rất nhiều người bị chuyển chỗ ở và được xem là “ Nguyên nhân chính
gây ra bất đồng giữa chính quyền và chủ sở hữu đất ” trong các tình huống khoản
bồi thường thực sự chưa hợp lý (Deininger, Selod, & Burns, 2011; Kusiluka,
Kongela, Kusiluka, Karimuribo, & Kusiluka, 2011).
Có nhiều định nghĩa cho “ Lợi ích chung ”, Viitanen cùng cộng sự (2010)
cho rằng việc “ Xây dựng đường, công viên, cũng như cung cấp các dịch vụ và tiện
ích. ” là lợi ích chung. World Bank cũng có thuật ngữ tương tự, “ Phúc lợi xã hội ”:
“ Các dịch vụ, trang thiết bị, tài nguyên hoặc cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ xã hội. ”
(WB, 2010). Tất cả những định nghĩa và nguyên tắc trên đều xuất hiện trong các
quy định về đất đai hoặc trong các đề án, kế hoạch thi hành dự án đầu tư vốn.
Nhà nước thu hồi đất là “ Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai ” (khoản 11, Điều 3 - Luật Đất đai năm 2013).
Về bản chất, thu hồi đất chính là việc chuyển quyền sử dụng đất theo một cơ
chế bắt buộc thông qua biện pháp hành chính. Việc thu hồi đất có những đặc điểm
sau đây:
Xảy ra theo một yêu cầu cụ thể (thu hồi đất do nhu cầu vì lợi ích chung) hoặc
trong một hoàn cảnh cụ thể (do vi phạm pháp luật về đất đai; do không còn nhu cầu
sử dụng đất).
Việc thu hồi đất phải bằng một quyết định hành chính cụ thể, trong đó phải
thể hiện rõ vị trí, diện tích, loại đất bị thu hồi; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có
đất bị thu hồi. Quyết định thu hồi đất được ban hành bởi một cơ quan hành chính có
thẩm quyền theo luật định (UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện).
13
Được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ và được quy định riêng
đối với từng trường hợp.
Mỗi trường hợp thu hồi đất có sự khác nhau về căn cứ để thu hồi, về trình tự,
thủ tục thu hồi, về chính sách bồi thường khi thu hồi đất:
Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng được căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và dự án đầu tư
đã được chấp thuận, cấp phép đầu tư, quyết định đầu tư; Thu hồi đất trong trường
hợp người được trao quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (để đất hoang
hóa, hủy hoại đất, không thực hiện nghĩa vụ tài chính, ... ) phải trên cơ sở kết luận
thanh tra; Thu hồi đất đối với trường hợp không còn nhu cầu sử dụng đất (tổ chức bị
giải thể, cá nhân bị chết, tự nguyện trả lại đất) phải trên cơ sở quyết định giải thể
của cơ quan có thẩm quyền, giấy chứng tử, đơn trả lại đất, ...
Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng được thực hiện theo một trình tự, thủ tục với thời gian tương đối
dài, bao gồm các bước thông báo thu hồi đất, đo đạc diện tích, kiểm đếm tài sản,
phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, cưỡng chế thu hồi đất và bàn giao đất
trên thực địa; Thu hồi đất trong trường hợp người được trao quyền sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai gắn liền với thủ tục thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai; Thu hồi đất đối với trường hợp không còn nhu
cầu sử dụng đất có trình tự thủ tục đơn giản hơn.
Tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất mà người
bị thu hồi đất được bồi thường hoặc không được bồi thường thiệt hại về đất, về tài
sản gắn liền với đất: Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và thu hồi đất đối với trường hợp không còn nhu cầu
sử dụng đất và đất có nguồn gốc được giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thu hồi đất nông nghiệp giao
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, do tự
nguyện trả lại đất thì được bồi thường; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thì
không được bồi thường nhưng được xem xét trả lại giá trị đã đầu tư vào đất (tiền sử
14
dụng đất, tiền thuê đất đã trả trước, chi phí san lấp, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây
dựng cơ bản, ...).
Bồi thường về đất là “ Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất ” (khoản 12, Điều 3 - Luật Đất đai
năm 2013).
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang
tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải
đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp,
của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Tái định cư là việc di chuyển dân cư đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Theo Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014) chỉ
quy định: “ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất …” (khoản 1, Điều
85). Theo đó, chúng ta có thể tạm đưa ra khái niệm về tái định cư như sau: Tái định
cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ
các điều kiện do pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ
nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Tái định cư là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những người
bị ảnh hưởng bởi các dự án của Nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu hồi hết
hoặc thu hồi một phần mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh sống,
15
phải di chuyển đến nơi khác.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: Bồi
thường bằng nhà ở (căn hộ chung cư); Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường
bằng tiền để tự lo nơi ở mới.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung
và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
1.2. Sự cần thiết phải bồi thường, hỗ trợ khi giải phóng mặt bằng
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển
đất nước, được quản lý theo pháp luật.
Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật
cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
16
lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. (Điều 54, Hiến pháp năm 2013)
Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo
quy định của Luật đất đai. (Điều 4, Luật đất đai năm 2013)
Nhận thức tầm quan trọng thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân nên trong qui hoạch phát triển đô thị Nhà nước đã tránh
trưng dụng đất ở những khu vực có nhiều cư dân sinh sống để giảm thiệt hại của
người dân. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có chính sách bồi thường những thiệt hại
cho người dân khi bị thu hồi đất, như các chính sách bồi thường về đất, công trình
xây dựng trên đất, tài sản, hoa màu và các khoản hỗ trợ khác. Có thể nói việc bồi
thường chưa đáp ứng được những thiệt hại hữu hình và vô hình mà người dân bị thu
hồi đất phải gánh chịu. Tuy nhiên chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dần
được sửa đổi, bổ sung để ngày càng đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất.
1.3. Hướng tiếp cận
Có hai hướng tiếp cận chính đối với các dự án phát triển cơ sở hạ tầng.
Hướng tiếp cận đầu tiên đi từ trên xuống, dự án được hoạch định ở trung ương và áp
dụng ở quy mô địa phương dựa theo các tiêu chí đã đề ra (Cotton & Franceys,
1994). Theo Cotton và Franceys (1994), các tiêu chuẩn đặt ra ở quy mô trung ương
không khớp với thực tế tại các địa phương và người dân địa phương chưa hẳn đã
cần những dự án này. Như trong nghiên cứu của Ngowi (1997), việc thiết kế và xây
dựng các công trình hạ tầng (đường sá và kênh rạch) ở Botswana, được thực hiện
theo hướng trên và đã bị thất bại.
Hướng tiếp cận thứ hai đi từ dưới lên, hay cộng đồng có được tiếng nói trong
suốt quá trình chuẩn bị cho đến khi dự án được thực hiện (Li cùng cộng sự, 2012;
Paul, 1987). Theo Ashley và Carney (1999), hướng tiếp cận này coi trọng nhu cầu
17
dân địa phương hơn, cũng như xây dựng được hệ thống phục vụ cộng đồng. Ở
Zambia, dự án phát triển cơ sở hạ tầng “ nâng cao chất lượng cuộc sống ” đi theo
hướng này, đã tạo được nhiều tác động tích cực cho cộng đồng (Ashley & Carney,
1999). Vì thế, để một dự án được tiến hành và thành công, cần đặt lợi ích chung của
xã hội lên hàng đầu (Vanier & Danylo, 1998). Các hướng dẫn cần lôi cuốn người
dân thực hiện các công đoạn khác nhau của dự án (Njoh, 2011).
1.4. Các bước hoạch định và thi hành dự án
Theo Sachdeva (1984), “ Một dự án phát triển có 4 bước chính: Xác định dự
án; thẩm định và xin cấp phép; thi hành và giám sát; kiểm tra và đánh giá. ” Trong
khâu xác định dự án, ta chọn ra những dự án cần thực hiện trong các dự án được ưu
tiên. Bước thẩm định và xin cấp phép chính là bước xác định tính khả thi của dự án
đó. Bước thi hành và giám sát chính là bước tiến hành dự án và đảm bảo việc thi
hành đi đúng mục đích đã đề ra. Bước kiểm tra và đánh giá tổng kết lại những kết
quả cũng như tác động mà dự án đã mang đến. Do đó, khi hoạch định và thi hành
các dự án đầu tư, ta cần xác định được các tác động kinh tế, xã hội và môi trường,
song song đó có các quy định và quy trình rõ ràng để dự án thực sự có ích trong thời
gian dài (Morrissey, Iyer-Raniga, McLaughlin, & Mills, 2012). Các bước rõ ràng
trên sẽ giúp bên thi hành dễ quản lý các hoạt động của dự án hơn.
1.5. Các thủ tục và hướng xử lý việc quy hoạch đất
Các thủ tục và hướng xử lý thu hồi đất ở mỗi nước là rất khác nhau. Theo
Viitanen cùng cộng sự (2010), có hai công đoạn khi quy hoạch đất: “ Giấy phép
trưng dụng sẽ có hiệu lực khi đã thông qua quy trình lãnh đạo, pháp lý và quy trình
trưng dụng có sự tham gia định giá khoản bồi thường do cơ quan lãnh đạo chuyên
biệt, cũng như hội đồng trưng dụng chịu trách nhiệm. ” Steinsholt (2009) biện luận
rằng “ Hiệu quả quy trình quy hoạch đất không chỉ bị ảnh hưởng bởi pháp luật, mà
còn bởi các tổ chức, nghiệp vụ và các cá nhân cấp cao. ”
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) (2007) nhấn mạnh rằng “ Tính minh
bạch, rõ ràng là điều tất yếu của một quy trình quy hoạch đất thành công. ” Bên
cạnh đó, “ Để dự án được tiến hành một cách thuận lợi, cần phải thực hiện hiệu quả
18
cũng như sự chứng thực từ phía pháp luật; thông báo chính thống; các buổi tọa đàm
với công chúng; quyết định cuối cùng; định khoản bồi thường và việc thu hồi đất. ”
Burns cùng cộng sự (2010), cùng Nuhu và Aliyu (2009) có cùng quan điểm với
ADB.
1.6. Chế định luật pháp quy hoạch đất và chính sách tái định cư
Chế định luật pháp quy hoạch đất
Theo World Bank (2010) chế định pháp luật là “ Các hệ thống luật pháp như
phán quyết của toà án, các bộ luật, quy định, nội quy và các văn bản chỉ thị hay
hướng dẫn nhằm quản lý xã hội và thúc đẩy quy trình cưỡng chế. ” Theo FAO
(2008), Kombe (2010) cũng như Upadhyay và Sinha (2009), hệ thống luật quy
hoạch đất ở nhiều nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các dự án phát
triển đô thị. Tuy nhiên, hệ thống trên thường bị chỉ trích do tập trung quá nhiều vào
cưỡng chế cho dự án thay vì thực sự tạo một môi trường xã hội ổn định (Viitanen
cùng cộng sự, 2010). Theo Datta, Mahajan và Singha (2009) trước khi tiến hành
“ Chính quyền cần thực hiện một khảo sát kinh tế - xã hội để xác định được
quy hoạch đất tại một khu vực:
các hộ bị chuyển chỗ ở, cũng như biết được thực trạng kinh tế - xã hội của dân cư
Cần lên kế hoạch và thực hiện các chương trình phổ cập nhận thức cho
trong khu vực;
Cần trao đổi với những cá nhân cư ngụ trong khu vực đất chuẩn bị quy
người dân;
hoạch nếu cần trước khi thực hiện việc thu hồi. ”
Chính sách tái định cư và việc quy hoạch đất
Việc quy hoạch đất nhằm phát triển giao thông cũng như các phúc lợi xã hội,
đặc biệt tại khu vực đô thị thường gắn liền với quy trình tái định cư, vốn rất cần một
hệ thống các chính sách tái định cư hợp pháp (GTZ, 1998). Một hệ thống như vậy
sẽ giúp các chính quyền, trong khâu chuẩn bị, thực hiện và giám sát kế hoạch tái
định cư nhằm đạt được hiệu quả và giảm thiểu các ảnh hưởng xấu đối với những cá
nhân bị chuyển chỗ ở (Emani, 2009). Bên cạnh đó, hệ thống còn có thể giúp các
19
phương án tái định cư khả thi hơn (Emani, 2009) thông qua quá trình lên kế hoạch
hiệu quả (WB, 2004a). Để hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại cho chủ đất
có tài sản bị tịch thu, Ngân hàng Thế giới đã đề ra chính sách cưỡng chế và tái định
“ Cần hạn chế tối đa hoặc giảm thiểu quy mô các dự án tái định cư;
Khi tái định cư là bất khả kháng, các hoạt động liên quan nên được triển
cư với những tiêu chí sau (WB, 2001):
khai theo hướng phát triển ổn định, nghĩa là cung ứng đủ các tài nguyên cho người
bị tác động cùng hưởng lợi ích của dự án. Những cá nhân trên cũng cần được trao
đổi và cũng nên có cơ hội tham gia vào quá trình hoạch định cũng như thi hành dự
Những cá nhân diện tái định cư cần sự hỗ trợ đắc lực để duy trì công việc
án tái định cư;
và mức sống của họ, hoặc tối thiểu phải đạt được mức sống trước khi bị thu hồi đất
hoặc đạt được mức sống tương đương với thời điểm trước khi dự án được thực
hiện.”
1.7. Khoản bồi thường
Bồi thường là một trong những công đoạn của tiến trình thu hồi đất. Viitanen
cùng cộng sự (2010) cho biết tiến trình này thường xảy ra bốn vấn đề. Vấn đề đầu
tiên là “ Xác định mức bồi thường do áp lực giá gây ra, vì luật pháp yêu cầu mức
bồi thường phải dựa trên tình trạng sử dụng đất trước khi quy hoạch. ” Thường thì
khoảng bồi thường chưa thay thế được giá trị gốc của mảnh đất bị quy hoạch. Vấn
đề thứ hai liên quan đến “ Việc định giá thường do chính quyền tiến hành chứ
không phải do thị trường quyết định ” (Mahalingam & Vyas, 2011). Vấn đề thứ ba
là “ Chủ sở hữu cũng như người cư ngụ chưa đăng ký, đứng tên hợp pháp đối với
mảnh đất sở hữu, vì vậy không thể nhận được khoản bồi thường khi tái định cư. ”
Vấn đề cuối cùng nằm ở sự bất hợp tác từ phía chủ đất khi họ bị chuyển chỗ ở và
nơi công tác, chỗ làm ăn. ” (Viitanen cùng cộng sự, 2010).
Chưa hết, Datta cùng cộng sự (2009) còn cho rằng “ Các vấn đề còn đến từ
quy cách xác định quyền khi tư liệu còn sơ sài và việc đứng tên còn chưa rõ. ” Tuy
nhiên, “ Không nên chỉ áp dụng khoản bồi thường cho những chủ đất có đủ chứng
20
cứ pháp lý về quyền sở hữu mà cũng cần áp dụng cho những chủ đất chưa đứng tên
bị tước đi mảnh đất ” (Deininger cùng cộng sự, 2011). Chính quyền địa phương cần
minh bạch trong các quy trình quy hoạch đất và bồi thường khi thực hiện khoản bồi
thường cho người dân (FIG & WB, 2009). Viitanen cùng cộng sự (2010) phát triển
mô hình “ Quy hoạch đất theo nhân quyền ” nhằm mang lại quyền của người cư
ngụ và chủ đất được yêu cầu bên thu hồi đất xem xét các khía cạnh sau khi thực
1. “ Công nhận việc làm chủ của tất cả những cá nhân bị chuyển chỗ ở, kể
hiện việc quy hoạch.
2. Đảm bảo thực hiện đầy đủ công tác hỗ trợ tái định cư, ngay cả với những
cả những người chưa đủ chứng cứ pháp lý;
3. Tính toán mức bồi thường theo chi phí thay thế;
4. Cung cấp đầy đủ thông tin, cũng như các quy trình trao đổi với bên bị ảnh
cá nhân chưa có đủ chứng cứ pháp lý đứng tên các tài sản và quyền bị trưng thu;
hưởng, các bên liên quan về dự án, các tác động của nó đối với cộng đồng trong
giai đoạn lên kế hoạch và các giai đoạn chính yếu theo sau.”
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
1.8. Phương pháp định giá
“ Việc định giá nhằm xác định giá trị của mảnh đất hoặc bất động sản khi
cần tính toán tổng tài sản của một cá nhân hoặc một doanh nghiệp. ” (Dale &
McLaughlin, 1999; Enemark, 2004; Yomralioglu, Nisanci, & Yildirim, 2007).
Viitanen cùng cộng sự (2010) cho rằng phương pháp định giá còn nhiều trở ngại và
bất cập.
21
Khoản bồi thường nhằm bù đắp cho tài sản bị tịch thu theo đúng giá thị
trường, khoản thâm hụt giá, cũng như các tổn thất khác (về lợi nhuận trong việc làm
ăn chẳng hạn) cũng như các chi phí khác. Qua đó, chủ sở hữu có đất bị trưng thu
không bị ảnh hưởng đáng kể do họ được hưởng khoản bồi thường đầy đủ và hợp lý
để cân bằng tình hình tài chính của họ trước khi đất bị trưng dụng (Cernea, 1997;
Mahalingam & Vyas, 2011; UN, 2007; Viitanen cùng cộng sự, 2010). Việc định giá
chính xác cần dựa vào giá thị trường, được xác định bằng các giao dịch bất động
sản có thể trao đổi (Ambaye, 2009). Trên thực thế, việc định giá theo thị trường
chưa được chính quyền xem xét hay bị từ chối khi tính toán khoản bồi thường
(Viitanen cùng cộng sự, 2010).
Phương pháp về định về giá đất bao gồm có 5 phương pháp (Theo quy định
tại Điều 4, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ):
Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc
phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí,
khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về
quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị
trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần
định giá.
Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản
gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng
giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).
Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa
mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với
lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của
loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi
suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm
năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép
chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ
22
tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.
Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách
sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) ban hành.
Xác định hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện theo Điều 114 Luật Đất đai năm 2013; Điều 18
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; Điều 31, 32 Thông tư số 36/TT-BTNMT)
Sau khi thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện được ủy quyền có trách
nhiệm tổ chức khảo sát, điều tra hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định
giá; tổ chức điều tra, khảo sát giá đất phổ biến trên thị trường để đề xuất hệ số điều
chỉnh giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì cùng các đơn vị liên quan xem xét, gửi Hội đồng Thẩm định giá đất
thành phố để thẩm định và trình duyệt theo quy định.
1.9. Sự chung tay góp sức từ cộng đồng
Creighton (2005) định nghĩa sự tham gia của cộng đồng là “Quá trình chính
quyền và các tổ chức tiếp nhận mối quan tâm, nhu cầu và giá trị của cộng đồng vào
các chính sách.” Li cùng cộng sự (2012) cho rằng “ Sự tham gia của cộng đồng
vào việc lên kế hoạch và thiết kế các dự án thi công và nâng cấp cơ sở hạ tầng quan
trọng là chìa khoá dẫn đến thành công ”. Theo Creighton (2005), “ Quá trình tham
gia của cộng đồng là quá trình đối thoại và tương tác song phương nhằm tìm ra
hướng giải quyết tối ưu được cộng đồng hưởng ứng, thay vì chỉ công bố các thông
tin về quy trình quyết định của chính quyền. ” Deininger cùng cộng sự (2011) biện
luận rằng “ Sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là về quá trình quy hoạch đất, được
pháp luật bảo vệ, song vẫn còn nhiều bất cập trong việc xem xét yếu tố này trong
việc đưa ra chính sách cuối cùng. ” Hình 1-9 cho thấy quá trình tham gia của cộng
đồng theo Creighton (2005), nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong việc thi hành
dự án đầu tư vốn.
23
Li cùng cộng sự (2012) phát biểu mục đích chính của việc tham gia từ phía
cộng đồng là nhằm đáp ứng “ Các nhu cầu luôn thay đổi từ phía cộng đồng, sự phát
triển vượt bậc của kinh tế và nhu cầu phát triển ổn định, bền vững ngày càng cao ”
(Li cùng cộng sự, 2012). Vì thế, ta cần xác định rõ ràng các nhu cầu và mối quan
tâm từ nhiều bên liên đới trong quá trình phát thảo và thi hành dự án nhằm thống
nhất các mục đích của dự án (Atkin & Skitmore, 2008). Để đảm bảo nhu cầu và
quyền lợi của các bên liên đới, việc thực thi các dự án cần lấy phương thức lôi cuốn
cộng đồng làm trung tâm (Zaman, 2010). Njoh (2011) phát biểu rằng “ sự tham gia
của cộng đồng biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, từ đóng góp hiện kim cho
việc thi hành dự án đến trực tiếp quản lý và bảo dưỡng các dự án đã được triển
khai” (Njoh, 2011).
Thông báo cộng đồng
Lắng nghe cộng đồng
Tham gia giải quyết các vấn đề
Phát triển sự thống nhất
Hình 1-9: Quá trình tham gia của cộng đồng
Nguồn: Phỏng theo Creighton (2005)
1.10. Các tác động kinh tế – xã hội của việc quy hoạch đất
Datta cùng cộng sự (2009) biện luận rằng “Việc quy hoạch đất cho cơ sở hạ
tầng chỉ được ủng hộ khi nó có ích cho sự phát triển và khi chính phủ cam kết đầu
tư vào hệ thống hạ tầng nhằm đem lại dịch vụ hạ tầng ổn định và bền vững.” Quy
hoạch đất cũng giúp cải thiện hiệu quả của đất, của quyền sở hữu, cũng như nâng
cao giá trị của đất (Syagga & Olima, 1996). Việc xây mới hoặc cải thiện các công
trình hạ tầng khu đô thị sẽ mang đến nhịp sống tấp nập, các thương vụ, công việc và
24
hoạt động kinh doanh mới (Datta cùng cộng sự, 2009).
Song song đó, quy hoạch đất cũng dẫn đến mất mát về chỗ ở cũng như các
thửa đất và bất động sản sẽ vĩnh viễn bị mất (Azuela & Herrera, 2009). Nói cách
khác, tác động kinh tế - xã hội phụ thuộc vào tình trạng quy hoạch, toàn bộ hay một
phần (Syagga & Olima, 1996). Kéo theo sự mất mát đất đai là kế sinh nhai của
người dân bị ảnh hưởng (Datta cùng cộng sự, 2009). Theo Azuela và Herrera
(2009), “Trong nhiều trường hợp, tác động của việc mất đất còn bị trầm trọng hoá
do: Thiếu sót trong quá trình công nhận các quyền đất đai của người dân vùng quy
hoạch và các lỗ hổng trong quy định pháp luật.” Thế nên, cần công nhận các quyền
đất đai trong quá trình quy hoạch đất để tránh các tác động tiêu cực đến xã hội
(Azuela & Herrera, 2007).
1.11. Thực tiễn quy hoạch đất ở các nước khác trên thế giới
Mục này sẽ tham khảo các ví dụ quy hoạch tiêu biểu ở các nước nhằm làm
chuẩn xây dựng các tiêu chí đánh giá sử dụng trong nghiên cứu. Các quốc gia được
tham khảo gồm Ấn Độ, Tanzania, Mozambique và Úc; thực tế thu hồi đất của các
nước khác vượt ngoài tầm của nghiên cứu này nên sẽ không được đề cập. Bốn quốc
gia được tham khảo dựa vào mục tiêu nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ,
phát hiện người dân không được tham gia vào dự án cũng như quy trình quy hoạch
còn nhiều bất cập trong trao đổi với cộng đồng. Tuy nhiên, với các dự án được xem
xét, họ đã xây dựng được hệ thống chính sách tái định cư dù việc thi hành chúng ở
cấp trung ương và địa phương còn nhiều bất cập. Đối với Tanzania, quy hoạch đất
không được thông qua trong các cơ cấu chính sách và pháp luật. Khác với Tanzania,
Mozambique có cơ chế pháp luật thu hồi đất. Nước Úc, so với ba nước còn lại, có
vẻ thực hiện tốt hơn cả vì tất cả các công đoạn của dự án đều diễn ra suôn sẻ với sự
tham gia của những cá nhân sống trong vùng quy hoạch. Khung 1-13 tóm tắt thực
tiễn quy hoạch đất cho các dự án đầu tư vốn khác nhau từ bốn nước được tham
khảo.
25
Khung 1-11: Thực tiễn quy hoạch đất tại bốn quốc gia
Tại Ấn Độ: Theo báo cáo cơ sở hạ tầng thường niên vào năm 2009 của Ấn Độ
[Upadhyay và Sinha (2009); Choudhary (2009); cũng như VK Sharma và
Choudhary (2009)], “ Nhằm đáp ứng nhu cầu hạ tầng và phân phối dịch vụ công
cộng, chính quyền có quyền thu hồi đất cho các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng. Liên
bang đã xây dựng và triển khai cơ chế chính sách tái định cư và tái thiết có thể thi
hành được theo pháp lý lấy dự án làm trọng tâm. Các đạo luật cũng quy định rõ
việc minh bạch và thông tin các quy trình khác nhau của quy hoạch đất đến công
dân. Các hoạt động chính yếu trước khi đưa dự án quy hoạch vào hoạt động hay
khi lên kế hoạch về dự án bao gồm huy động và cập nhật các thông tin, tư liệu về
dự án. Các lợi ích tái định cư là phần chủ chốt của toàn bộ quá trình quy hoạch.
Tuy nhiên, theo báo cáo, vẫn tồn tại các bất cập như thiếu minh bạch thông tin từ
cấp trung ương do không có chỉ thị nào yêu cầu bên đề xuất dự án đưa ra các lợi
ích của việc tái định cư; thiếu tự do thông tin đối với người dân; cách diễn đạt và
thực thi hệ thống các chính sách và quy trình cấp địa phương, đặc biệt là trao đổi
quy trình quy hoạch đất với người dân.”
Tại Tanzania: Theo Kombe (2010), “ Việc quy hoạch đất ở Tanzania còn nhiều
bất cập do thiếu hệ thống chính sách và pháp luật thực tiễn. Các quy trình không rõ
ràng cũng như không minh bạch và thiếu chắc chắn không hỗ trợ được nhiều cho
việc định giá và bồi thường. Ông đề nghị đổi mới các chính sách và hiến pháp về
việc thi hành quy hoạch đất với việc đối thoại làm trung tâm cũng như chu cấp đầy
đủ và nhanh chóng cho các cá nhân bị ảnh hưởng.”
Tại Mozambique: Nghiên cứu về quy trình quy hoạch đất ở Mozambique của
Debnath và Choudhary (2009) cho thấy “ Liên bang có thể thu hồi đất và dỡ bỏ
các công trình theo Đạo luật Xây dựng Đô thị nhằm thực hiện các dự án phát triển
công cộng. Các cá nhân và tổ chức có quyền được hưởng các khoản bồi thường
công bằng và phần đất mới sau khi tài sản bị trưng dụng. Mức bồi thường tái định
cư được xác định theo quy chuẩn từng địa phương; chúng có thể thương lượng
được và được chính quyền cấp quận và bên bị ảnh hưởng chốt sau khi thoả thuận.
26
Các hộ nông thôn được hưởng bồi thường như quy định dự án phát triển hạ tầng.
Hỗ trợ bằng tiền là một trong các biện pháp đối phó với ảnh hưởng tiêu cực song
các biện pháp hỗ trợ tái thiết lại rất hạn chế hoặc dường như không có. ”
Tại Úc: Handmer (1987) và Sheehan (2002) khi nghiên cứu về dự án chống ngập
đã công bố kết quả “Việc mua bán hoặc thu hồi bất động sản dựa trên thoả thuận
giữa chính quyền và chủ sở hữu. Việc chuyển chỗ ở được tiến hành ngay sau khi
thực hiện bồi thường. Chính phủ cung cấp các gói trợ cấp để đảm bảo lợi ích của
người bị ảnh hưởng, cũng như thanh toán các khoản tái định cư và hỗ trợ người bị
ảnh hưởng theo quy trình bồi thường. Hiến pháp quy định các khoản bồi thường
công bằng và hợp lý. Sự ủng hộ từ cộng đồng cũng như quy trình quy hoạch rõ
ràng đã hỗ trợ việc thi hành dự án. Nhận thức của người dân là cực kỳ cốt yếu. Các
hộ gia đình chấp nhận việc chuyển chỗ ở và xem đó là cơ hội phát triển tình trạng
kinh tế, xã hội và môi trường. Các tổ chức đóng vai trò chủ đạo thực thi dự án.”
1.12. Các tiêu chí đánh giá thành công của dự án quy hoạch đất
1.12.1. Tiêu chí thi hành
Báo cáo dự án từ Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB) đối với nhiều nước cho thấy có nhiều tiêu chí đánh giá một dự án có được
thực thi tốt hay không. Những dự án trên gồm các công đoạn quy hoạch đất, tái định
cư, và bồi thường những cá nhân bị ảnh hưởng (ADB, 1998; WB, 2004a). Bảng 1-
12.1 tóm tắt các yếu tố dẫn đến thành công của dự án theo WB và ADB. Các tiêu
chí đánh giá được dựa trên mục đích của nghiên cứu này và các dữ kiện có thể được
sử dụng cho nghiên cứu.
Bảng 1-12.1: Tóm tắt các chuẩn thi hành dự án ở nhiều nước khác nhau
Quyết định chuẩn xác khi hoạch định dự án;
Yếu tố Yếu tố thực hiện tích cực (tốt)
Khảo sát các tác động kinh tế – xã hội đối với các cá nhân bị
Quá trình
chuẩn bị, tham
ảnh hưởng để xác định tổng thiệt hại; gia, hoạch định
Thi hành các biện pháp tái định cư như là một phần của dự án;
và thực hiện dự
27
Thu hút các bên liên quan vào việc hoạch định, thi hành, và
án
Tham khảo ý kiến chính thức hoặc không chính thức các nhà
quản lý kế hoạch tái định cư;
Đảm bảo cộng đồng vùng quy hoạch được tham gia vào các quá
lãnh đạo và đại diện của các cộng đồng.
Bao gồm quy hoạch đất trong chi tiết dự án;
Ban hành các thủ tục quy hoạch đất rõ ràng và minh bạch;
Lên lịch trình di dời và thông báo cho người dân đúng hẹn;
trình ra quyết định;
Chu cấp nhà cửa và đất đai bằng hoặc tốt hơn tình trạng nơi ở
Quy hoạch đất
Đảm bảo minh bạch thủ tục định giá và định mức bồi thường;
Cung cấp hiện vật bồi thường đúng với chi phí thay thế hoặc
hiện tại;
tổng các thiệt hại theo giá thị trường hoặc bồi thường đầy đủ
cho quá trình khôi phục trước khi người dân bị di dời và các
Khuyến khích công bố các thông tin và tiến hành các quá trình
hoạt động công chánh bắt đầu; Bồi thường
Bồi thường cho tất cả các cá nhân bị ảnh hưởng, kể cả những
đàm phán và ra quyết định;
Giảm thiểu tối đa việc chuyển chỗ cưỡng chế;
Lập chiến dịch tuyên truyền tầm quan trọng của việc tái định cư;
Hỗ trợ tái thiết cho các hộ bị ảnh hưởng
Đưa ra các định mức vào giai đoạn ban đầu của các dự án bằng
người chưa đứng tên;
Tái định cư và
Hoạch định chương trình tái định cư đúng hạn với các hỗ trợ hợp
việc nghiên cứu tính khả thi; tái thiết
Trao đổi với các cá nhân bị ảnh hưởng để quyết định chiến lược
lý;
28
Đánh giá tình hình xã hội và thi hành các biện pháp nhằm giảm
tái định cư khả thi nhất nhằm đảm bảo mục tiêu dự án;
Tác động của
thiểu tối đa các tác động xấu; dự án
Nguồn: Phỏng theo ADB (1998) và WB (2004a)
1.12.2. Tiêu chí đánh giá
Cơ chế Đánh giá Quản lý Đất đai từ World Bank (LGAF) là công cụ kiểm
định các chế định pháp luật, các chính sách và tiêu chuẩn thi hành liên quan đến đất
và sử dụng đất (WB, 2010). Deininger cùng cộng sự (2011, p. 136) bàn về LGAF,
xác định các tiêu chí đánh giá việc quản lý đất đai trong quá trình thu hồi đất. Bảng
1-12.2 cho thấy các tiêu chí của LGAF đối với việc thu hồi đất có liên quan đến
nghiên cứu.
Các phương diện của LGAF thường được sử dụng trong các nghiên cứu quy
hoạch đất nông nghiệp quy mô lớn (Deininger cùng cộng sự, 2011, pp. 136). Có 16
phương diện để đánh giá quy hoạch đất nông nghiệp quy mô lớn; 9 trong số đó liên
quan trực tiếp đến nghiên cứu của đề tài. Vì thế các yếu tố cấu thành hệ thống đánh
giá cho nghiên cứu này bao gồm các tiêu chí và phương diện, cũng như các tiêu
chuẩn thi hành từ LGAF. Các yếu tố thi hành dự án thành công ở Bảng 1-12.1 và
các phương diện của LGAF (Bảng 1-12.2), thực tiễn thi hành ở bốn quốc gia trong
Khung 1-11 và một số nước khác trong khu vực.
29
Bảng 1-12.2: Các tiêu chuẩn của LGAF trong đánh giá quá trình thu hồi đất
Phương Các tiêu chí đánh giá diện
Quy hoạch đất gây ra ít xung đột, nếu có thì các xung đột cũng được 2 giải quyết nhanh chóng và rõ ràng;
Các cơ quan công cộng có liên quan đến quá trình quy hoạch cần hoạt 4 động rõ ràng và nhất quán;
Cần có đối thoại trực tiếp và rõ ràng giữa bên nắm quyền và bên đầu 7
tư; Cần minh bạch thông tin nhằm đánh giá tính hữu dụng của dự án đối 8 với cộng đồng và phần đất công cộng;
Đối với các dự án quy hoạch đất công cộng, các nhà đầu tư cần minh 9 bạch thông tin với cộng đồng;
Các điều khoản trong hợp đồng quy hoạch đất, theo đúng pháp luật, cần 10 chỉ rõ các lợi ích và tổn hại đối với cộng đồng là như thế nào;
Thủ tục xét duyệt dự án (nếu cần) phải diễn ra trong thời gian ngắn 11 nhất cho phép;
Cần quy định rõ ràng và thi hành các yêu cầu xã hội đối với các dự án 12 đầu tư quy mô lớn vào đất nông nghiệp;
Khi chuyển nhượng đất công cộng, các cơ quan công quyền cần có
14 những thủ tục xác định và chọn ra các dự án đầu tư lợi nhất về mặt kinh
tế, xã hội, môi trường và thực hiện chúng một cách hiệu quả;
Nguồn: Phỏng theo LGAF (Deininger cùng cộng sự, 2011)
1.13. Tóm tắt
Chương này nhằm đưa ra nền tảng lý thuyết cũng như các nguyên lý tổng
quát về việc quy hoạch đất cho các dự án đầu tư vốn; tôi cũng đã bàn về các khái
niệm như quy hoạch đất, việc trưng dụng, quyền trưng thu và lợi ích xã hội. Chương
trên cũng đã tham khảo các hướng tiếp cận, các giai đoạn, các yếu tố quản lý khác
nhau trong việc thi hành dự án đầu tư và hướng tiếp cận từ dưới lên là hướng tiếp
30
cận khả thi nhất để một dự án thành công. Bên cạnh đó, các thủ tục và hướng tiếp
cận việc quy hoạch cũng được xem xét nhằm củng cố nền tảng cho nghiên cứu. Qua
đó, tôi thấy bản phác thảo cần nêu chi tiết các thủ tục của dự án.
Nghiên cứu cũng điểm qua các chế định và chính sách tái định cư liên quan
đến quy hoạch đất. Các chính sách trên sẽ hướng dẫn việc phát triển và thi hành
chính sách tái định cư. Chương này cũng đã tham khảo quy chế bồi thường, hình
thức bồi thường và phương pháp định giá bồi thường. Từ các tham khảo trên, mọi
cá nhân bị ảnh hưởng đều nên nhận được bồi thường bất kể có đủ điều kiện pháp lý
đối với đất sở hữu hay không. Bên cạnh đó, khoản bồi thường nên ngang bằng với
chi phí thay thế cũng như thủ tục đánh giá cần rõ ràng. Việc tham gia của cộng đồng
cần được quan tâm để đáp ứng nhu cầu và lợi ích của công dân; các dự án không có
sự đồng thuận từ cộng đồng sẽ không ổn định lâu dài.
Tôi cũng tìm hiểu rõ các tác động về kinh tế – xã hội đối với người bị ảnh
hưởng. Về phương diện này, tôi thấy việc thu hồi đất không phải lúc nào cũng ảnh
hưởng xấu nếu như theo đúng luật pháp và phục vụ cho lợi ích cộng đồng. Bốn ví
dụ về thực tiễn việc thi hành các dự án được mô tả chuẩn xác ở Khung 1-13. Trong
đó, ở các quốc gia như Ấn Độ và Tanzania, tôi thấy có vấn đề về quản lý quy hoạch,
lên kế hoạch tái định cư và minh bạch thông tin với công chúng. Chương cũng điểm
qua các nghiên cứu và tư liệu về năng suất của LGAF, ADB, cũng như WB để lọc
ra những tiêu chí đánh giá dự án liên quan đến nghiên cứu này. Tổng hợp từ các tư
liệu và thực tiễn trên, tôi đã xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá phù hợp
cho nghiên cứu của mình.
31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG
Mục đích của chương II giúp nghiên cứu nhìn nhận rõ hơn về nguyên tắc bồi
thường, hỗ trợ, quy trình, thẩm quyền thu hồi đất, đặc biệt là thực trạng công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ, từ đó giúp chúng ta thấy được tiến độ
thực hiện các dự án bồi thường ở các thời điểm khác nhau, nhằm rút ra bài học để
thực công tác quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng quy định pháp luật
và hợp lòng dân; đưa ra các giải pháp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ngày một tốt hơn, khoa học, hiệu quả hơn, hạn chế tình trạng khiếu nại, nhất
là khiếu nại đông người.
2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (thực hiện theo Điều
74 Luật Đất đai năm 2013)
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
2.2. Quy trình thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
Các trường hợp thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội do Trung tâm Phát triển
quỹ đất thực hiện: thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân thành
phố chấp thuận mà phải thu hồi đất, bao gồm:
Dự án xây dựng công trình sự nghiệp công cấp địa phương (Điểm a Khoản 3
Điều 62 Luật đất đai);
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương (Điểm b Khoản 3
Điều 62 Luật đất đai).
Dự án hạ tầng kỹ thuật thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi
32
trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương
mại, dịch vụ sản xuất, kinh doanh (Điểm d Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai);
Dự án tái định cư, nhà ở xã hội (Điểm c Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai);
Dự án xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn (Điểm d
Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai). Dự án xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư
nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận
để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ sản xuất,
kinh doanh (Điểm d Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai);
Căn cứ thu hồi (Điều 63 Luật đất đai):
Việc thu hồi đất vì phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
phải dựa trên các căn cứ sau đây:
Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất nêu trên (hoặc các dự án khác thuộc
quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai mà cơ quan có thẩm quyền giao
cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện tiểu dự án thu hồi, giải phóng mặt bằng);
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Trình tự, thủ tục thu hồi (Theo Điều 69 Luật đất đai):
Bước 1: Xác định chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính:
căn cứ các dự án do Hội đồng nhân dân thành phố chấp thuận mà phải thu hồi đất,
Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành
khảo sát, điều tra, thống kê sơ bộ trên cơ sở tài liệu hồ sơ địa chính và đề xuất quỹ
đất dự kiến thu hồi; dự thảo văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương thu hồi tạo quỹ đất và giao Ủy
ban nhân dân quận, huyện cập nhật và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong
kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
Bước 2: Trình chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng: Trung tâm Phát triển quỹ đất thống kê diện
tích đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong khu đất dự kiến thu hồi;
33
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường (phòng Kế hoạch – Tổng hợp) tổng hợp nhu
cầu chuyển mục đích sử dụng các loại đất trên trình Ủy ban nhân dân thành phố để
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, thẩm định và trình Hội đồng nhân dân thành
phố thông qua trước khi Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Bước 3: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất; giao nhiệm vụ lập,
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Trung tâm Phát triển quỹ
đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
Nội dung kế hoạch phải bao gồm các nội dung theo Khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Nội dung Thông báo thu hồi đất phải bao gồm các nội dung theo Khoản 2
Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Bước 4: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: căn cứ kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; căn cứ quyết định chuyển
mục đích sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Bước 5: Thông báo thu hồi đất: Trung tâm Phát triển quỹ đất (trong trường
hợp được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng) hoặc Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo thu
hồi đất theo kế hoạch được duyệt đến từng người có đất, họp phổ biến và thông báo
trên phương tiện đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh
hoạt chung.
Mẫu Thông báo thu hồi đất: mẫu số 07 (ban hành kèm theo Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường).
Bước 6: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
34
+ Bước 6.1: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã triển khai thực hiện kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Trung tâm Phát triển quỹ đất
hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã,
Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục để người
sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết
phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người sử dụng đất tiếp tục
không chấp hành thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng chế theo
quy định (trình tự theo điều 70 Luật đất đai).
+ Bước 6.2: Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư (theo Điều 85 Luật đai đai và Điều 26 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
+ Bước 6.3: Trung tâm Phát triển quỹ đất (Ban bồi thường và Phòng Kế
toán – Tài chính) lập Dự án bồi thường giải phóng mặt bằng trình Sở Tài chính
Lưu ý: Các bước 6.1, 6.2, 6.3 cần thực hiện đồng thời với nhau; dự án tái định cư
được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải
đảm bảo có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất.
thẩm định và phê duyệt.
Bước 7: Hoàn chỉnh, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư; quyết định thu hồi đất: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập phương án phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến về
phương án (tổ chức họp trực tiếp với người dân và lập biên bản có xác nhận của đại
35
diện Ủy ban nhân dân xã, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại
diện những người có đất thu hồi; niêm yết công khai phương án tại trụ sở Ủy ban
nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung).
Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng
ý, không đồng ý, ý kiến khác đối với phương án; phối hợp Ủy ban nhân dân xã tổ
chức đối thoại với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý với phương án; hoàn
chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền (cơ quan tài nguyên và môi trường)
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền(*) phê duyệt phương án và ban hành
Lưu ý:
Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu
vực có đất thu hồi ít nhất 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Khoản cách thời gian từ Bước 3 (thông báo thu hồi đất) đến thời điểm ban
hành quyết định thu hồi đất không được sớm hơn 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải bao gồm các nội dung chủ
yếu quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
(*) Thẩm quyền thu hồi đất được quy định theo Điều 66 Luật đất đai.
quyết định thu hồi đất (hai quyết định này trong cùng một ngày).
Bước 8: Đăng ký kế hoạch vốn hàng năm: Trung tâm Phát triển quỹ đất
(Phòng Kế toán – Tài chính) đăng ký kế hoạch vốn hàng năm với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch vốn (trên cơ sở danh sách dự
kiến chi bồi thường, giải phóng mặt bằng trong năm của Ủy ban nhân dân quận,
huyện).
Bước 9: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư
theo phương án được duyệt:
+ Bước 9.1: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã phổ biến và niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban
36
nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đến từng người có đất thu hồi (ghi rõ mức, thời gian, địa điểm bồi thường, hỗ
trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian ban giao đất cho Trung tâm
Phát triển quỹ đất quản lý); tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định
cư theo phương án được duyệt. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất
thì chuyển sang Bước 9.2.
+ Bước 9.2: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trường hợp
sau khi vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không bàn giao đất thì
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi
đất và thực hiện việc cưỡng chế theo quy định (trình tự thực hiện do Ban thực hiện
cưỡng chế thực hiện theo Điều 71 Luật đất đai; thành phần Ban thực hiện cưỡng chế
theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Lưu ý:
Thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Quá thời hạn nêu
trên thì phải thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy
định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả (theo
quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 93 Luật đất đai).
Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương
án được duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho
bạc nhà nước (theo quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật đất đai).
Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 30 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Quỹ phát triển đất thực hiện ứng
vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy chế mẫu (theo Khoản 4, Điều 30 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định theo Điều
31 và Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
của Chính phủ).
37
Bước 10: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng: Trung tâm Phát triển
quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm và biện
pháp quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng (theo Khoản 4 Điều 69 Luật đất đai).
2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại TP. HCM
Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Quận 9
Đúc kết của UBND Quận 9 về công tác giải phóng mặt bằng và tổ chức tái
định cư trên địa bàn quận là chính sách phù hợp, giải phóng mặt bằng thuận lợi, mỗi
khi có vướng mắc về chính sách bồi thường, liên quan đến quyền lợi chính đáng của
người dân, UBND Quận 9 bao giờ cũng báo cáo lãnh đạo Thành phố và chủ động
tham mưu cho lãnh đạo Thành phố hướng tháo gỡ, do đó công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại quận nhận được sự đồng tình của đại đa số người dân. Các dự
án lớn của quận như dự án Khu công nghệ cao giải phóng mặt bằng được hơn 98%,
dự án Công viên Lịch sử văn hóa dân tộc gần 80%, dự án mở rộng xa lộ Hà Nội đạt
53%. Nhiều dự án đã giải phóng mặt bằng 100% như dự án Khu Tái định cư Long
Bửu, Khu Tái định cư Long Sơn, dự án xây dựng tuyến đường sắt Bến Thành - Suối
Tiên… đến nay, Quận 9 đang thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
hơn 63 dự án.
Bên cạnh kết quả tích cực đã đạt được, một trong những vấn đề bức xúc của
người dân là giá bồi thường còn thấp và các đơn vị chức năng chưa thống nhất về
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong cùng một khu vực, thậm chí
trong cùng một dự án, song nhiều khi giá bồi thường lại rất khác nhau, đã tạo ra tâm
lý không yên tâm trong dân. Đối với chính quyền địa phương, điều khó xử hiện nay
là ứng xử như thế nào đối với những hộ dân bị giải tỏa trắng, song lại không đủ điều
kiện để tái lập cuộc sống mới. Những hộ dân này đa phần có nhà diện tích nhỏ, tiền
bồi thường không lớn, do đó sau khi nhận nền tái định cư không đủ tiền để xây nhà
mới.
Công tác đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm, cho vay vốn sản xuất đối
với người tái định cư đã được quận triển khai kịp thời. Từ năm 2007, UBND Quận
9 phối hợp với Khu Công nghệ cao và các doanh nghiệp trên địa bàn đã giải quyết
38
việc làm cho hơn 7.442 lao động, hỗ trợ vốn cho 2.919 hộ dân với tổng số tiền trên
55 tỷ đồng. Đối với học sinh, sinh viên con em những gia đình bị giải tỏa gặp khó
khăn quận hỗ trợ học phí lên tới 2,1 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây vẫn là những kết quả
khiêm tốn vì Quận 9 có tới hơn 10.000 hộ dân bị giải tỏa…Nguyên nhân của việc
này có từ cả hai phía. Với chính quyền, đó là mức hỗ trợ vốn theo quy định chỉ có
tối đa 10 triệu đồng/người và 30 triệu đồng/hộ, quá ít để người dân có thể tạo dựng
công việc mới. Với người dân, một bộ phận không nhỏ người lớn tuổi không có
trình độ, không có tay nghề và kỹ năng chuyển đổi nghề mới. Khá nhiều lớp đào tạo
nghề mở ra cho đối tượng này nhưng họ ít khi theo học cho hết khóa.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Khu công nghệ cao
Dự án Khu công nghệ cao Quận 9 có quy mô 913,1633 ha (trong đó 801 ha
diện tích đất, 112 ha đất giao thông, sông, rạch) giải tỏa khoảng 3.113 hộ dân của 5
phường là Tân Phú, Hiệp Phú, Long Thạnh Mỹ, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú
B. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được triển khai từ năm 2002.
Tiến độ thực hiện bồi thường của dự án đến nay đạt 100%, ban hành Quyết
định bồi thường đối với 3.113 hộ dân với số tiền 1.874 tỷ đồng, ban hành Quyết
định hỗ trợ chênh lệch giữa đất ở và đất nông nghiệp cho 2.449 hộ dân với
1.066,706 tỷ đồng. Đến nay công tác thu hồi mặt bằng đạt được 794,9453 ha đạt
99,24%, còn lại 35 hộ chưa bàn giao mặt bằng với diện tích 6,0547 ha.
Những khó khăn, vướng mắc mà dự án Khu công nghệ cao Quận 9 đã gặp
phải trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Dự án đã kéo dài quá lâu, việc bồi thường, thu hồi đất được tiến hành từ năm
2002 đến nay vẫn chưa hoàn thành công tác thu hồi đất, thời gian triển khai cũng
cùng với thời điểm của dự án KĐTMTT, Quận 2. Dự án bị kéo dài lỗi không phải
do chủ đầu tư mà do một số hộ dân nằm trong diện giải tỏa không chịu hợp tác. Một
số hộ dân đang khiếu nại về quy trình thực hiện của thành phố. Đây là dự án thực
hiện theo Luật đất đai trước khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực không phải áp dụng
theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP. Tuy nhiên, do dự án kéo dài, nhiều người dân
trong diện bồi thường giải tỏa đã không chịu hợp tác và cho rằng phải áp giá bồi
39
thường theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP nên dẫn tới tình trạng khiếu nại kéo dài.
Với dự án Khu công nghệ cao thì chủ trương của thành phố vẫn giữ nguyên
theo quy hoạch ban đầu mà không khoanh vùng dự án. Nghị định 69/2009/NĐ-CP
đã khiến người dân cho rằng đối với dự án này chủ đầu tư phải thỏa thuận với dân.
Nhưng tại Điều 22 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP thì nhà nước chỉ hỗ trợ cho
những hộ dân trực tiếp canh tác trên diện tích đất nông nghiệp. Trong khi đó, những
hộ dân cố tình không chịu trả mặt bằng chủ yếu là dân ở nơi khác đến và khi có
thông tin về quy hoạch hoặc trước đó đến mua với nhiều mục đích khác nhau và
cũng không thể loại trừ yếu tố đầu cơ và đòi tăng giá bồi thường.
Công tác chuẩn bị cho tái định cư cũng chưa được triển khai thực hiện tốt,
việc chưa có sẵn các khu tái định cư ảnh hưởng ảnh lớn đến việc chấp hành di dời
của các hộ dân.
UBND Quận 9 đã có nhiều kiến nghị trong việc giải quyết các khó khăn,
vướng mắc nhưng chưa được quan tâm giải quyết dứt điểm. Đặc biệt, khó khăn nhất
hiện nay để thu hồi mặt bằng 94 hộ còn lại là do ảnh hưởng của việc Tòa án nhân
dân thành phố xét xử vụ khiếu kiện Quyết định hành chính của hộ bà Nguyễn Thị
Hữu yêu cầu hủy Quyết định công bố giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và yêu
cầu ban hành Quyết định theo quy định của pháp luật, ảnh hưởng đến chính sách
chung của dự án dẫn đến nhiều hộ nộp đơn khởi kiện, gây khó khăn trong công tác
vận động bàn giao mặt bằng ở giai đoạn cuối và dắt dây nhiều trường hợp tương tự.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Quận 2
Kể từ khi thành lập quận từ năm 1997 đến nay Quận 2 đã và đang triển khai
thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư hơn 159 dự án với
trên 28.140 hồ sơ, với diện tích bị ảnh hưởng khoảng 3.000 ha/ 5.018,06 ha (chiếm
khoảng 60% diện tích đất tự nhiên toàn quận). Qua đó, có thể thấy được công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng có vai trò hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến việc phát triển kinh tế - xã hội của Quận 2 nói riêng và của thành phố Hồ Chí
Minh nói chung.
Cụ thể các dự án thực hiện như sau:
40
Dự án đã hoàn tất: 114 dự án, trong đó dự án thuộc ngân sách: 75 dự án, dự
án ngoài ngân sách: 39 dự án.
Dự án chuẩn bị và đang thực hiện: 45 dự án, trong đó dự án thuộc ngân sách:
33 dự án, dự án ngoài ngân sách: 12 dự án.
Trong số 45 dự án chuẩn bị và đang triển khai thực hiện có 12 dự án thực
hiện theo Luật Đất đai năm 1993, 05 dự án thực hiện theo Luật Đất đai năm 2003,
25 dự án thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013, 03 dự án thực hiện theo phương
thức “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” và được chia thành 03 nhóm dự án:
Nhóm 1: Các dự án xây dựng phát triển khu đô thị mới, khu dân cư có 10 dự
án (Khu đô thị mới Thủ Thiêm; dự án Khu đô thị mới An Phú – An Khánh (131ha);
dự án Khu nhà ở phường An Phú (87ha); dự án Khu dân cư Thạnh Mỹ Lợi B
(120ha); dự án chuyển mục đích sử dụng đất Quốc phòng tại phường Cát Lái và
Bình Trưng Đông;…).
Nhóm 2: Các dự án xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật, có 23 dự án (dự án
đường Trục chính trong khu Liên hợp Thể dục Thể Thao Rạch Chiếc, dự án mở
rộng đường Lương Định Của; dự án đường nối Nguyễn Văn Hưởng ra Xa lộ Hà
Nội; dự án đường Trần Não; dự án xây dựng kè chống sạt lở bờ sông khu vực cầu
Giồng Ông Tố; dự án xây dựng trục đường số 1, số 2 kết nối giao thông và khu đất
1,36ha lân cận khu tái định cư 38,4ha phường Bình Khánh; dự án xây dựng bãi hậu
cần kỹ thuật và bến cuối của tuyến BRT số 1 thuộc dự án phát triển giao thông xanh
thành phố; dự án đường Nguyễn Duy Trinh; dự án đường Đỗ Xuân Hợp; dự án
Nguyễn Tư Nghiêm; dự án Lê Hữu Kiều; dự án Bờ kè khu phố 4; dự án đường 60,
phường Thảo Điền; dự án Mở rộng Bến phà Cát Lái;…).
Nhóm 3: Các dự án xây dựng phát triển hạ tầng xã hội, khu công nghiệp có
12 dự án (dự án xây dựng Trường Trung học cơ sở Thảo Điền; dự án xây dựng
trường THPT chất lượng cao Cát Lái; dự án xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao
Rạch Chiếc; dự án xây dựng trạm xử lý nước thải Nhiêu Lộc - Thị Nghè; dự án Xây
dựng Cụm Công nghiệp; dự án Xây dựng cảng chuyên dùng tại khu công nghiệp
Cát Lái (69ha); …).
41
Trong 159 dự án nêu trên có một số dự án trọng điểm với quy mô giải tỏa khá
lớn, ảnh hưởng nhất định đến cuộc sống của người dân phải thay đổi toàn bộ, trong đó
có các dự án phải giải tỏa toàn bộ hoặc một phần diện tích tự nhiên của các phường.
Kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các năm
gần đây (từ năm 2010 đến năm 2017) là đã chi trả 8.713 hồ sơ với tổng số tiền bồi
thường, hỗ trợ là 10.049,65 tỷ đồng, diện tích đã thu hồi 353,40ha, thể hiện cụ thể
qua bảng sau:
Bảng 2-1. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa
bàn Quận 2 từ năm 2010 – 2017
STT Hồ sơ Diện tích (ha) Số tiền (tỷ đồng) Năm
2010 2.941 1 93,8324 3.535,279
2011 2.224 2 78,0900 2.397,600
2012 960 3 60,6439 1.489,069
4 2013 220 34,0482 588,417
2014 854 5 9,6375 292,775
2015 727 6 11,9630 662,005
2016 370 7 50,2033 733,765
(Nguồn: Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 2, năm 2017)
2017 417 8 14,9860 350,74
42
4000.0
3500.0
3000.0
2500.0
Hồ sơ
2000.0
Diện tích (ha)
1500.0
Số tiền (tỷ đồng)
1000.0
500.0
.0
1
2
3
4
5
6
7
8
Hình 2-1: Biểu đồ kết quả thực hiện công tác bồi thường từ năm 2010 đến 2017
Từ kết quả bảng 2-1 cho thấy: Từ sau khi triển khai Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, trên địa bàn Quận 2 đã thực hiện
khá tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để các dự án đầu tư được triển
khai thuận lợi, góp phần thúc đẩy quá trình cơ cấu chuyển dịch kinh tế, của quận,
từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội trong hai năm đầu (2010 -2011). Tuy nhiên, đến hai năm tiếp theo công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư giảm mạnh, số hộ gia đình đồng thuận chính sách bồi
thường tái định cư giảm năm 2013 là 2.721 hộ, tức giảm 92,52% so với năm 2010.
Điều này cho thấy sau khi Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính
phủ ra đời chỉ tạm thời giải quyết bất cập, vướng mắc đối với chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo Luật Đất đai năm 2003 trong thời gian ngắn và
nhanh chóng không còn phù hợp với thực tế tình hình kinh tế - xã hội nước ta vào
năm thứ 3 trở đi, làm cho số dự án triển khai đã lâu nhưng vẫn chưa hoàn tất công
tác thu hồi đất. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, khó khăn, vướng mắc nêu trên
43
là do Sự khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư và khó khăn trong nước như vốn, lạm phát cao, biến động thị trường đất đai,
gây khó khăn cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư; Thị
trường đất đai biến động lớn, giá đất thị trường tăng cao, giá trị bồi thường, hỗ trợ
người dân nhận được khi di dời không đủ để tự lo nơi ở mới; Quỹ tái định cư không
đáp ứng nhu cầu bố trí tái định cư cho các hộ dân phải di dời của các dự án trên địa
bàn quận, chính vì vậy người dân không đồng thuận chính sách di dời, dự án bồi
thường bị kéo dài.
Dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường Lương Định Của và nút giao thông
Trần Não – Lương Định Của: Lũy kế thực hiện từ năm 2017 đến nay đã chi trả
khoảng 154/154 hồ sơ , đạt tỷ lệ 100% về hồ sơ, với số tiền 341,31 tỷ đồng; trong
đó đã giao mặt bằng 101 hồ sơ, với diện tích thu hồi: 8.950,8 m2, còn lại 48 hồ sơ
chưa bàn giao mặt bằng, với diện tích: 5.786,3 m2 (phường An Phú 03 hồ sơ,
phường Bình An 28 hồ sơ, phường Bình Khánh 17 hồ sơ), đã bố trí tái định cư 09
nền đất tại khu 50ha Cát Lái. Đối với các hộ chưa đồng thuận, đã hoàn chỉnh hồ sơ
gởi tiền ngân hàng và tiếp tục tiếp xúc, vận động để người dân đồng ý nhận tiền và
bàn giao mặt bằng.
Dự án đầu tư xây dựng trục đường số 1, số 2 kết nối giao thông và khu
1,36ha lân cận khu tái định cư 38,4ha Bình Khánh: Lũy kế thực hiện từ năm 2014
đến nay đã chi trả 56/56 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100% về hồ sơ, với số tiền 110,371 tỷ đồng;
trong đó đã thu hồi mặt bằng 51 hồ sơ, với diện tích thu hồi: 21.090,1 m2, còn lại 05
hồ sơ chưa bàn giao mặt bằng, đã bố trí tái định cư 04 nền đất tại khu 50ha Cát Lái.
Hiện nay dự án đang tiếp tục triển khai tiếp xúc, vận động các hộ chưa bàn giao mặt
bằng. (Nguồn: Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 2, năm 2018)
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Các công trình nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại một số nơi trên cả nước
Nguyễn Thị Oanh, 2013. Sự hài lòng của người dân về bồi thường, giải
phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đô thị mới Phước Kiển – Nhơn Đức (Giai
44
đoạn 1) trên huyện Nhà Bè, TP. HCM. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
TP. HCM. Nghiên cứu cũng đã làm sáng tỏ thêm công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng là một khâu quan trọng để tạo mặt bằng đầu tư cơ sở hạ tầng, nhiều đường
giao thông được xây dựng và kết nối trung tâm Thành phố, xây dựng cơ sở vật chất
phát triển kinh tế xã hội, góp phần giải quyết việc làm cho người dân, giải quyết tốt
công tác bồi thường cũng chính là tạo sự đồng thuận của người dân, tránh những
khiếu kiện đông người.
Đào Trung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà, 2013. Đánh giá thực
tiễn triễn khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật. Nghiên cứu của các tác giả trên được đăng trên Tạp chí Khoa học và
Phát triển 2013, số 3, http://www.vnua.edu.vn. Nội dung của nghiên cứu dựa trên
số liệu điều tra trên địa bàn 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố HCM và 4
tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Long An, Bình Dương với 3 đối tượng là 1.445 hộ gia
đình, 70 doanh nghiệp sử dụng đất và 224 cán bộ địa phương; nhằm đánh giá việc
thực hiện các quy định về chuyển đổi đất đai, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
Về chuyển đổi đất đai đa số các hộ dân, doanh nghiệp cho rằng nên thực hiện
theo hình thức thỏa thuận, các cán bộ địa phương đề nghị cả 2 cơ chế bắt buộc và
tự nguyện.
Về thu hồi đất cơ bản các hộ dân đánh giá đã thực hiện theo đúng trình tự,
hợp lý và đảm bảo tính minh bạch; các doanh nghiệp cho rằng còn khó khăn trong
tiếp cận đất đai do nhiều quy định chồng chéo.
Về bồi thường nhiều ý kiến đề nghị khung giá đất được ban hành định kỳ 1-3
năm một lần; phải xác định giá đất cụ thể để bồi thường. Về hỗ trợ cần giao đất sản
xuất mới, tăng mức hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm. Về tái định cư cần tăng diện
tích các căn hộ tái định cư, đất dịch vụ hoặc ưu tiên được mua nhà, đất thuộc các dự
án phát triển đô thị với giá ưu đãi và được miễn thuế. Các đề xuất trên là cơ sở để
hoàn thiện pháp luật về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Đào Trung Chính, 2014. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp
45
luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Luận án Tiến sĩ, Đại học Nông
nghiệp Hà Nội. Nội dung của Luận án nghiên cứu, phân tích và làm rõ bản chất, đặc
điểm của việc thu hồi đất; phân tích sự khác nhau của các trường hợp Nhà nước thu
hồi đất; phân tích rõ sự khác nhau giữa thu hồi đất với trưng mua, trưng dụng đất.
Phân tích làm rõ bản chất, sự khác nhau giữa bồi thường trong các pháp luật hiện
hành. Phân tích sự khác nhau giữa bồi thường với hỗ trợ và với tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư qua các giai đoạn của pháp luật về đất đai ở Việt Nam; tổng hợp,
phân tích kết quả điều tra thực tế về tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại một số địa phương; đánh giá những mặt được, chưa được của quy định
pháp luật và việc tổ chức thực hiện về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đề xuất đổi mới quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên
nguyên tắc đa dạng hóa quá trình chuyển dịch đất đai dựa vào điều chỉnh lợi ích
trong cơ chế thị trường.
Công trình nghiên cứu về Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Quận 2
Dương Thiều Lệ Thu, 2012. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối
với nhà ở tái định cư tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại
học Kinh tế TP. HCM. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả cũng đề xuất một số
ý kiến nhằm phát huy vai trò quản lý của cơ quan nhà nước trong thực hiện chính
sách tái định cư cho người dân như vấn đề thu hồi đất và bồi thường giải tỏa; giáo
dục; việc làm và vấn đề đầu tư xây dựng và quản lý nhà tái định cư.
Phạm Tấn Hạnh Dung, 2006. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm đến năm 2020. Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế, Đại học Kinh tế TP. HCM. Nghiên cứu trên đã trình bày các căn cứ quy chế
quản lý đầu tư của Chính phủ, các văn bản pháp luật của UBND TP. HCM, đã nêu
rõ những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản tại
Việt Nam, và KĐTMTT như các giai đoạn thực hiện đầu tư; công tác giao đất;
chuẩn bị mặt bằng xây dựng; thiết kế và lập dự toán; xin giấy phép xây dựng; công
46
tác đấu thầu; nghiệm thu và thanh quyết toán vốn đầu tư.
Căn cứ số liệu thứ cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng và các Sở
Ban Ngành thành phố, nghiên cứu đã nêu và phân tích thực trạng thực hiện dự án
đầu tư tại KĐTMTT về Tình hình kinh tế-xã hội; thực trạng giao đất thực hiện dự
án; thực trạng bồi thường, giải phóng mặt bằng; thực trạng khảo sát, thiết kế và lập
dự toán; thực trạng công tác đấu thầu; thực trạng xin cấp giấy phép xây dựng, san
lấp mặt bằng; thực trạng nghiệm thu và thanh quyết toán vốn đầu tư.
Qua phân tích thực trạng và dựa trên cơ sở lý luận nghiên cứu đã đưa ra
những quan điểm, mục tiêu và giải pháp cho việc đẩy nhanh thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của một dự án đầu tư, cụ thể là đẩy nhanh công tác
giao đất; đẩy nhanh việc bồi thường giải phóng mặt bằng; chuẩn xác hóa việc khảo
sát, thiết kế và lập dự toán; hoàn thiện công tác đấu thầu; đẩy nhanh tiến trình cấp
giấy phép xây dựng; chấp hành đúng công tác thanh quyết toán công trình; cuối
cùng là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã đưa ra một số kiến nghị với chính phủ, UBND
TP. HCM trong việc ban hành các văn bản pháp quy, thực hiện cải cách hành
chính… để đẩy nhanh việc thực hiện dự án đầu tư.
2.5. Tóm tắt
Chương này đã nêu lên được nguyên tắc, quy trình về bồi thường, hỗ trợ,
thẩm quyền thu hồi đất và thực trạng công tác quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư qua các thời kỳ, cho cái nhìn tổng quan về thực hiện các dự án bồi thường ở
Việt Nam, cụ thể đơn cử một số dự án ở Quận 9 và Quận 2 thuộc Thành phố Hồ Chí
Minh. Mỗi giai đoạn thực hiện đều có Luật và những chính sách phù hợp thực tiễn
để tháo gỡ và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Qua kết quả bồi thường các
năm cũng cho ta thấy việc tiến độ thực hiện dự án cũng có phần nào chịu tác động
của kinh tế thế giới đặt biệt khủng hoảng kinh tế có phần làm dự án chậm hơn, thiếu
nguồn vốn. Càng về sau chính sách về quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được hoàn thiện hơn, hướng đến đảm bảo quyền lợi chính đáng của người bị thu hồi
đất.
47
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục đích chính của chương này là trình bày hướng thu thập, xử lý dữ liệu,
cũng như phân tích kết quả. Đầu tiên, phạm vi địa lý của nghiên cứu sẽ được trình
bày nhằm làm rõ cách thức lấy mẫu. Các phân mục tiếp theo chi tiết quá trình lập
bảng hỏi để thu thập dữ liệu nghiên cứu và hướng sử dụng bảng hỏi. Các phương
pháp thu thập dữ liệu, những khó khăn trong quá trình thực địa và xử lý dữ liệu
cũng sẽ được trình bày cụ thể. Nghiên cứu trình bày quá trình xử lý và các phương
pháp phân tích dữ liệu, cũng như hệ thống đánh giá kết quả trong chương này. Cuối
chương sẽ làm bảng tóm tắt.
3.1. Khu vực nghiên cứu
Trên địa bàn Quận 2 có vị trí nằm ở phía đông của Thành phố, được hình
thành vào ngày 01/4/1997 từ 05 xã thuộc huyện Thủ Đức là An Phú, An Khánh,
Thủ Thiêm, Bình Trưng và Thạnh Mỹ Lợi. Hiện nay là 11 phường gồm An Phú,
Thảo Điền, An Khánh, Bình An, Thủ Thiêm, An Lợi Đông, Bình Trưng Đông, Bình
Trưng Tây, Thạnh Mỹ Lợi và Cát Lái.
Hình 3-1: Bản đồ hành chính Quận 2
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 2)
48
Tên đơn vị hành chính 11 phường và diện tích của từng đơn vị cụ thể như sau:
Bảng 3-1. Các đơn vị hành chính cấp phường tại Quận 2
Số thứ tự Tên đơn vị hành chính Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Phường An Phú 1.021,24 20,35
2 Phường Bình An 187,02 3,73
3 Phường Bình Trưng Đông 331,44 6,61
4 Phường Bình Trưng Tây 205,21 4,09
5 Phường Thạnh Mỹ Lợi 1.325,08 26,41
6 Phường Thảo Điền 373,39 7,44
7 Phường Cát Lái 668,84 13,33
8 Phường Thủ Thiêm 150,43 3,00
9 Phường Bình Khánh 215,2 4,29
10 Phường An Lợi Đông 359,80 7,17
11 Phường Bình Khánh 180,07 3,59
Toàn Quận 5.017,72 100
(Nguồn: Chi cục Thống kê Quận 2, 2017)
Hình 3-2: Biểu đồ diện tích 11 phường
Diện tích (ha)
1 Phường An Phú
2 Phường Bình An
3 Phường Bình Trưng Đông
4 Phường Bình Trưng Tây
5 Phường Thạnh Mỹ Lợi
6 Phường Thảo Điền
7 Phường Cát Lái
8 Phường Thủ Thiêm
9 Phường Bình Khánh
10 Phường An Lợi Đông
11 Phường Bình Khánh
Theo thống kê đất đai năm 2007 tổng diện tích tự nhiên của Quận 2 là
49
5.017,72 ha, chiếm 2,39 % diện tích đất tự nhiên của Thành phố. Trong đó đất nông
nghiệp chiếm 44,68 %, đất ở chiếm 19,39 %, sông suối, kênh rạch tự nhiên chiếm
22,83 %, mặt nước chưa sử dụng chiếm 0,04 %. Quận 2 có quỷ đất rất lớn, thuận lợi
cho đầu tư xây dựng các công trình và phát triển hệ thống giao thông.
Bảng 3-2. Thống kê các loại đất của Quận 2
Số thứ tự Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Đất ở 972,97 19,39
2 Nông nghiệp 2.241,91 44,68
3 Đất chuyên dùng 621,69 12,39
4 Sông suối, kênh rạch 1.145,48 22,83
5 Đất bằng chưa sử dụng 33,64 0,67
6 Mặt nước chưa sử dụng 2,03 0,04
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường quận 2, 2007)
Hình 3-3: Biểu đồ các loại đất của Quận 2
Diện tích (ha)
1 Đất ở
2 Nông nghiệp
3 Đất chuyên dùng
4 Sông suối, kênh rạch
5 Đất bằng chưa sử dụng
6 Mặt nước chưa sử dụng
Vị trí của Quận 2 rất thuận tiện trong đi lại, giao lưu với các vùng khác cả về
đường bộ và đường thủy (có thể qua Quận 1 và Quận Bình Thạnh bằng cầu Sài
Gòn, cầu Văn Thánh, cầu Thủ Thiêm, hầm Thủ Thiêm), là cửa ngõ quan trọng của
Thành phố để giao lưu quan hệ với các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với
những thuận lợi giao thông, cơ hội phát triển trên, Quận 2 được Ủy ban nhân dân
50
Thành phố Hồ Chí Minh chọn là Quận để đầu tư phát triển thành trung tâm lớn của
Thành phố trong tương lai, là khu trung tâm kinh tế - thương mại - dịch vụ hiện đại,
có khu đô thị mới hiện đại, khu tái định cư, khu dãn dân cho các quận nội thành
trong tương lai.
3.2. Thiết kế câu hỏi nghiên cứu
3.2.1. Hướng tiếp cận
Nghiên cứu này dựa theo các tiêu chuẩn dự án đã được nhắc đến. Để có thể
giải quyết vấn đề trên, nghiên cứu cần phải thu thập các nguồn dữ liệu khác nhau
liên quan đến việc quy hoạch đất ở Quận 2 để biết được tình hình thi hành ở địa
phương này. Bảng câu hỏi phỏng vấn dựa trên các yếu tố trích lọc được từ phần
tham khảo tư liệu, nhất là các chỉ số đánh giá một dự án thành công.
Các câu hỏi được thiết kế để phỏng vấn từng hộ gia đình, các tổ chức, cũng
như những nguồn liên quan. Chúng giúp ta thu thập được nhiều nguồn thông tin ở
nhiều góc độ khác nhau, đặt biệt là sự trải nghiệm thực tế của tôi. Để có thể dễ dàng
trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra, bảng hỏi được định hướng theo mục đích và
các nhiệm vụ nghiên cứu. Trước khi thiết kế bảng hỏi, các chỉ số đánh giá dành cho
các yếu tố khác nhau được xác lập và từ đó bảng hỏi được thiết kế theo các tiêu chí
này, phục vụ cho nghiên cứu thực địa.
3.2.2. Cấu trúc bảng hỏi
Điều tra bằng phiếu soạn sẵn, với hai đối tượng phỏng vấn, nội dung dựa vào
6 yếu tố với các biểu hiện và các tiêu chí theo Bảng 3-8. Mức độ tuân thủ là làm tốt
các tiêu chí đề ra; tuân thủ một phần là mức độ đạt được cơ bản các tiêu chí, còn
một vài các tiêu chí còn hạn chế; chưa tuân thủ là không thực hiện hay có thực hiện
nhưng chưa thực hiện tốt các tiêu chí đề ra.
- Điều tra các nhà quản lý, chuyên viên có kinh nghiệm:
+ Nội dung điều tra: những bất cập về chính sách, quy trình thực hiện khi
triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. (theo mẫu điều tra số 2, đính
kèm mẫu tại phần phụ lục 2).
- Điều tra các hộ dân có nhà đất thuộc các dự án:
51
+ Nội dung điều tra: về công tác quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
giá cả bồi thường về nhà đất, vật kiến trúc, chính sách tái định cư và các khoản hỗ
trợ khác. Do tính phức tạp trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu
hồi đất nên tác giả thu hẹp nội dung phỏng vấn, đơn giản, nhanh, dễ hiểu, mức độ
đánh giá chỉ mang tính chất định tính: phù hợp, không phù hợp hoặc ý kiến khác;
việc tuân thủ, tuân thủ một phần hay chưa tuân thủ theo hệ thống đánh giá của các
yếu tố, dựa trên các biểu hiện và các tiêu chí.
+ Số lượng mẫu: dựa trên tổng số các hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị giải
tỏa trong 02 dự án thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp để tìm hiểu mức độ
hài lòng cũng như mong muốn của người dân (theo mẫu điều tra số 3, đính kèm
mẫu tại phần phụ lục 3), cụ thể:
* Dự án Mở rộng đường Lương Định Của và Nút giao thông đường
Trần Não – Lương Định Của: Tổng số hộ bị ảnh hưởng là 154 hộ, thực hiện lấy
mẫu phiếu điều tra là 110 phiếu (người dân 95 người, nhà quản lý 15 người).
* Dự án Xây dựng trục đường số 1, số 2 vào khu tái định cư 38,4ha
Bình Khánh: Tổng số hộ bị ảnh hưởng là 56 hộ, thực hiện lấy mẫu phiếu điều tra là
28 phiếu (người dân 20 người, nhà quản lý 08 người).
Trên phạm vi nghiên cứu số hộ dân di dời trong 2 dự án là (56+154 =
210 hộ dân), việc xác định số lượng phiếu cần điều tra người dân được xác định
bằng cách sử dụng công thức xác định cỡ mẫu đơn giản của Trung tâm Thông tin và
phân tích số liệu Việt Nam (VIDAC):
n: số mẫu cần lấy
N: số hộ dân đang sử dụng đất trên địa bàn điều tra;
e: mức độ chính xác mong muốn (e = 1- độ tin cậy)
Với mong muốn kết quả khảo sát sẽ đạt độ tin cậy là 95% thì số mẫu:
n = 210/(1+ 210 *(1- 0,95)2) = 138 (người)
52
Do đó, số lượng phiếu điều tra: Tổng lượng phiếu đã điều tra là 138
phiếu, trong đó đối tượng là nhà quản lý, chuyên viên là 23 phiếu và người sử dụng
đất là 115 phiếu.
3.3. Chuẩn bị thu thập và tiếp cận dữ liệu
Việc xác định các dữ liệu cần thu thập được xem là bước chuẩn bị thực địa
đầu tiên. Kế hoạch thực địa được dự tính và nhóm am hiểu được xác định, thông
báo về cuộc phỏng vấn qua điện thoại bàn hoặc email. Phương pháp thu thập dữ liệu
được xác lập trước khi đi thực địa. Danh sách các cán bộ liên quan đến khu vực
được nghiên cứu được chuẩn bị cho buổi phỏng vấn. Thư hỗ trợ cũng được chuẩn
bị, nhằm kêu gọi sự giúp đỡ từ các cá nhân và các cán bộ liên quan trong công tác
thực địa. Bản tiếp xúc cũng được soạn thảo nhằm tuân thủ các chuẩn mực đạo đức
trong nghiên cứu. Các câu hỏi nghiên cứu cũng được rà soát và chỉnh sửa cẩn thận.
3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu
Mục tiêu chính của việc thu thập dữ liệu trực tiếp và gián tiếp là nhằm có
được các dữ liệu cần thiết để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, cũng như
trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Các phân mục dưới đây trình bày những phương
pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu trực tiếp lẫn dữ liệu gián tiếp.
3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu trực tiếp
Thu thập dữ liệu từ hộ dân: Mục tiêu chính của việc khảo sát hộ dân là tìm
hiểu ý kiến của họ về quy hoạch trong vùng. Phương pháp chọn mẫu có chủ đích
được sử dụng cho nghiên cứu do đối tượng phỏng vấn chỉ gồm những người sinh
sống và làm việc tại khu vực. McNeill & Chapman (2005) miêu tả “Phương pháp
chọn mẫu có chủ đích được nhà nghiên cứu sử dụng khi chỉ có nhóm người hoặc
khu vực được nghiên cứu mới phù hợp với đối tượng nghiên cứu.” Lý do khác để
chọn lựa phương pháp này nằm ở sự tương thích giữa việc chọn mẫu có chủ đích và
dân số nhỏ, cũng như một đặc tính nào đó của dân số được nghiên cứu kỹ lưỡng
(Kothari, 2004). Các hộ bị mất đất và nhà cửa do thu hồi sẽ được phỏng vấn. Tuy
nhiên, sẽ mất rất nhiều thời gian, kinh phí, và công sức để nghiên cứu bao quát hết
toàn bộ dân số cần được phỏng vấn (Kothari, 2004). Vì thế, tổng cộng 115 người có
53
nhà, đất nằm trong dự án được tiếp xúc phỏng vấn. Người phỏng vấn sẽ bắt đầu với
những câu hỏi và ghi chú câu trả lời vào bảng hỏi đã chuẩn bị sẵn theo ý của người
được phỏng vấn. Danh sách các hộ được tiếp xúc được trình bày ở Phụ lục 2, 3.
Phỏng vấn nhóm am hiểu: Điều tra những bất cập về chính sách, quy trình
thực hiện khi triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Số lượng mẫu: 23
phiếu theo Mẫu điều tra số 2 (đính kèm mẫu tại phần phụ lục).
Quan sát thực tế: Mục tiêu của việc quan sát thực tế là ghi nhận được hiện
trạng thực hiện dự án, các khu nhà bị phá dỡ, hay các phần đất trống. Nói cách
khác, phương pháp này cho phép thu thập các dữ liệu về tiến trình đang diễn ra tại
khu vực nghiên cứu (Kothari, 2004, p. 96). Bằng phương pháp này, nghiên cứu có
thể thu được các bằng chứng từ phần đường vừa được trải nhựa cho đến các phần
nhà cửa bị dỡ bỏ, đồng thời giúp đánh dấu diện tích thi công trên bản đồ khu vực
nghiên cứu. Từ đó, tác động của dự án sẽ được ghi nhận.
3.4.2. Thu thập dữ liệu gián tiếp
Các tư liệu liên quan đã được thu thập trong chuyến thực địa nhằm phục vụ
nghiên cứu. Các tư liệu khác như báo cáo thường niên về các dự án, đính kèm theo
danh sách các thành phần tham gia trong quá trình hoạch định dự án, kinh phí dự án
và tiến trình thi công dự án, cũng được tổng hợp. Bản kế hoạch quy hoạch đất cũng
như các báo cáo về các dự án cũng được tổng hợp để phân tích. Thu thập thông tin
từ báo cáo khoa học đăng trên các tạp chí, sách, Internet, đề tài nghiên cứu khoa học
đã được thực hiện, số liệu thống kê có liên quan, các báo cáo kinh tế - xã hội, các
báo cáo về chỉ đạo, điều hành công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm
tại địa bàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu chủ yếu được cung cấp từ Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng, phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê,
phòng Quản lý đô thị.
3.5. Các khó khăn trong công đoạn thu thập dữ liệu thực tế
Do hệ thống quản lý dữ liệu tại khu vực nghiên cứu còn hạn chế, khó có thể
thu thập các dữ liệu gián tiếp theo đúng tiến độ. Ngay cả những dữ liệu có sẵn vẫn
chưa được sắp xếp kỹ lưỡng nên cần nhiều thời gian để phân loại chúng. Các cán bộ
54
chuyên môn vướng bận nhiều công việc và cuộc họp. Vì thế, việc thu thập dữ liệu
cần thiết từ nhóm am hiểu là rất khó khăn.
3.6. Xử lý dữ liệu
Việc xử lý dữ liệu bao gồm các bước tiêu chuẩn cho đến khi dữ liệu có thể
phân tích được bằng phương pháp thủ công và bằng máy tính. Quy trình bắt đầu từ
việc tổng hợp, sắp xếp các dữ liệu theo từng nhóm yếu tố và chỉ số tương ứng. Các
dữ liệu định lượng thu thập được từ các buổi tiếp xúc hộ gia đình được xử lý bằng
MS Excel để thuận tiện cho việc phân tích thống kê lẫn phân tích đồ thị. Các dữ liệu
định tính thu thập được từ các tài liệu về dự án, hệ thống luật pháp, các câu hỏi
phỏng vấn và từ quan sát thực địa được xử lý thủ công để phân tích do lượng dữ
liệu không quá lớn.
3.7. Các nguyên tắc đạo đức và giám sát chất lượng dữ liệu
Các vấn đề đạo đức về phương thức thu thập thông tin, đạt được sự đồng
thuận từ phía người trả lời, đảm bảo tính tuyệt mật, đảm bảo dữ liệu chỉ dùng cho
mục đích nghiên cứu. Các câu hỏi khảo sát hộ dân cũng được trình bày rõ ràng và
đảm bảo người được phỏng vấn hiểu câu hỏi.
3.8. Phương pháp phân tích và đánh giá dữ liệu
Mục này nhằm đánh giá và phân tích cả dữ liệu trực tiếp lẫn gián tiếp. Vì cả
hai được thu thập trong quá trình thực địa, phương pháp được sử dụng đối với dữ
liệu định tính là phân tích nội dung, còn dữ liệu định lượng được xử lý với MS
Excel, dựa theo các tiêu chí đánh giá đã được đề ra.
3.8.1. Các tiêu chí đánh giá
Các chỉ số được thiết lập dựa trên tiêu chí đánh giá và cả hai đều được đúc
kết từ phần tham khảo tài liệu, thực trạng quy hoạch đất ở bốn quốc gia (Ấn Độ,
Tanzania, Mozambique và Úc), từ LGAF cũng như các khuyến nghị về chuẩn thi
hành trong các dự án được Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á
hướng dẫn (theo mục 1.14). Chúng đều được sử dụng cho mục đích đánh giá.
Hướng tiếp cận các tiêu chí đánh giá dựa vào những yếu tố khác nhau của quá trình
đánh giá, hay tiêu chí đánh giá tiến độ nhằm mục đích so sánh (Steudler, 2004).
55
3.8.2. Hệ thống đánh giá sử dụng trong nghiên cứu
Phương pháp đánh giá được sử dụng cho các phần tiếp theo của nghiên cứu
được trình bày theo hệ thống các tiêu chuẩn được đề ra trong phân mục này. Hệ
thống các tiêu chí đánh giá đưa ra quy định, cũng như các yếu tố cần được nghiên
cứu này đánh giá (Reijers & Liman Mansar, 2005). Do đó, hướng tốt nhất vẫn là
thiết lập một hệ thống đánh giá dựa theo các tiêu chí đánh giá quá trình quy hoạch
đất. Các chỉ số đánh giá cũng như các tiêu chuẩn đều được được trình bày trong
chương 1 (mục 1.12). Trên thực tế, có rất nhiều bộ tiêu chí đánh giá dùng để kiểm
định mức độ thành công của quá trình quy hoạch đất; nhưng do giới hạn nghiên
cứu, cũng như các yếu tố và nhiệm vụ của nghiên cứu này mà chỉ có một vài tiêu
chí đánh giá được sử dụng nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Các tiêu chí được
chọn và tóm tắt ở Bảng 3-8.
Bảng 3-8: Hệ thống đánh giá các yếu tố, các biểu hiện và các tiêu chí
Yếu tố Biểu hiện Tiêu chí
Sự kết hợp của các ngành Sử dụng tối đa tài nguyên địa phương;
khác nhau; hướng tiếp cận hướng tiếp cận từ dưới lên; bao gồm nhu
từ dưới lên; loại hình hỗ trợ cầu và ưu tiên của cộng đồng vào các
có được; hoạt động của dự án ở các giai đoạn
& h n ị đ h c ạ o H
n á ự d h n à h i h t
khác nhau theo hướng phối hợp;
Số lượng công dân tham gia Sự tham gia của những người đại diện
vào các giai đoạn; biện cho các bên liên quan vào chương trình
pháp nâng cao nhận thức; nâng cao nhận thức; công bố các thông
a i g m a h t
vai trò của các bên liên đới; tin về dự án; bảo đảm cộng đồng vùng
ự S
g n ồ đ g n ộ c a ủ c
minh bạch thông tin về dự quy hoạch có tiếng nói trong quá trình
án mà công chúng yêu cầu; xây dựng các nghị quyết, chính sách;
Thủ tục thu hồi đất, phương
Xây dựng quy trình thu hồi đất rõ ràng
y u Q
pháp thu hồi, phân lô đất, và minh bạch; kịp thời thông báo và
t ấ đ h c ạ o h
thông báo trước về dự án tham vấn với các chủ sở hữu đất đai và
56
quy hoạch; cơ chế quản lý tài sản; hạn chế tối đa và tránh xung
kiến nghị; giải quyết mâu đột; cung cấp nhà ở và các lô đất thay
thuẫn; thế đáp ứng hoặc vượt các tiêu chuẩn địa
phương hiện có;
57
Hình thức bồi thường (đất đổi Bồi thường cho tất cả các cá nhân bị
đất, tiền đổi đất, tiền mặt), đánh ảnh hưởng, bao gồm người chưa
giá từ bên thiệt hại; bồi thường đứng tên đất; khoản bồi thường bằng
sớm; tiền hoặc hiện vật phải thay thế được
cho chi phí hồi phục trước khi việc di
dời và việc thực hiện bắt đầu;
Phương pháp định giá khoản Sử dụng kỹ thuật định giá khoa học
g n ờ ư h t i ồ b n ả o h K
bồi thường và đánh giá mức độ, với chi phí thay thế; đảm bảo thủ tục
việc đứng tên, phương thức định giá minh bạch; công bố thông
công bố, các vụ khiếu nại; tin và sử dụng các thủ tục đàm phán;
Các chương trình cưỡng chế di Giảm thiểu tối đa hoặc loại bỏ việc
cư hiện hành, cũng như phương tái định cư bắt buộc; cần có các biện
pháp tái thiết; chuẩn bị và tiến pháp đối phó và hỗ trợ tái thiết khi
hành kế hoạch tái định cư việc di cư là bất khả kháng; khuyến
(RAP); nỗ lực hạn chế việc khích bên thiệt hại tham gia hoạch
cưỡng chế di cư, và các biện định và thi hành RAP để tìm ra lựa
pháp đối phó; chọn tái định cư phù hợp nhất; đề
ư c h n ị đ i á T
xuất các chiến dịch phổ biến tầm
quan trọng của việc tái định cư;
Các loại xung đột ứng với các Giảm thiểu tối đa hoặc tránh các
dự án, phương thức hoà giải; xung đột hoàn toàn; cơ chế hoà giải
có hiện hành;
58
Số lượng/hiện trạng các phần Xác nhận pháp lý cho mọi quyền sở
đất có chủ trên pháp lý; nhu cầu hữu đất; cam kết đáp ứng nhu cầu và
và lợi ích của các bên liên quan; lợi ích của các bên liên quan; đảm
hệ thống phục vụ cộng đồng; bảo hệ thống phục vụ cộng đồng hiệu
tình trạng nghề nghiệp/cơ hội quả; đảm bảo cơ hội việc làm cho cá
n á ự d
việc làm; phát triển thương mại, nhân bị ảnh hưởng; đưa ra các biện
a ủ c g n ộ đ c á T
kinh tế; giảm thiểu các tác động pháp đảm bảo kế sinh nhai của công
tiêu cực. dân và giảm thiểu các tác động tiêu
cực.
3.9. Tóm tắt
Chương này đã miêu tả khu vực nghiên cứu, thiết kế bảng hỏi và các phương
pháp thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này. Để thu thập các dữ liệu trực tiếp, bảng
câu hỏi dành cho các hộ gia đình và nhóm am hiểu được thiết lập, bao gồm cả câu
hỏi đóng lẫn câu hỏi mở. Phương pháp thu thập các dữ liệu không gian trực tiếp là
thông qua các buổi phỏng vấn và quan sát thực địa. Đối với các dữ liệu không gian
và phi không gian gián tiếp, các tài liệu liên quan về dự án được thu thập trong buổi
thực địa từ các cơ quan và các cán bộ khác nhau. Các dữ liệu được xử lý định tính
lẫn định lượng nhằm tối ưu hoá kết quả phân tích. Việc phân tích kết quả diễn ra
theo hướng thủ công cũng như được máy tính trợ giúp.
Phương pháp phân tích dữ liệu và đánh giá kết quả là dựa vào cơ cấu đánh
giá có được từ các tiêu chí chuẩn thi hành. Cơ cấu đánh giá đưa ra các quy định và
các yếu tố cần chú trọng trong quá trình đánh giá. Các yếu tố chủ chốt mà nghiên
cứu cần đánh giá bao gồm quá trình hoạch định và thi hành dự án, sự tham gia từ
phía cộng đồng, các quy trình và thủ tục quy hoạch đất, khoản bồi thường, tái định
cư và các tác động của dự án. Chương tiếp theo sẽ trình bày kết quả phân tích và
đánh giá dữ liệu dựa theo các yếu tố mà nghiên cứu này quan tâm.
59
CHƯƠNG 4: TRÌNH BÀY VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Mục đích chính của chương này là trình bày kết quả phân tích các nguồn dữ
liệu trực tiếp và gián tiếp thu thập được, và sử dụng kết quả ấy trong việc đánh giá
thu hồi đất để hoạch định vốn đầu tư dự án cho khu vực nghiên cứu. Các kết quả
phân tích được trình bày dựa trên các chỉ số thể hiện trong Bảng 3-8, dựa vào các
yếu tố của quá trình hoạch định và thi hành dự án, sự góp sức của cộng đồng, quy
trình và thủ tục thu hồi đất, việc bồi thường và phương pháp định giá, các vấn đề về
tái định cư, và các tác động của dự án. Việc đánh giá các kết quả được dựa trên các
chuẩn thi hành.
4.1. Các yếu tố hoạch định và thực hiện dự án
Dữ liệu trực tiếp và gián tiếp được thu thập dựa trên các yếu tố của việc
hoạch định dự án và quá trình thực hiện thì dựa trên các chỉ số. Các chỉ số về yếu tố
này bao gồm các phương pháp được áp dụng để hoạch định và thực hiện dự án như
từ trên xuống hoặc từ dưới lên.
Việc xem xét các tài liệu của dự án cùng các cuộc phỏng vấn đội ngũ nhân
viên đã cho thấy phương pháp được áp dụng để hoạch định kế hoạch và tiến hành
trong các dự án khác nhau là phương pháp tiếp cận từ dưới lên, theo đó các dự án đã
được các bên thảo luận và được ưu tiên theo mức độ quan trọng của từng dự án.
Kết quả thu được từ các cuộc phỏng vấn đội ngũ nhân viên đã cho thấy chính
quyền địa phương chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch và thực hiện dự án. Các câu
trả lời thu được cho thấy, dự án quy hoạch và quá trình thực hiện trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau bao gồm thẩm định dự án, ưu tiên và sàng lọc, nghiên cứu tính khả
thi, đánh giá tác động của môi trường, lập kế hoạch thu hồi đất, nhận dạng tranh
chấp đất đai, định giá và thanh toán tiền bồi thường, phân bổ và chỉnh lý đất, lập kế
hoạch tái định cư và thành lập quỹ xúc tiến dự án. Nghiên cứu tính khả thi, đánh
giá tác động môi trường và lập kế hoạch hành động tái định cư được các chuyên gia
tư vấn thực hiện. Do đó, họ phải chuẩn bị các dự án một cách chi tiết theo quy định
và trình cho chính quyền cho ý kiến và phê duyệt sau khi tiến hành tham vấn cộng
đồng. Thẩm định dự án, ưu tiên, sàng lọc, nhận dạng tranh chấp đất đai, phân bố và
60
chỉnh lý đất, cùng các chương trình gây quỹ cho dự án được thực hiện bởi đội ngũ
nhân viên hành chính. Câu trả lời thu được từ các cuộc phỏng vấn đội ngũ nhân viên
đã cho thấy rằng có sự phối hợp giữa các phòng ban, ngành và các bên liên quan.
Theo lời của các điều phối viên dự án, mục đích chính của việc đánh giá và
giám sát các dự án là “Để tránh thất bại do không giải quyết được nhu cầu cấp thiết
cũng như không đáp ứng được kỳ vọng, lợi ích của các bên liên quan và người dân
trong suốt dự án.” Thông qua những phản hồi tương tự cùng việc xem xét các tài
liệu dự án, có thể thấy rằng để đảm bảo sự bền vững của cơ sở hạ tầng, cần phải
kiểm tra quá trình thực hiện quy hoạch, thiết kế, vận hành và bảo trì, giám sát và
kiểm toán các hoạt động của dự án, đó là những tiêu chí quan trọng cho việc phân
bổ quỹ dự án. Đánh giá tổng thể các kết quả trong việc hoạch định và thi hành dự
án được tóm tắt trong Bảng 4-1.
Bảng 4-1: Tóm tắt kết quả việc hoạch định và thi hành dự án
STT Các tiêu chí đánh giá Thực tiễn Đánh giá
√ 1 Hướng tiếp cận từ dưới lên. Hướng tiếp cận từ dưới lên.
2 √
Sử dụng hiệu quả các tài nguyên trong địa phương như tay nghề hoặc sức lao động. Các tài nguyên địa phương được sử dụng trong quá trình hoạch định và thi hành dự án.
3 √
Các nhu cầu và ưu tiên của cộng đồng cần được đáp ứng khi tiến hành dự án. Các dự án được hoạch định và thi hành theo ưu tiên của cộng đồng.
4 √ Bản kế hoạch dự án có đưa ra các giai đoạn chi tiết. Bản kế hoạch của dự án cần xác định rõ các bước và các giai đoạn tiến hành.
5 Có sự phối hợp giữa nhiều √ ngành và nhân tố khác nhau. Các nhân tố và các ngành phối hợp với nhau trong quy trình dự án.
6 √ ULG được hỗ trợ trong công tác phục vụ cộng đồng. Cần có lực lượng hỗ trợ của chính quyền thành phố (ULG) công tác phục vụ cồng đồng.
Chú thích: “√” = tuân thủ; “×” = chưa tuân thủ; và “~” = tuân thủ một
phần
61
Như đã trình bày trong bảng 4-1, từ quan điểm về chuẩn thi hành, việc hoạch
định và thi hành dự án được thực hiện với cách tiếp cận từ dưới lên, mức độ ưu tiên
và nhu cầu của cộng đồng cùng các bên liên quan khác nhau đã được kết hợp trong
các kế hoạch và hoạt động của dự án, các nguồn lực địa phương như nguồn nhân
lực có tay nghề và nhân công cũng đã được sử dụng. Ngoài ra, các dự án được các
ngành và các nhân tố phối hợp thực hiện theo các giai đoạn khác nhau. Do đó, việc
hoạch định và thi hành dự án trong địa bàn quận được đánh giá là tuân thủ tốt các
chuẩn thi hành.
4.2. Yếu tố cộng đồng
Các chỉ số thể hiện yếu tố sự góp sức của cộng đồng về nghiên cứu này được
trình bày trong Bảng 3-8 bao gồm sự tham gia và hoạt động của tất cả các bên liên
quan, hoạt động nâng cao nhận thức, các bên liên quan cùng với vai trò của họ, lợi
ích của bên bị ảnh hưởng và việc cung cấp các thông tin cần thiết về các dự án cho
cộng đồng. Các kết quả và đánh giá được trình bày dựa trên những chỉ số này.
Cộng đồng tham gia vào các quá trình khác nhau từ xác định dự án ban đầu
cho đến giai đoạn thực hiện. Về cách thức mà cộng đồng tham gia vào các giai đoạn
khác nhau của dự án, sẽ có thư mời được gửi đến cho họ hoặc đại diện của họ đến
tham dự cuộc họp và tham gia các diễn đàn cộng đồng để đạt được sự nhất trí chung
về các mục tiêu của dự án. Các chuyên gia cũng đề cập đến việc nâng cao nhận
thức của cộng đồng bằng cách công bố tình trạng của dự án thông qua việc sử dụng
tờ rơi, qua bảng niêm yết của địa phương, và tiến hành các cuộc họp cộng đồng
thường xuyên theo từng giai đoạn của dự án như từng năm, sáu tháng hoặc theo
từng quý.
Một chuyên gia cũng nhận thấy rằng các hoạt động phát triển cần được công
khai minh bạch đến công chúng để đảm bảo sự tín nhiệm của người dân đối với
chính phủ và để giảm thiểu xung đột không cần thiết cũng như các vấn đề về tranh
tụng. Các chuyên gia cũng đề cập rằng trước khi tiến hành khởi công, thông tin về
những lợi ích và tác động của dự án cần được phổ biến đến công chúng. Sự tham
gia của công chúng và khả năng cập nhật kịp thời tất cả các thông tin sẵn có về các
62
dự án làm giảm thiểu cái nhìn tiêu cực của xã hội đối với dự án thông qua các hoạt
động thỏa thuận và đàm phán. Các cuộc xung đột liên quan đến đất đai như di dời,
quyền sở hữu, các cuộc tranh chấp ranh mốc, và các vấn đề về bồi thường có thể
được giảm thiểu bằng cách phổ biến các hoạt động phát triển một cách công khai.
Bảng tóm tắt và đánh giá kết quả của yếu tố này được thể hiện trong Bảng 4-
2. Nói chung, các dự án phát triển thực hiện đã được yêu cầu công khai và công
chúng đã được tham gia vào việc sắp xếp thứ tự ưu tiên của các dự án. Được biết,
nhận thức của cộng đồng đã được nâng cao và họ đã tham gia vào nhiều hoạt động
khác nhau của dự án. Công chúng đã được cung cấp thông tin về tình trạng phát
triển tổng thể của các dự án thông qua bảng niêm yết công cộng, thông qua việc
công bố mức độ tiến triển của dự án cũng như tiến hành các cuộc họp và các diễn
đàn cộng đồng. Nói chung, sự góp sức của cộng đồng có thể được coi như đã tuân
thủ tốt các chuẩn thi hành.
Bảng 4-2: Tóm tắt các kết quả tham gia từ phía cộng đồng
STT Các tiêu chí đánh giá Thực tiễn Đánh giá
1 √ Các bên liên quan thường xuyên tham gia vào dự án. Có sự tham gia thường xuyên và trực tiếp từ người đại diện của các bên trong hoạt động của dự án.
2 Cần chương trình gây nhận √ thức cộng đồng. Chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng có hiện hữu.
3 √ Quyết định chỉ được chốt sau khi trao đổi với người dân. Đảm bảo người dân có tiếng nói trong việc ra quyết định cuối cùng.
4 Quyền lợi của bên thiệt hại √ phải được đề cập. Có các quy định chỉ rõ quyền lợi người thiệt hại cần được nêu trong các dự án.
√ 5 Minh bạch với công chúng các thông tin họ cần biết về dự án. Các thông tin cần thiết được đưa ra rõ ràng.
Chú thích: “√” = tuân thủ; “×” = chưa tuân thủ; và “~” = tuân thủ một
phần
63
4.3. Yếu tố quy hoạch đất
Các kết quả về quy trình thu hồi đất hiện hành của khu vực nghiên cứu được
trình bày dựa trên các chỉ số thể hiện trong Bảng 3-8. Các chỉ số của yếu tố này đã
thể hiện sự rõ ràng và minh bạch của các thủ tục thu hồi đất; thông báo và thương
thảo kịp thời cho chủ sở hữu đất đai và tài sản; bao gồm các thủ tục thu hồi đất
chính thức trong kế hoạch dự án; cung cấp nhà ở và các lô đất thay thế sau khi mua
lại; hạn chế tối đa và tránh các xung đột về quyền lợi đất đai.
Việc thu hồi đất để thực hiện dự án đã được mô tả trong kế hoạch thu hồi đất
của dự án và trong các báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội. Các báo cáo
này đã chỉ rõ rằng chính quyền địa phương có thể thu hồi đất cho dự án sau khi bồi
thường cho các chủ sở hữu đất và tài sản. Các quy trình liên quan đến quyền làm
chủ đất trong quá trình quy hoạch được cho là hợp pháp.
Việc đánh giá kết quả của các yếu tố thu hồi đất được tóm tắt trong Bảng 4-
3. Từ các chuẩn thi hành của yếu tố thu hồi đất, tất cả các dự án không có thủ tục
thu hồi đất rõ ràng và minh bạch liên quan đến các dự án cụ thể. Các thủ tục được
mô tả trong Hình 4-3 chỉ được biết đến từ kết quả phỏng vấn và không có bằng
chứng pháp luật nào ghi nhận thủ tục này có được tiến hành hay không. Hầu hết các
dự án có kế hoạch thu hồi đất, trừ các dự án đường nhựa. Tuy nhiên, có thông báo
và tham vấn ý kiến kịp thời các chủ sở hữu đất đai và tài sản trước khi các hoạt
động thu hồi đất bắt đầu. Người dân được cung cấp nhà ở và các lô đất thay thế dựa
trên các tiêu chuẩn hiện hữu đối với tài sản bị tước đoạt. Mâu thuẫn trong quá trình
thu hồi đất là do số tiền bồi thường. Dựa trên các kết quả trình bày và đánh giá, quá
trình thu hồi đất tuân thủ tốt các chuẩn thi hành.
64
Xác định phần đất cần cho dự án dựa trên quy hoạch và kế hoạch phát triển địa phương
Xác định các cá nhân/hộ gia đình bị ảnh hưởng
Tiến hành khảo sát địa lý vùng chuẩn bị quy hoạch
Phân lô phần đất và bất động sản đã được xác định
Thông báo cho chủ đất hoặc người cư trú bằng thư hoặc mời gặp trực tiếp
Phổ biến kế hoạch thu hồi nhằm nâng cao ý thức và thoả thuận về mức bồi thường và việc tái đinh cư
Quyết định của ban lãnh đạo về việc tái định cư và tái điều chỉnh đất
Xác định loại hình bồi thường (bằng tiền hay hiện vật)
Ban quy hoạch định giá tài sản bị trưng dụng
Ban lãnh đạo thông qua tổng khoản bồi thường, và phần đất bị điều chỉnh
Thông báo di dân và tái điều chỉnh đất
Ban lãnh đạo thông báo khoản tiền và các hiện vật bồi thường cho người dân thông qua thư từ/công văn
Chuẩn bị điểm tái định cư cho người di cư
Phân phối đất theo tiêu chuẩn và tiến hành bồi thường
Thu hồi đất
Hình 4-3: Quy trình và thủ tục quy hoạch đất
65
Bảng 4-3: Tóm tắt kết quả thủ tục quy hoạch đất
STT Đánh giá
Thực tiễn Các thủ tục thu hồi đất chưa Các tiêu chí đánh giá Xây dựng và thi hành các thủ tục 1 ~ được các bên liên quan biết thu hồi đất rõ ràng, minh bạch.
Các chủ đất cần được thông báo rõ. Có các thông báo trước hạn 2 √ và trao đổi kịp thời. và kịp thời cho chủ đất.
Các thủ tục quy hoạch đất Dự án cần có thủ tục rõ ràng được 3 ~ chưa được làm rõ trong phần ghi trong bản kế hoạch. lớn các bản kế hoạch.
Bên thiệt hại cần được chu cấp Những cá nhân bị ảnh hưởng nhà cửa và đất đai ngang giá hoặc 4 √ được cung cấp đủ nhà cửa và cao giá hơn tiêu chuẩn hiện hành đất đai. của địa phương.
Cần tránh các xung đột về đất đai
5 ~ cũng như tôn trọng các luật đất đai Luật đất đai được tôn trọng.
mỗi bên.
Chú thích: “√” = tuân thủ; “×” = chưa tuân thủ; và “~” = tuân thủ một
phần
4.4. Yếu tố bồi thường
Các kết quả từ dữ liệu trực tiếp và gián tiếp được trình bày trong tiểu mục
này cũng được dựa trên các chỉ số về yếu tố bồi thường thể hiện trong Bảng 3-8 của
chương 3. Các chỉ số bao gồm sự bồi thường cho tất cả những bên bị ảnh hưởng
(quyền lợi); loại bồi thường; sự công bằng và tiến độ bồi thường; thủ tục định giá
minh bạch; kỹ thuật sử dụng để đánh giá mức bồi thường và định giá; công bố
thông tin cho người dân.
Từ các dữ liệu gián tiếp, mức bồi thường cho bên bị ảnh hưởng bởi dự án đã
được mô tả trong dự án thu hồi đất và các báo cáo đánh giá tác động môi trường và
xã hội. Báo cáo xác định các phần sẽ được bồi thường như đất đai, nhà cửa, kết cấu,
66
cây trồng và đất trồng dài hạn. Từ tài liệu của dự án đường nhựa nêu trên, mức bồi
thường được dựa trên nguyên tắc bồi thường "tương tương". Loại hình bồi thường,
cả hiện kim lẫn hiện vật (bồi thường theo kiểu đất đổi đất) cho phần đất bị trưng
dụng đều được ghi rõ trong các tài liệu của dự án. Các tài liệu trên lại không chi tiết
về khoản bồi thường cho từng trường hợp cụ thể, nhất là với các trường hợp không
có đủ chứng cứ pháp lý về mảnh đất đang sở hữu.
Theo phản hồi của người dân về việc bồi thường, sau khi Ban định giá và
phê duyệt xác định các số liệu và các loại bồi thường, bên thiệt hại đã được thông
báo bằng thư để đến nhận khoản bồi thường. Nếu không hài lòng với số lượng và
loại bồi thường, họ có thể gửi đơn khiếu nại để được xem xét lại. Cũng từ cùng
nguồn đó, được biết rằng có một phòng xử lý khiếu nại được giao quản lý các khiếu
nại, trong đó bao gồm cả đội ngũ nhân viên kỹ thuật và hành chính. Phòng này đàm
phán với các bên bị thiệt hại và điều chỉnh vấn đề bồi thường. Sau khi hoàn thành
việc sửa đổi, bên thiệt hại sẽ được thông báo một lần nữa về các số liệu và các loại
bồi thường đã qua sửa đổi. Nếu không hài lòng với bất kỳ sửa đổi nào, đã có Tòa án
để có thể kháng cáo.
Tất cả những người được hỏi ý kiến cho rằng số tiền bồi thường không thỏa
đáng và không thấy xem xét giá thị trường hiện tại trong việc định giá mặc dù theo
đề xuất là sẽ được đánh giá dựa trên giá thị trường hoặc chi phí thay thế. Những
người được phỏng vấn cho biết có nhiều người khiếu nại về số tiền bồi thường bởi
vì mức bồi thường đó không thỏa đáng. Những người khác nói rằng nếu số tiền
không được đánh giá dựa theo chi phí thay thế thì số tiền trả cho các bên thiệt hại
không thể bằng với giá trị các tài sản bị tổn hại. Có phản hồi rằng bên thiệt hại đã
được gửi thư thông báo về số tiền bồi thường và đã được trả tiền bồi thường trong
vòng chưa đầy một tháng nếu không có bất kỳ vấn đề nào về số tiền được trả. Tuy
nhiên, từ tất cả phản hồi cho thấy, trong quá trình bồi thường có những bất đồng về
số tiền bồi thường và đã được giải quyết thông qua đàm phán.
Bảng 4-4 tóm tắt kết quả đánh giá mức bồi thường dựa trên các chuẩn thi
hành. Từ các kết quả được trình bày theo tiểu mục này và tóm tắt các kết quả đánh
67
giá trong bảng 4-4, việc bồi thường cả bằng hiện vật và bằng tiền cho người dân bị
ảnh hưởng đã được tiến hành bất kể quyền sở hữu cá nhân đối với đất đai và tài
sản. Tuy nhiên, số tiền bồi thường được chi trả không "công bằng"; chi phí thay thế
tài sản bị hư hỏng không thỏa đáng theo như mô tả của tất cả những người được
phỏng vấn. Tuy nhiên, tiến độ thanh toán bồi thường đã được đẩy nhanh và thời
gian thu thập các mức bồi thường đề xuất của bên thiệt hại cũng được rút ngắn. Nói
chung, bồi thường là nguyên nhân chính gây nên xung đột trong việc thu hồi đất và
không đạt được chuẩn thi hành.
Bảng 4-4: Tóm tắt kết quả về khoản bồi thường và phương pháp định giá
Thực tiễn Đánh giá STT Các tiêu chí đánh giá
1 √ Bên thiệt hại được bồi thường đầy đủ, kể cả khi chưa đứng tên đất.
2 √ Việc bồi thường được diễn ra rất sớm.
3 ×
Tất cả những người bị ảnh hưởng, dù có đứng tên đất hay không, đều cần được bồi thường. Cần chu cấp khoản bồi thường bằng tiền hoặc hiện vật trước khi di cư và các việc công chánh bắt đầu. Khoản bồi thường phải thay thế được cho chi phí tái thiết và phải được giao đúng thời hạn Khoản bồi thường không đáp ứng tiêu chuẩn chi phí thay thế.
× 4 Đảm bảo minh bạch quy cách định giá mức bồi thường. Phương pháp định giá chưa được minh bạch.
× 5 Dùng các cách thức khoa học để tính chi phí thay thế. Quy tắc định giá do một hội đồng đặt ra.
~ 6 Khuyến khích tự do thông tin và sử dụng đàm phán. Thông tin về khoản bồi thường được thông báo đúng lúc, ngoài ra cũng có những buổi đàm phán.
Chú thích: “√” = tuân thủ; “×” = chưa tuân thủ; và “~” = tuân thủ một
phần
4.5. Yếu tố tái định cư
Cả dữ liệu trực tiếp và gián tiếp được thu thập trên yếu tố tái định cư trong
thời gian nghiên cứu thực địa. Các kết quả của yếu tố này được trình bày dựa trên
68
các chỉ số như trong Bảng 3-8; trong đó bao gồm sự di dời cưỡng chế, những nỗ lực
để tránh di dời cưỡng chế, và các biện pháp giảm nhẹ; phương pháp cải tạo đời
sống; các loại tranh chấp đất đai và cách giải quyết tranh chấp vv...
Báo cáo đánh giá tác động xã hội và môi trường của dự án đã cho thấy "Các
bên bị ảnh hưởng đã được tư vấn và sẵn sàng di dời. Tuy nhiên, dự án không hỗ trợ
bất kỳ kế hoạch tái định cư nào."
Theo các quan chức địa phương, để đảm bảo lợi ích của các bên bị ảnh
hưởng, các cuộc họp và các cuộc đàm phán đã được tiến hành để thống nhất về
chương trình tái định cư. Theo các phản hồi tương tự, trong quá trình tái định cư,
các bên tham gia đã đặt điều kiện về nơi tái định cư theo mong muốn của riêng họ.
Bảng 4-5: Tóm tắt kết quả tái định cư
STT Các tiêu chí đánh giá Thực tiễn Đánh giá
√ 1 Giảm thiểu tối đa việc cưỡng chế di cư. Không có bất kỳ vụ cưỡng chế tái định cư nào.
~ 2 Chưa có các hỗ trợ tái thiết cho người dân. Đề ra các biện pháp đối phó và tái thiết hỗ trợ những hộ phải di dời nếu di cư là bất khả kháng.
~ 3 Không phải dự án nào cũng được RAP hỗ trợ. Lắng nghe ý kiến của bên thiệt hại trong việc hoạch định và thi hành RAP để tìm ra phương hướng tái định cư khả thi nhất.
Chỉ hoàn thành một phần. ~ 4
Chuẩn bị RAP nhanh chóng với các điều khoản hợp lý; xây dựng một chiến dịch phổ biến tầm quan trọng của việc tái định cư.
~ 5 Có cơ chế đàm phán để giải quyết các mâu thuẫn.
Tránh các xung đột lợi ích; có cơ chế giảng hoà hợp lý. Chú thích: “√” = tuân thủ; “×” = chưa tuân thủ; và “~” = tuân thủ một
phần
Nhìn chung, dựa trên các chuẩn thi hành được tóm tắt trong Bảng 4-5, các
đánh giá về yếu tố tái định cư chỉ ra rằng bên bị ảnh hưởng không bị cưỡng ép tái
định cư hoặc tham gia tái định cư một cách không tự nguyện. Kế hoạch hành động
69
tái định cư chỉ được chuẩn bị sau khi tham vấn ý kiến các bên bị ảnh hưởng. Những
nỗ lực để tránh xung đột trong quá trình tái định cư của bên bị ảnh hưởng vẫn chưa
đủ do thiếu sự hỗ trợ tái tạo đời sống và bồi thường công bằng. Hiện nay, tất cả các
dự án đang nỗ lực tiến hành các biện pháp và hoạt động chuẩn bị RAP và hỗ trợ tái
tạo đời sống. Vì vậy, dựa trên những phát hiện về yếu tố này, khía cạnh tái định cư
đã tuân thủ tốt các chuẩn thi hành. Nói cách khác, theo nghiên cứu này, trong năm
chuẩn thi hành, chỉ có bốn trong số đó được tuân thủ một phần.
4.6. Tác động của dự án
Kết quả các chỉ số về khía cạnh tác động của dự án sẽ được trình bày và đánh
giá bao gồm số lượng và tình trạng hợp pháp hoá quyền sử dụng đất; cải thiện sinh
kế, sự kỳ vọng và lợi ích của các bên liên quan; lợi ích trông mong từ dự án; cơ hội
việc làm và loại tác động của dự án. Dữ liệu trực tiếp về tác động của dự án đã được
thu thập trong quá trình nghiên cứu thực địa thông qua các cuộc phỏng vấn, quan
sát hiện trường và thông qua các dữ liệu gián tiếp.
Hình 4-6: Biểu hiện phát triển môi trường sau khi Đường Lương Định Của
hoàn thành
Cuộc phỏng vấn các quan chức thành phố đã cho thấy các hợp đồng của các
dự án khác nhau đã ưu tiên nhiều hơn cho người dân địa phương về cơ hội việc làm
và cải thiện kinh tế xã hội. Người dân sinh sống tại khu vực dự án được tiếp cận
mạng lưới đường đã được hoàn thiện, hệ thống thoát nước, và có thêm cơ hội việc
làm cho người dân trong quận theo chương trình phát triển xã hội (trong hình 4-6,
70
cả hai hình bên trái và bên phải đều được chụp ở cùng một khu vực).
Từ quan sát thực địa, có thể thấy rằng trong quá trình thu hồi đất, nhiều thửa
đất đã được thu hồi để xây dựng đường bộ, mặc dù các dự án này đã mang lại
những cải thiện đáng kể cho khu vực, tuy nhiên do sự trì trệ trong quá trình thi công
đường xá và hệ thống thoát nước đã gây ra ngập nước tại các khu vực thấp, điều này
đòi hỏi thành phố cần có biện pháp khẩn cấp để khắc phục.
Bảng 4-6: Tóm tắt các tác động của dự án
STT Các tiêu chí đánh giá Đánh giá
Xác nhận pháp lý cho mọi Thực tiễn Mọi quyền đều được tôn trọng, √ 1 quyền về đất đai. công nhận và hợp pháp hoá
Đảm bảo các mong muốn và trong lúc quy hoạch đất. Có cố gắng trong việc đáp ứng ~ 2 lợi ích của các bên liên quan. nhu cầu và lợi ích của các bên.
Đảm bảo hỗ trợ phục vụ cộng Các dự án đều đem đến cơ √ 3 đồng. hội phục vụ cộng đồng.
Đảm bảo nghề nghiệp và cơ Dự án tạo ra các cơ hội việc
√ 4 hội việc làm cho các cá nhân làm cho bên thiệt hại cũng như
bị ảnh hưởng. cư dân của thị trấn.
Dự án phải đảm bảo phát triển Các dự án làm phát triển trên ~ 5 kế sinh nhai của cư dân. một số phương diện.
Chú thích: “√” = tuân thủ; “×” = chưa tuân thủ; và “~” = tuân thủ một
phần
Bảng 4-6 tóm tắt các kết quả đánh giá tác động dự án bằng cách so sánh các
chuẩn thi hành với tình hình hiện tại. Theo kết quả được trình bày trong tiểu mục
này, các dự án được triển khai đã mang lại những cải tiến cả trong các vấn đề kinh
tế xã hội và môi trường. Việc làm hoặc các cơ hội việc làm được tạo ra từ các dự án
đã được ưu tiên cho người dân địa phương. Mục tiêu của dự án theo như cộng đồng
và đội ngũ thực hiện dự án là xây dựng hệ thống phục vụ cộng đồng. Việc tiến hành
dự án đã tạo cơ hội cho những cư dân không có quyền pháp lý đối với mảnh đất
71
được đứng tên và đăng ký quyền sở hữu. Tuy nhiên, theo quan sát, người dân sinh
sống rất đông đúc sau khi đất bị thu hồi cho các dự án trong địa bàn. Sự trì trệ trong
quá trình thi công đường xá và hệ thống thoát nước làm gia tăng mối đe dọa về ngập
nước. Nói chung, các yếu tố tác động dự án không tuân thủ đầy đủ các khuyến nghị
về chuẩn thi hành.
4.7. Tóm tắt
Chương này đã trình bày kết quả của cả dữ liệu trực tiếp và gián tiếp dựa trên
các chỉ số. Việc đánh giá các kết quả được thực hiện dựa trên các chuẩn thi
hành trên các yếu tố khác nhau của cuộc nghiên cứu. Thật ra việc trình bày và đánh
giá các kết quả dựa trên các yếu tố khác nhau có thể không được giải quyết triệt để
do hạn chế về dữ liệu. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả đã cung cấp một tầm nhìn
rộng hơn về vấn đề thu hồi đất để tiến hành các dự án trên địa bàn.
Các kết quả của việc lập kế hoạch và thực hiện dự án cho thấy công chúng
đang tham gia, tham vấn và ưu tiên các dự án theo nhu cầu và lợi ích của họ theo
phương pháp tiếp cận từ dưới lên. Các kết quả đánh giá về quy hoạch và quy trình
thực hiện của cả hai dự án cùng sự góp sức của cộng đồng trong địa bàn quận được
thể hiện trong Bảng 4-1 và Bảng 4-2 tương ứng đã tuân thủ các chuẩn thi hành theo
khuyến nghị. Dựa trên các kết quả trình bày dưới yếu tố quy hoạch đất (Phần 4.3) và
tóm tắt các kết quả đánh giá thể hiện trong Bảng 4-3, không phải tất cả các chỉ số đều
tuân thủ theo chuẩn thi hành. Các kết quả trên yếu tố bồi thường cho thấy rằng đã kịp
tiến độ bồi thường cho tất cả các bên bị ảnh hưởng cả bằng tiền mặt, hiện vật và
quyền lợi được hưởng của họ. Các phương pháp xác định giá trị bồi thường có thủ tục
và quy định không rõ ràng ở cấp địa phương. Nhìn chung, yếu tố bồi thường không
hoàn toàn tuân thủ các chuẩn thi hành như trong Bảng 4-4. Việc đánh giá về yếu tố tái
định cư trình bày trong phần 4.5 và tóm tắt trong Bảng 4-5 đã chỉ ra rằng yếu tố này
cũng không tuân thủ các chuẩn thi hành. Các kết quả và đánh giá tác động của dự án
cũng chỉ ra rằng không phải tất cả các chỉ số đều tuân thủ các chuẩn thi hành theo
khuyến nghị (Bảng 4-6). Chương sau đây sẽ trình bày kết quả nghiên cứu.
72
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương trước đã trình bày và đánh giá kết quả các yếu tố của quá trình
hoạch định và thi hành dự án, sự góp sức của cộng đồng, quy trình và thủ tục thu
hồi đất, việc bồi thường và phương pháp định giá, các vấn đề về tái định cư, và các
tác động của dự án. Chương này trình bày những công bố chính và thảo luận về các
kết quả của việc thu hồi đất để tiến hành các dự án của khu vực nghiên cứu. Cũng
cần thiết thảo luận về khoảng cách đối với các chuẩn thi hành dựa trên các kết quả
về sự góp sức của cộng đồng trong quá trình hoạch định và thi hành dự án, thu hồi
đất, việc bồi thường, các vấn đề về tái định cư và các tác động của dự án.
5.1. Sự tham gia của người dân vào việc hoạch định và thi hành dự án
Theo chuẩn thi hành, các dự án phải được lên kế hoạch và tham gia thực hiện
để đảm bảo tính bền vững. Kết quả cho thấy việc lập kế hoạch và thực hiện các dự
án khác nhau được thực hiện theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên (Cotton &
Franceys, 1994; Li cùng cộng sự, 2012; Ngowi, 1997; Oladipo, 2008). Rõ ràng là
trong quá trình quy hoạch, thiết kế cơ sở hạ tầng công cộng chính, khởi công xây
dựng các dự án, công bố thông tin liên quan và tham vấn kỹ lưỡng đến bên ảnh
hưởng là rất quan trọng cho sự thành công của dự án, như mô tả của Emani (2009).
Công chúng đã góp sức tham gia cho các dự án và tổng kết ý kiến trong các kế
hoạch dự án được đề xuất. Nhờ vào những nỗ lực này, mức độ nhận thức của công
chúng về các dự án tại thành phố đang được nâng cao kể từ khi những thông tin cần
thiết về các dự án được phổ biến và được công bố rộng rãi.
Chính quyền địa phương (ban lãnh đạo) đang sử dụng nguồn lực địa phương
và có khả năng trong việc quản lý các dự án lớn như vậy bằng năng lực của chính
mình. Chính quyền đã phối hợp các ban ngành, các nhân tố khác trong việc hoạch
định và thi hành dự án. Tại các nước đang phát triển, sự góp sức công chúng trong
quá trình lập kế hoạch và thực hiện dự án không nhận được nhiều sự quan tâm. Tuy
nhiên, nghiên cứu này cho thấy rằng thực hiện dự án tại quận có thể được coi là một
trong những nơi tuân thủ chuẩn thi hành tốt.
73
5.2. Quy hoạch đất
Tất cả các dự án phải có kế hoạch và thủ tục thu hồi đất trong kế hoạch dự án
tương ứng. Nhưng trên thực tế, ngoại trừ một số dự án (dự án đường nhựa), các dự
án khác không có kế hoạch thu hồi đất. Kết quả là, các quy trình và thủ tục thu hồi
đất không được công bố minh bạch và rõ ràng đến công chúng (chương 4, mục 4.3,
Bảng 4-3). Các dự án như dự án đường nhựa có một kế hoạch thu hồi đất nên dễ
dàng quản lý hơn. Tuy nhiên, các dự án không có kế hoạch thu hồi đất thường phát
sinh xung đột và làm cản trở tiến độ thực hiện dự án. Quy trình thu hồi đất thể hiện
trong hình 4-3.1 chỉ được biết đến bởi những người thực hiện dự án hoặc bởi những
nhân viên đang tiến hành quản lý và phát triển đất đai. Tuy nhiên, có thông báo
trước cho người dân về việc thu hồi đất. Kể từ khi dự án được người dân chấp nhận
và giành quyền ưu tiên, các hình thức tranh chấp đất đai đã được giảm thiểu. Hầu
hết cư dân có quan điểm tích cực về việc thu hồi đất hiện hành của chính quyền như
trong phần 4.3, Hình 4.3. Tuy nhiên, kết quả này cần làm thêm thống kê để xác
nhận. Việc đánh giá tổng thể các yếu tố thu hồi đất đã cho thấy rằng nó không hoàn
toàn tuân thủ các chuẩn thi hành.
5.3. Bồi thường
Bồi thường chắc hẳn là một trong những hoạt động mang đầy thách thức
trong quá trình thực hiện dự án. Các dự án có nghĩa vụ phải bồi thường cho người
dân bị ảnh hưởng theo chuẩn thi hành đã được mô tả trong mục 4.4. Mặc dù đã tiến
hành bồi thường kịp thời cả bằng hiện vật và bằng tiền mặt cho tất cả những người
bị ảnh hưởng bao gồm cả những người không có quyền sở hữu đất, nhưng số tiền
bồi thường vẫn chưa thỏa đáng.
Định giá mức bồi thường theo nguyện vọng là sẽ được dựa trên mức chi phí
thay thế. Trong quá trình định giá, giá thị trường hoặc chi phí thay thế đã không
được xem xét. Vấn đề chính bắt nguồn từ việc thiếu phương pháp định giá rõ ràng
về bồi thường. Việc đánh giá các yếu tố bồi thường của quận cho thấy nó không
hoàn toàn tuân thủ tốt các chuẩn thi hành.
74
5.4. Chương trình tái định cư
Theo các chuẩn thi hành, bất kỳ dự án phát triển nào cũng phải có sự tham
gia của tất cả các bên bị ảnh hưởng trong tiến trình lập kế hoạch tái định cư để lựa
chọn tái định cư mang tính khả thi cao. Ngoài ra, việc người dân bị cưỡng chế di
dời nên cần được loại bỏ, cũng như áp dụng những biện pháp đối phó và hỗ trợ tái
thiết nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực lên bên thiệt hại. Do đó, không có
trường hợp tái định cư bắt buộc và không tự nguyện.
Nếu phải di dời cấp thiết thì cần phải hỏi ý kiến người dân. Tuy nhiên, người
dân bị ảnh hưởng được tham gia vào kế hoạch tái định cư còn hạn chế. Lý do chính
cho sự thiếu sót trong kế hoạch thực hiện tái định cư là do không có đủ hiểu biết về
các hoạt động của dự án ở giai đoạn ban đầu. Một lý do khác việc hỗ trợ cộng đồng
còn thiếu. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy rằng mức độ hiểu biết về tầm quan
trọng của việc lập kế hoạch hành động tái định cư ngày càng tăng. Các biện pháp hỗ
trợ cải tạo đời sống trước khi chính thức thực hiện cho các hộ dân di dời còn tồn tại
nhiều bất cập. Vì vậy, dựa trên các kết quả đánh giá, yếu tố này dường như đã
không hoàn toàn tuân thủ các chuẩn thi hành.
5.5. Tác động của dự án
Việc thực hiện các dự án vốn được cho là để đáp ứng các mục tiêu của dự án
và tránh các tác động bất lợi sau này. Do đó, các dự án được triển khai đồng bộ để
đảm bảo lợi ích cho người dân. Nhìn vào mặt tích cực, đã tăng cường việc tạo ra các
cơ hội để xây dựng hệ thống tham khảo cộng đồng trong việc lập kế hoạch và thực
hiện dự án. Cơ hội việc làm cho các cư dân địa phương đã được tạo ra do các dự án
bắt đầu ưu tiên nhiều hơn cho các cư dân bị giải tỏa.
Mặc dù dự án có mang lại những tác động tích cực, nó cũng dẫn đến những
tác động tiêu cực như diện tích đất sử dụng của người dân bị giảm đi. Việc đánh giá
tổng thể về tác động dự án chỉ ra rằng không phải tất cả các tiêu chí đều tuân thủ các
chuẩn thi hành.
5.6. Tóm tắt
Chương này đã thảo luận về những phát hiện và kết quả đánh giá về việc thu
75
hồi đất để thực hiện các dự án. Yếu tố hoạch định, thi hành dự án và khía cạnh bồi
thường có 6 chỉ số hoặc 6 chuẩn thi hành. Bốn yếu tố còn lại có 5 chỉ số hoặc 5
chuẩn thi hành tương ứng để đánh giá. Kết quả đánh giá sẽ được thảo luận dựa trên
chuẩn thi hành. Bảng 5-6 tóm tắt những đánh giá chung về kết quả dựa trên các
chuẩn thi hành.
Bảng 5-6: Bảng đánh giá tổng kết
STT Yếu tố Tổng kết các đánh giá 5 6 1 2 3 4
√ √ √ √ √ √ 1 Quy hoạch và thi hành dự án
√ √ √ √ √
√ ~ ~ √ ~
√ √ × × × ~
~ ~ √ ~ ~ 2 Sự góp sức từ cộng đồng 3 Quy hoạch đất 4 Bồi thường 5 Tái định cư
√ ~ √ ~ √ 6 Tác động của dự án
Chú thích: “√” = tuân thủ; “×” = chưa tuân thủ; và “~” = tuân thủ một
phần
Kết quả trên khía cạnh hoạch định và thi hành dự án cùng với sự góp sức của
công chúng đã tuân thủ các chuẩn thi hành theo khuyến nghị. Về yếu tố thu hồi đất,
dựa trên các chuẩn thi hành được đề nghị trong số các tiêu chí đánh giá, hai trong số
đó đã tuân thủ các chuẩn thi hành. Ba yếu tố còn lại đã tuân thủ một phần các chuẩn
thi hành. Trong số 6 tiêu chí của yếu tố bồi thường, ba trong số đó không tuân thủ
các chuẩn thi hành, có hai tiêu chí tuân thủ các chuẩn thi hành và một tiêu chí còn
lại thì tuân thủ một phần. Yếu tố tái định cư được đánh giá theo năm tiêu chí. Các
kết quả của yếu tố này chỉ ra rằng bốn tiêu chí đã tuân thủ một phần các chuẩn thi
hành và một tiêu chí còn lại được đánh giá là tuân thủ các chuẩn thi hành. Các tác
động của dự án được đánh giá dựa trên năm chỉ số và kết quả cho thấy rằng ba tiêu
chí có tuân thủ các chuẩn thi hành và hai tiêu chí còn lại được cho là đã tuân thủ
một phần. Chương sau đây sẽ trình bày kết luận và gợi ý chính sách.
76
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Các chương trước đã thảo luận và xử lý các kết quả nghiên cứu. Mục đích
chính của chương này là đưa ra kết luận trong tương quan giữa mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu, cũng như đề xuất một vài kiến nghị dựa trên các phát hiện và gợi ý các
nghiên cứu sâu hơn.
Đối chiếu với mục đích và các câu hỏi nghiên cứu
Như đã trình bày trong ở trên, vấn đề nghiên cứu chính ở đây chính là
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: nghiên cứu trường hợp một số
dự án đầu tư trên địa bàn Quận 2. Nghiên cứu này nhằm đánh giá và xem xét việc
quy hoạch đất chính sách hiện hành có đạt được các tiêu chí thi hành dự án thành
công hay không. Phần kết luận sẽ giải quyết mục đích và các câu hỏi nghiên cứu,
cũng như trả lời câu hỏi chính và các câu hỏi nghiên cứu cụ thể.
Thứ nhất là, trình bày thực tiễn thu hồi đất trong việc thực hiện dự án đầu tư;
Các quy trình và thủ tục thu hồi đất trong thực tiễn ra sao và chúng ăn khớp
với việc thi hành dự án đầu tư như thế nào?
Quy trình thu hồi đất tuân thủ các tiêu chí, các quy trình và thủ tục thi hành
dự án đầu tư gần giống với Hình 4-3. Quy trình bắt đầu với việc xác định phần đất
cần quy hoạch và những hộ bị ảnh hưởng. Việc khảo sát và phân lô được tiến hành
nhằm biết được lượng đất cần trưng dụng cho dự án. Cộng đồng được thông báo và
được mời trao đổi để tiến tới một thoả thuận về phần đất cần trưng dụng, phần đền
bủ thoả đáng và các yêu cầu về tái định cư. Quyết định về việc di dân cũng như tái
điều chỉnh được các lãnh đạo đặt ra. Sau khi xác định hình thức bồi thường, hội
đồng bồi thường bắt đầu quy trình định giá các bất động sản nằm trong vùng quy
hoạch và đệ trình lên ban lãnh đạo để được thông qua. Cư dân được thông báo về
hình thức và lượng bồi thường họ nhận được. Ban quản lý và phát triển đất chuẩn bị
phần đất mới cho người tái định cư dựa theo các tiêu chuẩn phân phối đất mà họ
được nhận. Cuối cùng, đất đai và phần tiền bồi thường được chu cấp cho bên thiệt
hại theo mức độ ảnh hưởng.
77
Thứ hai là, đánh giá vai trò của cộng đồng;
Cộng đồng đóng góp gì trong việc hoạch định và thi hành dự án?
Sự tham gia của cộng đồng vào quá trình hoạch định và thi hành các dự án
hạ tầng công cộng chính. Vai trò của cộng đồng có thể được thấy rõ qua việc các
vấn đề chính được xác định và sắp xếp theo mức độ ưu tiên, cũng như ý kiến từ
cộng đồng cũng được ghi nhận khi hoạch định dự án. Có đủ các chứng cứ và tài liệu
ghi nhận sự góp sức từ phía cộng đồng ở mọi giai đoạn của mỗi dự án. Vì thế, sự
góp sức từ phía cộng đồng là một trong những biểu hiện thành công, trong việc đạt
được các mục tiêu của dự án và có thể được xem là thực hiện dự án tốt.
Thứ ba là, đánh giá cách giải quyết vấn đề tái định cư cho người bị ảnh
hưởng;
Để đảm bảo các cá nhân bị ảnh hưởng được tái định cư, một chính sách tái
định cư khả thi được triển khai và áp dụng đối với các hộ bị di dời. Đối với những
dự án này, việc quản lý tái định cư bao gồm: lắng nghe ý kiến của bên thiệt hại để
tìm ra phương thức tái thiết phù hợp và các hỗ trợ cần thiết; di dân đến chỗ hợp lý;
chu cấp khoản bồi thường, nhà cửa và đất đai, nhằm giảm thiểu thiệt hại do dự án
gây ra. Qua đó, những người phải di cư thực tế sẽ được chu cấp nhà ở và đất đai.
Tuy nhiên, các biện pháp hỗ trợ cũng còn một số hạn chế. Vì thế, có thể kết luận
không phải tất cả mọi dự án đều thực hiện tốt việc tái định cư.
Kết luận tổng quát
Từ kết quả nghiên cứu, trong số các yếu tố (Bảng 5-6), quá trình hoạch định
và thi hành dự án, cũng như sự tham gia của cộng đồng đều đạt các tiêu chí đề ra.
Bốn tiêu chí còn lại, gồm: quy hoạch đất, bồi thường, tái định cư và tác động của dự
án “chưa thành công” hoặc chỉ “thành công một phần” so với các tiêu chí đánh giá.
Từ đó, dựa theo các kết quả và phát hiện mà nghiên cứu này kết luận rằng quy trình
thi hành các dự án đầu tư tuân thủ một phần trong các tiêu chí của một dự án thành
công.
Phần gợi ý chính sách
Các chuyên gia về đô thị cần được tham vấn thêm về các phương thức cải
78
thiện việc hoạch định và thi hành dự án đầu tư khi đang tiến hành khảo sát thực địa.
Khoản bồi thường cấp cho bên thiệt hại là chưa đủ và kịp thời, cần có khoản ngân
sách trợ cấp cho dự án. Việc định giá nên được cải tiến và kiểm định lại để có thể
thay thế phần bất động sản bị trưng dụng do khoản bồi thường thực tế vẫn còn quá
thấp. Dự án phát triển có tác động tích cực, các hộ bị ảnh hưởng nên được hỗ trợ tái
thiết qua việc bồi thường hợp lý. Trước khi thu hồi đất, nên có vài chương trình phổ
biến về dự án; ban lãnh đạo cũng nên tích cực tổ chức các buổi gặp mặt công chúng
cũng như các diễn đàn công cộng nhiều hơn. Cần nghiên cứu xây dựng khung pháp
lý cũng như những điều kiện để phát triển mô hình “ Quy hoạch đất theo nhân
quyền ” nhằm mang lại quyền của người cư ngụ, chủ sử dụng đất, yêu cầu bên thu
hồi đất xem xét đầy đủ các khía cạnh sau khi thực hiện việc quy hoạch.
Nghiên cứu này không thể đi sâu vào mọi mặt cũng như tất cả các vấn đề
liên quan đến quy hoạch đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống
đánh giá dùng trong nghiên cứu này có thể bỏ sót nhiều yếu tố quan trọng khác. Bên
cạnh đó, kết quả thống kê của nghiên cứu cũng không dựa trên mẫu tiêu chuẩn so
với dân số, cho nên cần nghiên cứu sâu sát để xác minh các số liệu trình bày ở đây
là rất cần thiết. Nghiên cứu này cũng được tiến hành với vốn dữ liệu ít ỏi, gây ra
khó khăn trong việc bao quát tất cả các khía cạnh của việc quy hoạch đất. Vì thế,
vấn đề này cần được nghiên cứu sâu sát hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 2, 2017. Báo cáo tổng kết công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn quận trong năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong năm 2018.
2.
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận 9, 2014. Báo cáo số 106/BC-BBT ngày 10/11/2014 về kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, giải quyết khiếu nại – kiến nghị và thu chi tài chính của Ban Bồi thường – GPMB trong năm 2014 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2015.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012. Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 26-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước –10/2012.
4. Bùi Huy Quang, 2009. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở một số dự án khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố Hà Đông- Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
5. Chính phủ (1998), Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ: về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
6. Dương Thiều Lệ Thu, 2012. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với nhà ở tái định cư tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP. HCM.
7. Đào Trung Chính, 2014. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Luận án Tiến sĩ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
8. Đào Trung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà (2013). Đánh giá thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, 11(3): 328-332.
9. Đào Trung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà, 2011. Đổi mới chính sách, pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Việt Nam từ năm 1988 đến nay, Tạp chí khoa học đất Việt Nam, số 38 -2011: 120-126.
10. Đặng Hùng Võ, 2004. Cơ chế bồi thường, GPMB, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất. Việt Báo, http://vietbao.vn
11. Đặng Hùng Võ, 2009. Báo cáo đề xuất về hoàn thiện chính sách Nhà nước thu hồi đất và cơ chế chuyển đổi đất đai tự nguyện ở Việt Nam - 6/2009.
12. Đặng Thái Sơn, 2000. Điều tra, nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư. Viện nghiên cứu địa chính, Tổng cục địa chính.
13. Đặng Thái Sơn, 2002. Đề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư. Viện Nghiên cứu Địa chính - Tổng cục Địa chính.
14. Đặng Thái Sơn, 2007. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị. Viện khoa học Đo đạc bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
15. Đỗ Thị Thanh Vân, 2003. Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả việc Nhà nước thực hiện thu hồi đất trước trong quy hoạch và chính sách đền bù giải phóng mặt bằng khi đất các khu vực có gia tăng giá trị, Bộ Tài nguyên và Môi trường – 2013.
16. Đỗ Thị Thanh Vân, 2013. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách về tạo quỹ đất phục vụ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam, Tổng cục Quản lý đất đai – Bộ Tài nguyên và Môi trường – 2013.
17. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư KĐTMTT, 2014. Báo cáo số 1801/BC-HĐBT ngày 18/12/2014 về Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ thiệt hại, tái định cư KĐTMTT.
18. Nghị định số 197/2004/ NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
19. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
20. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ về Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
21. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; 22. Nguyễn Dũng Anh, 2014. Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia HCM.
23. Nguyễn Quang Tuyến, 2008. Vấn đề thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Tạp chí Luật học số 12, năm 2008: 42– 46.
24. Nguyễn Quang Tuyến, 2009. Vấn đề lý luận xung quanh khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, Tạp chí Luật học số 1, năm 2009: 35–42.
25. Nguyễn Quang Tuyến, 2013. Kinh nghiệm của một số nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Cổng thông tin điện tử Viện nghiên cứu lập pháp, http://vnclp.gov.vn
26. Nguyễn Quốc Hưng, 2005. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Nông Nghiệp I.
27. Nguyễn Thị Dung, 2009. Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam. Tạp chí Cộng sản, http://tapchicongsan.org.vn
28. Nguyễn Thị Oanh, 2013. Sự hài lòng của người dân về bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đô thị mới Phước Kiển – Nhơn Đức (Giai đoạn 1) trên huyện Nhà Bè, TP. HCM. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP. HCM.
29. Nguyễn Vinh Diện, 2006. Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất. Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật, Hà Nội.
30. Phạm Tấn Hạnh Dung, 2006. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng KĐTMTT đến năm 2020. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố HCM.
31. Phạm Thị Thủy, 2014. Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội. Luận
án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện chính trị quốc gia HCM.
32. Quốc hội (2013). Hiến pháp năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội thông qua thứ 6, chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp ngày 28 tháng 11 năm 2013;
33. Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
34. Tạ Thị Hà, 2011. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án thuộc huyện Thanh Trì
thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
35. Trang web của Bộ tài nguyên và Môi trường, http://monre.gov.vn
36. Ủy ban nhân dân quận 2, 2014. Báo cáo số 18/BC-UBND ngày 23/01/2014 về Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
37. Viện Kinh tế thành phố HCM, 2008. Báo cáo Thực trạng đời sống kinh tế xã hội các hộ gia đình sau tái định cư: vấn đề và giải pháp - 2008.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
38. ADB. (1998). Handbook on Resettlement: A Guide to Good Practice. Manila, Philippines: Asian Development Bank;
39. ADB. (2007). Compensation and Valuation in Resettlement: Cambodia, People’s Republic of China, and India Capacity Building for Resettlement Risk Management (pp. 82). Philippines: Rural Development Instituate;
40. Groenendijk & Bennett (2013). Land Acquisition for Capital Project Implementation in Ethiopia: An Assessment for the Case of Dilla Town.
41. Kitay, Michael G. (1985). Land Acquisition in Developing Countries: Polices and Procedures of the Public Sector With Surveys and Case Studies from Korea, India, Thailand, and Ecuador: Oelgeochlagcr, Gunn & Hain in association with the Lincoln Institute of Land Policy.
42. World Bank. (2001). Operational Policies on Involuntary Resettlement, OP 4.12;
43. World Bank. (2004a). Involuntary Resettlement Sourcebook: Planning Implementation in Development Projects;
44. World Bank. (2004b). Project Appraisal Document on a Proposed Credit to the Federal Democratic Republic of Ethiopia for a Public Sector Capacity Building Program Support Project Public Sector Reform and Capacity Building Unit: Country Department 2, Africa Region;
45. World Bank.
(2010). Land Governance Assessment Framework: Implementation Manual for Assessing Governance in the Land Sector. World Bank;
PHỤ LỤC 1:
CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
Hiến pháp năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013;
Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 15/10/1993;
Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2004;
Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2014;
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng (theo Luật Đất đai năm 1993);
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi
hành Luật Đất đai;
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (theo Luật Đất đai năm 2013);
Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền thuê đất, mặt nước;
Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về
khung giá đất;
Dưới Nghị định còn có những văn bản hướng dẫn chi tiết trong quá trình thực
hiện và cụ thể hóa các đối tượng và phạm vi mà Luật và Nghị định đề cập đến.
Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất;
Thông tư số 116/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 06/2007/TT-TNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Thông tư số 14/2007/TT-TNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường. hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất;
Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/6/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày
25/5/2010 của Chính phủ về Quy định bộ sung về việc cấp giấy Chứng nhận quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất;
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá
đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền SDĐ;
Các văn bản pháp quy của Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định số 31/2003/QĐ-UB ngày 10/3/2003 về Ban hành Quy định tạm
thời về trình tự, thủ tục, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 về Ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh;
Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 về Ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh;
Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28/5/2010 về Ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh;
Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 về ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh;
Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 về ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh;
PHỤ LỤC 2
Mẫu 2: Sử dụng cho các hộ dân trong dự án.
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ngày ….. tháng ….. năm 201…
Thông tin cơ bản: Họ tên: …………………………………Nam/nữ:…..…..; Sinh năm:………….. Địa chỉ hiện tại: ………………………………………………,,………………… Địa chỉ bị giải tỏa: ……………………………………………,,………………… Nghề nghiệp: …………………………………………………,,………………… Tình trạng giải tỏa: (đã đồng ý hay bàn giao mặt bằng giải tỏa cho Nhà nước chưa): ……………………………………………………………………………..
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
□ Khác .................................
□ Khác ......................
□ Khác
I. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: 1. Về giá đất - Đất ở: □ Phù hợp □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Đất nông nghiệp: □ Phù hợp □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Đất biền ven sông, rạch: □ Phù hợp □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
□ Khác
□ Khác
....................................................................................................................................... - Đất mồ mã: □ Phù hợp □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2. Về công trình, kết cấu, vật kiến trúc trên đất - Về đơn giá: □ Phù hợp □ Khác ................................. □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Cách tính: □ Phù hợp □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 3. Về các khoản hỗ trợ khác (nhân khẩu, di dời đồng hồ điện, nước, điện thoại, cáp truyền hình, mạng internet, …) - Về đơn giá: □ Phù hợp □ Khác ................................. □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Cách tính: □ Phù hợp □ Khác ................................ □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 4. Về hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề: □ Phù hợp □ Không phù hợp □ Khác ...... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 5. Về chính sách tái định cư - Về đơn giá nền đất, căn hộ: □ Phù hợp □ Không phù hợp □ Khác .................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Phương án tái định cư: □ Phù hợp □ Không phù hợp □ Khác ...................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... II. Quy trình công tác quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tác động dự án: 6. Hoạch định và thi hành dự án □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
....................................................................................................................................... 7. Sự tham gia của cộng đồng □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 8. Quy hoạch đất □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 9. Khoản bồi thường □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 10. Tái định cư □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 11. Tác động của dự án □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... III. Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... (Chân thành cảm ơn quý ông (bà) đã hỗ trợ tôi về việc cung cấp thông tin, ý kiến giúp tôi hoàn thiện đề tài)
PHỤ LỤC 3
Mẫu 3: Sử dụng cho nhà quản lý, chuyên gia
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ CHÍNH SÁCH, QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ngày ….. tháng ….. năm 201….
Tên dự án:…………………………………………………….……….……………... Số phiếu: …………………………………………….……………….……….……... Họ tên nhà quản lý, chuyên gia: ……………………………………...……………… Chức vụ : ...................................................................................................................... Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………...
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
□ Khác .................................
□ Khác ......................
□ Khác
□ Khác
I. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: 1. Về giá đất - Đất ở: □ Phù hợp □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Đất nông nghiệp: □ Phù hợp □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Đất biền ven sông, rạch: □ Phù hợp □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Đất mồ mã: □ Phù hợp □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2. Về công trình, kết cấu, vật kiến trúc trên đất □ Khác ................................. □ Không phù hợp - Về đơn giá: □ Phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Cách tính: □ Phù hợp □ Không phù hợp □ Khác
....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 3. Về các khoản hỗ trợ khác (nhân khẩu, di dời đồng hồ điện, nước, điện thoại, cáp truyền hình, mạng internet, …) □ Khác ................................. □ Không phù hợp - Về đơn giá: □ Phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Cách tính: □ Phù hợp □ Khác ................................ □ Không phù hợp ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 4. Về hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề: □ Phù hợp □ Không phù hợp □ Khác ...... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 5. Về chính sách tái định cư - Về đơn giá nền đất, căn hộ: □ Phù hợp □ Không phù hợp □ Khác .................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Phương án tái định cư: □ Phù hợp □ Không phù hợp □ Khác ...................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... II. Quy trình công tác quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tác động dự án: 6. Hoạch định và thi hành dự án □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 7. Sự tham gia của cộng đồng □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 8. Quy hoạch đất □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
9. Khoản bồi thường □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 10. Tái định cư □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 11. Tác động của dự án □ Tuân thủ □ Chưa tuân thủ □ Tuân thủ một phần ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... III. Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... (Chân thành cảm ơn quý ông (bà) đã hỗ trợ tôi về việc cung cấp thông tin, ý kiến giúp tôi hoàn thiện đề tài)