HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHAN VIỆT CHÂU

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP

TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHAN VIỆT CHÂU

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP

TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 934 04 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN QUỐC DŨNG

2. GS.TS. CHU VĂN CẤP

HÀ NỘI - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, tƣ liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc

rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Phan Việt Châu

MỤC LỤC

Trang 1

MỞ ĐẦU Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

11 11

1.1. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.2. Những kết quả và "khoảng trống" đề tài luận án cần tiếp tục

nghiên cứu 26

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ

THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP

TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG,

THUỶ SẢN

29

2.1. Những lý luận về chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

29 51

2.2. Lý luận về thực thi chính sách 2.3. Kinh nghiệm về thực thi chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản 56

Chƣơng 3: TÌNH HÍNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ THỰC

TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH

NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

70 70

80

3.1. Tổng quan về thành phố Cần Thơ 3.2. Sự phát triển của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp tƣ nhân trong ngành công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản nói riêng 3.3. Thực trạng chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu

tƣ phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản 90

Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH

SÁCH VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH

NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

CẦN THƠ

122

4.1. Dự báo về thị trƣờng nông, thuỷ sản và định hƣớng phát triển

công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản 122

4.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách và thực thi chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ 142

164 165 174

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

ATTP

: An toàn thực phẩm

BĐKH

: Biến đổi khí khậu

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNCB

: Công nghiệp chế biến

CNCBCT

: Công nghiệp chế biến, chế tạo

CNH

: Công nghiệp hoá

HĐH

: Hiện đại hoá

CTQG

: Chính trị quốc gia

CSKK

: Chính sách khuyến khích

DNTN

: Doanh nghiệp tƣ nhân

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

FAO

: Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lƣơng Nông

Liên Hợp quốc)

FDI

: Foreign Direct Investment (100% vốn trực tiếp từ nƣớc ngoài)

GAP

: Good Agricultural Practices (Thực hành sản xuất nông nghiệp

tốt)

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

GRDP

: Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTSL

: Giá trị sản lƣợng

GTSX

: Giá trị sản xuất

KHCN

: Khoa học công nghệ

KTTT

: Kinh tế thị trƣờng

NNNT

: Nông nghiệp nông thôn

GTSX

: Giá trị sản xuất

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

ODA

: Official Development Assistance (là một hình thức đầu tƣ

nƣớc ngoài)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh

PCI

: Sở hữu tƣ nhân

SHTN

: Tiến bộ kỹ thuật

TBKT

: Sở hữu tƣ nhân

SHTN

TCTTCS

: Tổ chức thực thi chính sách

: Thực thi chính sách

TTCS

: Thủ tục hành chính

TTHC

TBKTVN

: Thời báo kinh tế Việt Nam

: Uỷ ban nhân dân

UBND

USDA

: U.S. Department of Agriculture - Bộ Nông nghiệp Mỹ

VietGAP

: Vietnamese Good Agricultural Practices (Thực hành sản xuất

nông nghiệp tốt)

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Trang

Bảng 1: Đ c trƣng cơ bản của ngƣời trả lời phiếu phỏng vấn bán cấu

tr c điều tra các doanh nghiệp 6

Bảng 2: Đ c trƣng cơ bản của đội ng cán bộ công chức - những ngƣời

trả lời phiếu hỏi dành cho cán bộ công chức trong các cơ quan

có chức n ng thực thi chính sách khuyến khích doanh nghiệp

đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông thủy sản 7

Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá CSKK DNTN 45

Bảng 3.1: Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị, nông thôn 73

Bảng 3.2: Lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân theo

thành thị, nông thôn 74

Bảng 3.3: Diện tích, n ng suất và sản lƣợng l a của thành phố Cần Thơ 75

Bẳng 3.4: Sản lƣợng thủy sản của thành phố Cần Thơ 75

Bảng 3.4: Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thành phố Cần Thơ, thời

điểm 31/12 hàng n m, phân theo ngành kinh tế 82

Bảng 3.5: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong các doanh nghiệp

ngành nông - lâm - thuỷ sản và CNCB, chế tạo 82

Bảng 3.6: Giá trị tài sản cố định và đầu tƣ tài chính dài hạn của các

doanh nghiệp ngành nông - lâm - thuỷ sản và CNCB, chế

tạo, tại thời điểm 31/12 hàng n m 83

Bảng 3.7: Lợi nhuận trƣớc thuế và tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của các

doanh nghiệp ngành nông - lâm - thuỷ sản và CNCB, chế tạo 83

Bảng 3.8: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp ngành nông - lâm -

thuỷ sản và CNCB, chế tạo 84

Bảng 3.9: Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp

ngành nông - lâm - thuỷ sản và CNCB, chế tạo 84

Bảng 3.10: Một số sản phẩm chủ yếu của ngành CNCB thuỷ sản do các

doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc chế biến 86

Bảng 3.11: Quy mô của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế

86 biến thủy sản

Bảng 3.12: Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến

86 thủy sản

Bảng 3.13: Sản lƣợng xay xát gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn

88 thành phố Cần Thơ

Bảng 3.14: Quy mô của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xay

88 xát trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Bảng 3.15: Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xay xát

88 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả điều tra về triển khai những chính sách

khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào phát triển

công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố

95 Cần Thơ

Bảng 3.17: Tổng hợp các doanh nghiệp thụ hƣởng chính sách khuyến

114 khích, hỗ trợ đầu tƣ

Bảng 3.18: Đánh giá của đội ng cán bộ công chức các cơ quan thực thi

chính sách về hiệu quả của việc thực thi các chƣơng trình,

chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào

công nghiệp chế biến nông, thủy sản trên địa bàn thành phố

Cần Theo (Mức đánh giá theo thang điểm 5 trong đó: 1 Rất

không tốt; 2 Không tốt; 3. Bình thƣờng; 4. Tốt; 5. Rất tốt) 117

Bảng 3.19: Đánh giá của đội ng cán bộ các cơ quan triển khai chính

sách về mức độ hoàn thiện của chính sách khuyến khích

doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào công nghiệp chế biến nông,

thủy sản đ và đang đƣợc triển khai trên địa bàn thành phố

Cần Thơ (Đánh giá mức hoàn thiện theo thang điểm 5 trong

đó: 1 Rất không tốt; 2 Không tốt; 3. Bình thƣờng; 4. Tốt; 5.

Rất tốt) 118

Bảng 4.1: Dự báo cung cầu gạo thế giới niên vụ 2019/2020 128

Bảng 4.2: Quy hoạch phát triển thuỷ sản đến n m 2020 139

Sơ đồ 1: Khung phân tích lý luận 9

Sơ đồ 2.1: Quy trình chế biến l a gạo 35

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại Hội nghị trực tuyến tổ chức ngày 21/2/2020 với chủ đề "Th c đẩy

công nghiệp chế biến nông sản và cơ giới hoá nông nghiệp", Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết, trong 10 n m trở lại đây công

nghiệp chế biến (CNCB) nông, thuỷ sản của Việt Nam đ có những bƣớc tiến

đáng kể, với tốc độ t ng trƣởng giá trị gia t ng đạt 5%-7%/n m. Hiện nay, tại

nhiều địa phƣơng đ hình thành và phát triển hệ thống CNCB nông sản có

công suất thiết kế đảm bảo chế biến khoảng 120 triệu tấn nguyên liệu nông

sản/n m, có thêm 7.500 doanh nghiệp quy mô công nghiệp gắn với xuất khẩu.

Trong đó ngành hàng l a gạo, hiện cả nƣớc có khoảng 580 cơ sở xay xát gạo

quy mô công nghiệp, với công suất trên 10 triệu tấn thóc/n m, chiếm khoảng

61,5%. Ngành thuỷ sản có 636 cơ sở chế biến công nghiệp gắn với xuất khẩu

và trên 3000 cơ sở chế biến nhỏ với sản lƣợng chế biến xuất khẩu và tiêu thụ

nội địa khoảng 4,5-5 triệu tấn/n m.

Với tốc độ phát triển của CNCB nông sản, Bộ NN&PTNT đ t mục tiêu

đến n m 2030, Việt Nam ''đứng đầu trong số 10 nƣớc hàng đầu thế giới" về

CNCB, là trung tâm chế biến sâu và logistics nông sản toàn cầu và có dủ n ng

lực chế biến, đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp với tốc độ gia t ng

hàng nông sản qua chế biến sâu đạt 7-8%/n m. Trong đó, tỷ trọng sản lƣợng

sản phẩm chế biến sâu, có giá trị gia t ng cao của các ngành đạt 30% trở lên;

trên 50% cơ sở chế biến các m t hàng nông sản xuất khẩu chủ lực đạt trình độ

công nghệ tiên tiến [99].

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra, Việt Nam phải đẩy mạnh

nâng cao n ng lực CNCB nông sản, đầu tƣ phát triển mạnh CNCB là giải

pháp quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh, giá trị nông sản xuất khẩu... Để

th c đẩy phát triển mạnh, nhanh CNCB nông sản, nhà nƣớc cần có chính sách

tích tụ, tập trung đất đai để tạo điều kiện phát triển vùng nguyên liệu, Ngân

hàng Nhà nƣớc cần có chính sách vay vốn "cởi mở", hơn nữa đối với lĩnh vực

nông nghiệp, cùng với đó là tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính

sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào CNCB nông sản.

2

Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ƣơng, nằm ở vị trí trung tâm

của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), đƣợc mệnh danh là Tây Đô -

thủ phủ của miền Tây Nam bộ từ hơn tr m n m trƣớc. Từ tháng 4/2004 thành

phố Cần Thơ đ trở thành đô thị loại I và là một trong bốn tỉnh thuộc vùng

kinh tế trọng điểm của vùng ĐBSCL (Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Cần

Thơ). Lợi thế của thành phố Cần Thơ không chỉ ở các lĩnh vực hạ tầng đô thị,

hạ tầng giao thông, du lịch và hạ tầng phục vụ du lịch; mà còn là phát triển

nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến (CNCB) nông sản mà đ c

biệt là l a gạo và thuỷ sản. Gạo và thuỷ sản là 2 m t hàng xuất khẩu chủ lực

của thành phố Cần Thơ, chiếm tới 75% tỷ trọng xuất khẩu của thành phố.

Công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản chiếm tới 85% giá trị sản xuất ngành

công nghiệp thành phố nhƣng trình độ công nghệ của ngành này rất hạn chế,

chế biến tinh và chế biến sâu chỉ chiếm 1% tỷ trọng. Một trong các nguyên

nhân của tình hình nêu trên là đầu tƣ cho phát triển CNCB nông, thuỷ sản còn

khiêm tốn, doanh nghiệp chế biến nông, thuỷ sản, của thành phố đại bộ phận

là doanh nghiệp nhỏ và vừa (90%/tổng số doanh nghiệp trên địa bàn), tiềm

lực tài chính, khoa học - công nghệ còn nhỏ bé, hạn hẹp.

Trong những n m qua, m c dù thành phố Cần Thơ không ngừng nỗ lực

cải thiện chỉ số n ng lực cạnh tranh, cải cách hành chính, tạo lập môi trƣờng

đầu tƣ thuận lợi để thu h t các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Thành phố đ

đƣa ra một số chính sách hỗ trợ đầu tƣ nhƣ cải tiến thủ tục hành chính liên

quan đến đầu tƣ theo hƣớng ''một cửa'', ''một cửa liên thông'', r t ngắn thời

gian cấp giấy chứng nhận đầu tƣ, áp dụng Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND

ngày 5/9/2014 của Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc hỗ trợ đầu tƣ,

bao gồm hỗ trợ về thuê đất, hỗ trợ l i suất sau đầu tƣ, hỗ trợ bồi thƣờng và tái

định cƣ, giảm chi phí đào tạo nghề và chi phí quảng cáo cho các doanh nghiệp

mới thành lập [72]... Tuy nhiên, cho đến nay, số lƣợng dự án và dự án có quy

mô đầu tƣ lớn, (trong đó có đầu tƣ tƣ nhân) vẫn còn ở mức khiêm tốn, các

lĩnh vực đƣợc coi là thế mạnh của ĐBSCL nói chung và thành phố Cần Thơ

nói riêng nhƣ chế biến nông, thuỷ sản phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm

n ng của thành phố.

3

Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ: "Hoàn thiện

cơ chế, chính sách khuyến khích (CSKK), tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh

tế tƣ nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực

quan trọng của nền kinh tế" [22, tr.107-108]. Trong những n m tới, để thu h t

nguồn lực đầu tƣ của doanh nghiệp tƣ nhân (DNTN) vào các lĩnh vực của nền

kinh tế nói chung và lĩnh vực chế biến nông, thuỷ sản, ngoài những CSKK

chung của Nhà nƣớc, Cần Thơ cần có những chính sách cụ thể, phù hợp với

điều kiện riêng của thành phố. Do đó, cần phải có những nghiên cứu chuyên

sâu về các CSKK DNTN đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản. Đó là lý

do tác giả chọn vấn đề "Chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân

đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn

thành phố Cần Thơ" làm đề tài luận án Tiến sĩ Kinh tế của mình.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài của luận án

2.1. Mục đích của luận án

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách và

nâng cao chất lƣợng TTCS khuyến khích các DNTN đầu tƣ phát triển CNCB

nông sản, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong thời gian (2020-2025).

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá một số lý luận về CSKK và thực thi các chính sách

khuyến khích DNTN đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông sản

(chủ yếu là xay xát l a gạo và ché biến thuỷ sản).

- Khảo sát, phân tích kinh nghiệm thực hiện các CSKK DNTN đầu tƣ

vào phát triển CNCB nông sản, thuỷ sản ở một số địa phƣơng có điểm tƣơng

đồng với thành phố Cần Thơ.

- Đánh giá thực trạng thực thi các CSKK DNTN đầu tƣ vào phát triển

CNCB nông sản (xay xát l a gạo) và chế biến thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ giai

đoạn 2013-2019, r t ra những nhận định về thành công, hạn chế, nguyên nhân.

- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện các CSKK và

nâng cao chất lƣợng thực thi các CSKK các DNTN đầu tƣ vào phát triển công

nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ tới n m 2025.

4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là chính sách và thực thi các CSKK

DNTN đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến nông sản và thuỷ sản.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng khảo sát: Các DNTN trong nƣớc và nƣớc ngoài hoạt động

trong ngành CNCB nông sản, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Phạm vi nội dung nghiên cứu:

+ Luận án tập trung nghiên cứu các chính sách (1) hỗ trợ pháp lý; (2) chính

sách tài chính - tín dụng; (3) các chính sách liên quan đến phát triển khoa học -

công nghệ; (4) chính sách đất đai, (5) chính sách hỗ trợ phát triển thị trƣờng và

đào tạo nguồn nhân lực và (6) các chính sách hỗ trợ khác đối với DNTN đầu tƣ

vào phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

+ Luận án tập trung nghiên cứu thực thi chính sách khuyến khích DNTN

đầu tƣ vào phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản của chính quyền thành phố Cần

Thơ trên cơ sở các chính sách khuyến khích... do Chính phủ ban hành.

- Thời gian: Để đánh giá thực trạng, luận án khảo sát thực tế giai đoạn

từ n m 2013-2019. Các phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện các CSKK và

thực thi CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản, đƣợc

nghiên cứu trong giai đoạn 2020-2025.

- Không gian: Địa bàn thành phố Cần Thơ.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận

- Về cơ sở lý luận: Các chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng và

Nhà nƣớc ta về phát triển kinh tế tƣ nhân, về doanh nghiệp tƣ nhân, về phát

triển CNCB nông, thuỷ sản và các lý thuyết kinh tế liên quan đến đề tài..

- Về phƣơng pháp luận: Luận án vận dụng phƣơng pháp tiếp cận hệ

thống, logic và lịch sử để xem xét về kinh tế tƣ nhân, doanh nghiệp tƣ nhân,

về CNCB nông sản, thuỷ sản và quá trình thực thi các CSKK doanh nghiệp tƣ

nhân đầu tƣ vào phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản.

5

4.2. Phương pháp tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và khung phân tích

4.2.1. Phương pháp tiếp cận

Luận án tiếp cận thực thi CSKK doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào phát

triển CNCB nông, thuỷ sản, theo nội dung chính sách quy định tại các v n bản

chính sách. Nghiên cứu này liên quan đến nhiều chính sách, mà mỗi chính sách

có sự khác nhau về cơ quan tham gia thực thi chính sách, đối tƣợng hƣởng lợi

trực tiếp là các DNTN đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản.

Tiếp cận theo kênh tác động và tác nhân hƣởng lợi trực tiếp. Các chính

sách có đối tƣợng hƣởng lợi trực tiếp là doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào phát

triển CNCB nông sản (xay xát l a gạo) và thuỷ sản. Đồng thời thực hiện tốt

các chính sách khuyến khích này c ng có tác động đến sự phát triển kinh tế -

x hội của địa phƣơng. Đối với DNTN đầu tƣ vào phát triển CNCB nông sản

(xay xát l a gạo) và thuỷ sản thì mức độ hƣởng lợi từ chính sách khuyến

khích sẽ ảnh hƣởng tốt hay không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp.

4.2.2. Phương pháp nghiên cứu

1) Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp:

Để thu thập số liệu thứ cấp, luận án sử dụng các phƣơng pháp định tính

là chủ yếu. Luận án thu thập số liệu qua các tài liệu, v n kiện chính thức của

Nhà nƣớc đ công bố và qua các niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê;

các số liệu thống kê của thành phố Cần Thơ; các báo cáo đánh giá về phát

triển CNCB nông sản, về tình hình đầu tƣ tƣ nhân, phát triển nông nghiệp,

CNCB nông, thuỷ sản, nhằm hệ thống hoá có bổ sung c n cứ lý luận của

CSKK DNTN đầu tƣ, phân tích, đánh giá kết quả chính sách, trên cơ sở đó r t

ra các giải pháp chính sách cần thiết.

Để t ng tính thuyết phục, đề tài luận án sử dụng các số liệu thống kê đ

có và đƣợc xử lý cần thiết, hợp lý; sử dụng những kết quả điều tra, phỏng vấn

một số cán bộ chủ chốt của chính quyền thành phố tham gia quản lý lĩnh vực

đầu tƣ, tham gia thực thi chính sách và một số nhân vật chủ chốt của doanh

nghiệp tƣ nhân hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, thuỷ sản, nhằm minh

hoạ cho những phân tích lý luận và thực tiễn.

6

2) Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

Luận án tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với doanh nghiệp và cán

bộ làm việc trong cơ quan quản lý nhà nƣớc về khuyến khích doanh nghiệp

đầu tƣ phát triên công nghiệp chế biến nông, thủy sản.

- Đối với doanh nghiệp, tôi sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn bán cấu

tr c với các đối tƣợng là chủ ho c những ngƣời thuộc ban quản lý các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, thủy sản trên địa bàn thành

phố Cần Thơ. Khách thể trả lời phiếu phỏng vấn bán cấu tr c cho ch ng tôi

có đ c trƣng cơ bản nhƣ sau:

Bảng 1: Đ c trƣng cơ ản của ngƣời trả lời phiếu phỏng vấn án cấu

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

Nam

51

tr c điều tra các doanh nghiệp

23

Giới tính

Nữ

49

50 Tuổi

22

Độ tuổi trung nh

Bình Thủy

6

13.3

Cái R ng

3

6.6

Cờ Đỏ

3

6.6

3

Ninh Kiều

6.6

Địa àn nơi doanh nghiệp đ ng

Thới Lai

12

26.6

Thốt Nốt

11

24.4

Vĩnh Thạnh

7

15.5

Chế biến thủy sản

21

46.6

L nh vực sản uất kinh doanh

Chế biến sản phẩm

24

của doanh nghiệp

53.4

nông nghiệp khác

Số n m doanh nghiệp hoạt động

13 n m

trung nh

Doanh nghiệp

siêu

14

31.1

nhỏ

13

Doanh nghiệp nhỏ

28.9

Qu m doanh nghiệp

Doanh nghiệp vừa

15

33.3

Doanh nghiệp lớn

3

6.6

7

Việc phỏng vấn bán cấu tr c nhằm tìm hiểu nhu cầu, nhận thức c ng

nhƣ đánh giá khả n ng tiếp cận với chính sách của doanh nghiệp tƣ nhân đầu

tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản. Nhu cầu của doanh

nghiệp chủ yếu đƣợc tìm hiểu thông qua tìm hiểu về khó kh n mà doanh

nghiệp g p phải trong quá trình thành lập hay hoạt động đồng thời tìm hiểu

quan điểm của những ngƣời đứng đầu doanh nghiệp xem nhà nƣớc cần hỗ trợ

doanh nghiệptrong những lĩnh vực gì? Đồng thời ch ng tôi tìm hiểu xem

doanh nghiệp đ và đang nhận đƣợc những hỗ trợ gì từ phía các cơ quan quản

lý nhà nƣớc c ng nhƣ tìm hiểu đánh giá của họ về mức hộ trợ nhƣ vậy có phù

hợp không? (Các thông tin đo lƣờng và thang đo đƣợc cụ thể hóa trong biên

bản phỏng vấn bán cấu tr c xem phụ lục) Quá trình phỏng vấn đƣợc ghi biên

bản theo biên bản phỏng vấn bán cấu tr c đ đƣợc chuẩn bị s n. Sau khi thực

hiện toàn bộ các phỏng vấn bán cấu tr c thông tin thu đƣợc sẽ đƣợc nhóm lại

thành các vấn đề để phân tích theo yêu cầu đ t ra của đề tài nghiên cứu.

Đối với đội ng cán bộ trong các cơ quan có chức n ng thực thi chính

sách ch ng tôi sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng bẳng hỏi. Với phƣơng

pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.

Bảng 2: Đ c trƣng cơ ản của đội ng cán ộ c ng chức - những ngƣời

trả lời phiếu hỏi dành cho cán ộ c ng chức trong các cơ quan c chức

n ng thực thi chính sách khu ến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào phát

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

triển c ng nghiệp chế iến n ng thủ sản

Giới tính

Nam

90

75.0

Nữ

30

25.0

41 Tuổi

Độ tuổi trung nh

Bình Thủy

17

14.2

Quận hu ện nơi c ng tác

Cái R ng

18

15.0

Cờ Đỏ

15

12.5

Ninh Kiều

24

20.0

Thới Lai

14

11.7

Thốt Nốt

16

13.3

Vĩnh Thạnh

16

13.3

30

Đại học

25.0

8

Tr nh độ học vấn cao nhất

ở thời điểm hiện tại

72

Thạc sĩ

60

18

Tiến sĩ

15.0

16 n m

Số n m c ng tác trung

nh

Quỹ bảo l nh tín dụng

6

5.0

Cơ quan, đơn vị c ng tác

Sở Công Thƣơng

54

45.0

Sở kế hoạch đầu tƣ

42

35.0

Trung tâm hỗ trợ DNNVV

18

15.0

Mục đích của việc điều tra định lƣợng bằng phiếu hỏi nhằm tìm hiểu

nhận thức của đội ng cán bộ, công chức về chính sách khuyến khích doanh

nghiệp đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản c ng nhƣ

tìm hiểu quan điểm, nhận định, đánh giá của đội ng cán bộ về các hoạt động

thực thi chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ phát triển công

nghiệp chế biến nông, thủy sản của cơ quan, đơn vị nơi họ công tác. Trong đó

ch ng tôi tìm hiểu các chính sách mà cơ quan đơn vị họ đ và đang triển khai,

đánh giá các hoạt động để triển khai chính sách c ng nhƣ tìm hiểu quan điểm

của đội ng cán bộ về hiệu quả của các hoạt động triển khai chính sách c ng

nhƣ những khó kh n mà cơ quan, đơn vị họ g p phải khi triển khai chƣơng

trình, chính sách cho doanh nghiệp. (Các thang đo đánh giá mức độ hoàn

thiện của chính sách, hiệu quả của việc thực thi chính sách đƣợc cụ thể hóa

trong bảng hỏi xem phụ lục)

3) Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Phƣơng pháp này áp dụng để phân

tích các v n bản quy phạm pháp luật, các CSKK doanh nghiệp đầu tƣ phát

triển CNCB nông sản và thuỷ sản, nhằm xác định vấn đề còn thiếu, còn bất

cập trên các v n bản chính sách, đồng thời phân tích số liệu thống kê, kế thừa

các thành quả nghiên cứu đ đƣợc kiểm định tính đ ng đắn.

4) Phƣơng pháp phân tích, thống kê, mô tả: nhằm mô tả việc áp dụng

9

các chính sách trong thực tế, các khó kh n, hạn chế, nguyên nhân hạn chế...

nhằm hiểu rõ quá trình thực thi chính sách trên thực tế.

5) Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn qua quan sát, tìm hiểu kinh nghiệm

khuyến khích DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản của các

địa phƣơng có đ c điểm tƣơng đồng áp dụng cho thành phố Cần Thơ.

4.2.3. Khung phân tích

Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận án tiến hành theo quy

Nghiên cứu tài liệu trong nƣớc và ngoài nƣớc liên quan tới đầu tƣ phát triển CNCB nông sản và thủy sản và CSKK DNTN đầu tƣ vào CNCB nông sản và thủy sản.

Xây dựng khung lý thuyết về chính sách khuyến khích DNTN đầu tƣ vào CNCB nông sản và thủy sản và thực thi chính sách

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách và nâng cao chất lƣợng thi chính sách thực khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản

Phỏng vấn cán bộ chủ chốt của chính quyền thành phố tham gia quản lý lĩnh vực đầu tƣ và một số nhân vật chủ chốt của doanh nghiệp tƣ nhân hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, thuỷ sản

Đánh giá chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Phân tích thực trạng chính sách và thực thi chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản

trình nghiên cứu sau:

Điều tra bằng phiếu hỏi đối với các doanh nghiệp và cán bộ tại các sở chuyên môn trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Sơ đồ 1: Khung phân tích lý luận

5. Những đ ng g p mới của luận án

- Kết quả của luận án sẽ góp phần hệ thống hoá làm sáng tỏ thêm khái

niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách và thực thi CSKK DNTN

đầu tƣ vào phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản.

- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế c ng nhƣ của các địa phƣơng khác ở

Việt Nam và r t ra bài học cho Cần Thơ về việc thực thi CSKK doanh nghiệp

đầu tƣ vào phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản.

10

- Đánh giá thực trạng CSKK và thực thi chính sách DNTN đầu tƣ phát

triển CNCB nông sản và thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ đ t trong bối cảnh

cơ chế, chính sách, khung pháp lý chung ở Việt Nam. Từ đó r t ra kết quả hạn

chế của chính sách và thực thi chính sách khuyến khích...

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các chính sách và nâng cao chất

lƣợng thực thi các CSKK DNTN đầu tƣ vào phát triển CNCB nông sản và thuỷ

sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ, có tính hệ thống, toàn diện và khả thi.

Giá trị thực tiễn của đề tài luận án:

+ Kết quả nghiên cứu của luận án có thể cung cấp luận cứ cho các cơ

quan hoạch định và thực thi CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển công

nghiệp nói chung, phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản nói riêng.

+ Và có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập, giảng

dạy các chuyên đề kinh tế liên quan.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án

đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, 12 tiết.

11

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.1. Các nghiên cứu về chính sách và chính sách khu ến khích

đầu tƣ

1.1.1.1. Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

Nghiên cứu về chính sách nói chung có các tác giả: James Anderson,

nhà kinh tế học ngƣời Anh - Frank Ellis, J.Tinbergen - nhà kinh tế học của Hà

Lan... Theo các ông, không có định nghĩa thống nhất về chính sách: Chính

sách là hành động có mục đích để đạt các mục tiêu nào đó ho c chính sách là

đƣờng lối hành động mà Chính phủ lựa chọn hay chính sách là thuật ngữ ngụ

ý sự can thiệp của nhà nƣớc về kinh tế.

Nghiên cứu về CSKK đầu tƣ, các tác giả tiếp cận đến chính sách công

là Frank Ellis, William Jenkin, Thomas R. dye, William N.Dunn,... Các tác

giả cho rằng chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan đến

nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề

chính sách theo mục tiêu tổng thể đ định của đảng cầm quyền.

1.1.1.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước

Nghiên cứu về chính sách nói chung, đƣợc đề cập khá nhiều trong Từ

điển Bách khoa Việt Nam, trong giáo trình chính sách kinh tế - x hội của

Khoa Khoa học quản lý của Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân và các công

trình nghiên cứu (sách) của tác giả V V n Ph c, Trần Thị Minh Châu... Các

nghiên cứu tập trung làm rõ khái niệm, vai trò của chính sách về các cách tiếp

cận nghiên cứu chính sách dƣới các góc độ: Triết học, kinh tế, x hội học.

Nghiên cứu về chính sách khuyến khích đầu tƣ, chủ yếu tập trung vào

chính sách công. Các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hữu Hải, Đ ng

Ngọc Lợi, V n Tất Thu,... đều đ làm rõ khái niệm chính sách công, bản chất

của chính sách công và vai trò của chính sách công...

12

Các nghiên cứu trực tiếp về chính sách khuyến khích đầu tƣ của các tác

giả: Bùi Anh Tuấn, Trần Thị Minh Châu, Trần Nguyễn Tuyên, Đỗ Hải Hồ,...

đ đề cập đến quan niệm về đầu tƣ, chính sách đầu tƣ, vai trò của đầu tƣ trong

phát triển kinh tế - x hội, đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc...

1.1.2. Các nghiên cứu về chính sách khu ến khích doanh nghiệp tƣ

nhân đầu tƣ phát triển c ng nghiệp chế iến n ng sản và thuỷ sản

Chính sách khuyến khích DNTN đầu tƣ phát triển CNCB là một chính

sách cụ thể của chính sách mang tính tổng hợp - chính sách khuyến khích đầu

tƣ phát triển nông nghiệp - do đó, còn rất ít các nghiên cứu chuyên về đề tài

này. Song, xét theo các khía cạnh liên quan ho c một số m t nào đó trong

CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản thì đ có một số

nghiên cứu. Luận án tổng quan nghiên cứu vấn đề này theo các nhóm dƣới đây:

1.1.2.1. Nghiên cứu về doanh nghiệp tư nhân thuộc thành phần kinh

tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Trước hết, các nghiên cứu về khái niệm doanh nghiệp và DNTN.

Một số tác giả có quan niệm: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện

hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, thành lập theo Luật

Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, ho c theo Hiệp định ký kết

giữa Chính phủ Việt Nam với nƣớc ngoài.

Theo mục 7, điều 1, Chƣơng 1, Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh

nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn

định, đƣợc cấp giấy đ ng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực

hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng. Quá trình kinh doanh thực hiện

một cách liên tục, một số ho c tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ từ

sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm ho c cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm

mục đích để sinh lợi [48]. Nhƣ vậy, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế vị

lợi, m c dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có tác động hoạt động không

hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.

"Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất, đơn vị kinh tế và đơn vị x hội cơ

sở" [53].

13

Doanh nghiệp tƣ nhân, theo Điều 183, Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh

nghiệp tƣ nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và phải chịu

trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp [48].

Về quy mô DNTN, quy mô sở hữu và vấn đề điều hành quản lý DNTN.

Doanh nghiệp tƣ nhân gắn với hình thức sở hữu tƣ nhân (SHTN), loại

hình DNTN có thể tồn tại với những quy mô khác nhau, bao gồm cả quy mô

nhỏ, vừa và nhỏ. Quy mô kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào n ng lực của

chủ sở hữu, quy mô sở hữu của bản thân họ và khả n ng huy động các nguồn

lực từ bên ngoài. Chủ sở hữu có thể trực tiếp thực hiện quyền sở hữu và điều

hành quá trình sản xuất kinh doanh ho c uỷ quyền cho ngƣời khác thực hiện

các công việc này dƣới hình thức hợp đồng thuê quản lý điều hành. Quá trình

sản xuất kinh doanh do những ngƣời lao động làm thuê thực hiện [53 và 69].

Thứ hai, vai trò của doanh nghiệp (có vai trò của DNTN).

Theo Ngô Kim Thanh (2013), nền kinh tế của mỗi quốc gia đƣợc cấu

thành bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó, hệ thống doanh nghiệp đƣợc coi

là yếu tố quan trọng hàng đầu. Sự phát triển có hiệu quả và bền vững của nền

kinh tế quốc dân, suy đến cùng, phụ thuộc vào sự phát triển hiệu quả và bền

vững của hệ thống doanh nghiệp. Đến lƣợt mình, sự phát triển của hệ thống

doanh nghiệp chịu sự tác động trực tiếp của môi trƣờng kinh tế vĩ mô. Mức độ

đạt đƣợc của hệ thống mục tiêu kinh tế - x hội của mỗi doanh nghiệp lại phụ

thuộc vào môi trƣờng kinh doanh và khả n ng thích ứng của doanh nghiệp với

hoàn cảnh môi trƣờng kinh tế [53].

Các nghiên cứu đều có sự thống nhất cao là thừa nhận doanh nghiệp

nhƣ là một hình thức tổ chức sản xuất của cải trực tiếp có tính tiên tiến và

hiệu quả nhất. Đồng thời, trên thực tế, doanh nghiệp đ khẳng định vai trò chủ

chốt trong việc tạo nên sự giàu có và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã

hội của các quốc gia. Vì thế, ƣu tiên phát triển doanh nghiệp và tinh thần

doanh nghiệp đ đƣợc in đậm dấu ấn ở những quốc gia thịnh vƣợng [57].

Trong các nghiên cứu của Hà Huy Thành (2014), Ngô Kim Thanh

(2013), Nguyễn Kế Tuấn (2013), đ khẳng định vai trò của doanh nghiệp (có

DNTN) nhƣ sau:

14

Trong sự phát triển kinh tế - x hội, doanh nghiệp có vị trí đ c biệt

quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong

nƣớc (GDP). Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế, đơn vị sản xuất và đơn vị x hội

cơ sở. Trong thời kỳ đổi mới, hoạt động của doanh nghiệp đ có bƣớc phát

triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và

phát huy nội lực vào phát triển kinh tế - x hội, góp phần quyết định vào phục

hồi và t ng trƣởng kinh tế, t ng kim ngạch kinh tế, t ng thu ngân sách và

tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề x hội, nhƣ: tạo việc làm, xoá đói,

giảm nghèo... Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định đến chuyển dịch

các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân; cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế

giữa các vùng, địa phƣơng, cơ cấu nhiều thành phần kinh tế... Có thể nói, vai

trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về m t kinh

tế, mà còn quyết định đến sự ổn định "lành mạnh hoá các vấn đề x hội của

đất nƣớc".

1.1.2.2. Nghiên cứu về doanh nghiệp đầu tư và ứng dụng khoa học

công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp (có công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản)

Tiến sĩ Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và các cộng sự Viện IPSARD (2016) -

Viện Chiến lƣợc và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn đ thực hiện

nghiên cứu "Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trong tiến trình tái cơ cấu

nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới". Nghiên cứu này đ chỉ ra

rằng: "Doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp còn thiếu và yếu; khó tiếp cận

nguồn vốn tín dụng; n ng lực cơ giới hoá và áp dụng khoa học công nghệ

(KHCN) yếu, ít đầu tƣ vào chế biến tinh, chế biến sâu; yếu kém về n ng lực

liên kết với các đối tác, khả n ng tìm kiếm, tiếp cận thông tin thị trƣờng, thiếu

thông tin về các rào cản kỹ thuật, các quy định thƣơng mại quốc tế. Các yếu

tố này đ làm n ng suất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp của doanh nghiệp

thấp... và quay trở lại là hạn chế đầu tƣ và ứng dụng KHCN của doanh nghiệp

vào nông nghiệp.

Nghiên cứu của Trần Thị Hồng Lan và cộng sự (2016) về hoàn thiện cơ

chế chính sách hỗ trợ DNNVV ứng dụng KHCN vào nông nghiệp, nông thôn,

15

cho thấy 3 yếu tố chủ quan nội tại của doanh nghiệp tác động mạnh đến ứng

dụng KHCN của doanh nghiệp, đó là vốn 71,5% đánh giá là có ảnh hƣởng rất

mạnh; nguồn nhân lực 30% doanh nghiệp đánh giá là ảnh hƣởng rất mạnh và

50% doanh nghiệp e ngại tính rủi ro hay sự thất bại của việc ứng dụng KHCN

trong sản xuất kinh doanh.

Ngoài 3 yếu tố chủ quan, nghiên cứu còn chỉ ra các yếu tố khách quan có

tác động đến ứng dụng KHCN của doanh nghiệp, đó là: (i) thông tin và khả n ng

tiếp cận đối với các sản phẩm, dịch vụ KHCN; (ii) các quy định chính sách hỗ

trợ của nhà nƣớc và mối quan hệ với các tổ chức nghiên cứu, tƣ vấn và chuyển

giao; (iii) thể chế, chính sách, cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính liên quan đến

nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng KHCN, thị trƣờng KHCN.

Nghiên cứu về vai trò của chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu

tƣ và ứng dụng KHCN vào nông nghiệp. Tác giả Nguyễn Đỗ Anh Tuấn

(2012), trong bài "Thực trạng giải pháp và định hƣớng đầu tƣ cho tam nông"

đ chỉ ra rằng, trong thời gian qua, dù số doanh nghiệp hoạt động trong khu

vực nông nghiệp, nông thôn lên tới 60.000, nhƣng chủ yếu là doanh nghiệp

nhỏ nên nguồn lực đầu tƣ khá thấp, m c dù Chính phủ đ ban hành nhiều cơ

chế, CSKK các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tƣ vào nông

nghiệp nông thôn, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một khoảng cách lớn giữa chính

sách và thực tế. Hạn chế này c ng đƣợc nhìn nhận từ nghiên cứu của Trần

Hồng Lan và cộng sự (2016). Vì vậy, hỗ trợ từ chính sách chƣa thực sự có

nhiều tác dụng để th c đẩy đầu tƣ và ứng dụng KHCN của doanh nghiệp vào

nông nghiệp, nông thôn.

1.1.2.3. Nhóm nghiên cứu về công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản

Các nghiên cứu về công nghiệp chế biến nông sản (l a gạo) và thuỷ

sản, đƣợc đề cập đến các khía cạnh dƣới đây:

Các công trình khoa học nêu trên đ đề cập đến các vấn đề lý luận và

thực tiễn về CNCB nông, thuỷ sản ở Việt Nam. Cụ thể:

(1) Quan niệm về CNCB, CNCBNS và đặc điểm của CNCBNS đã được

phân tích, làm rõ bởi nhóm công trình nghiên cứu: Nguyễn Thị Minh Phƣợng

16

Nguyễn Thị Minh Hiền (2012), của Mai Thị Thanh Xuân và Ngô Đ ng Thành

(2006) và của Huỳnh Minh Tuấn (2012).

Nghiên cứu về đ c điểm của CNCBNS, các tác giả đều nhấn mạnh, nó

có đ c trƣng chung với các ngành công nghiệp, trong sự phát triển của mình

còn có đ c điểm riêng:

- Công nghiệp chế biến nông sản là ngành công nghiệp mà nguyên liệu

mang tính thời vụ, vì nó sử dụng nguyên liệu là sản phẩm của ngành nông

nghiệp. Riêng CNCB thuỷ sản còn có thêm yếu tố tƣơi sống.

Vì thế, để phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản có quy mô

lớn đòi hỏi phải xây dựng vùng nguyên liệu tập trung nhằm quy mô lớn nhằm

cung cấp nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến.

+ Sản phẩm của công nghiệp chế biến nông sản gắn với nhu cầu hàng

ngày của con ngƣời, ngày càng đƣợc nhiều ngƣời sử dụng và yêu cầu rất khắt

khe về vệ sinh an toàn lƣơng thực, thực phẩm.

+ Công nghiệp chế biến nông sản phát triển trong mối liên hệ gắn bó

mật thiết với ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng) và các ngành công nghiệp

khác cung cấp nguyên liệu cho nó. Vì thế việc phát triển công nghiệp chế biến

nông sản phải đ t trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó, đồng bộ qua các khâu:

sản xuất nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.

+ Sản phẩm công nghiệp chế biến nông sản rất đa dạng, phong ph về

chủng loại, chất lƣợng và mức độ chế biến... và công nghiệp chế biến nông

sản có ƣu thế hơn các ngành công nghiệp khác: vốn đầu tƣ thấp, thu hồi vốn

nhanh, lợi nhuận cao hơn... nên khả n ng thu h t vào phát triển công nghiệp

chế biến nông sản c ng cao hơn.

(2) Trong các công trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến vai trò của CNCBNS.

- Đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân ngày càng cao.

- Góp phần mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nông sản.

- Th c đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển sản

xuất nông sản hàng hoá và hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn.

- Tạo việc làm và t ng thu nhập cho ngƣời lao động.

17

Ngoài ra, phát triển công nghiệp chế biến nông sản sẽ tác động đến sự

phát triển các ngành kinh tế khác, nhất là ngành dịch vụ; nó c ng ảnh hƣởng

sâu rộng đến đời sống của ngƣời nông dân, khi công nghiệp chế biến nông sản

đƣợc ch trọng ở nông thôn thì cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật đƣợc nâng cấp

và trình độ dân trí sẽ đƣợc cải thiện một cách rõ rệt. Đóng góp vào kết quả

nghiên cứu vấn đề này chủ yếu là của nhóm: Nguyễn Thị Minh Phƣợng và

Nguyễn Thị Minh Hiền (2012); Mai Thị Thanh Xuân (2016).

Riêng về vai trò của sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản đƣợc tác

giả Huỳnh Minh Tuấn (2012) phân tích khá sâu trong luận án mình, từ trang

28 đến đầu trang 31 [68].

(3) Đề cập đến các nhân tố ảnh hƣởng đến CNCBNS, nhóm tác giả:

Huỳnh Minh Tuấn (2012); Mai Thị Thanh Xuân và Ngô Đ ng Thành (2006) và

Nguyễn Thị Minh Phƣợng, Nguyễn Thị Minh Hiền (2012) cho rằng có các yếu

tố: điều kiện tự nhiên, yếu tố công nghệ, trình độ kỹ thuật của ngƣời lao động,

nhận thức vào thói quen của ngƣời tiêu dùng, chính sách của Chính phủ.

Tóm lại, các nghiên cứu về CNCBNS đ luận giải khá rõ về quan niệm,

đ c điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến CNCBNS. Tác giả luận án sẽ

nghiên cứu và sử dụng các kết quả nghiên cứu này trong quá trình thực hiện

luận án của mình.

1.1.2.4. Nghiên cứu các mặt liên quan tới chính sách khuyến khích

doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản

Thứ nhất, dưới góc độ cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi để khuyến

khích phát triển một số lĩnh vực, ngành và doanh nghiệp đ có nhiều tác giả

nghiên cứu:

Tác giả V V n Ph c, Trần Thị Minh Châu nghiên cứu Chính sách hỗ

trợ của Nhà nước ta đối với nông dân trong điều kiện hội nhập WTO [42].

Chính sách hỗ trợ cho nông dân:

+ Hỗ trợ nông dân xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp tại nông thôn.

+ Tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận các nguồn lực thuận lợi, an toàn,

chi phí thấp.

18

+ Tạo điều kiện cho nông dân có sức mạnh thoả thuận trên thị trƣờng

tiêu thụ nông sản.

+ Hỗ trợ việc làm cho nông dân, hỗ trợ pháp lý, kỹ thuật cho nông dân.

* Đối với các doanh nghiệp, nội dung các chính sách khuyến khích, hỗ

trợ hƣớng vào:

- Tạo cơ sở pháp lý đối với doanh nghiệp.

- Hỗ trợ về tài chính.

- Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.

- Hỗ trợ về khoa học công nghệ, tƣ vấn, thông tin.

* Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ, ƣu đ i để khuyến khích phát

triển nông nghiệp, xuất khẩu nông sản của Việt Nam, thông qua các chính

sách trợ cấp cho ngƣời sản xuất: chính sách hỗ trợ đầu vào sản xuất; chính

sách tín dụng, chính sách khoa học - công nghệ, chính sách khuyến nông;

chính sách tiêu thụ nông sản xuất khẩu (chính sách định hƣớng, điều tiết xuất

khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu, nông sản)...

Thứ hai, nghiên cứu những nguyên tắc, công cụ và cơ chế tác động

của các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp.

Một, những nguyên tắc khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát

triển nông nghiệp (trong đó, CNCBNS là một chuyên ngành)

Trong các nghiên cứu của V V n Ph c - Trần Thị Minh Châu (2010)

[42], Nguyễn C c (chủ biên, 2000) [16]... đều đề cập đến các nguyên tắc:

1) Việc hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ phải

tôn trọng quy luật thị trƣờng, phù hợp với điều kiện quốc tế mà nƣớc ta

là thành viên.

2) Nhà nƣớc hỗ trợ doanh nghiệp có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp

với mục tiêu hỗ trợ và khả n ng của Nhà nƣớc.

3) Nhà nƣớc ƣu đ i đầu tƣ thông qua miễn giảm thuế, phí, lệ phí và

giảm một số thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

4) Đảm bảo công khai minh bạch về nội dung, đối tƣợng, trình tự, thủ

tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.

19

5) Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tƣ đƣợc

hƣởng nhiều mức ƣu đ i, hỗ trợ đầu tƣ khác nhau, thì doanh nghiệp đƣợc lựa

chọn áp dụng mức ƣu đ i đầu tƣ có lợi nhất.

Hai, công cụ và cơ chế tác động của chính sách khuyến khích hỗ trợ

doanh nghiệp đầu tư phát triển trong nông nghiệp (có DNTN đầu tư vào phát

triển CNCB nông sản và thuỷ sản)

Tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử nhất định, Nhà nƣớc huy động các công

cụ khác nhau để thực thi chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp. Về

cơ bản, Nhà nƣớc có thể sử dụng các công cụ và cơ chế tác động dƣới đây:

+ Hỗ trợ tiếp cận tín dụng, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp

vừa và nhỏ đƣợc các cơ quan, tổ chức hỗ trợ xây dựng phƣơng án sản xuất,

kinh doanh khả thi, t ng cƣờng n ng lực quản trị, kỹ n ng quản lý, minh bạch

hoá tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả n ng tiếp cận tín dụng.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc tiếp cận tín dụng tại quỹ bảo l nh tín dụng

doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Nhà nƣớc.

+ Hỗ trợ về đất đai: Miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hỗ trợ

tập trung đất đai và m t bằng sản xuất khuyến khích doanh nghiệp sử dụng

đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản xây dựng các nhà máy chế biến, cơ

sở hạ tầng đi kèm. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng theo quy

định của Luật Đất đai và Luật Xây dựng.

+ Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng rộng r i và chuyển giao

công nghệ cao, bao gồm:

Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học mua bản quyền

công nghệ, mua công nghệ ho c kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ để tạo ra sản phẩm với cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô

nhiễm môi trƣờng, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm n ng lƣợng.

Hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng công

nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới.

Doanh nghiệp đƣợc chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên

cứu khoa học, phát triển công nghệ sau khi các nhiệm vụ khoa học và công

nghệ đƣợc nghiệm thu và ƣu tiên triển khai sản phẩm khoa học công nghệ.

20

Doanh nghiệp có dự án nhân giống cây trồng, sản xuất giống cây trồng,

giống vật nuôi, giống thuỷ sản... có giá trị kinh tế cao, đƣợc cấp có thẩm

quyền phê duyệt thì c ng đƣợc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.

Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trƣờng, hỗ trợ đầu tƣ cơ

sở bảo quản, chế biến nông sản, sản xuất sản phẩm phụ trợ. Hỗ trợ doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ công và đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng nông

nghiệp, nông thôn.

Ba, khảo sát chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư

phát triển nông nghiệp (trong đó CNCBNS là một chuyên ngành) ở các địa

phương khác nhau. Vấn đề này, các nghiên cứu khá phong ph , đa dạng đƣợc

đ ng báo, các tạp chí liên quan...

Đa phần các bài viết này đều đề cập đến cơ chế, chính sách ƣu đ i,

khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp (có CNCBNS),

nhƣ: Chính sách ƣu đ i về tín dụng, về đất đai, về xây dựng cơ sở hạ tầng, về

ứng dụng và đổi mới công nghệ, về đào tạo nguồn nhân lực... trong giai đoạn

phát triển đến n m 2020.

Bốn, nghiên cứu kinh nghiệm thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ

trợ doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp (có

CNCBNS) nói riêng [3] và [16]

Tại các quốc gia: Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Philippin... bên cạnh các

doanh nghiệp lớn (tập đoàn kinh tế, tổng công ty, các doanh nghiệp có quy

mô lớn) là khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm từ khoảng 90% đến 99%

trên tổng số doanh nghiệp của quốc gia ấy, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai

trò quan trọng trong phát triển kinh tế x hội của mỗi nƣớc. Vì thế, Chính phủ

các nƣớc này đều ban hành và thực thi các chính sách khuyến khích ho c hỗ

trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với những điều kiện cụ thể

của nhà nƣớc họ. Song, nhìn chung, các chính sách ấy đều tập trung vào các

mục tiêu: th c đẩy sự t ng trƣởng và phát triển của khu vực doanh nghiệp nhỏ

và vừa; t ng cƣờng các lợi ích kinh tế x hội của các nhà doanh nghiệp và

ngƣời lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa; khắc phục những khó kh n

21

bất cập mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa g p phải; hỗ trợ tính tự lực, tự chủ

của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Các nƣớc này đều thực hiện các chính sách khuyến khích ho c hỗ trợ

doanh nghiệp nhỏ và vừa dƣới đây:

+ Nhà nƣớc tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động.

+ Hoạt động tƣ vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (tƣ vấn về pháp lý, tƣ

vấn về thuế, tƣ vấn về quản lý kinh doanh, tƣ vấn về kỹ thuật...).

+ Hỗ trợ về tài chính: cấp tín dụng và bảo l nh tín dụng, ƣu đ i về thuế...

+ Hỗ trợ tiêu thụ hàng hoá, tức là hỗ trợ về giới thiệu và tiêu thụ hàng

hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

+ Hỗ trợ về khoa học công nghệ, đào tạo, tƣ vấn, thông tin,...

Hầu hết các quốc gia này đều thành lập các cơ quan tổ chức để quản lý

và thực thi các chính sách khuyến khích ho c hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

* Về kinh nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

chế biến l a gạo ở các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan, đƣợc tác giả Nguyễn

Huỳnh Phƣớc nghiên cứu trong luận án Tiến sĩ Kinh tế Giải pháp phát triển

sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp chế biến lúa gạo của thành phố Cần

Thơ đến năm 2020, nhƣ sau [43, tr.35 và tr.38]:

Thái Lan là một trong những nƣớc sản xuất và chế biện gạo xuất khẩu

lớn của thế giới.

Để gi p cho ngành hàng phát triển, bên cạnh sự nỗ lực của các

DNCB l a gạo xuất khẩu Chính phủ Thái Lan đ thực hiện sự hỗ trợ cho

các doanh nghiệp chế biến l a gạo xuất khẩu phát triển nhanh và bền vững,

nhƣ: hỗ trợ tín dụng, tài chính; khuyến khích về thuế; th c đẩy xuất khẩu;

đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực và phát triển

nhanh cơ sở hạ tầng.

Những kinh nghiệm nêu trên rất bổ ích cho Việt Nam nói chung, Cần

Thơ nói riêng trong vấn đề thực thi các chính sách khuyến khích DNTN đầu

tƣ phát triển CNCBNS.

22

Thứ ba, nghiên cứu về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư

và ứng dụng KHCN của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn

Tác giả Lƣu Đức Khải, Lê Thị Xuân Quỳnh, Nguyễn Hữu Thọ, Ngô

Quang Thành ... (2016) trong nghiên cứu về "Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ

nhằm thu h t đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn Việt Nam" đ chỉ ra rằng:

tiềm n ng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn nhiều và đây là lĩnh

vực, khu vực có đ c thù riêng, vì vậy để thu h t các doanh nghiệp, các nhà

đầu tƣ vào lĩnh vực, khu vực này rất cần môi trƣờng kinh doanh bình dẳng,

lành mạnh, đồng thời, có các CSKK, ƣu đ i hợp lý, đủ mạnh đối với các

nhà đầu tƣ.

Các tác giả Hoàng Thanh Tùng và Nguyễn Thị Vân Anh (2016) đ

nghiên cứu "Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn". Kết quả đ đƣa ra 4 nhóm hạn chế tồn tại nhƣ sau: 1)

Nguồn vốn cung ứng còn hạn chế và l i suất còn cao; trong khi nhu cầu vốn

đầu tƣ cho lĩnh vực này chủ yếu vẫn từ nguồn huy động ngắn và trung hạn

theo l i suất thị trƣờng, nguồn vốn vay chủ yếu từ nguồn huy động các ngân

hàng thƣơng mại, do vậy l i suất cho vay khá cao; 2) Cơ chế đảm bảo tiền vay

và xử lý rủi ro chƣa thuận lợi; 3) Cơ chế giải ngân còn chƣa mang tính

khuyến khích, ngân sách nhà nƣớc thực hiện hỗ trợ sau đầu tƣ, tuy nhiên trên

thực tế giai đoạn đầu tƣ là giai đoạn doanh nghiệp cần vốn nhất để triển khai

thi công các hạng mục, thủ tục xin cấp vốn khá phức tạp; 4) Cân đối ngân

sách trung ƣơng và địa phƣơng không khuyến khích địa phƣơng có biện pháp

kêu gọi thu h t đầu tƣ, nguồn vốn hỗ trợ đầu tƣ bao gồm: ngân sách Trung

ƣơng và ngân sách địa phƣơng, trong khi đó, ngân sách địa phƣơng eo hẹp,

nhất là địa phƣơng thuộc địa bàn kinh tế - x hội khó kh n, đ c biệt khó kh n.

Trong nghiên cứu của TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và cộng sự của Viện

IPSARD (2016) c ng đ đề xuất 4 nhóm giải pháp, gồm: (i) giải pháp về thu

h t đầu tƣ và t ng khả n ng tiếp cận tín dụng; (ii) giải pháp đẩy mạnh ứng

dụng KHCN của doanh nghiệp nông nghiệp (iii) giải pháp th c đẩy phát triển

chuỗi giá trị nông nghiệp, và (iv) giải pháp về tổ chức để hỗ trợ doanh nghiệp.

23

Các tác giả Hoàng Thanh Tùng và Nguyễn Thị Vân Anh (2016), trong

nghiên cứu "Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực nông

nghiệp nông thôn", đ đề xuất một số giải pháp thu h t doanh nghiệp đầu tƣ

vào nông nghiệp, nông thôn, gồm: (1) cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hạ tầng

cơ sở, đ c biệt là hạ tầng về giao thông, thuận lợi về hạ tầng là yếu tố quan

trọng hàng đầu thu h t các doanh nghiệp; (2) ngân sách Trung ƣơng và địa

phƣơng cần dành ra một khoản tín dụng cung cấp đầy đủ cho các ngân hàng

để qua đó đảm bảo đầy đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp vay...: (3) tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp tiếp cận vốn vay ODA,

vốn vay ƣu đ i nƣớc ngoài; (4) Không để địa phƣơng phải trích ngân sách hỗ

trợ doanh nghiệp, có nhƣ vậy địa phƣơng mới mạnh dạn và chủ động hơn

trong kêu gọi và thu h t đầu tƣ; (5) sửa đổi, bổ sung quy định về tạm ứng,

thanh toán đối với các khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn

theo hƣớng đơn giản thoá, thuận lợi hoá; chỉ cần doanh nghiệp đƣợc cấp giấy

chứng nhận đầu tƣ và có cam kết đảm bảo tiến độ sẽ cho phép làm thủ tục tạm

ứng để triển khai thi công các hạng mục của dự án.

1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu về thực thi chính sách

(Organization of Policy Implementation)

Thực thi chính sách (TTCS) là giai đoạn thứ 2 trong quy trình chính

sách, sau giai đoạn hoạch định chính sách nhằm biến chính sách thành những

hành động và kết quả trên thực tế.

Đ có một số nghiên cứu về TTCS dƣới các khía cạnh khác nhau:

Theo giáo trình Chính sách công, Nxb Tài chính, Tổ chức thực thi chính

sách (Orgamization of Policy Implementation) là việc tổ chức thực thi chính sách

của toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện

thực với các đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc định hƣớng của nhà nƣớc.

Trong giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội (2010) đ đƣa ra quan

niệm: "Tổ chức thực thi chính sách kinh tế - x hội là quá trình biến các chính

sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức

trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện hoá những mục tiêu mà chính sách đ

đề ra" [66, tr.93].

24

Các giáo trình nêu trên c ng đ đề cập đến vị trí và tầm quan trọng của

TTCS: Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành quy trình chính

sách, nếu thiếu vắng giai đoạn này thì chính sách không thể tồn tại. Tổ chức

TTCS là trung tâm kết nối các giai đoạn trong quy trình chính sách thành một

hệ thống. Trên thực tế, giai đoạn thực thi chính sách đƣợc coi là giai đoạn

tổng hợp của cả 3 giai đoạn của quá trình chính sách: hoạch định chính sách,

thực thi chính sách và đánh giá chính sách.

Nhiều chính sách do các cơ quan trung ƣơng đề ra, nhƣng khi chính

sách về đến địa phƣơng, ngƣời ta phải tiến hành nghiên cứu, áp dụng cho phù

hợp với thực tế của địa phƣơng. Điều đó có nghĩa là giai đoạn thực thi chính

sách lại bao hàm cả nội dung hoạch định chính sách. Hơn nữa, trong quá trình

thực hiện chính sách ngƣời ta phải tiến hành đánh giá chính sách để có thể

điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu. Vì thế, giai đoạn thực thi chính

sách lại bao gồm cả công việc về đánh giá chính sách.

Theo Viện Kinh tế và chính sách công đ ng ở trên m.facebook.com/hocvien...

ngày 1/3/2015, tổ chức thực thi chính sách đòi hỏi phải tuân thủ các

bƣớc sau đây:

1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công, bao gồm:

kế hoạch tổ chức, điều hành; Kế hoạch dự kiến các nguồn lực; kế hoạch thời

gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách công.

2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách công.

3. Phân công phối hợp các cơ quan, chính quyền điều hành.

4. Duy trì chính sách công.

* Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực thi chính

sách, GIáo trình Chính sách kinh tế - x hội (2010) của Trƣờng Đại học Kinh

tế quốc dân [66] và Quang Ngọc [39], Chƣơng 3 - tổ chức thực thi chính sách

(ecademia.edu/12597838.ch...) đều khẳng định:

Quá trình tổ chức TTCS diễn ra trong thời gian dài, có liên quan đến

nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả tổ chức TTCS c ng sẽ chịu ảnh hƣởng

của nhiều yếu tố.

25

+ Yếu tố khách quan, gồm: Tính chất của vấn đề chính sách (ví nhƣ:

Chính sách đất đai phức tạp; chính sách kìm chế tai nạn giao thông, bức x c);

Môi trường thực thi chính sách: môi trƣờng kinh tế, chính trị, v n hóa - xã

hội, an ninh quốc phòng, môi trƣờng tự nhiên, quốc tế; Mối quan hệ giữa các

đối tượng thực thi chính sách; tiềm lực của các nhóm đối tượng TTCS, thể

hiện trên các phƣơng diện chính trị, kinh tế, x hội... cả về quy mô và trình

độ; Đặc tính của đối tượng chính sách, nhƣ: tính tự giác, tính kỷ luật, tính

sáng tạo... Chính sách với ngƣời có công, chính sách xoá đó giảm nghèo...,

chính sách đối với tri thức...

+ Yếu tố chủ quan:

. Thực hiện đ ng, đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức TTCS.

. N ng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức.

. Điều kiện vật chất cần thiết cho quá trình TTCS.

. Sự đồng tình, ủng hộ của dân ch ng.

* Nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp thực thi chính sách công ở

Việt Nam

Trong bài viết của tác giả Lê Chi Mai (2017), "Thực thi chính sách

công - bất cập và giải pháp'', trong Tạp chí Quản lý nhà nƣớc số 263

(12/2017), Thực thi chính sách hiện nay còn nhiều bất cập, đó là: (1) Nhận

thức của những ngƣời có trách nhiệm thực thi chính sách (TTCS) chƣa rõ

ràng, đầy đủ, nên g p l ng t ng trong triển khai chính sách; (2) Chính sách

đƣợc ban hành chƣa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, bộ,

ngành nên gây khó kh n; (3) Chƣa ch trọng khâu lập kế hoạch TTCS; (4)

Công tác phân công phối hợp kém hiệu quả; (5) Nguồn lực tài chính vừa

thiếu, lại vừa sử dụng kém hiệu quả; (6) Thiếu sự theo dõi, giám sát.

Từ đó, tác giả Lê Chi Mai đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng

TTCS, nhƣ: (i) Tiếp tục hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tế của quá trình

thực thi; (ii) T ng cƣờng công tác lập kế hoạch TTCS ở cấp độ tổng thể c ng nhƣ

tại từng cơ quan đơn vị tham gia thực thi; (iii) T ng cƣờng vai trò và trách nhiệm

của những ngƣời l nh đạo cho các cơ quan, đơn vị tham gia TTCS, đ c biệt là

26

những cơ quan, đơn vị là các đầu mối có thẩm quyền TTCS (iv) Công tác phổ

biến, truyền đạt chính sách đến các tổ chức và cá nhân TTCS, c ng nhƣ các đối

tƣợng của chính sách là rất quan trọng, nên tránh cách làm hình thức, không hiệu

quả, gây l ng phí; (v) T ng cƣờng công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị

tham gia TTCS trên cơ sở có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, rành mạch; (vi)

Bảo đảm nguồn lực tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đó; (vii)

T ng cƣờng công tác theo dõi và giám sát việc thực thi.

Tác giả Lê Thị Thu (2017) trong bài "Nâng cao hiệu quả TTCS công của

cơ quan hành pháp", đ ng trong Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, tháng 12/2017, đ

nêu ra những bất cập trong TTCS công về cơ bản nhƣ tác giả Lê Chi Mai đ

nêu. Đồng thời tác giả Lê Thị Thu c ng đ nêu 5 giải pháp để nâng cao chất

lƣợng TTCS công đó là: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách...; giải

quyết dứt điểm tình trạng luật chờ nghị định; nắm bắt nguyện vọng lợi ích của

ngƣời dân trong xây dựng và TTCS; đẩy mạnh đào tạo và đào tạo lại đội ng

cán bộ công chức làm công tác TTCS; chuẩn bị chu đáo các nguồn lực, cả

nhân lực và vật lực khi TTCS.

1.2. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ "KHOẢNG TRỐNG" ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CẦN

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.2.1. Những kết quả r t ra từ các nghiên cứu ở trên

Những kết quả nghiên cứu nêu trên đ góp phần làm sáng tỏ một số vấn

đề lý luận và thực tiễn về CSKK DNTN đầu tƣ phát triển nông nghiệp nói

chung ở Việt Nam. Trong đó:

- Khái niệm, vai trò của chính sách nói chung, chính sách công, chính

sách khuyến khích đầu tƣ...

- Quan niệm và vai trò của doanh nghiệp nói chung, của DNTN trong

nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng x hội chủ nghĩa, trong phát triển nông

nghiệp (có CNCB nông sản, thuỷ sản).

- Các nghiên cứu đ phân tích khá rõ ràng những vấn đề lý luận về

CNCBNS trên các khía cạnh: Khái niệm, đ c điểm và vai trò của nó trong nền

kinh tế quốc dân nói chung, trong nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng.

27

- Các nghiên cứu nêu trên đ đi sâu phân tích CSKK đầu tƣ vào nông

nghiệp, CSKK, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ phát triển nông nghiệp (trong đó,

CNCBNS là một chuyên ngành) dƣới các góc cạnh: Cơ chế chính sách, công

cụ tác động và những nguyên tắc của CSKK...

Đ làm rõ những vấn đề lý luận về TTCS nhƣ: quan niệm, vị trí, ý

nghĩa, nội dung, các bƣớc TTCS, các nhân tố ảnh hƣởng, thực trạng TTCS và

giải pháp nâng cao hiệu quả của TTCS.

Tóm lại những vấn đề lý luận và thực tiễn r t ra từ tổng quan tình hình

nghiên cứu là tài liệu tham khảo vô cùng hữu ích mà tác giả luận án sẽ nghiên

cứu chọn lọc, vận dụng trong quá trình thực thi luận án của mình.

1.2.2. Những khoảng trống và tính kh ng trùng l p của đề tài

luận án

Từ tổng quan nghiên cứu nói trên cho thấy còn có một số khoảng trống

chƣa đƣợc nghiên cứu thấu đáo và toàn diện trên các khía cạnh:

- Tính đ c thù của CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp và

nông thôn, vào CNCBNS ở địa phƣơng cấp tỉnh là gì?

- Các nghiên cứu nói trên chƣa nghiên cứu một cách trực diện các

DNTN đầu tƣ phát triển nông sản và thuỷ sản vào CNCB, mà chủ yếu đề cập

đến các doanh nghiệp nông nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp và nông thôn.

- Hiện trạng việc thực thi CSKK DNTN đầu tƣ vào CNCB nông sản và

thuỷ sản là nhƣ thế nào? vẫn chƣa đƣợc làm rõ.

- Các nghiên cứu có liên quan về đầu tƣ của doanh nghiệp vào CNCB

nói chung, ở thành phố Cần Thơ, c ng nhƣ các CSKK DNTN đầu tƣ vào phát

triển CNCB nông sản và thuỷ sản còn thiếu vắng.

Từ đó có thể khẳng định đề tài luận án "Chính sách khuyến khích

doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông,

thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ'' là không trùng lắp với các công

trình nghiên cứu đ công bố. Đề tài này rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn

quan trọng đối với yêu cầu phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở địa phƣơng

Cần Thơ.

28

Thực hiện đề tài luận án này, tác giả luận án cần trả lời các câu hỏi sau:

1. Việc thực thi các CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông, thuỷ

sản đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Có khó kh n, bất cập gì?

2. Thực hiện tốt các CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông, thuỷ

sản sẽ có tác động tích cực, tiêu cực nhƣ thế nào đến phát triển nông nghiệp

nói chung, CNCBNS nói riêng, tại thành phố Cần Thơ?

3. Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện CSKK, nâng cao hiệu quả,

chất lƣợng thực thi các CSKK DNTN đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ

sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ?

29

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ THỰC THI

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN

ĐẦU TƢ VÀO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN

2.1. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH

NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN

NÔNG, THUỶ SẢN

2.1.1. Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1. Khái niệm chính sách nói chung

Có nhiều cách tiếp cận chính sách: nhƣ tiếp cận chính trị học, x hội

học, tiếp cận hệ thống, tiếp dƣới góc độ khoa học pháp lý, tiếp cận dƣới góc

độ các khoa học kinh tế...

Rõ ràng là có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều cách hiểu

khác nhau về chính sách:

Nhà kinh tế học ngƣời Anh, Frank Ellis cho rằng: không có một định

nghĩa duy nhất về thuật ngữ "chính sách" với tất cả các tác giả. Ông viết:

"chính sách là một thuật ngữ chung vì nó ngụ ý sự can thiệp của Nhà nƣớc về

kinh tế". Ông c ng đƣa ra định nghĩa về chính sách: Chính sách đƣợc xác

định nhƣ là đƣờng lối hành động mà chính phủ lựa chọn đối với một lĩnh vực

của nền kinh tế, kể cả mục tiêu mà chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn phƣơng

pháp để theo đuổi các mục tiêu đó" [83, tr.21].

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, chính sách đƣợc hiểu là "…những

chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ, chính sách đƣợc thực hiện

trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất,

nội dung và phƣơng hƣớng của chính sách tuỳ thuộc tính chất của đƣờng lối,

nhiệm vụ chính trị, kinh tế, v n hoá … [65, tr.475] và muốn đƣa ra chính sách

đ ng phải c n cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn,

phải vừa giữ vững mục tiêu chung, phƣơng hƣớng đƣợc xác định trong đƣờng

lối nhiệm vụ chung vừa linh hoạt vận dụng vào điều kiện cụ thể [72, tr.478].

30

Tác giả Lê Chi Mai cho rằng: "Chính sách là chƣơng trình hành động do các nhà l nh đạo hay các nhà quản lý đƣa ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của họ" [35, tr.475].

Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội của Khoa Khoa học quản lý

trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân cho rằng:

Chính sách kinh tế - x hội nói riêng, chính sách quản lý nói chung là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực, các biện pháp các thủ thuật mà chủ thể quản lý sử dụng nhằm tác động lên đối tƣợng và khách thể quản lý sử dụng nhằm tác động lên đối tƣợng và khách thể quản lý để đ t các mục tiêu trong số các mục tiêu chiến lƣợc chung của đất nƣớc một cách tốt nhất sau một thời gian đ định [66, tr.21].

Theo V V n Ph c và Trần Thị Minh Châu:

Chính sách có thể hiểu là một khái niệm phức tạp, bao hàm trong đó cả giác độ nhận thức (quan điểm lý thuyết làm cơ sở cho hoạch định chính sách) cả giác độ hành động thực tế (mục tiêu, phƣơng tiện, phƣơng pháp, thái độ thực thi chính sách), cả giác độ kinh tế, (so sánh lợi ích và chi phí khi hoạch định và thực hiện). cả giác độ khoa học, kỹ thuật (phƣơng tiện, phƣơng án thực thi chính sách phải có c n cứ khoa học, thuyết phục), cả giác độ x hội (tác động của chính sách đến các nhóm dân cƣ và môi trƣờng). Do đó tuỳ theo mục đích xem xét của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách mà khái niệm chính sách đƣợc xác định khác nhau [42, tr.34].

Từ những quan niệm nêu trên, tác giả luận án cho rằng chính sách là tổng thể các quan điểm, đường lối, hành động với các công cụ, phương tiện, biện pháp mà chủ thể ban hành chính sách sử dụng để theo đuổi các mục tiêu đã định trong một khoảng thời gian nhất định.

Nói đến chính sách là nói đến: nó do một chủ thể quyền lực hay chủ thể quản lý đƣa ra; nó đƣợc ban hành c n cứ vào đƣờng lối chính trị của Đảng cầm quyền và c n cứ vào tình hình thực tế; chính sách ban hành bao giờ c ng nhắm tới mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn khác nhau; chính sách ban hành đều tính đến nguồn lực thực thi chính sách, môi trƣờng của chính sách và các đối tƣợng liên quan đến chính sách.

31

Tất cả các biện pháp chính sách, dù theo cách tiếp cận nào c ng đƣợc

công bố dƣới dạng một v n bản pháp lý, chẳng hạn, cao nhất là đạo luật của

Quốc hội (Hiến pháp), thấp hơn có các nghị định ho c quyết định của Chính

phủ, và cuối cùng là các thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ ho c các v n bản

hƣớng dẫn của các địa phƣơng. Có thể nói, các v n bản quy phạm pháp luật là

những "vật mang" chính sách, đảm bảo cho các chính sách không đi ra ngoài

khuôn khổ pháp luật.

Cần có sự phân biệt ''chính sách tƣ'' và ''chính sách công''. Chính sách

của Đảng, chính sách của nhà nƣớc trung ƣơng, chính sách của chính quyền

địa phƣơng, chính sách của một bộ, một tổ chức, đoàn thể, chính sách của một

doanh nghiệp, của hiệp hội... Những chính sách do các cơ quan hay các cấp

chính quyền trong bộ máy nhà nƣớc ban hành nhằm giải quyết những vấn đề

có tính chất chính sách đƣợc gọi là chính sách công (CSC).

Chính sách công là gì?

Frank Ellis cho rằng: chính sách công bao gồm đƣờng lối hành động

của Chính phủ, mục tiêu và các phƣơng pháp mà các chính phủ lựa chọn đối

với một lĩnh vực nào đó của nền kinh tế [83].

Theo Thomas. R.Dye (1984), "Chính sách công là chính sách lựa chọn

làm hay không làm" [89].

Theo Nguyễn Hữu Hải: Chính sách công là kết quả ý chí của nhà nƣớc

đƣợc thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau bao hàm

trong đó định hƣớng, mục tiêu và cách thức giải quyết vấn đề công trong x

hội [24, tr.57, 59].

Theo V n Tất Thu (2017) [58], "Chính sách công là chính sách của nhà

nƣớc đối với khu vực công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nƣớc

và chế độ chính trị trong đó nhà nƣớc tồn tại, đồng thời phản ánh ý chí, quan

điểm, thái độ, cách xử sự của Đảng chính trị, phục vụ cho mục đích của Đảng,

lợi ích và nhu cầu của nhân dân" [58].

Từ các quan niệm trên về CSC, có thể thấy:

- Chủ thể ban hành CSC là nhà nƣớc, tức là do nhà nƣớc, do Chính phủ

32

đƣa ra, nó là một một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách chung

của mỗi nƣớc.

- Về m t kinh tế, chính sách công phản ánh và thể hiện hoạt động c ng

nhƣ quản lý đối với khu vực công, phản ánh việc đảm bảo hàng hoá, dịch vụ

công cộng cho nền kinh tế.

- Chính sách công ảnh hƣởng rộng lớn đến đối tƣợng tác động của

chính sách.

- Chính sách không mâu thuẫn với hệ thống pháp luật hiện hành.

Nhận xét: Chính sách là một công cụ quản lý của nhà nƣớc, đƣợc nhà

nƣớc sử dụng để: (i) khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hoá, dịch vụ

công cho nền kinh tế, khuyến khích cả khu vực công và khu vực tƣ và quản lý

nguồn lực công hiệu quả, hiệu lực và thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, x

hội, môi trƣờng, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn; (ii) định hƣớng cho các

chủ thể tham gia các hoạt động phát triển kinh tế, v n hóa, x hội...; (iii) tạo

động lực cho các đối tƣợng tham gia các hoạt động kinh tế - x hội hƣớng đến

các mục tiêu chung của đất nƣớc, thực hiện "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,

công bằng, v n minh"; (iv) tạo môi trƣờng kinh tế, pháp lý, x hội thuận lợi

cho các hoạt động kinh tế - x hội, sản xuất - kinh doanh... Tóm lại: chính

sách là một trong các công cụ quản lý của nhà nƣớc các chính sách có vai trò

hết sức to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế - x hội của đất nƣớc, thể

hiện ở các chức n ng: định hƣớng, điều tiết, tạo tiền đề cho phát triển và chức

n ng khuyến khích phát triển.

2.1.1.2. Đầu tư của doanh nghiệp vào công nghiệp chế biến nông,

thuỷ sản

Thứ nhất, khái niệm công nghiệp chế biến nông, thủy sản

Công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản là nhóm ngành của công nghiệp

chế biến, nó thực hiện các hoạt động bảo quản, chế biến, nâng cao giá trị sử

dụng và giá trị nguồn nguyên liệu nông sản bằng phƣơng pháp công nghiệp là

chủ yếu để sản xuất hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và

xuất khẩu.

33

Công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản không chỉ giữ gìn, khắc phục làm

giảm hƣ hao sản phẩm nguyên liệu, mà còn bổ sung, làm t ng giá trị sử dụng

của sản phẩm, mở rộng khả n ng cung ứng hàng hoá trên thị trƣờng với mẫu

m , hình thức đa dạng kích thích nhu cầu mở rộng khả n ng tiêu dùng của x

hội. Tính hiệu quả của công nghiệp chế biến nông thuỷ sản trên thị trƣờng

đƣợc thể hiện ở khối lƣợng lợi nhuận do sự phát triển của công nghiệp chế

biến thu đƣợc, công nghiệp chế biến càng phát triển thì sức cung hàng hoá

càng lớn, sức mua càng t ng và cuối cùng là khối lƣợng lợi nhuận thu đƣợc

càng nhiều và thu nhập sẽ t ng.

Thứ hai, khái niệm đầu tư

Có ngƣời cho rằng: Đầu tƣ là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở

hiện tại (sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ... nhằm đạt đƣợc những kết quả

có lợi cho ngƣời đầu tƣ trong tƣơng lai).

Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), đầu tƣ là hành động "bỏ vốn vào

một doanh nghiệp một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp

nhƣ cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hay vay dài hạn để mua sắm

thiết bị mới ho c thực hiện việc hiện đại hoá, mở rộng xí nghiệp nhằm thu

doanh lợi hay phát triển ph c lợi công cộng" [65, tr.761].

- Luật Đầu tƣ (2014) của nƣớc Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam

ban hành ngày 26/11/2014, Chƣơng 1, Điều 3, Giải thích từ ngữ, điểm 5 ghi:

"Đầu tƣ kinh doanh là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ để thực hiện hoạt động

kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, đầu tƣ góp vốn, mua cổ

phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, đầu tƣ theo hình thức hợp đồng ho c

thực hiện dự án đầu tƣ" [47].

Dù có nhiều định nghĩa về đầu tƣ, song các nhà kinh tế đều thống nhất

rằng: nội dung cơ bản của khái niệm đầu tƣ phải bao hàm các khía cạnh: (1)

đầu tƣ là hành động mang tính tích luỹ. Để có vốn đầu tƣ, nhà đầu tƣ phải hy

sinh một phần quỹ tiêu dùng hiện tại để tích luỹ, tái đầu tƣ nhằm thu nhiều lợi

nhuận trong tƣơng lai; (2) Mục đích của đầu tƣ là thu lại giá trị lớn hơn trong

tƣơng lai. Vì vậy, nhà đầu tƣ kỳ vọng thu hồi vốn và có l i trong tƣơng lai thì

họ mới bỏ vốn đầu tƣ; (3) Quyết định đầu tƣ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bảo

34

toàn vốn, có lợi nhuận/l i, tình trạng chung của nền kinh tế quốc dân, thị

trƣờng thế giới; ít rủi ro trong đầu tƣ... Có thể kết luận rằng: Đầu tư là hành

động tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để sử dụng một phần của cải xã hội đã tích

luỹ được vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra nhiều của cải xã hội

hơn trong tương lai.

Thứ ba, lý luận về đầu tư của doanh nghiệp vào CNCB nông, thuỷ sản

- Quan niệm về đầu tư của doanh nghiệp: Dựa vào khái niệm đầu tƣ

nói chung, có thể hiểu đầu tư của doanh nghiệp là "hành động" của một

doanh nghiệp nhằm gia tăng quỹ tư liệu sản xuất (máy móc, trang thiết bị các

loại, hạ tầng cơ sở, sản phẩm các loại, kể cả thu thập kiến thức, đào tạo con

người) để sản xuất, kinh doanh trong tương lai.

Đầu tư của doanh nghiệp vào CNCB nông, thuỷ sản được hiểu là hoạt

động sử dụng các nguồn lực (vốn, con người lao động, các tài sản vật chất và

vô hình...) của doanh nghiệp trong thời gian tương đối dài phục vụ sản xuất,

chế biến nông, thuỷ sản của doanh nghiệp nhằm tạo ra năng suất, chất lượng

và hiệu quả sản xuất, kinh doanh cao. Phân tích một cách cụ thể:

Một, doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến lúa gạo (chủ yếu

là xay xát)

Ở Việt Nam, sản xuất nông nghiệp đ đạt đƣợc những kết quả đáng

khích lệ vào cuối thế kỷ XVIII. L a gạo sản xuất ra không những đáp ứng nhu

cầu địa phƣơng (tại chỗ) mà còn đƣợc đem bán ở nơi khác. Để phục vụ cho

việc sản xuất l a gạo, nghề đóng cối xay l a đ ra đời khắp đất nƣớc và phát

triển khá nhanh. Vào cuối thế kỷ XIX, ngƣời Pháp đ xây dựng đƣợc nhiều

nhà máy xay l a hiện đại và họ nắm độc quyền ngành xay xát l a gạo.

Ngày nay dƣới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công

nghệ, các nhà máy xay xát l a gạo phát triển nhanh, theo hƣớng hiện đại, nó

không chỉ dừng lại ở hoạt động xay xát, mà còn thêm vào đó nhiều công

đoạn: đánh bóng gạo, phân loại gạo, tách màu gạo, đóng gói, bảo quản.... Với

sự bổ sung các công đoạn ấy, nhà máy xay xát l a gạo trở thành các doanh

nghiệp chế biến l a gạo.

35

Quy trình chế biến lúa gạo:

L a nguyên liệu sau khi phơi sấy sẽ qua hệ thống sàng tạp chất (rác, kim

loại, sỏi...) rồi qua hệ thống bóc vỏ (tách vỏ - trấu), sau đó, đến hệ thống sàng

phân ly và sàng tách các tạp chất, tiếp theo là đến công đoạn xát trắng, đánh

bóng bề m t gạo rồi gạo đƣợc đƣa tới công đoạn phân loại gạo, tấm 1, tấm 2...

rồi đƣa vào các silo chứa riêng biệt. Từ đây, tuỳ theo yêu cầu, gạo đƣợc đƣa

qua máy tách màu (xanh, đỏ, vàng, tím, bạc bụng...) cuối cùng gạo thành phẩm

Sàng các tạp chất

Sàng tạp chất

Lúa nguyên liệu

Sàng phân ly

đƣợc đƣa vào nơi đóng gói và cân tự động trƣớc khi đi xuất khẩu [43].

Máy tách màu

Máy đánh bóng

Cân và đóng gói

Silo chứa thành phẩm

Phân loại gạo tấm

Bóc vỏ

Sơ đồ 2.1: Qu tr nh chế iến l a gạo

Nguồn: Khảo sát của tác giả tại Công ty nông nghiệp sông Hậu năm 2019.

Quy trình công nghệ xay xát l a gạo nói trên là một quy trình chế biến

l a gạo tiên tiến, hiện đại, khép kín từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm,

mức độ tự động hoá cao, dễ vận hành, thu đƣợc gạo thành phẩm đạt tiêu

chuẩn xuất khẩu và có khả n ng cạnh tranh với các sản phẩm gạo hiện có trên

thị trƣờng thế giới.

Từ đây, ta thấy, các doanh nghiệp chế biến l a gạo nên phát triển theo

mô hình khu liên hợp chế biến l a gạo để nâng cao chất lƣợng sản phẩm sau

chế biến. Khu liên hợp sẽ thực hiện tất cả các khâu từ sấy l a, xay xát chế

biến, tồn trữ l a gạo. Các công nghệ đƣợc sử dụng trong liên hợp này là công

nghệ hiện đại, đáp ứng đƣợc các yêu cầu tiêu chuẩn chất lƣợng, vệ sinh an

toàn lƣơng thực, thực phẩm.

Các doanh nghiệp sẽ liên kết với nông dân sản xuất l a để xây dựng

vùng nguyên liệu cho doanh nghiệp nhằm ổn định sản xuất kinh doanh.

Các doanh nghiệp có thể phát triển theo mô hình công ty cổ phần, trong

36

đó nông dân, các hợp tác x sẽ là những cổ đông của công ty cổ phần, góp

phần nâng cao chuỗi giá trị ngành hàng l a gạo.

Các doanh nghiệp chế biến l a gạo có vai trò quan trọng đối với phát

triển kinh tế - x hội của quốc gia và địa phƣơng.

- Góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân và phát triển hạ tầng kinh

tế, x hội khu vực nông thôn.

- Góp phần giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn. Góp phần làm

t ng giá trị sản xuất công nghiệp, qua đó th c đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn, làm t ng tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế địa phƣơng.

- Góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc thông qua việc chế

biến gạo chất lƣợng cao.

- Góp phần th c đẩy các ngành khác phát triển: xây dựng, vận tải, kho

bãi, thƣơng mại, tài chính, tín dụng viễn thông, khoa học - công nghệ. Qua đó,

góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng CNH, HĐH.

Hai, doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến thuỷ sản

Chế biến thuỷ sản là quá trình biến thuỷ sản từ dạng thô (sau đánh bắt,

thu hoạch) sang sản phẩm đƣợc chế biến dƣới tác động của công nghệ. Sản

phẩm thuỷ sản chế biến có thể có nhiều mức độ khác nhau, tuỳ theo mức độ

chế biến (sơ chế hay chế biến sâu) chẳng hạn thuỷ sản chế biến ở dạng: khô,

đông lạnh, Fillet... Thuỷ sản ở dạng chế biến tinh nhƣ: đóng hộp, đóng gói n

liền... giá trị sản phẩm thuỷ sản chế biến tinh bao giờ c ng lớn hơn giá trị sản

phẩm thuỷ sản chế biến thô.

Khác với các ngành công nghiệp khác, nguyên liệu chế biến thuỷ sản là

hàng tƣơi sống nên CNCB thuỷ sản có các đ c điểm: (i) Chế biến thuỷ sản là

ngành công nghiệp mà nguyên liệu mang tính thời vụ, nguyên liệu chế biến

tƣơi sống đòi hỏi cơ sở chế biến phải bố trí gần vùng nguyên liệu nhằm nâng

cao chất lƣợng sản phẩm; (ii) sản phẩm của CNCBTS rất đa dạng, phong ph ,

đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu; (iii) Là ngành công nghiệp có thể

tận dụng tối đa nguyên liệu đầu vào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của ngành (những phụ phẩm, phế phẩm của CBTS có thể đƣợc tận dụng làm

37

nguyên liệu đầu vào cho chế biến thức n ch n nuôi và các ngành khác (đầu

cá, đầu tôm, mỡ cá...); (iv) chế biến thuỷ sản xuất khẩu sử dụng các yếu tố

chuyên biệt cao (yếu tố chuyên sử dụng để sản xuất một m t hàng thuỷ sản

nào đó), ví nhƣ: nƣớc và các phƣơng tiện, công cụ để CBTS; (v) quá trình chế

biến thuỷ sản cần tiêu hao lƣợng nƣớc khá lớn. Nƣớc thải CBTS là nƣớc thải

hữu cơ chứa nhiều dầu mỡ, đạm động vật, cùng với các hoá chất khử trùng

dụng cụ, nhà xƣởng, nƣớc bảo quản sản phẩm, nếu không đƣợc xử lý và thải

ra môi trƣờng sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng [theo 68, tr.25-28 và 44].

Theo đó, các doanh nghiệp trong ngành CNCB thuỷ sản thƣờng hoạt

động dƣới dạng các công ty, đa phần các công ty hoạt động CBTS xuất khẩu và

kinh doanh thuỷ sản xuất khẩu. Một số công ty có nhà máy CBTS (cá, tôm).

Các doanh nghiệp CBTS xuất khẩu đòi hỏi nguồn vốn lớn, sử dụng các công

nghệ hiện đại nhƣ: công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến, bảo quản sản

phẩm, công nghệ xử lý nƣớc thải trong quá trình CBTS trƣớc khi thải ra môi

trƣờng, đảm bảo không ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và phá huỷ cảnh quan thiên

nhiên... Qua đó, đáp ứng yêu cầu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản có vai trò quan trọng trong phát

triển kinh tế - x hội của đất nƣớc và của mỗi địa phƣơng góp phần t ng thu

ngoại tệ, th c đẩy t ng trƣởng kinh tế; tác động mở rộng ngành nghề, góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ; tạo nhiều việc làm, t ng thu

nhập cho ngƣời lao động và góp phần xoá đói giảm nghèo; góp phần cung cấp

nguồn thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao cho con ngƣời và góp phần th c

đẩy quan hệ thƣơng mại quốc tế của Việt Nam với nhiều nƣớc trên thế giới.

Ba, đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp vào công nghiệp chế biến nông,

thuỷ sản

Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nói chung, CNCB nông, thuỷ sản nói

riêng có những đ c trƣng rất khác so với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong

các ngành, lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố khác biệt này

đ tạo ra những đ c điểm đầu tƣ của doanh nghiệp vào nông nghiệp, CBCN

nông, thuỷ sản. Đó là:

38

(1) Sản xuất nông nghiệp chịu sự chi phối rất lớn bởi điều kiện tự nhiên

(thổ nhƣỡng, địa hình, khí hậu, thời tiết...). Đầu tƣ của doanh nghiệp vào CNCB

nông sản, thuỷ sản đòi hỏi phải cân nhắc, tính toán dựa trên các yếu tố tự nhiên để

lựa chọn phƣơng thức, kỹ thuật, công nghệ chế biến... cho phù hợp nhằm phát huy

tối đá n ng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu chi

phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

(2) Đầu tƣ của doanh nghiệp vào nông nghiệp, CNCB nông, thuỷ sản

mang tính chất thời vụ nhất định. Bởi vì nguyên liệu đầu vào của CNCB

nông, thuỷ sản là sản phẩm nông nghiệp. Đầu tƣ của doanh nghiệp vào nông

nghiệp, CNCB nông, thuỷ sản có những rủi ro nhất định và không chắc chắn

về thu lợi nhuận, vì sản xuất nông sản có tính thời vụ, có tính chu kỳ, chịu ảnh

hƣởng của hạn hán, l lụt hay dịch bệnh... có thể làm cho sản xuất nông sản,

nuôi trồng thuỷ sản bị thiệt hại giảm sản lƣợng ho c mất trắng. Điều này tác

động đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đầu tƣ: nguồn

nguyên liệu, không ổn định, sản xuất ho c cầm chừng... gây l ng phí nhân lực

và máy móc, thiết bị của doanh nghiệp... từ đó ảnh hƣởng đến thu lợi nhuận

của doanh nghiệp.

(3) Đầu tƣ của công nghiệp vào nông nghiệp, CNCB nông, thuỷ sản

chịu sự chi phối lớn của nhân tố thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

Thị trƣờng định hƣớng cho ngƣời sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất,

thay đổi m t hàng, kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng.

Xu hƣớng tiêu dùng hiện đại: tiêu dùng sạch, xanh... đảm bảo tiêu chuẩn vệ

sinh an toàn lƣơng thực, thực phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tƣ cho phù

hợp với yêu cầu của thị trƣờng.

(4) Đầu tƣ của doanh nghiệp vào CNCB nông, thuỷ sản đòi hỏi một

m t bằng phù hợp, một lƣợng vốn không nhỏ, thậm chí là lớn. Nhìn chung

đầu tƣ vào cơ sở chế biến hiện đại thì lƣợng vốn đầu tƣ có thể lớn không thua

kém đầu tƣ, chi phí cho xây dựng nhà máy hay khách sạn. Đầu tƣ xây dựng

các cơ sở chế biến thuỷ sản hiện đại đáp ứng yêu cầu tiêu dùng đa dạng và

đảm bảo tuyệt đối tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, phải có vốn hàng

chục, hàng tr m tỷ đồng.

39

Tóm lại, đầu tƣ của doanh nghiệp vào nông nghiệp, CNCB nông, thuỷ

sản đòi hỏi có quy mô m t bằng phù hợp, nhiều vốn, nhiều rủi ro, lợi nhuận

không ổn định, thị trƣờng tiêu thụ khó kh n, tiếp cận công nghệ hạn chế... Bởi

vậy nhà nƣớc cần có CSKK hỗ trợ doanh nghiệp về đất đai, vay vốn tín dụng,

thuế, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng KHCN... để doanh nghiệp có nguồn lực và

động lực đầu tƣ phát triển nông nghiệp/CNCB nông, thuỷ sản.

2.1.2. Lý luận về chính sách khu ến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào

phát triển c ng nghiệp chế iến n ng, thuỷ sản

2.1.2.1. Quan niệm về chính sách khuyến khích đầu tư và chính sách

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

Thứ 1, quan niệm về chính sách khuyến khích đầu tư (CSKKĐT)

Dựa theo quan niệm lý thuyết phổ biến về CSC, c n cứ vào các yếu tố

cơ bản tác động đến đầu tƣ, có thể định nghĩa CSKKĐT nhƣ sau: Chính sách

khuyến khích đầu tƣ là tổng thể các quan điểm, biện pháp, phƣơng diện mà

nhà nƣớc sử dụng để tác động vào lĩnh vực đầu tƣ nhằm định hƣớng hoạt

động của các chủ thể đầu tƣ đến các mục tiêu mà nhà nƣớc mong muốn" [8].

Chính sách khuyến khích đầu tƣ theo nghĩa hẹp là bao gồm các biện

pháp khuyến khích hay hạn chế hoạt động đầu tƣ nhằm định hƣớng, hƣớng

dẫn các hoạt động đầu tƣ đạt các mục tiêu của nhà nƣớc đ t ra.

Chính sách khuyến khích đầu tƣ là một chính sách vĩ mô, chính sách

mang tính tổng hợp có liên quan tới nhiều chính sách khác, nên CSKKĐT có

những đ c điểm riêng chủ yếu sau đây: (i) đối tƣợng tác động chủ yếu của

CSKKĐT chủ yếu là đầu tƣ tƣ nhân. Do đó, để khuyến khích các chủ đầu tƣ

tƣ nhân bỏ vốn đầu tƣ thì CSKKĐT phải hoạt động cùng hƣớng với lợi ích

của các nhà đầu tƣ tƣ nhân. Nhà nƣớc phải chủ động tạo môi trƣờng đầu tƣ

thuận lợi định hƣớng các nhà đầu tƣ đến với các mục tiêu mà nhà nƣớc đ xác

định; (ii) đầu tƣ thực chất là hoạt động kinh doanh nên CSKKĐT liên quan

đến nhiều chính sách thƣơng mại, tài chính - tiền tệ, x hội... của Nhà nƣớc.

Vậy kết quả của CSKKĐT là kết quả tổng hợp của nhiều CSC; (iii) Chính

sách khuyến khích đầu tƣ phải tuân thủ các quy luật KTTT (quy luật giá trị,

40

cạnh tranh, cung - cầu) và phải tuân thủ nguyên tắc thị trƣờng; công khai,

minh bạch; (iv) Chính sách khuyến khích đầu tƣ trong nền KTTT đƣợc chia

(cấu tr c) bởi 2 bộ phận: bảo đảm đầu tƣ và khuyến khích đầu tƣ.

Bảo đảm đầu tư, tạo lập môi trƣờng đầu tƣ (môi trƣờng pháp lý, kinh

tế, chính trị, v n hóa - x hội) ổn định, tin cậy để tạo niềm tin cho nhà đầu tƣ;

là sự cam kết và tôn trọng quyền sở hữu tƣ nhân, quyền tự do kinh doanh,

quyền tài sản, quyền hƣởng lợi từ kết quả đầu tƣ...

Khuyến khích đầu tư, bao gồm các biện pháp khuyến khích (hay hạn

chế) hoạt động đầu tƣ (ƣu đ i, hỗ trợ về tín dụng, về đất đai...) nhằm định

hƣớng, hƣớng dẫn các hoạt động đầu tƣ đạt đƣợc các mục tiêu của Nhà nƣớc

đ định ra.

Thứ 2, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển

công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nói

chung, CNCB nông, thuỷ sản nói riêng là một bộ phận của chính sách vĩ mô,

chính sách công.

Dựa trên quan niệm CSKK đầu tƣ, có thể hiểu một cách khái quát

CSKK doanh nghiệp đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản là là tổng

thể các quan điểm, biện pháp, phương diện mà nhà nước sử dụng để tác động

vào lĩnh vực đầu tư nhằm tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào

CNCB nông sản, thuỷ sản.

Sự cần thiết phải ban hành CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển

CNCB nông, thuỷ sản là do vai trò quan trọng của sản xuất, chế biến và xuất

khẩu nông sản đối với phát triển kinh tế - x hội nói chung, đối với phát triển

nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ

sản đòi hỏi nhiều vốn, công nghệ hiện đại... nhƣng tỷ suất lợi nhuận thấp và

có nhiều rủi ro... Bởi vậy, để khuyến khích DNTN đầu tƣ vào phát triển

CNCB nông, thuỷ sản, Nhà nƣớc cần có CSKK, hỗ trợ, ƣu đ i doanh nghiệp

tiếp cận các nguồn lực sản xuất, giảm chi phí, giảm rủi ro... qua đó đảm bảo

hiệu quả đầu tƣ của doanh nghiệp vào lĩnh vực này.

41

2.1.2.2. Nội dung tổng thể của chính sách khuyến khích doanh

nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

Thứ nhất, mục tiêu của chính sách... Mục tiêu của CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông, thuỷ sản là (i) nhằm thu h t tƣ nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào lĩnh vực CNCB nông sản, thuỷ sản để, một mặt, góp phần t ng tổng đầu tƣ x hội, qua đó kích thích khai thác tối đa n ng lực hiện có của sản xuất, kích thích tạo việc làm, t ng thu nhập của dân cƣ và t ng tổng sản phẩm x hội; mặt khác, điều tiết mối quan hệ đi vay và trả nợ của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể ổn định sản xuất kinh doanh đảm bảo việc làm, thu nhập của ngƣời lao động trong doanh nghiệp và lợi nhuận của doanh nghiệp; (ii) gi p t ng n ng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tƣơng lai, trên cơ sở đó giải quyết tốt vấn đề t ng trƣởng và phát triển, thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp; (iii) hƣớng doanh nghiệp đến việc tối ƣu hoá hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó ch trọng đến lĩnh vực mà doanh nghiệp có lợi thế, có khả n ng sản xuất sản phẩm nông sản có chất lƣợng cao đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu; (iv) hƣớng doanh nghiệp làm tốt công tác bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động chế biến nông, thuỷ sản, xây dựng v n hóa doanh nghiệp và trách nhiệm x hội của doanh nghiệp.

Thứ hai, những nguyên tắc khuyến khích, ưu đãi hỗ trợ DNTN đầu tư

phát triển CNCB nông, thuỷ sản

Để đạt mục tiêu,hiệu quả của CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB

nông, thuỷ sản, các nguyên tắc khuyến khích, ƣu đ i, hỗ trợ… bao gồm:

1) Việc hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tôn trọng quy luật thị trƣờng, phù hợp với điều kiện quốc tế mà nƣớc ta là thành viên.

2) Nhà nƣớc hỗ trợ doanh nghiệp có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp

với mục tiêu hỗ trợ và khả n ng của Nhà nƣớc.

3) Nhà nƣớc ƣu đ i đầu tƣ thông qua miễn giảm thuế, phí, lệ phí; đào

tạo nguồn nhân lực… và giảm một số thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

4) Đảm bảo công khai minh bạch về nội dung, đối tƣợng, trình tự, thủ

tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.

42

5) Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tƣ đƣợc hƣởng nhiều mức ƣu đ i, hỗ trợ đầu tƣ khác nhau, thì doanh nghiệp đƣợc lựa chọn áp dụng mức ƣu đ i đầu tƣ có lợi nhất.

Trong điều kiện nguồn lực của Nhà nƣớc để hỗ trợ, ƣu đ i doanh nghiệp có hạn, trong khi số doanh nghiệp muốn đƣợc nhận ƣu đ i, hỗ trợ thì lớn, nên cần phải quán triệt các nguyên tắc:

- Hỗ trợ, ƣu đ i cho doanh nghiệp nhất thiết phải c n cứ vào kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thực hiện CSKK, ƣu đ i, hỗ trợ phải có trọng tâm, không dàn trải...

làm giảm hiệu lực của hoạt động ƣu đ i, hỗ trợ...

- Doanh nghiệp đ nhận các khoản ƣu đ i, hỗ trợ mà không sử dụng đ ng mục đích và không tuân thủ các quy định của nhà nƣớc... thì phải hoàn trả các khoản ƣu đ i, hỗ trợ.

Thứ ba, công cụ và cơ chế tác động của chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản

- Công cụ lãi suất Đối với các ngành, các địa phƣơng cần khuyến khích đầu tƣ, nhà nƣớc quy định mức l i vay, hạn mức vay phù hợp để các doanh nghiệp đƣợc sử dung nguồn vốn vay với chi phí thấp để phát triển sản xuất. Đối với những doanh nghiệp cần trang bị công nghệ mới để mở rộng sản xuất, Nhà nƣớc c ng nên có chính sách cho vay với l i suất ƣu đ i để khuyến khich doanh nghiệp.

- Công cụ thuế: Chính sách khuyến khích DNTNĐT sử dụng công cụ thuế nhƣ là công cụ chủ yếu. Thuế là dòng thu nhập mà nhà nƣớc có thể chủ động điều tiết từ doanh nghiệp và nhà đầu tƣ, do đó, thuế là công cụ đƣợc nhà nƣớc sử dụng cho nhiều mục tiêu nhất. Vì thuế có tác động đến thu nhập còn lại của nhà đầu tƣ, doanh nghiệp (thu nhập ròng, lợi nhuận ròng, thu nhập sau thuế).

Nguyên lý sử dụng công cụ thuế rất đơn giản. Lĩnh vực, địa bàn nào cần khuyến khích đầu tƣ, nhà nƣớc áp dụng các biện pháp giảm, miễn thuế so với mức thuế bình thƣờng. C n cứ vào mức độ ƣu đ i, nhà đầu tƣ sẽ có quyết định đầu tƣ nhiều ho c ít hơn.

43

Các sắc thuế đƣợc sử dụng nhiều với tƣ cách là công cụ của CSKK DNTN đầu tƣ... bao gồm chủ yếu là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế, phí sử dụng đất...

Đây là sắc thuế ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập còn lại của doanh nghiệp, nên có hiệu ứng tác động mạnh và đƣợc sử dụng phổ biến và là công cụ chủ yếu của CSKK DNTN đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản.

Cơ chế tác động của công cụ này là thông qua miễn ho c giảm thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận ròng lớn hơn so với nỗ lực nhƣ c , nhờ đó mà khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ nhiều hơn. Mức độ miễn, giảm thuế là khác nhau (tối đa 100%) và thời gian c ng khác nhau, ít nhất là 2 n m.

+ Công cụ giá Giá đƣợc sử dụng tích cực trong CSKK DNTN đầu tƣ vào phát triển

CNCB nông, thuỷ sản. Đó là giá đất ho c giá thuê quyền sử dụng đất.

Trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nƣớc thay m t toàn dân là ngƣời đại diện sở hữu đất đai của toàn dân và có toàn quyền quản lý đất đai, thì giá đất là do nhà nƣớc định đoạt.

Nếu giảm giá tiền thuê quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp sẽ giảm

đƣợc chi phí đầu tƣ, do đó, nâng cao khả n ng cạnh tranh và t ng lợi nhuận.

Công cụ này có thể sử dụng rất linh hoạt tuỳ theo khuyến khích đầu tƣ hay hạn chế đầu tƣ. Công cụ này áp dụng trong CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông, thuỷ sản là thực hiện hỗ trợ về đất đai: Miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hỗ trợ tập trung đất đai và m t bằng sản xuất khuyến khích doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản xây dựng các nhà máy chế biến, cơ sở hạ tầng đi kèm. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng theo quy định của Luật Đất đai và Luật Xây dựng.

+ Các công cụ hỗ trợ khác - Hỗ trợ tiếp cận tín dụng, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc các cơ quan, tổ chức hỗ trợ xây dựng phƣơng án sản xuất, kinh doanh khả thi, t ng cƣờng n ng lực quản trị, kỹ n ng quản lý, minh bạch hoá tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả n ng tiếp cận tín dụng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc tiếp cận tín dụng tại quỹ bảo l nh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Nhà nƣớc.

44

- Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng rộng r i và chuyển giao

công nghệ cao, bao gồm:

+ Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ ho c kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm với cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm n ng lƣợng.

+ Hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng

công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới.

+ Doanh nghiệp đƣợc chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ sau khi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đƣợc nghiệm thu và ƣu tiên triển khai sản phẩm khoa học công nghệ.

+ Doanh nghiệp có dự án nhân giống cây trồng, sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản... có giá trị kinh tế cao, đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt thì c ng đƣợc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trƣờng, hỗ trợ đầu tƣ cơ sở bảo quản, chế biến nông sản, sản xuất sản phẩm phụ trợ. Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công và đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

2.1.2.3. Tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng Một là, tiêu chí đánh giá chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư

nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản

Đánh giá, CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông, thuỷ sản là một việc làm nhằm xác định giá trị hay lợi ích kinh tế - x hội của chính sách chứ không đơn thuần là thu thập thông tin để biết đƣợc kết quả đ dự tính ho c chƣa dự tính đƣợc của chính sách. Đây là một quá trình tìm hiểu, xác định mức độ đạt đƣợc (cao hay thấp) của chính sách đối với đối tƣợng tác động của chính sách.

Đánh giá CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông, thuỷ sản nhằm: - Cung cấp những thông tin kịp thời, tin cậy về hoạt động của chính sách, về những yêu cầu, giá trị, lợi ích... đ đƣợc hiện thực hoá trong quá trình thực thi chính sách này.

- Góp phần xác định, lựa chọn hay không lựa chọn những kết quả tích cực và những hạn chế, yếu kém đối với các đối tƣợng chịu tác động của chính sách. Các đối tƣợng ấy đ đƣợc gì và không đƣợc gì khi thực hiện các chính sách này.

45

- Vai trò quan trọng của việc phối hợp với các chính sách khác. Chính sách khuyến khích DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông, thuỷ sản chỉ là một dạng của chính sách công, là một bộ phận của CSKKĐT, một bộ phận của CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển nông nghiệp, nông thôn...

Việc đánh giá CSKK DNTN đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ là một việc làm quan trọng góp phần vào việc hoạch định, thực thi và điều chỉnh các chính sách khác, nhất là đối với các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Tiêu chí đánh giá CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCBNS gồm nhiều

tiêu chí cụ thể, đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:

Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá CSKK DNTN

đầu tƣ phát triển CNCB n ng, thuỷ sản

Tiêu chí Khuyến khích hay hạn chế đầu tƣ

Kịp thời và hợp lý

Phù hợp với thực tế

Hiệu lực, hiệu quả

Bình đẳng

Nội dung - Áp dụng các biện pháp KKĐT: ƣu đ i, hỗ trợ, tạo điều kiện nâng đỡ cho DNTN - Áp dụng các biện pháp hạn chế, kìm h m đối với DNTN đầu tƣ - Sớm phổ biến chính sách đối với các đối tƣợng thực thi và hƣởng thụ chính sách, giải quyết các thủ tục đầu tƣ, nhận hỗ trợ, ƣu đ i nhƣ thế nào? - Có cân đối mục tiêu chính sách với lợi ích của đối tƣợng hƣởng thụ chính sách. - Có phù hợp với điều kiện nguồn lực hiện có hay không? - Có đáp ứng đƣợc yêu cầu của doanh nghiệp không? - Phù hợp với đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng không? - Phù hợp với quy luật kinh tế thị trƣờng không? Có phù hợp với nguyên tắc thị trƣờng; công khai, minh bạch không? - Có đáp ứng đƣợc yêu cầu bức x c của cuộc sống x hội không? Có xuất phát từ thực tiễn và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp không? - Chính sách có tính khả thi không? - Chính sách có hiệu lực trong thực tế không? hay chính sách chỉ có hiệu lực trong thực tế mới đem lại hiệu quả - Thực hiện chính sách mất bao nhiêu chi phí và mang lại bao nhiêu lợi ích có đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa mục tiêu của chính sách với đối tƣợng hƣởng thụ chính sách? - Kết quả thực thi chính sách tác động đến sự phát triển doanh nghiệp và ngành CNCBNS nhƣ thế nào? Các doanh nghiệp không phân biệt quy mô, loại hình, lĩnh vực kinh doanh đều bình đẳng trong ƣu đ i, hỗ trợ vốn vay, đất đai, quy định thụ hƣởng chính sách

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu.

46

Tóm lại: Đánh giá CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB nông, thuỷ

sản là công việc quan trọng để thấy rõ chính sách đó đ đạt đƣợc các mục tiêu

đề ra hay không? Nó có tác động tích cực đến sự phát triển doanh nghiệp và

ngành CNCB nông, thuỷ sản không? Từ đó vấn đề đ t ra chính sách phải sát

với thực tế, trong quá trình thực hiện cần có sự giám sát, điều chỉnh cho phù

hợp với điều kiện phát triển KTTT định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế.

Để đạt đƣợc một chính sách tốt cần đƣa vào các c n cứ sau đây:

- Định hƣớng chính trị của Đảng cầm quyền.

- Quan điểm phát triển của Đảng và Nhà nƣớc.

- C n cứ vào các nguyên tắc hoạch định chính sách (quán triệt quan

điểm đƣờng lối chính trị của Đảng, Nhà nƣớc; phù hợp với quy định của pháp

luật hiện hành; mục tiêu, giải pháp chính sách không vƣợt quá xa những điều

kiện kinh tế - x hội hiện có; tận dụng đƣợc cuộc cách mạng khoa học - công

nghệ hiện đại và ch ý đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng.

Hai là, Những yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách khuyến khích, doanh

nghiệp tƣ nhân đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản

(1) Đƣờng lối phát triển kinh tế - x hội của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam

Chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ phát triển nông

nghiệp nói chung, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản nói riêng là một chính

sách công nên nó phụ thuộc rất lớn vào đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách

phát triển kinh tế - x hội của Đảng và Nhà nƣớc ta, mà trực tiếp là chủ

trƣơng, đƣờng lối phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân và đƣờng lối

chủ trƣơng chính sách phát triển kinh tế tƣ nhân và doanh nghiệp tƣ nhân.

Vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông

dân luôn luôn chiếm vị trí quan trọng trong các chƣơng trình nghị sự của

Đảng và Nhà nƣớc ta. Trải qua các kỳ Đại hội Đảng, vấn đề nông nghiệp,

nông thôn và nông dân ngày càng đƣợc Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn và thể

hiện khá rõ trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của hội nghị lần

thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân,

nông thôn.

47

Đại hội lần thứ VII của Đảng chỉ rõ "Phát triển nông lâm, ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - x hội".

- Đại hội XII của Đảng chủ trƣơng phát triển nông nghiệp và kinh tế

nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Cụ thể là:

- Xây dựng nền nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia t ng, đẩy mạnh xuất khẩu. - Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngƣ nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững, trên cơ sở... đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn để t ng n ng suất, chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia cả trƣớc mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hoá một cách hợp lý, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - x hội... - Phát huy vai trò chủ thể của hộ nông dân, kinh tế hộ; xác định vai trò hạt nhân của doanh nghiệp trong nông nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nông - lâm - ngƣ nghiệp nhà nƣớc; phát triển hợp tác x kiểu mới và các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng; hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ [22, tr.92-93].

Chủ trƣơng của Đảng phát triển kinh tế tƣ nhân, doanh nghiệp tƣ nhân thuộc thành phần kinh tế này đƣợc từ Đại hội VII - Đại hội XII. Đại hội lần thứ XI của Đảng đ khẳng định "Kinh tế tƣ nhân là một trong những động lực nền kinh tế". Đại hội lần thứ XII của Đảng đ khẳng định mạnh mẽ rằng "Kinh tế tƣ nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế" và "tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp Việt Nam nhất là doanh nghiệp tƣ nhân làm động lực nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền

48

kinh tế''. Hội nghị Trung ƣơng 5 khóa XII đ ra Nghị quyết số 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tƣ nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng x hội chủ nghĩa.

Vì thế, Đại hội XII của Đảng (2016) đ chỉ rõ: tiếp tục cải thiện môi

trƣờng, điều kiện kinh doanh th c đẩy kinh tế tƣ nhân phát triển trong điều kiện

hội nhập quốc tế, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích tạo thuận lợi phát

triển mạnh kinh tế tƣ nhân ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Trong đó,

ch trọng hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ,

doanh nghiệp khởi nghiệp, khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tƣ nhân

đang sở hữu và tƣ nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc.

Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào CNCBNS phải phù

hợp với đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển nông nghiệp, nông thôn và kinh tế tƣ

nhân... trong từng giai đoạn cụ thể. Nói cụ thể hơn là trong từng giai đoạn

phát triển khác nhau; nhà nƣớc có thể lựa chọn các mục tiêu ƣu tiên của chính

sách khuyến khích doanh nghiệp, cung cấp tài chính, lựa chọn các phƣơng

thức thực hiện các chƣơng trình, mục tiêu khuyến khích khác nhau.

(2) Môi trƣờng chính trị - x hội

Môi trƣờng chính trị - x hội ảnh hƣởng đến CSKK DNTN đầu tƣ phát

triển CNCB nông, thuỷ sản trên giác độ ủng hộ hay không ủng hộ của x hội,

của các tổ chức chính trị - x hội đối với chính sách này của Nhà nƣớc. Môi

trƣờng chính trị - x hội nhất quán và thuận chiều với CSKK DNTN đầu tƣ

phát triển CNCB nông, thuỷ sản của Nhà nƣớc thì sẽ rất thuận lợi cho doanh

nghiệp đầu tƣ. Ngƣợc lại, môi trƣờng chính trị - x hội mâu thuẫn, thậm chí

xung đột với CSKK DNTN đầu tƣ... sẽ gây ra những tiềm ẩn rủi ro cho nhà

đầu tƣ, nhà doanh nghiệp, buộc nhà nƣớc nếu muốn khuyến khích đầu tƣ phải

nỗ lực nhiều hơn, chi phí nhiều hơn và kết quả đạt đƣợc sẽ thấp hơn. Vì thế,

tạo môi trƣờng quốc gia đồng thuận giữa các nhóm x hội, xây dựng kỷ

cƣơng phép nƣớc nghiêm minh và nhà nƣớc có chính sách hợp lòng dân trở

thành điều kiện tối cần thiết cho CSKK DNTN đầu tƣ vào phát triển CNCB

nông, thuỷ sản của Nhà nƣớc.

49

(3) Nguồn lực của Nhà nƣớc

Việc xây dựng và triển khai các CSKK, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào

CNCB nông, thuỷ sản cần phải đƣợc c n cứ vào những nguồn lực thực tế

nhƣ: nguồn lực tài chính, nguồn lực con ngƣời, nguồn lực kỹ thuật, trong đó,

quan trọng nhất là nguồn lực tài chính.

Nguồn lực tài chính và quản lý nhà nƣớc quyết định quy mô, chất

lƣợng và hiệu quả của chính sách khuyến khích/ hỗ trợ doanh nghiệp.

Tầm quan trọng của nguồn lực tài chính là ở chỗ: tài chính lớn cho

phép thiết kế các bƣớc thực hiện, khuyến khích có nội dung phong ph , theo

đuổi mục tiêu dài hạn. Trái lại, nguồn tài chính hạn hẹp ho c cung cấp không

đủ, không kịp thời có thể làm phá sản những chƣơng trình, kế hoạch khuyến

khích đ đƣợc xây dựng công phu.

Nguồn lực tài chính cung cấp cho chính sách khuyến khích/hỗ trợ

doanh nghiệp.... phụ thuộc vào quy mô thu ngân sách nhà nƣớc; Luật Ngân

sách nhà nƣớc, chính sách chi ngân sách nhà nƣớc, vốn hỗ trợ ODA, khả n ng

huy động của nhà nƣớc từ các chủ thể kinh tế và x hội hoá, quỹ phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa...

Sau khi CSKK/hỗ trợ doanh nghiệp đƣợc hoạch định và có sự đảm bảo

chắc chắn về nguồn lực tài chính... thì sự thành công của CSKK/hỗ trợ doanh

nghiệp tuỳ thuộc vào n ng lực tổ chức thực hiện và hiệu quả của công tác

quản lý nhà nƣớc và trách nhiệm trong hoạt động khuyến khích/hỗ trợ doanh

nghiệp của Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh và

của doanh nghiệp, của các tổ chức x hội, tổ chức x hội nghề nghiệp...

(4) Sự hấp dẫn của lĩnh vực đầu tƣ và sự phát triển số lƣợng các doanh

nghiệp đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản

Ở nƣớc ta, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản hiện nay chiếm tỷ

trọng đáng kể trong công nghiệp chế biến, khoảng 20% GDP. Một số sản

phẩm công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản có giá trị xuất khẩu lớn, thu về

nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc nhƣ: cà phê, cao su, thuỷ hải sản...

Sản phẩm công nghiệp chế biến nông sản rất đa dạng, phong ph về

50

chủng loại, chất lƣợng và mức độ chế biến... và công nghiệp chế biến nông

sản có ƣu thế hơn các ngành công nghiệp khác: vốn đầu tƣ thấp, thu hồi vốn

nhanh, lợi nhuận cao hơn... nên khả n ng thu h t vào phát triển công nghiệp

chế biến nông sản c ng cao hơn. Sản phẩm thuỷ sản chế biến của Việt Nam

đ xuất khẩu đi hơn 140 quốc gia... "Sự hấp dẫn" của công nghiệp chế biến

nông sản là một trong các yếu tố để thu h t doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực

này. Tuy nhiên, thu h t doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nói chung, công

nghiệp chế biến nông, thuỷ sản nói riêng còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác:

môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, tiềm lực, n ng lực của doanh nghiệp, mức độ,

quy mô, hình thức, khuyến khích, hỗ trợ, ƣu đ i của nhà nƣớc, chính quyền

địa phƣơng và cả tinh thần và niềm tin của doanh nghiệp.

(5) Các cam kết quốc tế

Việt Nam đ gia nhập Tổ chức Thƣơng mại quốc tế (WTO) từ n m

2007 và đ tham gia ký kết nhiều Hiệp định Thƣơng mại tự do (FTA) và các

Hiệp định kinh tế - thƣơng mại khác, song phƣơng và đa phƣơng. Đ c biệt là

Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) và

Hiệp định toàn diện, tiến bộ xuyên châu Á - Thái Bình Dƣơng (CPTPP).

Những cam kết mà nƣớc ta tham gia theo nguyên tắc song phƣơng và đa

phƣơng là những giới hạn cho các hành động của Nhà nƣớc trong việc khuyến

khích/hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp. Ví dụ, khi tham gia

WTO, Việt Nam phải cam kết về trợ cấp nông nghiệp - hình thức hỗ trợ của

Nhà nƣớc cho việc sản xuất, tiêu thụ nông sản (cho sản xuất nông nghiệp nói

chung, cho một vùng nông nghiệp ho c cho một sản phẩm cụ thể). Sự hỗ trợ

này đƣợc thể hiện dƣới các hình thức khác nhau. Sau khi Việt Nam gia nhập

WTO thì Việt Nam phải ch ý đến các điều cấm trong quy định của WTO,

đồng thời, tuân thủ các quy định chung của WTO về thƣơng mại nông sản mà

có lợi cho nông dân.

Chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp đầu tƣ vào

nông nghiệp (trong đó có CNCB nông, thuỷ sản) của Nhà nƣớc phải tuân thủ

và bao quát đƣợc yêu cầu của các cam kết quốc tế.

51

2.2. LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH

2.2.1. Quan niệm về thực thi chính sách

Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hay tiến hành. Tuy nhiên, thực

thi ở đây đƣợc xem xét với tƣ cách là một giai đoạn của chu trình/quá trình

chính sách sau giai đoạn ban hành chính sách.

Có nhiều quan niệm khác nhau về TTCS.

Sau khi chính sách công đ đƣợc hoạch định, chính sách đó cần đƣợc

thực thi trong cuộc sống. Đây là giai đoạn thứ 2 của quá trình chính sách, sau

giai đoạn hoạch định, nhằm biến chính sách thành những hoạt động và kết

quả trên thực tế. Cơ quan nhà nƣớc, trƣớc hết là bộ máy hành chính là ngƣời

chủ yếu hoạch định chính sách công, đồng thời c ng là ngƣời tổ chức TTCS.

Vậy, "... thực thi chính sách công là quá trình biến các chính sách thành

những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy

nhà nƣớc nhằm thực hiện hoá những mục tiêu mà chính sách đ đề ra" [66,

tr.93]. Hay có quan niệm khác: Thực thi chính sách công là quá trình đƣa

CSC vào thực tiễn đời sống x hội thông qua việc ban hành các v n bản,

chƣơng trình, dự án TTCS công và tổ chức thực hiện ch ng nhằm thực hiện

hoá mục tiêu của CSC. Có quan niệm cho rằng: Tổ chức TTCS là toàn bộ quá

trình chuyển hoá cách ứng xử của chủ thể thành hiện thực với các đối tƣợng

quản lý nhằm đạt mục tiêu định hƣớng.

Tóm lại, dù quan niệm khác nhau, nhƣng tựu chung lại: Thực thi chính

sách là biến các chính sách từ lý luận đến với hiện thực đời sống x hội nhằm

đạt mục tiêu chính sách đề ra.

2.2.2. Vị trí và ý ngh a của thực thi chính sách

Có thể nói, quá trình TTCS có ý nghĩa quyết định đối với thành công

hay quyết định của chính sách và có tầm quan trọng lớn lao đối với hoạt động

quản lý của nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế - x hội. Thật vậy.

Một chính sách sau khi đã được hoạch định thì đó mới là điều kiện cần,

điều kiện tiên quyết. Tiếp theo phải hành động cụ thể, phải tiến hành các giải

pháp trên thực tế để thực hiện đƣợc các mục tiêu của chính sách. Dù chính

52

sách đƣợc hoạch định ra có tốt đến đâu ch ng nữa nhƣng nếu công tác tổ chức

TTCS đó không tốt thì cuối cùng mục tiêu của chính sách không đƣợc thực

hiện trên thực tế; tức là dẫn chính sách đến thất bại. Vậy, tổ chức TTCS là

điều kiện đủ, điều kiện quyết định để đưa chính sách vào cuộc sống, để có một

chính sách thành công.

Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách. Một

khi chính sách đƣợc triển khai thực hiện rộng r i trong đời sống x hội, thì

tính đ ng đắn của chính sách đƣợc khẳng định ở mức cao hơn, đƣợc cả x hội

thừa nhận, nhất là các đối tƣợng hƣởng thụ chính sách.

Qua TTCS giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh: Có những vấn đề

thực tiễn mà trong giai đoạn hoạch định chính sách ch ng chƣa phát sinh, chƣa

bộc lộ ho c đ phát sinh mà các nhà hoạch định chính sách chƣa thấy, đến giai

đoạn TTCS thì mới phát hiện ra. Vậy quá trình TTCS với những hoạt động

thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách, khiến cho

nó ngày càng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.

Việc phân tích đánh giá một chính sách tốt hay xấu... chỉ có thể đƣợc trả

lời một cách đầy đủ và thuyết phục sau khi thực hiện chính sách đó trên thực tế.

Qua TTCS mới biết đƣợc chính sách đó đƣợc x hội và đa số nhân dân chấp

nhận hay không, có đi vào cuộc sống hay không. Vậy TTCS là một giai đoạn

tổng hợp có liên quan đến giai đoạn hoạch định và phân tích chính sách.

2.2.3. Quá tr nh tổ chức thực thi chính sách

Tổ chức TTCS là một quá trình liên tục bao gồm 3 giai đoạn chính, với

các nội dung:

- Giai đoạn tổ chức, đây là giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách.

Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuẩn bị về m t tổ chức và cán bộ để triển khai

chính sách.

- Giai đoạn chỉ đạo TTCS, là giai đoạn triển khai chính sách và đƣa

chính sách vào thực tiễn.

- Giai đoạn kiểm tra đối với quá trình tổ chức TTCS, với nhiệm vụ là

kiểm tra, theo dõi, phát hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tế; duy trì chế

53

độ báo cáo lên trên những thông tin về kết quả TTCS, c ng nhƣ những vấn

đề mới nảy sinh, từ đó có những biện pháp điều chỉnh một cách phù hợp và

kịp thời.

Luận án không thực hiện giai đoạn 1 và 3, mà chỉ tập trung vào giai

đoạn 2 - giai đoạn triển khai chính sách và đƣa chính sách vào thực tiễn, với 3

nội dung cụ thể:

1) Nghiên cứu v n bản chính sách khuyến khích cụ thể, bộ phận (ví

nhƣ: chính sách tín dụng) mà Chính phủ đ ban hành;

2) Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích trên địa bàn tỉnh,

thành phố, trong đó có việc ban hành các v n bản bổ sung, vận dụng chính

sách của Trung ƣơng...

3) Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.

Dựa trên các nội dung này, việc thực thi/thực hiện chính sách tại tỉnh

đƣợc thực hiện theo quy trình thống nhất. Cụ thể:

(i) Khi các chính sách ở Trung ƣơng đƣợc ban hành, UBND tỉnh chỉ

đạo các sở/ngành trong chức n ng, nhiệm vụ nghiên cứu triển khai để phù hợp

với thực tê tại tỉnh;

(ii) Sở/ngành đƣợc giao nhiệm vụ chủ trì nghiên cứu, xây dựng phƣơng

án, lấy ý kiến các sở/ngành liên quan, và địa phƣơng cấp dƣới, và trình

phƣơng án triển khai lên UBND tỉnh;

(iii) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và trình phƣơng án lên Hội đồng

nhân dân tỉnh;

(iv) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và ban hành nghị

quyết về chính sách thực hiện trên địa bàn tỉnh;

(v) Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở/ngành, địa phƣơng triển khai

nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

(vi) Sở/ngành đƣợc giao nhiệm vụ chủ trì nghiên cứu, xây dựng

phƣơng án, lấy ý kiến các sở/ngành liên quan, và địa phƣơng cấp dƣới, và

trình phƣơng án triển khai lên UBND tỉnh;

(vii) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và ban hành chính sách cụ thể.

54

(viii) Sở/ngành đƣợc giao nhiệm vụ chủ trì, các sở/ngành liên quan, và

địa phƣơng cấp dƣới phổ biến chính sách. Việc phổ biến chính sách hiện nay

chủ yếu thông qua hình thức đƣa lên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ

trì và có thể ở cả các cơ quan, địa phƣơng, hay một số hội/hiệp hội có liên

quan của tỉnh; ít có các cuộc hội thảo giới thiệu, tuyên truyền chính sách đến

doanh nghiệp và ngƣời dân [46, tr.86].

2.2.4. Các ếu tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách [39]

Quá trình TTCS diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều cá

nhân, tổ chức, vì thế kết quả TTCS c ng sẽ chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố:

khách quan và chủ quan.

2.2.4.1. Yếu tố khách quan bao gồm

1) Tính tất yếu của vấn đề chính sách (bức x c hay phức tạp). Ví nhƣ:

chính sách đất đai, phức tạp; chính sách kìm chế tai nạn giao thông: bức x c,

chính sách đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm: bức x c đối với mọi ngƣời

tiêu dùng.

2) Môi trƣờng TTCS, gồm: môi trƣờng kinh tế, chính trị, v n hóa, x

hội, an ninh quốc phòng, môi trƣờng tự nhiên, quốc tế; các nhóm lợi ích và

bầu không khí chính trị (ví dụ nhƣ sắp bầu cử).

3) Mối quan hệ giữa các đối tƣợng TTCS. Ví dụ chính sách đối với giới

chủ (môi trƣờng đầu tƣ) và chính sách bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động,

đô thị hoá (dân cƣ đô thị cần đất, nhà ở) và chính sách an ninh lƣơng thực

(nông dân cần ruộng..).

4) Tiềm lực của các nhóm đối tƣợng chính sách: Là thực lực và tiềm

n ng của mõi nhóm đối tƣợng có đƣợc trong quan hệ so sánh với các nhóm

đối tƣợng khác. Tiềm lực của các nhóm lợi ích đƣợc thể hiện trên các phƣơng

diện chính trị, kinh tế, x hội... cả về quy mô và trình độ.

5) Đ c tính của đối tƣợng chính sách: tính tự giác, tính kỷ luật, tính

sáng tạo, lòng quyết tâm, tính truyền thống...; chính sách vì ngƣời nghèo -

truyền thống tƣơng trợ; chính sách với ngƣời có công - truyền thống uống

nƣớc nhớ nguồn.

55

2.2.4.2. Các yếu tố chủ quan

(1) Việc truyền đạt và tuyên truyền chính sách

Việc truyền đạt bao gồm tuyên truyền, phổ biến, tổ chức học tập,

nghiên cứu CSKK... cho những cán bộ hoạt động TTCS về nội dung, các yêu

cầu của CSKK. Nếu các cán bộ hoạt động TTCS không nắm vững nội dung,

yêu cầu... của chính sách, và nếu ngƣời dân không đƣợc tuyên truyền, thiếu

thông tin, không biết đến ho c hiểu sai chính sách thì hoạt động TTCS có thể

bị chệch hƣớng, hạn chế rất nhiều đến kết quả TTCS.

(2) Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ TTCS

Thành công của các chính sách kinh tế - x hội của Nhà nƣớc, trong đó,

có CSKK DNTN đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản, phụ thuộc rất

nhiều vào tổ chức bộ máy và cán bộ TTCS. Nếu bộ máy TTCS khó kh n...

cồng kềnh, kém hiệu quả, hiệu lực, sự phối hợp giữa các cơ quan TTCS...

lỏng lẻo, sự phân công, phân nhiệm về chức n ng, nhiệm vụ, quyền hạn và lợi

ích không rõ ràng... thì sẽ hạn chế kết quả và thành công của chính sách. Với

cán bộ trực tiếp hoạt động TTCS mà n ng lực kém, thiếu trách nhiệm, phẩm

chất đạo đức kém, thiếu công minh và trong sạch... thì có thể gây khó dễ cho

việc thực hiện chính sách, làm cho chính sách không phát huy tác dụng trên

thực tế ho c bóp méo mục tiêu ho c làm ngƣợc ý đồ của chính sách.

(3) Thủ tục hành chính

Để thực thi một CSKK nào đó, các tổ chức liên quan lập ra các quy định

và thủ tục cần thiết trong việc TTCS nhằm tạo ra một trình tự ổn định và rành

mạch cho hoạt động quản lý TTCS tối ƣu và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp thực hiện chính sách. Các thủ tục này phải đơn giản, rõ ràng, phải có

tính ổn định tƣơng đối và có sự thống nhất giữa các cơ quan tổ chức TTCS để

không gây xáo trộn, khó kh n... cho ngƣời xin hƣởng thụ chính sách.

(4) Kinh phí TTCS

Việc thực thi bất kỳ chính sách công nào c ng đòi hỏi phải có nguồn

kinh phí nhất định. Nguồn kinh phí nay đƣợc huy động từ ngân sách nhà

nƣớc, từ các tổ chức x hội và tƣ nhân đóng góp và từ nƣớc ngoài tài trợ...

56

Quan trọng là nguồn kinh phí này phải đƣợc sử dụng đ ng mục đích và

nhu cầu và có hiệu quả. Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giám sát, kiểm tra

ch t chẽ việc sử dụng kinh phí và đánh giá hiệu quả việc sử dụng kinh phí

đƣợc giao.

Ngoài 4 yếu tố trên thì bản sắc v n hóa, phong tục tập quán địa

phƣơng... c ng có ảnh hƣởng đến TTCS.

2.3. KINH NGHIỆM VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH

DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN

2.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan và một số tỉnh vùng đồng ằng

s ng Cửu Long

2.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh và khuyến khích

doanh nghiệp chế biến lúa gạo ở Thái Lan

Thái Lan, là một quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á, có diện tích 513.000 km2, lớn thứ 50 trên thế giới, dân số khoảng 67,1 triệu ngƣời, đông

dân thứ 20 trên thế giới.

Trƣớc thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Thái Lan vẫn là nƣớc nông nghiệp lạc

hậu. Ngày nay Thái Lan đ là nƣớc nông nghiệp mới. Xét về truyền thống canh

tác, Thái Lan c ng mang màu sắc thuần nông giống nhƣ các nƣớc khác, nhƣng

vì sao Thái Lan lại bứt lên và nhanh chóng trở thành nƣớc sản xuất, chế biến và

xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay?

Thành công này là do "Nhà nƣớc Thái Lan xác định lấy ƣu tiên phát

triển nông nghiệp làm chiến lƣợc cơ bản cho phát triển toàn bộ nền kinh tế

quốc dân". N m 1982, Chính phủ Thái Lan định ra "Chiến lƣợc phát triển

kinh tế quốc dân lấy hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp làm mục tiêu".

Tiếp đó, n m 1995, Nhà nƣớc ban hành "Quy hoạch t ng cƣờng phát triển cơ

giới hoá nông nghiệp và ứng dụng kỹ thuật mới vào nông nghiệp". N m 2000,

Nhà nƣớc lại ban hành "Chiến lƣợc nâng đỡ sản xuất nông nghiệp lấy n ng

suất cao, t ng phụ gia sản phẩm nông nghiệp, t ng sức cạnh tranh sản phẩm

nông nghiệp làm mục tiêu phấn đấu". Đây là những v n bản mang tính pháp

57

quy tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất nông nghiệp. C n cứ vào

quy định của nhà nƣớc, cán bộ, ban ngành đều thành lập các "Ban th c đẩy

sản xuất nông nghiệp và sản xuất l a gạo'' để hỗ trợ. Chính phủ thực hiện các

chính sách về ƣu đ i, nâng đỡ sản xuất nông nghiệp, nhất là sản xuất l a gạo.

Chính phủ Thái Lan thành lập hẳn một Ủy ban chính sách gạo quốc gia

và cử một phó thủ tƣớng làm chủ tịch. Ủy ban đ xây dựng chiến lƣợc gạo dài

hạn và trung hạn. Chiến lƣợc của họ là t ng sản lƣợng gạo có chất lƣợng cao

và giảm lƣợng gạo có chất lƣợng thấp; tổ chức sản xuất gạo có hiệu quả; t ng

khả n ng xuất khẩu gạo. Gạo xuất khẩu có chất lƣợng tốt đạt 60%, gạo có

chất lƣợng thấp giảm xuống còn 10% và xuất khẩu gạo đồ là 30% [19, tr.51].

Hoạt động sản xuất, chế biến và xuất khẩu gạo: Thái Lan là một trong

những nƣớc xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới. Hàng n m Thái Lan xuất

khẩu khoảng từ 8-10 triệu tấn gạo đạt kim ngạch khoảng 6 tỷ USD. Các

doanh nghiệp chế biến gạo của Thái Lan theo thời gian phát triển rất nhanh và

đ hình thành đƣợc những doanh nghiệp kinh doanh l a gạo quy mô lớn.

Thái Lan đ phát triển khá mạnh công nghiệp chế biến l a gạo, do đó,

t ng cƣờng đa dạng hoá các sản phẩm gạo và mẫu m , bao bì, đóng gói. Thái

Lan thƣờng xuất khẩu rất đa dạng các m t hàng:

- Gạo thơm trắng Thái Lan (Hommali, Jasmine rice), gạo trắng Thái

Lan, gạo tấm trắng Thái, gạo nếp trắng Thái, gạo nếp đen Thái, gạo đỏ Thái,

gạo đồ Thái (thai Parboiled Rice), gạo lức Thái, gạo lức thơm Thái; gạo thơm

các loại "Hommali" xuất khẩu hàng n m từ 1,5-2,3 triệu tấn, chiếm tỷ lệ 20-

30% tổng lƣợng xuất khẩu; gạo đồ: Hàng n m xuất khẩu từ 1,5 triệu tấn

(2003) đến 2,2 triệu tấn (n m 2009), chiếm tỷ lệ từ 20-22% trong tổng số gạo

xuất khẩu; gạo trắng các loại: Hàng n m, Thái Lan xuất loại gạo này với tỷ lệ

khoảng 50-55% tổng lƣợng gạo xuất khẩu của mình, chủ yếu là loại gạo trắng

cao cấp 100% B và 5% [19].

Để đa dạng hoá sản phẩm gạo xuất khẩu, đ c biệt là nâng cao chất

lƣợng gạo, các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gạo của Thái Lan đều xây

dựng vùng nguyên liệu thông qua ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với nông

dân và các hợp tác x sản xuất nông nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ ứng vốn

58

trƣớc, cung cấp giống và hỗ trợ về kỹ thuật canh tác l a cho nông dân và các

hợp tác x này. Chất lƣợng l a đƣợc các doanh nghiệp này kiểm định và phân

loại ngay tại đồng ruộng, từ đó làm cho chất lƣợng l a trƣớc khi chế biến rất

cao. Chính vì vậy, chất lƣợng gạo của Thái Lan đƣợc khách hàng ƣa chuộng,

tin cậy và có khả n ng cạnh tranh rất cao.

Nhằm gi p cho ngành sản xuất l a phát triển, bên cạnh sự đầu tƣ của

Chính phủ, các doanh nghiệp đ dành nguồn kinh phí rất lớn đầu tƣ cho

nghiên cứu và triển khai các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất l a đến nông dân

để nâng cao n ng suất, chất lƣợng l a gạo. Từ khi Viện l a quốc tế (IRRI)

đƣợc thành lập vào n m 1960, các doanh nghiệp luôn hợp tác ch t chẽ với cơ

quan này trong nghiên cứu lai tạo các giống l a mới cho n ng suất, chất lƣợng

cao và phù hợp với điều kiện khí hậu thổ nhƣỡng.

Để triển khai các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đến với nông dân, các

doanh nghiệp đ phối hợp ch t chẽ với Cục Triển khai nông nghiệp Thái Lan

nhằm giúp nông dân sản xuất l a trong các vấn đề nhƣ: gi p nông dân cải tiến

thực trạng sản xuất và hiện đại hoá nông nghiệp; gi p nông dân giải quyết

những khó kh n về kỹ thuật trong sản xuất l a [43, tr.36].

* Chính phủ Thái Lan ban hành và thực hiện các chính sách khuyến

khích, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu gạo.

- Chính phủ Thái Lan đ đƣa ra những chính sách hỗ trợ vào cuộc sống

thực tế của sản xuất l a gạo, trong đó hết sức ch trọng xây dựng cơ sở hạ

tầng cho sản xuất nông nghiệp, nhƣ từ thập kỷ 60 tới nay, nhà nƣớc đ đầu tƣ

hàng tr m tỉ Baht vào công cuộc này, nhất là thuỷ lợi và giao thông nông

thôn. Hiện nay những cơ sở hạ tầng của nông thôn Thái Lan vào loại bậc nhất

ở Đông Nam Á. Thái Lan ch trọng đầu tƣ hệ thống chế biến gạo xuất khẩu

quy mô lớn và trang bị công nghệ hiện đại. Thái Lan có trên 90% cơ sở chế

biến gạo (xay xát, sàng tuyển, đánh bóng gạo) quy mô lớn, đƣợc trang bị đồng

bộ cho nên chất lƣợng gạo xuất khẩu cao hơn những nƣớc khác.

- Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và xuất khẩu nhƣ thành lập

các điểm thu mua, kho chứa, bến b i, cảng chuyên dùng cho xuất khẩu để

giảm chi phí [19, tr.59].

59

- Hỗ trợ tài chính, tín dụng: Chính phủ Thái Lan can thiệp có hệ thống

vào thị trƣờng vốn thông qua đòn bẩy l i suất tín dụng, hƣớng luồng vốn chảy

vào các ngành, lĩnh vực cần ƣu tiên đầu tƣ. Lĩnh vực chế biến l a gạo là một

trong những hƣớng mà Chính phủ Thái Lan quan tâm đầu tƣ. Chính phủ nƣớc

này còn thông qua chính sách ƣu tiên phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát

triển CNCB l a gạo hƣớng về xuất khẩu. Thực hiện các ƣu đ i về tài chính bằng

cách "tài trợ ngầm" thông qua tín dụng, tức là duy trì l i suất tín dụng thấp hơn

l i suất thị trƣờng chứng khoán. Đây là cách kiềm chế nhẹ, nó không chỉ giữ cho

l i suất ổn định mà còn đảm bảo "thực dƣơng" với l i suất tiền gửi.

- Khuyến khích về thuế: Đi liền với những trợ gi p về tài chính là việc

sử dụng đòn bẩy thuế để khuyến khích các doanh nghiệp chế biến kinh doanh

l a gạo phát triển. Chính phủ Thái Lan đ giảm thuế nhập khẩu máy móc,

thiết bị các phụ kiện từ 40% xuống còn 5% [43, tr.37].

Tóm lại, thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các

DNCB l a gạo ở Thái Lan , một phần là sự nỗ lực rất lớn của các DNCB l a

gạo, phần khác là sự khuyến khích và sự hỗ trợ có hiệu quả từ phía Chính phủ

thông qua việc thực hiện nhiều chính sách nhƣ: chính sách đầu tƣ nghiên cứu

và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, chính sách đầu tƣ trong nông

nghiệp, chính sách tài chính, tín dụng, chính sách thƣơng mại quốc tế... Hiệu

quả tích cực từ các chính sách này đ đƣa nền sản xuất l a gạo Thái Lan trở

nên hiện đại và dẫn đầu thế giới về xuất khẩu gạo trong các thập kỷ qua.

2.3.1.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long

Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của 2 tỉnh là An Giang và

tỉnh Kiên Giang.

Đây là 2/4 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL.

Đây c ng là 2 tỉnh có tiềm n ng phát triển sản xuất l a, nuôi trồng, khai

thác, chế biến thuỷ sản... tƣơng đồng với thành phố Cần Thơ.

Một là, tỉnh Kiên Giang và thực hiện CSKK, hỗ trợ doanh nghiệp đầu

tƣ phát triển ngành CNCB nông, thuỷ sản.

(1) Kiên Giang nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam, thuộc ĐBSCL, là

60

tỉnh có tiềm n ng phát triển sản xuất nông nghiệp (trồng l a) và khai thác, chê

biến thuỷ hải sản.

Đất đai ở Kiên Giang phù hợp cho việc phát triển nông - lâm nghiệp và

nôi trồng thuỷ sản, với diện tích đất tự nhiên là 634.627, 21ha, trong đó nhóm

đất nông nghiệp 575.697,49ha, chiếm 90,71% đất tự nhiên (riêng đất l a là

354.011,93ha, chiếm 61,49% đất nông nghiệp).

Kiên Giang có 200km bờ biển với ngƣ trƣờng khai thác thuỷ sản là

62.290km2. Theo điều tra của Viện Nghiên cứu biển Việt Nam, vùng biển ở

đây có trữ lƣợng cá, tôm khoảng 500.000 tấn, trong đó, vùng ven bờ có độ sâu

20-50m có trữ lƣợng chiếm 56% và trữ lƣợng cá tôm ở tầng nổi là 51,5%, khả

n ng cho phép khai thác là 44% trữ lƣợng, tức hàng n m có thể khai thác

200.000 tấn. Bên cạnh đó còn có mực, hải sản, sò huyết ngọc trai... với trữ

lƣợng lớn và điều kiện khai thác thuận lợi.

(2) Lợi thế về chế biến, xuất khẩu gạo và thuỷ sản [7]

Kiên Giang là một trong những địa phƣơng sở hữu lợi thế lớn về chế

biến xuất khẩu gạo và thuỷ hải sản với hơn 853 nhà máy xay xát, lau bóng

gạo, công suất thiết kế 3,5 triệu tấn/n m, đảm bảo nhu cầu xay xát, lau bóng

l a gạo trong và ngoài tỉnh; với trên 449 cơ sở chế biến thuỷ sản, công suất

thiết kế đạt 227.040 tấn/n m, với nhiều sản phẩm giá trị kinh tế cao nhƣ: tôm

hùm, mực đông, cá ngừ đóng hộp, nƣớc mắm, bột cá... góp phần nâng cao lợi

thế cạnh tranh ngành công nghiệp của tỉnh so với các địa phƣơng vùng

ĐBSCL và cả nƣớc.

N m 2014 giá trị sản xuất ngành chế biến thuỷ sản đạt 6.338 tỷ đồng

(t ng 30% so với n m 2010), chiếm 19,4% tổng giá trị toàn ngành công

nghiệp), tốc độ t ng trƣởng bình quân giai đoạn 2010-2014 là 6,98%/n m.

Trong đó, sản lƣợng gạo chế biến n m 2014 là 2,7 triệu tấn (t ng 39,68% so

với n m 2010), xuất khẩu gạo đạt 621.000 tấn. Sản lƣợng thuỷ hải sản chế

biến 152.710 tấn t ng 54,4% so với n m 2010.

(3) Để khuyến khích phát triển ngành CNCB nông sản, thuỷ sản xuất

khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, ngày 12/02/2014, UBND tỉnh đ ban hành

61

Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND, quy định về chính sách hỗ trợ phát triển

CNCB nông sản, thuỷ sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến n m 2020.

Theo đó, đối tƣợng áp dụng chính sách này là các pháp nhân hoạt động

theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác x khi đầu tƣ thực hiện các dự án

hoàn thành và đi vào hoạt động trong thời gian từ ngày 01/01/2014 đến ngày

31/12/2017, với các dự án mới, đầu tƣ mở rộng ho c các dự án nâng cấp, thay

đổi công nghệ tiên tiến, dây chuyền, thiết bị hiện đại trong lĩnh vực CBNS,

thuỷ sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đó là chế biến gạo xuất

khẩu, chế biến tinh bột...; chế biến các m t hàng thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu

tôm, mực, ghẹ, cá (có giá trị xuất khẩu cao); chế biến các m t hàng thuỷ sản

tinh chế xuất khẩu, chế biến thuỷ sản đóng hộp các loại, chế biến khô các loại

thuỷ sản xuất khẩu.

Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ hỗ trợ lãi suất trong 03 năm kể từ khi dự án

hoàn thành và đi vào hoạt động chính thức, với mức hỗ trợ 50% l i suất vốn

vay n m đầu; 40% l i suất vốn vay n m thứ 2 và 30% l i suất vốn vay n m

thứ 3 theo hạn mức cho vay của ngân hàng, nhƣng tối đa không quá 50 tỷ

đồng/dự án [4].

Quyết định này đ đƣợc phổ biến cho các ngành liên quan, UBND các

huyện, thị x , thành phố và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đồng thời

đ ng tải chính sách hỗ trợ trên website của Sở Công Thƣơng và các đơn vị

liên quan. Nhờ vậy, đ thu h t đƣợc 9 dự án của các doanh nghiệp trong và

ngoài tỉnh đ ng ký tham gia với tổng vốn đầu tƣ trên 574 tỷ đồng.

Đến nay (2016) Sở Công Thƣơng đ tổ chức thẩm định cho 2 dự án đầu

tƣ xin hỗ trợ theo chính sách gồm:

(1) Nhà máy chế biến thuỷ sản tinh chế xuất khẩu của Công ty Thuỷ

sản Trung Sơn vốn đầu tƣ 284,5 tỷ đồng (trong đó vốn vay xin hỗ trợ là

50 tỷ đồng).

(2) Nhà máy chế biến chả cá Surimi của Công ty trách nhiệm hữu hạn

thuỷ sản OAKI, vốn đầu tƣ 166,93 tỷ đồng (vốn vay xin hỗ trợ l i suất là 50

tỷ đồng).

62

Các dự án đ góp phần t ng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh khoảng 23

triệu USD/n m đóng góp cho ngân sách tỉnh trên 820 triệu đồng và giải quyết

việc làm cho khoảng 700 lao động tại chỗ.

Tuy vậy chính sách hỗ trợ theo Quyết định 16/2014 của UBND tỉnh

chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia (mới chỉ có 2 dự án trong

lĩnh vực CBTS xuất khẩu), do nhiều nguyên nhân:

- Một phần do sức mua thị trƣờng giảm, hàng tồn kho lớn nên doanh

nghiệp chƣa mạnh dạn đầu tƣ mới, đầu tƣ mở rộng dự án...

- Do công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách của các địa phƣơng

còn yếu, chính sách hỗ trợ của tỉnh chƣa đến đƣợc từng doanh nghiệp...

Nhằm thực hiện Nghị định số 45 của Chính phủ, UBND tỉnh đ ban

hành Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND, ngày 3/6/2015, hỗ trợ xây dựng mô

hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản phẩm mới với số tiền

500 triệu đồng/mô hình, hỗ trợ ứng dụng chuyển giao công nghệ tiên tiến vào

sản xuất với số tiền 200 triệu đồng/cơ sở. Từ đó, gi p cho doanh nghiệp giảm

bớt chi phí đầu tƣ, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản

phẩm trên thị trƣờng.

Theo định hƣớng đến n m 2020, tỉnh Kiên Giang tập trung phát triển

CNCB nông, thuỷ sản theo Chƣơng trình số 384/CTr-UBND của UBND tỉnh

Kiên Giang ngày 22/8/2012. Trong đó, tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện

chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND và một số chính

sách hỗ trợ theo chƣơng trình khuyến công của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

Theo đó, tỉnh Kiên Giang đ đƣa ra danh mục các dự án đầu tƣ đƣợc khuyến

khích ƣu đ i đến n m 2020. Tỉnh c ng sẽ quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận

lợi cho doanh nghiệp thay đổi công nghệ, thay đổi quy trình sản xuất, đầu tƣ

đổi mới máy móc và đa dạng hoá sản phẩm [30].

Tỉnh đ đẩy mạnh công tác kêu gọi đầu tƣ. Trong 5 n m (2010-2015),

toàn tỉnh có 26 dự án lớn đầu tƣ vào lĩnh vực CNCB nông, thuỷ sản, với tổng

vốn đầu tƣ hơn 434 tỷ đồng. Nhiều nhà máy chế biến có công suất lớn đ

đƣợc đầu tƣ xây dựng đáp ứng cơ bản nhu cầu giải quyết đầu ra cho các m t

63

hàng nông sản thiết yếu của tỉnh. Chỉ tính riêng lĩnh vực chế biến thuỷ, hải

sản, Kiên Giang đ có hơn 4.000 cơ sở lớn, nhỏ, nằm rải rác ở các huyện, thị

x , thành phố trong tỉnh.

Tỉnh đ hình thành đƣợc KCN chế biến tập trung tại cảng Tắc Cậu -

cảng cá có quy mô lớn nhất nƣớc. Hiện tại đ có hàng chục doanh nghiệp đầu

tƣ xây dựng nhà xƣởng, cơ sở sản xuất, chế biến hàng đông lạnh xuất khẩu.

Các doanh nghiệp đ mạnh dạn đầu tƣ công nghệ hiện đại, dây chuyền nƣớng,

xé cá mực tẩm gia vị, m t hàng chế biến cao cấp n liền xuất khẩu, xây dựng

nhà máy chế biến đồ hộp... nâng cao n ng lực, trình độ chế biến hải sản, giảm

dần tỷ trọng sản phẩm chế biến thô, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, nhất là thị

trƣờng nƣớc ngoài.

Hai là, tỉnh An Giang thực thi CSKKĐT vào nông nghiệp nói chung,

CNCB nông, thuỷ sản nói riêng.

(1) An Giang là tỉnh có đ c trƣng riêng biệt, vừa có đồng bằng, rừng

núi vừa có tài nguyên khoáng sản và những di tích lịch sử lâu đời mang dấu

ấn của một nền v n hóa l a nƣớc cổ xƣa. An Giang còn có nguồn nƣớc m t

dồi dào, thuận lợi cho sản xuất l a và nuôi trồng thuỷ sản.

* Về sản xuất lúa

Là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL, An Giang có thế mạnh

về sản xuất l a gạo. Hiện nay, l a gạo đƣợc xác định là một trong 3 ngành

hàng chủ lực theo đề án tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh đến n m 2020.

Theo UBND tỉnh An Giang, địa phƣơng luôn luôn ổn định diện tích sản

xuất l a hàng n m khoảng 600.000ha, chiếm 90% diện tích trồng trọt. Sản

lƣợng bình quân đạt hơn 4 triệu tấn/n m, n ng suất ổn định từ 6,2-6,4 tấn/ha

góp phần quan trọng vào giữ vững an ninh lƣơng thực quốc gia và góp phần

xuất khẩu. N m 2016 xuất khẩu gạo đạt 45 nghìn tấn, đạt kim ngạch xuất

khẩu gạo 200 triệu USD.

* Về ngành thuỷ sản

Sản lƣợng thuỷ sản nuôi trồng hàng n m đạt 365.000 tấn, gồm các loại:

cá tra, basa, tôm và thuỷ sản khác.

64

Hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang hiện có 22 nhà máy chế biến thuỷ

sản với công suất chế biến 300.000 tấn/n m.

Ngành nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu cá tra là những m t hàng sản

xuất chủ lực cùng với l a gạo, góp phần cải thiện kim ngạch xuất khẩu của

tỉnh An Giang tạo việc làm cho hàng ngàn lao động.

Theo thống kê của chi cục Thuỷ sản tỉnh An Giang, n m 2017, diện

tích nuôi cá tra trong tỉnh đạt 1.295 ha cho sản lƣợng khoảng trên 350.000 tấn

diện tích nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn xuất khẩu là 410 ha, nuôi theo tiêu chuẩn

ASC là 101,66 ha, tiêu chuẩn GlobalGAP, 21,91ha, chứng nhận theo tiêu

chuẩn VietGAP đạt 285,13ha.

(2) Thu hút đầu tư [13]

Trong xu thế tái cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh, xuất hiện xu

hƣớng ngày càng nhiều doanh nghiệp đầu tƣ chế biến l a gạo, thuỷ sản, đạt

tiêu chuẩn xuất khẩu theo hƣớng khép kín, công nghệ mới đồng bộ, có quy

mô công suất lớn, máy móc, thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ tiên tiến...

Những nỗ lực này gi p gia t ng giá trị ngành CNCB, góp phần t ng kim

ngạch xuất khẩu của tỉnh.

Để đáp ứng nhu cầu triển khai các dự án, mở rộng sản xuất của doanh

nghiệp, các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh An Giang từng bƣớc đƣợc hoàn

thiện hạ tầng.

Khu công nghiệp Bình Long (Châu Ph ) hiện đ lấp đầy (100%). Trong

số 10 dự án đầu tƣ tại KCN này, thì có 9 dự án liên quan đến lĩnh vực CBTS,

bột cá, mỡ cá, thức n ch n nuôi, chế biến tinh bột và sản phẩm từ tinh bột

khoai lang, chế biến rau quả đông lạnh xuất khẩu... Các dự án này dang hoạt

động, giải quyết việc làm cho hơn 1.600 lao động.

Khu công nghiệp Bình Hoà (Châu Thành), cơ bản đƣợc lấp đầy, giải

quyết việc làm cho 10.970 lao động.

Cùng với các KCN, tỉnh đ phê duyệt quy hoạch chi tiết và tiến hành

triển khai đầu tƣ kết cấu hạ tầng 8 CCN với tổng diện tích khoảng 200ha,

trong đó một số CCN đ hoạt động (có 12 dự án đ đi vào hoạt động).

65

(3) An Giang thực hiện CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào CNCB nông,

thuỷ sản

Là tỉnh nông nghiệp, An Giang rất ch trọng đến ngành CNCB nông,

thuỷ sản. Đây là lĩnh vực thế mạnh, chiếm trên 90% tổng giá trị sản xuất công

nghiệp, với tốc độ t ng trƣởng bình quân 7,98% (giai đoạn 2011-2015 là

8,66%/n m). Toàn tỉnh hiện có trên 100 doanh nghiệp xay xát, lau bóng gạo,

với tổng công suất trên 2 triệu tấn/n m; 17 doanh nghiệp với 23 nhà máy chế

biến thuỷ sản xuất khẩu, tổng công suất thiết kế 400.000 tấn/n m; hệ thống chế

biến thức n ch n nuôi (gồm cả thức n thuỷ sản với công suất trên 300.000

tấn/n m... Với quy mô hiện tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt n ng lực

xuất khẩu khoảng 150.000 tấn sản phẩm cá, 500.000 tấn gạo/n m [13].

Để thực hiện CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào CNCB nông, thuỷ sản,

Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang đ thông qua nghị quyết quy định về

khuyến khích, hỗ trợ, ƣu đ i doanh nghiệp đầu tƣ, gồm:

(i) Ưu đãi về đất đai:

- Miễn giảm tiền sử dụng đất: Tuỳ từng trƣờng hợp nhà đầu tƣ có thể

đƣợc miễn tiền sử dụng đất, giảm 50% ho c 70% tiền sử dụng đất phải nộp

ngân sách nhà nƣớc.

- Miễn giảm thiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước: Miễn tiền

thuê đất, thuê m t nƣớc kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động, miễn

tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng

cây xanh, đất phục vụ ph c lợi công cộng; miễn tiền thuê đất, thuê m t nƣớc

trong 5 n m ho c 15 n m kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.

- Hỗ trợ thuê đất, thuê m t nƣớc của hộ gia đình, cá nhân.

- Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

(ii) Hỗ trợ đầu tư:

- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trƣờng và áp dụng khoa

học và công nghệ.

- Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các

phƣơng tiện thông tin đại ch ng; 50% kinh phí tham gia triển l m, hội chợ

66

trong nƣớc; đƣợc giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trƣờng và phí dịch vụ từ

cơ quan x c tiến thƣơng mại của Nhà nƣớc. Tổng các khoản hỗ trợ cho một

số dự án là 10% tổng mức đầu tƣ dự án và không quá 1 tỷ đồng.

- Hỗ trợ không quá 70% chi phí xử lý chất thải cho nhà đầu tƣ nhà máy

ho c cơ sở bảo quản, chế biến nông, thuỷ sản, cơ sở sản xuất sản phẩm phụ

trợ, chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông, thuỷ sản.

- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết với nông dân trong sản xuất, thu

mua, chế biến l a gạo, đảm bảo chất lƣợng, an toàn sinh học để đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu.

(iii) Chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển ngành thuỷ sản tỉnh An

Giang đ khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản thành lập chuỗi

cung ứng sản phẩm cá tra, gắn kết từ sản xuất ương giống đến chế biến xuất

khẩu, các công đoạn đều phải đƣợc đào tạo huấn luyện nuôi an toàn và chất

lƣợng. Quản lý sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, thực hiện đồng bộ và gắn

kết các khâu trong chuỗi sản phẩm đảm bảo chất lƣợng từ khâu sản xuất

giống đến sản phẩm chế biến xuất khẩu.

- Hỗ trợ các vùng nuôi của doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu,

chứng nhận nuôi an toàn theo các tiêu chuẩn chất lƣợng, gắn kết với các hộ

nuôi thuỷ sản theo hình thức chuỗi liên kết nhằm từng bƣớc t ng thêm diện

tích nuôi thuỷ sản đạt tiêu chuẩn an toàn của tỉnh, đồng thời ổn định sản xuất

góp phần phát triển thuỷ sản An Giang bền vững.

Trong thời gian tới, tỉnh sẽ tiếp tục rà soát các chính sách, quy định của

tỉnh có liên quan tới đầu tƣ phát triển, điều chỉnh theo hƣớng tạo thuận lợi cho

doanh nghiệp đầu tƣ.

Triển khai các quy hoạch sản phẩm, quy hoạch vùng sản xuất và các

gói hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, thị trƣờng cho các sản phẩm (l a, cá, rau an

toàn...) đảm bảo phát triển hài hoà, gắn kết giữa trồng trọt, ch n nuôi và chế

biến nông - lâm - thuỷ sản.

Tỉnh xây dựng các chính sách đòn bẩy để thu h t đầu tƣ, huy động mọi

nguồn lực cho phát triển. Tỉnh tiếp tục triển khai Chƣơng trình hỗ trợ đầu tƣ

67

hạ tầng kỹ thuật CCN trên địa bàn tỉnh An Giang đến n m 2025, tiếp tục hỗ

trợ triển khai các CCN chuyên ngành. Cùng với đó, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp

cận các nguồn vốn hỗ trợ theo quy định về thu h t đầu tƣ (Nghị định số

57/2018/NĐ-CP của Chính phủ) tạo động lực để doanh nghiệp mạnh dạn đầu

tƣ vào CNCBNS.

2.3.2. Những ài học r t ra từ nghiên cứu kinh nghiệm của Thái

Lan và 2 tỉnh Kiên Giang, An Giang thuộc Đồng ằng s ng Cửu Long

Từ thực tiễn phát triển sản xuất kinh doanh và khuyến khích doanh

nghiệp chế biến l a gạo của Thái Lan và thực hiện CSKK doanh nghiệp đầu

tƣ phát triển nông nghiệp nói chung ở An Giang và doanh nghiệp đầu tƣ phát

triển CNCB thuỷ sản ở Kiên Giang, có thể r t ra các bài học kinh nghiệm

tham khảo bổ ích cho thành phố Cần Thơ.

2.3.2.1. Những bài học rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm của Thái Lan

Nói một cách khái quát nhất là: Sự hỗ trợ của nhà nƣớc Thái Lan đối

với DNCB l a gạo về tài chính, tín dụng, thuế, th c đẩy xuất khẩu, khoa học

và công nghệ, kết cấu hạ tầng... là rất quan trọng. Cụ thể:

(1) Về tài chính, tín dụng và thuế: Chính phủ Thái Lan đ hƣớng luồng

vốn chảy vào các ngành, lĩnh vực cần ƣu tiên đầu tƣ. Trong đó, có ngành chế

biến xuất khẩu l a gạo. Đi liền với những trợ gi p về tài chính là việc sử dụng

đòn bẩy thuế để khuyến khích các doanh nghiệp chế biến l a gạo phát triển.

Các phƣơng thức hỗ trợ thông qua chính sách về thuế bao gồm: miễn và giảm

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế kinh doanh, thuế lợi tức, giảm thuế nhập

khẩu máy móc, thiết bị và các phụ kiện... Ví dụ nhƣ: Thái Lan thực hiện chính

sách giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị và các phụ kiện từ 40% xuống

chỉ còn 5%.

(2) Thực hiện có hiệu quả chính sách th c đẩy xuất khẩu: Để hỗ trợ các

doanh nghiệp chế biến l a gạo phát triển họ đ đƣa ra những CSKK và th c

đẩy xuất khẩu nhƣ thực hiện miễn, giảm thuế và cấp tín dụng với l i suất thấp

để t ng sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, hỗ trợ về x c tiến thƣơng mại

cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.

68

(3) Hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực và

phát triển nhanh cơ sở hạ tầng: Để phát triển nhanh các ngành công nghiệp,

Chính phủ các nƣớc đ đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông, hệ

thống cảng, kho b i, điện, nƣớc, khu công nghiệp... và hiện nay cơ sở hạ tầng

của các nƣớc trong khu vực phát triển khá hoàn chỉnh.

Những kinh nghiệm nêu trên sẽ là những bài học quý giá và bổ ích đối

với sự phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến l a gạo

thành phố Cần Thơ trong thời gian tới.

2.3.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu hai tỉnh

Kiên Giang và An Giang

Từ nghiên cứu việc thực thi các CSKK/hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào

CNCB nông, thuỷ sản của hai tỉnh Kiên Giang và An Giang, có thể r t ra một

số bài học tham khảo bổ ích cho thành phố Cần Thơ nhƣ sau:

Một là, ban hành các chính sách riêng, cụ thể của tỉnh để định hƣớng

thu h t doanh nghiệp đầu tƣ.

Trên cơ sở các CSKK, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp,

CNCB nông, thuỷ sản, các tỉnh đ vận dụng ban hành các chính sách cụ thể

tại địa phƣơng mình (nghị quyết, chƣơng trình, quy hoạch phát triển ngành,

lĩnh vực...) tạo cơ sở pháp lý cho đầu tƣ của doanh nghiệp. Nhƣ các quyết

định quy định chính sách đầu tƣ, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp,

CNCB nông, thuỷ sản, vào lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất l a ứng

dụng công nghệ cao (An Giang)...

Hai là, tạo dựng cơ sở vật chất để định hƣớng thu h t các doanh

nghiệp, cá nhân, tổ chức đầu tƣ vào CNCB nông, thuỷ sản.

Chẳng hạn: Kiên Giang xây dựng KCN chế biến tập trung tại cảng cá

Tắc Cậu.

An Giang xây dựng các KCN tập trung trên địa bàn một số huyện, xây

dựng khu kinh tế cửa khẩu, đây chính là trọng điểm thu h t đầu tƣ.

Ba là, các tỉnh đều đƣa ra danh mục các địa bàn, lĩnh vực thu h t đầu tƣ

của doanh nghiệp vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông thuỷ sản.

69

Ví nhƣ Kiên Giang đƣa ra danh mục các lĩnh vực thu h t đầu tƣ: chế

biến gạo xuất khẩu, chế biến tinh bột, chế biến thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu,

đầu tƣ thay đổi công nghệ, quy trình sản xuất...

An Giang đ xác định 8 lĩnh vực thu h t đầu tƣ liên quan đến nông

nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản và xác định 8

nhóm sản phẩm nông nghiệp đƣợc quy hoạch sản xuất theo hƣớng ứng dụng

công nghệ cao.

Bốn là, các tỉnh đều tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tƣ,

chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ,

thiết bị sản xuất...

Riêng An Giang , nơi phát triển thuỷ sản nƣớc ngọt, nên rất ch ý ban

hành và thực thi các chính sách hỗ trợ nuôi trồng thâm canh, siêu thâm canh

cá tra và chính sách hỗ trợ CNCB cá tra xuất khẩu.

Năm là, các tỉnh đều quan tâm đến công tác tổ chức, quản lý việc thực

thi chính sách, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các CSKK,

hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, CNCB nông, thuỷ sản.

Trên đây là những bài học thực tế của Thái Lan c ng nhƣ các tỉnh Kiên

Giang và An Giang trong việc thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ

doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, CNCB nông, thuỷ sản trên địa bàn

tỉnh, thành phố Cần Thơ có thể tham khảo và vận dụng một cách thích hợp.

70

Chƣơng 3

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ

NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN

NÔNG, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

3.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.1.1. Điều kiện tự nhiên [98]

Một là, vị trí địa lý

Thành phố Cần Thơ đƣợc tái lập vào tháng 01 n m 2004, ranh giới

hành chính đƣợc xác định: phía Bắc giáp tỉnh An Giang; phía Nam và Tây -

Nam giáp tỉnh Hậu Giang; phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh

Long; và phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang. Tổng diện tích tự nhiên của thành

phố 143.882 ha với 9 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 5 quận là Ninh Kiều,

Bình Thuỷ, Ô Môn, Thốt Nốt, Cái R ng và 4 huyện là Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ,

Thới Lai, Phong Điền.

Với vị trí nằm trung tâm của vùng ĐBSCL, rất thuận lợi cho mở rộng giao

lƣu với các tỉnh khác; là một lợi thế để phát huy vai trò to lớn là cửa ngõ của cả

vùng hạ lƣu sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ, du

lịch, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, y tế và v n hóa; là đầu mối quan

trọng về giao thông vận tải vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị

trí chiến lƣợc về quốc phòng, an ninh của vùng ĐBSCL và của cả nƣớc.

Hai là, khí hậu, thời tiết

Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo với

những đ c trƣng chính sau:

- Nhiệt độ bình quân n m và các tháng cao đều (bình quân n m 26,80C, bình quân tháng 21,60C - 28,40C) cùng với số giờ nắng bình quân n m cao (7,0 giờ/ngày), nên rất thuận lợi cho thâm canh t ng n ng suất và chất lƣợng

nông thuỷ sản, nhất là vào mùa khô nếu có đủ nƣớc tƣới.

- So với các tỉnh lân cận, lƣợng mƣa tại thành phố Cần Thơ ở vào mức

trung bình (1.635mm/n m) và chia làm 2 mùa rõ rệt, trong đó mùa mƣa đạt

71

1.512mm, chiếm 92% lƣợng mƣa cả n m và mùa khô đạt 123mm, chỉ chiếm

8% lƣợng mƣa cả n m, dẫn tới mùa mƣa thƣờng bị ngập ng ở các khu vực

địa hình thấp và mùa khô thƣờng bị khô hạn ở khu vực có địa hình cao.

Nhìn chung, điều kiện về thờ tiết, khí hậu ở Cần Thơ thích hợp để phát

triển nông nghiệp

Ba là, tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên nước + Nước mặt: Cần Thơ là một địa phƣơng có nguồn nƣớc ngọt quanh n m. Với điều kiên tự nhiên này, Cần Thơ là một trong những thành phố có lợi thế rất lớn trong việc nôi trồng thủy sản, phát triển nông nghiệp. L a nƣớc ở Cần Thơ có thể canh tác đƣợc 3 vụ/n m; Sông Hậu và các vùng lân cận có lợi thế lớn để nôi cá da trơn phục vụ công nhiệp chế biến thủy sản. Nguồn nƣớc m t của thành phố Cần Thơ khá dồi dào, nằm trong khu vực trung chuyển giữa nguồn và triều, lƣu lƣợng nƣớc trong thời kỳ đỉnh l ứng với tần suất 50% vào khoảng 12.800m3/s. Ngoài ra, còn một số kênh rạch khác là các kênh rạch chuyển nƣớc từ sông Hậu về biển Tây và bán đảo Cà Mau. Các kênh song song với sông Hậu và các kênh rạch tự nhiên ảnh hƣởng triều. Trong thời gian qua, một số công trình thuỷ lợi đƣợc xây dựng mới chỉ làm thay đổi lƣợng nƣớc theo mùa, chƣa làm thay đổi về tổng lƣợng nói chung.

+ Nước ngầm: Nguồn nƣớc ngầm phân bổ khá rộng, nƣớc ngọt phân bổ chủ yếu ở tầng chứa Pleitoxen, Pliocen ở độ sâu 100-300m, nhƣng có nơi chỉ từ 20-50m đ có nƣớc ngầm chất lƣợng khá tốt.

- Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ không nhiều, chủ yếu là vật liệu xây dựng nhƣ: sét làm gạch ngói, sét dẻo, khoảng 1,8 triệu m3, đất sét vàng loang lổ khoảng vài tr m triệu m2, than bùn: Ở độ sâu 0,5-1,0m, trữ lƣợng khoảng 30.000-50.000 tấn, cát san lấp: Tập trung ở khu vực sông Hậu, đoạn từ Thốt Nốt đến Phụng Hiệp, có trữ lƣợng khoảng 30 triệu m3.

- Tài nguyên đất đai Nhìn chung, đất đai trong phạm vi của thành phố Cần Thơ khá tốt, bao

gồm các nhóm và các loại đất chính sau:

+ Nhóm đất phèn, 24.528 ha, chiếm 17,41%/tổng diện tích tự nhiên.

72

+ Nhóm đất phù sa, 77,949 ha, chiếm 55,32% tổng diện tích tự nhiên. + Nhóm đất nhân tác (đất phù sa lên líp, đất phèn lên líp, đất phèn xây

dựng), 34.347 ha, chiếm 22,25% tổng diện tích tự nhiên.

+ Đất bồi (không cộng vào diện tích), 85 ha, chiếm 0,06% tổng diện

tích tự nhiên.

+ Sông rạch, 7.071ha, chiếm 5,02% tổng diện tích tự nhiên

(140.895ha). (Nguồn: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2005)

Tóm lại, tài nguyên đất đa dạng, đất đai màu mỡ có khả n ng thích hợp với phát triển nhiều loại cây trồng và rất thuận lợi cho thâm canh lúa, rrau màu, cây n trái….

- Tài nguyên sinh vật Tài nguyên sinh vật trên địa bàn thành phố phong ph , bao gồm hệ

thống sinh vật nuôi trồng và sinh vật tự nhiên, gồm:

+ Tập đoàn cây trồng khá phong ph , bao gồm l a nƣớc, các loại cây n

trái, dừa, rau, đậu, mè; do đất tốt nên thƣờng cho n ng suất cao, chất lƣợng tốt.

+ Vật nuôi chính là trâu, bò, heo, gia cầm và các loại khác nhƣ dê, thỏ... + Thuỷ sản nuôi trồng gồm có các loại cá đồng (lóc, trê, rô, thác lác,

s c...), các loại cá sông nhƣ Basa, Tra, tôm Càng xanh..

+ Tài nguyên thuỷ sinh vật nƣớc ngọt khá phong ph , có khoảng 173 loài cá, 14 loài tôm, 98 loài thực vật nổi, 129 loài động vật nổi, 43 loài động vật đáy. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên thuỷ sản đang có xu hƣớng bị suy giảm do ảnh hƣởng của canh tác, chất thải công nghiệp và sinh hoạt, đánh bắt vƣợt quá sức tái tạo của tự nhiên. Ngƣợc lại, môi trƣờng nƣớc ở Cần Thơ về cơ bản là thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản, hiện đ đạt đƣợc n ng suất nuôi trồng rất cao, thể hiện một tiềm n ng to lớn cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hƣớng thâm canh cao, đảm bảo nguyên liệu cung cấp cho chế biến thủy sản đang phát triển ở thành phố.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - ã hội Thứ nhất, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (1) Tăng trưởng kinh tế Tốc độ t ng trƣởng kinh tế (GRDP) giai đoạn 2015-2019 duy trì ở mức khá cao, tính theo giá hiện hành, tốc độ t ng trƣởng bình quân trong giai đoạn

73

này là 11,02 %/n m, trong đó, Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) t ng bình quân 10,39%/n m; khu vực II (công nghiệp, xây dựng) t ng bình quân 11,31%/n m; khu vực III (dịch vụ) t ng bình quân 11,04%/n m).

(2) Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển đổi, chuyển dịch theo hƣớng nâng cao giá tị gia t ng, chất lƣợng và hiệu quả, t ng dần tỷ trọng các ngành có hàm lƣợng tri thức, công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh. Cụ thể: n m 2015, ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 11,97% GDP; công nghiệp, xây dựng là: 32,47% GDP; dịch vụ chiếm 48,26% GDP và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là: 7,30% GDP; đến 2019, các con số tƣơng ứng: 9,42%; 34,56%, 48,97% và 7,05% GDP [15, tr.97, 98].

(3) Quy mô của nền kinh tế (GRDP) thành phố và GRDP bình quân

đầu người

Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố theo giá hiện hành: n m 2015 là 61.615.699 triệu đồng và n m 2019 đạt: 91.471.493 triệu đồng. Nên GRDP bình quân đầu ngƣời theo giá hiện hành t ng từ 50,985 triệu đồng (n m 2015) lên 74,009 triệu đồng (n m 2019) [15, tr.109].

Thứ hai, dân số và lao động. (1) Dân số

N m

Phân theo thành thị

Tổng số

Thành thị

Nông thôn

Phân theo giới tính Nữ Nam 599.418 609.09.8 602.406

606.262

1.208.516 2.214.590 1.222.417 1.227.744 1.235.954

608.879 612.947

612.184 616.155 618.865 623.007

824.116 833.002 842.648 850.654 861.274

384.400 381.588 379.769 377.090 374.680

2015 2016 2017 2018 Sơ bộ 2019 2015 2016 2017 2018 Sơ bộ 2019

100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Cơ cấu so với tổng dân số % 49,60 49,60 49,60 49,59 49,59

68,19 68,58 68,93 69,29 69,68

31,81 31,42 31,07 30,71 30,32

50,40 50,40 50,40 50,41 50,41 Nguồn: [15, tr.58 và 59].

Bảng 3.1: Dân số trung nh phân theo giới tính và thành thị, n ng th n

74

(2) Lao động

Bảng 3.2: Lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân theo

Phân theo giới tính

Phân theo thành thị

N m

Tổng số

Nam

Nữ

Thành thị

Nông thôn

701.007

391.619

309.388

456.477

244.530

2015

703.258

391.574

311.684

463.518

239.740

2016

311.751

305.975

306.699

708.258

396.507

2017

305.975

472.485

237.458

709.943

403.968

2018

306.699

473.758

237.678

711.436

404.737

Sơ bộ 2019

Cơ cấu so với tổng dân số %

44,13

65,12

34,88

100,00

55,87

2015

44,32

65,91

34,09

100,00

55,68

2016

44,02

65,61

34,39

100,00

55,98

2017

43,10

66,55

33,45

100,00

56,90

2018

43,11

66,59

33,41

100,00

56,89

Sơ bộ 2019

thành thị, n ng th n

Nguồn: [15, tr.76].

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi, giai đoạn 2015-2019 có xu hƣớng t ng thêm. N m 2015 tỷ lệ thất nghiệp là 3,08% đến n m 2019 tỷ lệ này là 3,76%.

Ba là, tiềm năng kinh tế đa dạng (1) Về công nghiệp: Các ngành công nghiệp quan trọng của thành phố Cần Thơ là chế biến lƣơng thực - thực phẩm, thuỷ sản, dƣợc phẩm, cơ khí, may m c, vật liệu xây dựng... Trong đó, ngành công nghiệp chủ lực là CNCB (lƣơng thực, thực phẩm và thuỷ sản), chiếm 70% tổng giá trị sản xuất của thành phố.

Ngành CNCB thực phẩm phát triển ổn định dựa trên 3 thế mạnh: - Nguồn nguyên liệu phong ph từ ngành trồng trọt (chủ yếu là l a),

ch n nuôi, thuỷ sản, đƣợc cung cấp tại chỗ và các tỉnh trong vùng ĐBSCL.

- Nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ. - Thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn và ngày càng đƣợc mở rộng. Thành phố Cần Thơ có điều kiện phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ

phục vụ cho các địa phƣơng vùng ĐBSCL.

75

Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp và xây dựng n m 2019 t ng

11,37% so với n m 2018. Trong đó, ngành CNCB, chế tạo t ng 11,45%.

(2) Về nông nghiệp

Hiện nay 3 chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp chính của thành phố Cần Thơ là:

(i) L a là cây trồng có lợi thế của thành phố.

Bảng 3.3: Diện tích, n ng suất và sản lƣợng l a của thành phố Cần Thơ

Diện tích ha

N ng suất cả n m tạ ha

Sản lƣợng tấn

N m

2014

232.336

58,87

1.367.707

2015

237.950

59,18

1.408.110

2016

240.023

58,24

1.397.801

2017

240.126

57,77

1.387.150

2018

237.326

60,10

1.426.309

Sơ bộ 2019

225.143

60,67

1.365.923

Nguồn: [15, tr.334, 335 và 336].

(ii) Thuỷ sản là ngành có lợi thế lớn cả về diện tích nuôi trồng và sản

lƣợng các loại.

- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản: N m 2016 là 8.421 ha, n m 2017 là

8.256 ha, n m 2018 là 7.314 ha và 2019 là 6.471 ha.

- Sản lƣợng Thủy sản giai đoạn 2015-2019:

Bẳng 3.4: Sản lƣợng thủ sản của thành phố Cần Thơ

ĐVT: tấn

Phân theo loại

Phân theo khai

Phân theo loại thủ sản

h nh kinh tế

thác, nu i trồng

N m

Tổng số

Ngoài

Thủy

Nhà

Khai

Nuôi

Nhà

Tôm

sản

nƣớc

thác

trồng

nƣớc

khác

172.412

5.148

167.264

6.086 166.326

171.272 1.105

35

2015

166.439

4.834

161.605

5.926 160.513

164.987 1.413

39

2016

191.827

10.319 181.508

6.246 185.581

189.700 2.090

37

2017

216.784

10.340 206.438

6.351 210.433

214.647 2.104

33

2018

Sơ bộ

230.381

11.227 219.154

6.550 223.831

23

228.163 2.195

2019

76

(iii) Cây n trái, rau, nấm:

+ Cây n trái, diện tích khoảng 20.000 ha, sản lƣợng hàng n m khoảng

100.000 tấn, với nhiều đ c sản nổi tiếng: xoài cát Hoà Lộc, cam mật, dâu Hạ

Châu, v sữa, mít, bƣởi, chuối... Với quy trình sản xuất tốt.

+ Rau đậu các loại: N m 2019, diện tích:13..054 ha, đa dạng về chủng

loại: rau muống, khổ qua, dƣa hấu, dƣa leo...sản lƣợng đạt 166.556 tấn.

Cần Thơ có nhiều tiềm n ng phát triển nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao.

3.1.3. Về kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và giáo dục đại học Một là, hệ thống giao thông

(1) Đƣờng bộ

Hiện trên địa bàn thành phố có 1.064 tuyến đƣờng với tổng chiều dài

2.106,1km, trong đó: quốc lộ có 6 tuyến với chiều dài 135,8km, đƣờng tỉnh có

11 tuyến với chiều dài 158,6km; đƣờng quận, huyện có 783 tuyến với chiều

dài 1.007,2km và đƣờng nông thôn có 264 tuyến với chiều dài 804,5km. Mật độ đƣờng các loại bình quân 1,5km/km2, trong đó mật độ đƣờng chính (đƣờng quận, huyện trở lên) là 0,92km/km2, vào loại trung bình so với cả nƣớc, nhƣng chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị, khu vực nông thôn hạn chế.

(2) Đƣờng thuỷ nội địa

Thế mạnh giao thông thuỷ của thành phố Cần Thơ là sông Hậu (đoạn

chảy qua thành phố dài 50km) và 3 tuyến vận tải quốc gia. Đƣờng thuỷ nội

địa địa phƣơng, gồm: 6 tuyến do thành phố quản lý, dài 85km, và các tuyến

do quận, huyện quản lý dài 380km.

(3) Hàng không

Sân bay Cần Thơ là sân bay lớn nhất vùng ĐBSCL đ chính thức đi

vào hoạt động khai thác thƣơng mại các tuyến quốc nội từ ngày 03/01/2009

và mở các tuyến bay quốc tế vào cuối n m 2010.

Hai là, về thông tin liên lạc

Hệ thống bƣu điện, viễn thông của thành phố đƣợc trang bị khá hiện

đại, công nghệ cao, chất lƣợng tốt, nối mạng hoàn chỉnh đến các tỉnh trong cả

nƣớc và quốc tế.

77

Bƣu điện Cần Thơ và Công ty Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang hoạt

động riêng biệt theo mô hình công ty mẹ - công ty con của Tập đoàn Bƣu

chính viễn thông Việt Nam (VNPT).

Cấp nƣớc: Toàn thành phố có 4 nhà máy nƣớc (Cần Thơ I, Cần Thơ II,

Nhà máy nƣớc Khu nhiệt điện Trà Nóc, Nhà máy nƣớc Khu công nghiệp Trà Nóc), tổng công suất 99.000m3/ngày đêm, hệ thống ống chuyền tải dài 21km,

ống phân phối dài 149km, cung cấp cho khoảng 80% dân số nội thành; ngoài

ra, còn có các nhà máy nƣớc: Ô Môn, Cái R ng, Thốt Nốt, Thới Lai, Cờ Đỏ, Mỹ Khánh. Phần lớn trung tâm x đều có hệ thống cấp nƣớc 10-20m3/giờ và

các cụm dân cƣ lớn 50-100 hộ dân có hệ thống nối mạng cấp nƣớc sạch.

Thoát nƣớc: Hệ thống thoát nƣớc hiện chỉ tập trung chủ yếu tại các

phƣờng trung tâm nội thị quận Ninh Kiều, vừa thoát nƣớc mƣa, vừa thoát

nƣớc thải sinh hoạt. Tổng chiều dài hệ thống thoát nƣớc 23.509m đƣờng cống

300-1.200mm và 7.216m các mƣơng xây B = 200-500mm. Nhìn chung, hệ

thống thoát nƣớc trên địa bàn nội thị còn kém và đang xuống cấp, thƣờng

xuyên ngập ng trong giai đoạn mƣa lớn, triều cƣờng. Tại khu vực nông thôn,

hệ thống thoát nƣớc đƣợc xây dựng tại các trung tâm thị trấn nhƣng không đủ

n ng lực thoát nƣớc, các khu trung tâm x thƣờng chỉ xây dựng hệ thống

mƣơng để thoát nƣớc thải sinh hoạt.

Về điện: Thành phố Cần Thơ đƣợc cấp điện từ 2 nguồn chính là hệ

thống điện lƣới quốc gia qua đƣờng dây 220KV Cai Lậy - Trà Nóc và Cai

Lậy - Rạch Giá, nguồn điện tại chỗ của nhà máy nhiệt điện Ô Môn I và nhà

máy nhiệt điện Trà Nóc do Trung ƣơng quản lý.

Nguồn điện quốc gia và nhà máy nhiệt điện Trà Nóc cung cấp điện cho

toàn thành phố qua đƣờng dây 100KV và các trạm biến áp: Cần Thơ, Thốt

Nốt, Khu công nghiệp Cần Thơ, Đài phát thanh Nam Bộ, Bình Thuỷ, Long

Hoà. Trên địa bàn có 1.665 trạm phân phối với tổng dung lƣợng 282.695 VA,

lƣới hạ thế có tổng chiều dài đƣờng dây 1.712km. Hệ thống cung cấp điện đáp

ứng đƣợc nhu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân thành phố.

Bốn là, về các khu công nghiệp của thành phố Cần Thơ

78

Cần Thơ hiện có 6 khu công nghiệp (KCN) tập trung: Trà Nóc I và II,

Ph Hƣng I, Ph Hƣng IIA, Ph Hƣng IIB và KCN Ô Môn. Các KCN đƣợc

quy hoạch xây dựng ở các vị trí thuận lợi về giao thông đƣờng thuỷ, đƣờng bộ

và nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu nông - lâm - thuỷ hải sản... nên có triển

vọng thu h t đƣợc nhiều nhà đầu tƣ [1].

Cơ sở giáo dục đại học

Trên địa bàn thành phố Cần Thơ có nhiều trƣờng đại học, nhƣ: Trƣờng

Đại học Cần Thơ, trƣờng Đại học Y dƣợc Cần Thơ, trƣờng Đại học Kỹ thuật

Công nghệ Cần Thơ, trƣờng Đại học Tây Đô, trƣờng Đại học Nam Cần Thơ,

trƣờng Đại học FPT Cần Thơ, Đại học Kiến tr c Thành phố Hồ Chí Minh (cơ

sở Cần Thơ) và có nhiều trƣờng cao đẳng. Trong đó có 2 trƣờng (Đại học Cần

Thơ và Đại học Y dƣợc Cần Thơ) là trƣờng có chất lƣợng đào tạo cao, giữ

đƣợc uy tín hàng đầu trong khu vực và cả nƣớc.

3.1.4. Những thuận lợi và kh kh n, hạn chế cho thu hút doanh

nghiệp đầu tƣ vào n ng nghiệp n i chung, c ng nghiệp chế iến n ng,

thuỷ sản n i riêng

3.1.4.1. Những thuận lợi

Thành phố Cần Thơ là thành phố loại I, trực thuộc Trung ƣơng từ n m

2004, là đô thị hạt nhân nằm ở vị trí trung tâm vùng ĐBSCL. Cần Thơ c ng là

1 trong 4 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của ĐBSCL (Cần Thơ, An Giang,

Kiên Giang và Cà Mau) và c ng là vùng kinh tế trọng điểm của cả nƣớc.

Cần Thơ là trung tâm công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ, giáo dục -

đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, v n hóa và là đầu mối giao thông vận tải

trong nƣớc và liên vận quốc tế, là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lƣợc về

quốc phòng, an ninh của vùng ĐBSCL và của cả nƣớc.

Với vị trí vai trò nhƣ vậy, nên đ có rất nhiều thuận lợi cho mở rộng,

giao lƣu với các tỉnh khác, có nguyên liệu nông - lâm - thuỷ sản dồi dào.

Hệ thống giao thông thuỷ, bộ và hàng không đ tạo nhiều thuận lợi cho

giao thƣơng, vận chuyển (hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng trong

nƣớc và quốc tế).

79

Thành phố Cần Thơ giàu tiềm n ng kinh tế, đ c biệt là có diện tích và

sản lƣợng lớn l a, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản, tạo điều kiện thuận lợi cho

phát triển CNCB nông, thuỷ sản.

Là thành phố trực thuộc Trung ƣơng, nên có nhiều chủ trƣơng, chính

sách của Trung ƣơng dành cho thành phố, đ tạo môi trƣờng thuận lợi cho thu

h t đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc và thu h t nhân tài các nơi khác đến lập

nghiệp. Cụ thể là, Nghị quyết số 45/NQ-TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính

trị về "Xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; Quyết định số 42/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng

Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ƣu đ i đối với thành phố Cần

Thơ, Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ

về phê duyệt Đề án thành lập vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL. Đây

chính là những cơ sở pháp lý làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển các

ngành công nghiệp của thành phố Cần Thơ, có ngành CNCB nông, thuỷ sản.

Kinh tế thành phố có tốc độ t ng trƣởng cao, liên tục nhiều n m. Quy

mô của nền kinh tế thành phố ngày càng lớn, do đó, thu nhập bình quân đầu

ngƣời n m sau t ng hơn n m trƣớc.

Nguồn nhân lực dồi dào về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng. Đời sống

nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện nâng cao.

Kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật tƣơng đối tốt, có 6 KCN tập trung,

trong đó có 4 KCN đ đi vào hoạt động... Đây là một lợi thế thu h t doanh

nghiệp đầu tƣ trên địa bàn thành phố.

3.1.4.2. Những khó khăn, hạn chế

- Thành phố Cần Thơ và cả khu vực ĐBSCL nằm trong vùng đất phù

sa, thuộc vùng đất có nền đất yếu nên chi phí cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, xây

dựng hạ tầng công nghiệp cao hơn các vùng miền khác.

- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhìn chung còn thiếu và yếu nhƣ: giao thông

đƣờng bộ chật, hẹp; thành phố chƣa có cảng nƣớc sâu nên hạn chế tàu có

trọng tải lớn; giao thông đƣờng thuỷ g p khó kh n do luồng lạch luôn bị bồi

lắng, hạn chế về trọng tải và giá cả không cạnh tranh nên không thu h t đƣợc

80

lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu của vùng (trong đó có xuất khẩu gạo, thuỷ

sản... một trong những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của thành phố Cần Thơ và

vùng ĐBSCL).

Thành phố Cần Thơ c ng nhƣ vùng ĐBSCL đang phải đối m t với tình

trạng ch n nguồn nƣớc sông Mê Kông ở đầu nguồn làm cho vùng hạ lƣu

(ĐBSCL) thiếu nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng

đến sản xuất l a, nuôi trồng thuỷ sản...

Bên cạnh đó là biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng gây nhiều khó kh n

cho sản xuất. Doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ, nhất là doanh nghiệp tƣ

nhân đại bộ phận có quy mô nhỏ và vừa, có nhiều hạn chế, yếu kém về n ng

lực tài chính, n ng lực quản lý và công nghệ, kỹ thuật...

3.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG, DOANH

NGHIỆP TƢ NHÂN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ

SẢN NÓI RIÊNG

3.2.1. Vài nét về các doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ

Qua 15 n m trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng, nhất là trong

những n m gần đây, thành phố Cần Thơ đ và đang từng bƣớc phát triển

nhanh với vị trí giao thông thuận lợi, kết cấu hạ tầng đƣợc quan tâm đầu tƣ

ngày càng đồng bộ, cùng với vị thế đô thị loại I - những tiền đề quan trọng

để thu h t đông đảo các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ đến Cần Thơ đầu tƣ, hoạt

động. Cùng với đó là đội ng doanh nhân, doanh nghiệp trên địa bàn thành

phố c ng không ngừng nỗ lực sản xuất kinh doanh, nhạy bén nắm bắt nhu

cầu thị trƣờng để gia t ng khả n ng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

Từ khi trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng, tuy g p không ít

khó kh n, nhƣng kinh tế thành phố Cần Thơ có sự t ng trƣởng khá và cơ cấu

kinh tế thành phố có sự chuyển dịch tích cực đi liền với sự phát triển kinh tế,

số lƣợng các cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn thành

phố ngày càng t ng. Cụ thể, n m 2014 là 4.343 doanh nghiệp, n m 2016 là

6.928 doanh nghiệp, n m 2017 đạt 7.142 doanh nghiệp và n m 2018 trên

81

8.000 doanh nghiệp. N m 2016, vốn bình quân của 1 doanh nghiệp 8,05

tỷ đồng/1 doanh nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho 101.534 lao

động, trong đó, lao động nữ chiếm 40%; bình quân hàng n m có khoảng

1000 doanh nghiệp mới thành lập, tạo việc làm mới cho khoảng 10.000

lao động [75].

Ngoài ra, tính đến 31/12/2016, thành phố có khoảng 78.140 cơ sở kinh

tế cá thể đang hoạt động, góp phần giải quyết việc làm cho 136.858 lao động.

Hiện nay có 211 Hợp tác x (HTX), vốn điều lệ hơn 464,4 tỷ đồng, với 9.909

x viên, giải quyết việc làm cho 12.000 lao động [75].

Theo đánh giá của Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ, trong những

n m qua cộng đồng doanh nghiệp có nhiều đóng góp quan trọng vào kết quả

phát triển kinh tế - x hội của thành phố. Trong đó, vốn đầu tƣ của dân cƣ và

doanh nghiệp toàn x hội t ng bình quân 8,6%/n m; đ góp phần th c đẩy

t ng trƣởng kinh tế; đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhà nƣớc,

giải quyết đƣợc nhiều việc làm, góp phần đáng kể vào cải thiện, nâng cao thu

nhập và đời sống của nhân dân thành phố Cần Thơ đ c biệt coi trọng vai trò

của doanh nhân, doanh nghiệp và coi đây là đội ng xung kích trong công

cuộc phát triển kinh tế - x hội của thành phố, ngoài ra, cộng đồng doanh

nghiệp còn tham gia ủng hộ tích cực cho các công trình ph c lợi x hội công

cộng và các hoạt động x hội của địa phƣơng, góp phần cải thiện nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân trên địa bàn thành phố.

3.2.2. Doanh nghiệp trong ngành c ng nghiệp chế iến n ng, thuỷ

sản trên địa àn thành phố Cần Thơ

3.2.2.1. Doanh nghiệp trong ngành nông - lâm thuỷ sản và công

nghiệp chế tạo, chế biến

Trong những n m qua, thành phố Cần Thơ có nhiều chính sách ƣu đ i

nhằm thu h t doanh nghiệp đầu tƣ vào ngành CNCB nông, lâm thuỷ sản và

ngành CNCB chế tạo. Song số doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực này còn

khiêm tốn.

82

Bảng 3.4: Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thành phố Cần Thơ, thời

điểm 31 12 hàng n m, phân theo ngành kinh tế

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

2014

2015

2016

2017

2018

4.343 4.742 5.940 7.142 7.149

Tổng số

38

44

77

112

106

1. Nông - lâm - thuỷ sản

25

24

44

74

63

- Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan

13

20

31

36

38

- Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản

723

764

865

973

956

2. C ng nghiệp chế iến, chế tạo

198

195

212

222

225

- Sản xuất chế biến thực phẩm

33

33

37

47

42

- Sản xuất đồ uống

Nguồn: [15, tr.173].

Qua bảng 3.4 cho thấy:

- Doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản rất ít về số

lƣợng, nhỏ về tỷ trọng (106 doanh nghiệp/7149 doanh nghiệp), lao động hiện

tại là 1.167 ngƣời (n m 2018).

- Số doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực chế biến, chế tạo nhìn chung là

số lƣợng lớn, chiếm tỷ trọng lớn (956 doanh nghiệp/7149 doanh nghiệp), số

lao động (2018) là 52.759 ngƣời.

Số liệu các bảng sau đây minh chứng các điều nói trên.

Bảng 3.5: Vốn sản uất kinh doanh nh quân trong các doanh nghiệp

ngành nông - lâm - thuỷ sản và CNCB, chế tạo

Đơn vị tính: Triệu đồng

2015

2016

2017

2018

Ngành nông - lâm - thuỷ sản

309.036

183.387

438.632

2.395.986

Nông nghiệp và các dịch vụ liên

72.907

57.557

307.691

353.875

quan

Lâm nghiệp và các dịch vụ liên quan

6.242

35.480

27.250

Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản

236.129

119.588

95.461

2.014.861

Công nghiệp chế biến, chế tạo

45.183.980 50.592.941 57.531.935 56.408.300

Công nghiệp chế biến thực phẩm

28.345.080 32.868.828 36.181.800 34.395.935

Nguồn: [15, tr.202].

83

Bảng 3.6: Giá trị tài sản cố định và đầu tƣ tài chính dài hạn của các

doanh nghiệp ngành n ng - lâm - thuỷ sản và CNCB, chế tạo, tại thời

điểm 31 12 hàng n m

Đơn vị tính: Triệu đồng

2015

2016

2017

2018

* Ngành nông - lâm - thuỷ sản

48.462

137.500

250.565

18.719

Nông nghiệp và các dịch vụ liên

25.920

114.024

190.213

28.662

quan

Lâm nghiệp và các dịch vụ liên quan

24

Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản

15.853

22.542

23.476

60.328

* Công nghiệp chế biến, chế tạo

15.282.690 17.173.878 20.649.167 17.969.147

Công nghiệp chế biến thực phẩm

8.870.584 10.535.958 11.844.277 10.464.825

Nguồn: [15, tr.212].

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nông lâm -

thuỷ sản và CNCB, chế tạo.

Bảng 3.7: Lợi nhuận trƣớc thuế và tỷ suất lợi nhuận doanh thu của các

Lợi nhuận trƣớc thuế

TSLN/doanh thu (%)

(triệu đồng)

doanh nghiệp ngành n ng - lâm - thuỷ sản và CNCB, chế tạo

2015

2016

2017

2018

2015 2016 2017

2018

Ngành nông -

-13.329

8.891

-11.296

-96.050

-3,99

2,75

-1,49

-10,42

lâm - thuỷ sản

Công nghệ chế

1.781.244 1.513.280 2.296.044 2.719.111

2,03

1,52

2,63

2,78

biến chế tạo

Nguồn: [15, tr.277].

Số lao động và tổng thu nhập của ngƣời lao động trong các doanh

nghiệp ngành nông - lâm - thuỷ sản và CNCB, chế tạo, nhìn chung là có xu

hƣớng t ng lên.

84

Bảng 3.8: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp ngành nông - lâm -

thuỷ sản và CNCB, chế tạo

Đơn vị tính: Người

2015

2016

2017

2018

* Ngành nông - lâm - thuỷ sản

558

1.190

1.284

1.167

Nông nghiệp và các hoạt động dịch

245

935

955

834

vụ liên quan

Lâm nghiệp và các hoạt động dịch

9

9

20

vụ liên quan

Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản

313

246

320

313

* Công nghiệp chế biến, chế tạo

48.243

49.549

50.537

52.759

Sản xuất chế biến thực phẩm

25.074

25.678

25.110

24.758

Nguồn: [15, tr.182].

Bảng 3.9: Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp

ngành nông - lâm - thuỷ sản và CNCB, chế tạo

Đơn vị tính: Triệu đồng

2015

2016

2017

2018

* Ngành nông - lâm - thuỷ sản

15.933

17.753

31.070

37.979

Nông nghiệp và các dịch vụ liên quan

2.212

8.164

19.100

30.335

Lâm nghiệp và các dịch vụ liên quan

114

395

Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản

13.721

9.475

11.970

7.249

* Công nghiệp chế biến, chế tạo

3.156.180 3.856.337

3.675.370

4.022.423

Công nghiệp chế biến thực phẩm

1.475.744 1.740.845

1.664.614

1.857.082

Nguồn: [15, tr.263].

Từ những số liệu nêu trên, cho thấy số doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh

vực nông - lâm - thuỷ sản còn rất ít và doanh nghiệp trong ngành này hoạt

động sản xuất kinh doanh hiệu quả thấp.

Nguyên nhân là doanh nghiệp đầu tƣ vào ngành nông nghiệp (có

CNCB nông, thuỷ sản) đa phần là DNNVV, có nhiều khó kh n trong sản

xuất, lợi nhuận và thu nhập không nhiều.

- Còn nhiều vƣớng mắc về cơ chế, chính sách trong nông nghiệp, nông

thôn, trong đó, điểm vƣớng lớn nhất là vấn đề đất đai, tín dụng hỗ trợ doanh

nghiệp khi tham gia đầu tƣ vào nông nghiệp.

85

- Doanh nghiệp còn g p nhiều rủi ro khác, tỷ lệ sinh lời của nông nghiệp thấp, rủi ro về thiên tai l lụt, hạn hán; hiệu suất, hiệu quả ít và khả n ng tiêu thụ sản phẩm bị hạn chế.

- Điều kiện về kết cấu hạ tầng kinh tế x hội, kỹ thuật ở nhiều vùng sản

xuất nông nghiệp, nông thôn còn nhiều hạn chế, đây là một rào cản lớn.

- Đ c biệt là muốn đầu tƣ nhiều vào lĩnh vực nông nghiệp, doanh nghiệp phải tìm cách "giải bài toán" liên kết với hàng tr m, hàng ngàn, hàng triệu hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, trên các diện tích ruộng đất nhỏ bé, manh m n để có vùng nguyên liệu lớn, tập trung và ổn định. Trong khi đó các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ còn khó tiếp cận các chính sách ƣu đ i hỗ trợ của Nhà nƣớc.

- Bên cạnh đó, khu vực KTTN hiện đang còn nhiều rào cản đến từ môi trƣờng kinh doanh (chi phí phi chính thức cao, cơ chế ''xin - cho", ''xét - duyệt"... vẫn còn tồn tại...).

3.2.2.2. Về phát triển doanh nghiệp trong công nghiệp chế biến nông,

thuỷ sản của thành phố Cần Thơ

- Công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản: Là ngành công nghiệp chủ lực của thành phố, chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất toàn ngành, bao gồm các chuyên ngành chế biến thuỷ hải sản, rau quả, xay xát và chế biến gạo. N m 2016 giá trị sản xuất đạt 62.623 tỷ đồng, chiếm 71% giá trị sản xuất của toàn ngành. Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành n m 2016 t ng 7,01% so với n m 2015; n m 2017 t ng 7,54% so với n m 2016.

(1) Ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản: ngành này của thành phố t ng trƣởng khá cao so với cùng kỳ, các sản phẩm thuỷ sản đều có mức t ng cao so với cùng kỳ n m trƣớc, nhƣ: tôm t ng 10,8%; thuỷ sản đông lạnh t ng 4,5%; mực đông lạnh t ng 8,2%...

Theo trang thông tin về doanh nghiệp, hiện nay, tại thành phố Cần Thơ có 29 doanh nghiệp chế biến kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản đang hoạt động tại các KCN Trà Nóc 1 và Trà Nóc 2 của thành phố (cụ thể xem phụ lục 3.6). Theo khảo sát điều tra cho thấy đại đa số các doanh nghiệp này đều sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, nên n ng lực chế biến một số sản phẩm thuỷ sản chủ yếu đều t ng lên qua các n m.

86

Bảng 3.10: Một số sản phẩm chủ ếu của ngành CNCB thuỷ sản do các

doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc chế iến

Sơ ộ

2015

2016

2017

2018

2019

Tôm các loại (tấn)

19.779

22.583

25.014

21.901

30.178

Thủy sản đông lạnh khác (tấn)

194.465 177.883 153.673 267.239 274.619

Mực đông lạnh (tấn)

9

97

218

Nƣớc mắm (1000 lít)

62

7.583

67

624

650

Nguồn: [15, tr.402].

Thời gian gần đây, nhờ chuyển đổi mô hình nuôi cá tra từ nhỏ lẻ sang

nuôi quy mô lớn, tập trung, bảo đảm chu trình khép kín từ sản xuất, chế biến

đến tiêu thụ nên đ đáp ứng các điều kiện khắt khe của thị trƣờng nhập khẩu.

Có khoảng 44 công ty, doanh nghiệp, nhà máy, phân xƣởng chế biến thuỷ sản

đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đang hoạt động trên địa bàn thành phố.

Số lƣợng, quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản nhƣ sau:

Bảng 3.11: Qu m của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế

N m

ĐVT

2015

2016

2017

2018

Số lƣợng DN

DN

24

24

26

26

Lao động

Ngƣời

14.372

14.257

15.525

16.857

Vốn

Triệu đồng

9.657.763

10.753.461

12.890.933

13.464.827

iến thủ sản

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ nhiều nguồn

Bảng 3.12: Kết quả sản uất kinh doanh của các doanh nghiệp chế

iến thủ sản

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

Doanh thu thuần

10.153.267

10.351.763

12.815.308

20.288.609

Lợi nhuận sau thuế

821.653

642.753

1.371.749

874.160

Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ nhiều nguồn

Thông tin về một số doanh nghiệp điển hình.

87

Doanh nghiệp chế biến thủy sản (1) Doanh nghiệp chế biến thủy sản: Trên địa bàn quận Thốt Nốt hiện có 5 doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu, với tổng công suất thiết kế khoảng 378.000 tấn cá tra nguyên liệu/n m. Những tháng đầu n m 2018, sản lƣợng cá tra nguyên liệu chế biến ƣớc đạt khoảng 43.500 tấn, t ng khoảng 5,9% so cùng kỳ. Ngành chế biến cá tra xuất khẩu đ giải quyết trên 7.000 lao động tại địa phƣơng và khu vực lân cận. Đ c biệt, 5 doanh nghiệp chế biến thủy sản trên là địa chỉ tiêu thụ cá tra, thủy sản chủ yếu của ngƣời dân nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ và khu vực ĐBSCL.

Điển hình Công ty cổ phần Chế biến thủy hải sản Hiệp Thanh có tổng vốn điều lệ trên 600 tỉ đồng, với lĩnh vực hoạt động ch n nuôi, chế biến thủy hải sản xuất khẩu (cá tra là lĩnh vực chế biến chủ yếu của công ty). Trong đó, nhà máy chế biến đƣợc thiết kế với công suất 200 tấn/ngày, tƣơng đƣơng 60.000 tấn/n m. Tuy nhiên, hiện nay, công suất chế biến thực tế của công ty chỉ đạt 100 tấn/ngày, tƣơng đƣơng tiêu thụ 35.000 tấn/n m nguyên liệu đầu vào. Trong đó sản lƣợng xuất khẩu từ 18.000 tấn đến 20.000 tấn sang thị trƣờng Mỹ, EU, Nga, Canada... Công ty cổ phần Chế biến thủy hải sản NTSF (Nha Trang Seafood) có tổng nguồn vốn 500 tỉ đồng với hoạt động nuôi trồng, chế biến thủy sản xuất khẩu, chủ yếu là cá tra sang thị trƣờng Mỹ, EU, châu Phi, châu Á, Trung Đông. Hằng ngày, công ty chế biến 130 tấn cá tra, tƣơng đƣơng 40.000 tấn/n m. Ông Ngô V n Ích, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Kiêm Giám đốc Công ty cổ phần Chế biến thủy hải sản NTSF, cho biết: "Công ty đang mở rộng thị trƣờng xuất khẩu với đa dạng sản phẩm, nhƣ: cá tra, tôm, cá biển, mực... Do đó, công ty đang cần m t bằng để mở rộng nhà máy, cầu cảng, kết nối vùng nuôi. Công ty rất mong l nh đạo thành phố Cần Thơ thống nhất cho công ty phát triển thêm cơ sở chế biến tại Khu công nghiệp Thốt Nốt giai đoạn 4 (16,5ha); đầu tƣ xây dựng cầu cảng nhập cá nguyên liệu...".

(2) Ngành xay xát và chế biến gạo: Ngành xay xát và chế biến gạo của thành phố phát triển khá, đảm bảo nhu cầu lƣơng thực địa phƣơng và tham gia xuất khẩu, n m 2016 đạt khoảng 694 ngàn tấn. Sản phẩm của ngành phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nƣớc, sản lƣợng xuất khẩu trong thời gian qua tƣơng đối ổn định. Sản lƣợng gạo xay xát n m 2017 đạt 4.759 ngàn tấn. Có

88

25 doanh nghiệp/công ty xay xát, chế biến gạo đang hoạt động (xem phụ lục 3.7) và có khoảng 31 cơ sở, doanh nghiệp xuất khẩu gạo, trong đó, có một số cơ sở, doanh nghiệp có hoạt động chế biến gạo (lau, đánh bóng gạo, tách màu gạo...) phục vụ cho xuất khẩu.

Bảng 3.13: Sản lƣợng a xát gạo của các doanh nghiệp trên địa àn thành phố Cần Thơ

2015

2016

2017

2018

Sơ ộ

2019

Xay xát gạo (tấn)

4.564.308

4.571.750

2.606.962 3.595.516 3.623.694

Nhà nƣớc

170.597

565.579

117.382 77.012

80.125

Ngoài nhà nƣớc

4.361.988

3.975.051

2.291.004 3.101.908 3.125.222

Nguồn: [15, tr.403].

Với số liệu ở bảng trên ta thấy sản lƣợng xay xát gạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ chủ yếu do các doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc sản xuất ra, sản lƣợng của các doanh doanh nghiệp nhà nƣớc không đáng kế.

Số lƣợng, quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực xay xát gạo giai đoạn 2017-2019 nhƣ sau

ĐVT

2015

2016

2017

2018

Số doanh nghiệp

DN

19

20

23

25

Lao động

Ngƣời

1.078

1.241

1.287

1.193

Vốn

7.573.809

7.977.540

6.973.018

7.358.460

Triệu đồng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ nhiều nguồn

Bảng 3.14: Qu m của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xay xát trên địa àn thành phố Cần Thơ N m

Bảng 3.15: Kết quả sản uất kinh doanh của các doanh nghiệp a át trên địa àn thành phố Cần Thơ

2015

2016

2017

2018

Doanh thu thuần

21.782.982

20.654.782

18.266.683

23.191.070

Lợi nhận sau thuế

914.885

929.472

773.134

874.160

Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ hiều nguồn Đánh giá ngành CNCB nông, thuỷ sản thành phố Cần Thơ:

89

Nhìn chung, ngành chế biến nông, thuỷ sản của thành phố đ góp phần

quan trọng trong phát triển công nghiệp c ng nhƣ nền kinh tế của thành phố;

thời gian qua, ngành chế biến nông, thuỷ sản vẫn t ng trƣởng khá m c dù vẫn

còn nhiều khó kh n do ảnh hƣởng chung của nền kinh tế. Đây đƣợc xem là

ngành đem lại nguồn ngoại tệ lớn nhất cho thành phố; tốc độ t ng trƣởng kim

ngạch xuất khẩu của ngành bình quân hàng n m vẫn ở mức cao, kim ngạch

xuất khẩu của ngành chiếm gần 65% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của thành

phố, việc đầu tƣ đổi mới công nghệ, quản lý chất lƣợng sản phẩm ngày càng

đƣợc doanh nghiệp quan tâm, nâng cao.

Trình độ công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Các doanh nghiệp chế biến nông, thuỷ sản đang hoạt động có hiệu

quả, với trang thiết bị tƣơng đối hiện đại, nhiều đơn vị đ ch trọng đầu tƣ

đổi mới dây chuyền, thiết bị phục vụ sản xuất để nâng cao chất lƣợng sản

phẩm. Tuy nhiên do nguồn vốn còn hạn hẹp (do 90% doanh nghiệp chế

biến nông, thuỷ sản quy mô nhỏ và vừa) nên việc đổi mới trang thiết bị

chƣa đồng bộ. Bên cạnh đó có một số doanh nghiệp đ xây dựng với trang

thiết bị hoàn toàn mới, hiện đại, công nghệ mới có thể sản xuất đƣợc các

sản phẩm chất lƣợng cao.

Theo Báo cáo của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố về tình hình

sử dụng công nghệ trong ngành chế biến thuỷ - hải sản nhƣ sau: 35% sử dụng

công nghệ Việt Nam, Nhật Bản 35%, Thái Lan 10%, các nƣớc Bỉ, Hàn Quốc,

Anh chiếm 20%. Các hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng quốc tế trong

chế biến thuỷ - hải sản áp dụng bao gồm HACCP; ISO 22000:2005; HALAL;

BRC; IFS; ISO 9001:2000; ISO 17025:2005; SAIGOBAL...

Về bảo vệ môi trƣờng, ngoài các hệ thống xử lý nƣớc thải của doanh

nghiệp, hiện khu công nghiệp Trà Nóc đ xây dựng xong hệ thống xử lý nƣớc

thải tập trung. Khu công nghiệp Thốt Nốt hiện đang trong quá trình chuẩn bị

xây dựng.

90

3.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ

NHÂN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN

3.3.1. Thực trạng thực thi một số chính sách cụ thể

3.3.1.1. Chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, trong đó

có ngành công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

Thứ nhất, tổng quan chính sách đầu tư

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển NNNT, Đảng và

Nhà nƣớc ta đ có nhiều chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ

vào NNNT (công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản là một chuyên ngành).

Nhằm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 26, khoá X, Chính phủ đ ban

hành Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 về các CSKK doanh

nghiệp đầu tƣ vào NNNT.

Đối tƣợng áp dụng: theo Điều 2 của Nghị định 61/2010/NĐ-CP là

doanh nghiệp đƣợc thành lập và đ ng ký hoạt động theo quy định của pháp

luật Việt Nam đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Nghị định nêu ra các ƣu đ i, hỗ trợ, tại Chƣơng 2:

1) Các ưu đãi về đất đai, (Chƣơng 2) gồm:

- Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuê m t nƣớc của Nhà

nƣớc và tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất (Điều 5 và

Điều 6).

- Hỗ trợ thuê đất, thuê m t nƣớc của hộ gia đình, cá nhân (Điều 7).

- Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 8).

2) Hỗ trợ đầu tư, (Chƣơng 3) gồm: (1) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực;

(2) Hỗ trợ phát triển thị trƣờng; (3) Hỗ trợ dịch vụ tƣ vấn; (4) Hỗ trợ áp dụng

khoa học - công nghệ; (5) Hỗ trợ cƣớc phí vận tải.

Nguồn kinh phí thực hiện ƣu đ i, hỗ trợ Nghị định số 51 đƣa ra nhiều

ƣu đ i, hỗ trợ cho doanh nghiệp, nhƣng kinh phí này do các tỉnh tự chi trả.

Quy trình thủ tục để hƣởng ƣu đ i, hỗ trợ.

Theo Thông tƣ số 06/2010/TT-BKHĐT doanh nghiệp phải có giấy

chứng nhận ƣu đ i đầu tƣ và giấy xin hƣởng ƣu đ i hỗ trợ (2 lần đi xin).

91

Sau hơn 3 n m thực hiện Nghị định số 61/2010, Chính phủ đ ban hành

Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến khích

doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn (thay thế Nghị định số

61/2010/NĐ-CP).

Nghị định này quy định một số ƣu đ i và hỗ trợ đầu tư bổ sung của

Nhà nƣớc dành cho các doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn,

gồm: (i) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trƣờng và áp dụng khoa

học - công nghệ; (ii) Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở giết mổ gia s c, gia cầm; (iii) Hỗ trợ

đầu tƣ cơ sở ch n nuôi gia s c; (iv) Hỗ trợ trồng cây dƣợc liệu, cây mắc ca

(maccadamia); (v) Hỗ trợ đầu tƣ nuôi trồng thuỷ sản trên biển; (vi) Hỗ trợ đầu

tƣ cơ sở sấy l a, ngô khoai sắn, sấy phụ phẩm thuỷ sản, chế biến cà phê; (vii)

Hỗ trợ đầu tƣ chế biến gỗ rừng trồng đ c thù cho các tỉnh Tây Bắc và các tỉnh

có huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của

Chính phủ; (viii) Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông - lâm -

thuỷ sản.

Sau hơn 4 n m thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, Chính phủ đ

ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách

khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, thay thế Nghị

định 210.

Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách ƣu đ i, hỗ trợ đầu tƣ

bổ sung của Nhà nƣớc và quy định trình tự, thủ tục thực hiện ƣu đ i, hỗ trợ

đầu tƣ cho các doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn.

Nghị định số 57/2018/NĐ-CP đ có nhiều quy định đ c thù nhằm thu

h t tối đa doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nhƣ: Doanh nghiệp thực hiện

dự án trên cơ sở định mức hỗ trợ của nhà nƣớc và đƣợc hỗ trợ sau đầu tƣ.

Đơn giản thủ tục hành chính, hỗ trợ tập trung đất đai, hỗ trợ doanh nghiệp có

dự án nông nghiệp nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá

nhân, miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất cho dự án nông nghiệp phù hợp

với Luật Đất đai 2013. Hỗ trợ về tín dụng đầu tƣ là trao quyền cho các địa

phƣơng để ban hành chính sách tín dụng cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp, c n

92

cứ vào khả n ng của ngân sách địa phƣơng để hỗ trợ l i suất vay thƣơng mại,

các công trình của dự án đƣợc tính làm tài sản thế chấp để vay vốn. Đồng thời hỗ

trợ mạnh cho phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ (Điều 9 Nghị định số

57/2018/NĐ-CP). Hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở chế biến nông, lâm thuỷ sản, hỗ

trợ đầu tƣ xây dựng một số kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

Ngày 17/7/2019, Chính phủ đ ban hành Nghị quyết số 53/NQ-CP về

giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp hiệu quả, an

toàn, bền vững, trong đó giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tiếp tục theo dõi,

đôn đốc các bộ, ngành, địa phƣơng triển khai Nghị định theo kế hoạch đƣợc

phê duyệt tại Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tƣớng

Chính phủ.

Thứ hai, thành phố Cần Thơ triển khai các chính sách đầu tư vào phát

triển nông nghiệp (có CNCB nông, thuỷ sản)

+ Ở thành phố Cần Thơ, chính sách hỗ trợ về đất đai đƣợc áp dụng cho

các hỗ trợ về miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê m t nƣớc cho doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh đƣợc thực hiện theo Nghị định số 61/2010, Nghị định

số 2010/2013 (thay thế Nghị định số 61/2010) và Nghị định số 57/2018/NĐ-

CP (thay thế Nghị định 2010).

Để thực hiện các nghị định nêu trên, thành phố Cần Thơ đ ban hành

Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 12/10/2011 của UBND thành phố về quy

định hỗ trợ đầu tƣ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Quyết định số

21/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 về quy định tỷ lệ phần tr m (%) giá đất

để xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất m t nƣớc. Quyết

định số 21/2014 của UBND thành phố Cần Thơ nêu rõ:

1- Tỷ lệ % giá đất để tính đơn giá thuê đất phi nông nghiệp, ở quận

Ninh Kiều đối với ngành sản xuất là 1,8%, ở quận Cái R ng, Bình Thuỷ, Ô

Môn, Thốt Nốt, đối với ngành sản xuất là 1,5%, huyện Phong Điền là 1,5%,

huyện Cờ đỏ, Thới Lai, Vĩnh Thạnh là 1,4%.

2- Tỷ lệ % giá đất để tính đơn giá cho thuê đất khu công nghiệp, trung

tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu công nghiệp, tập trung là 0,5%.

93

3- Tỷ lệ % giá đất để tính đơn giá cho thuê đất đối với đất thuê sử dụng

vào mục đích sản xuất nông nghiệp là 0,5%.

Đơn giá thuê đất nhƣ đất nuôi trồng thuỷ sản là 0,75%; đối với các

trƣờng hợp thực hiện CSKK x hội hoá, ƣu đ i đầu tƣ, hỗ trợ đầu tƣ thực hiện

theo quyết định của UBND thành phố về chính sách hỗ trợ đầu tƣ trên địa bàn

thành phố.

Sau đó, UBND thành phố Cần Thơ đ có Quyết định số 22/2014/QĐ-

UBND ngày 26/12/2014, quy định về mức giá các loại đất định kỳ 05 n m

(2015-2019) trên địa bàn thành phố Cần Thơ, dựa trên các Nghị định số

44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Nghị

định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ về khung giá đất.

Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ đ soạn thảo quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - x hội thành phố Cần Thơ đến n m 2020 và tầm nhìn đến

n m 2030 và đ đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số

1533/QĐ-TTg ngày 30/8/2013. Quy hoạch đƣợc xây dựng trên cơ sở Nghị

quyết số 45/NQ-TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính trị (khoá IX) về xây dựng

và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Ngày 28/9/2016, Bộ Chính trị khoá XII đ ban hành Kết luận số 07/KL-TW về

tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-TW của Bộ Chính trị (khoá IX). Trong

đó, Bộ Chính trị định hƣớng phải xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở

thành đô thị hạt nhân, có vai trò trung tâm động lực phát triển của vùng.

Quy hoạch tổng thể này là cơ sở để thành phố triển khai tƣơng đối đồng

bộ, hệ thống, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch quận, huyện trong

các giai đoạn từ 2013 đến 2020 và tầm nhìn đến n m 2030.

Thành phố Cần Thơ đ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản

thành phố Cần Thơ đến n m 2020, định hƣớng đến n m 2030 theo Quyết định

số 102/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 nhằm tạo cơ sở định hƣớng doanh nghiệp

đầu tƣ vào phát triển ngành thuỷ sản nói chung, CNCB thuỷ sản nói riêng.

Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ ra Quyết định số 61/QĐ-UBND

ngày 20/1/2017 về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần

94

Thơ theo hƣớng nâng cao giá trị gia t ng và phát triển bền vững đến n m

2020 và tầm nhìn đến n m 2030.

- Nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp

+ Xây dựng vùng l a chất lƣợng cao liên kết theo cánh đồng lớn, để tạo

nguồn nguyên liệu quy mô lớn, ổn định cho công nghiệp chế biến nông sản (l a).

+ Phát triển vùng nuôi thủy sản (chủ yếu là cá tra) nhằm tạo nguồn nguyên

liệu ổn định, bền vững cho công nghiệp chế biến thủy sản của thành phố.

- Giải pháp cụ thể thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp

Có nhiều giải pháp, trong đó, nhấn mạnh đến các giải pháp liên quan đến

thực hiện khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp... Đó là:

+ Giải pháp về khoa học, công nghệ và khuyến nông.

+ T ng cƣờng quản lý chất lƣợng và phát triển công nghiệp chế biến

Thứ ba, kết quả và hạn chế của các chính sách đầu tư phát triển công

nghiệp chế biến nông, thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ

+ Kết quả:

Nhìn chung, thời gian qua các chính sách khuyến khích doanh nghiệp

tƣ nhân đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản trên địa bàn

thành phố Cần Thơ đ đƣợc hoàn thiện cả về số lƣợng, nâng cao về chất

lƣợng và đảm bảo tính khả thi. Thành phố Cần Thơ đ ban hành nhiều chính

sách kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp tƣ nhân nói chung, lĩnh vực chế biến

nông, thủy sản nói riêng nhằm th c đẩy bộ phận doanh nghiệp này phát triển.

Tính đồng bộ của chính sách hỗ trợ, khuyến khích đ đƣợc quan tâm thỏa

đáng. Qua đó, số lƣợng doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ phát triển công nghiệp

chế biến nông, thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ đ có sự phát triển rõ

rệt, bắt đầu có những doanh nghiệp quy mô lớn đầu tƣ vào lĩnh vực này. Theo

số liệu khảo sát 45 doanh nghiệp tƣ nhân trong lĩnh vực công nghiệp chế biến

nông, thủy sản, có 3/45 doanh nghiệp quy mô lớn, chiếm 6,7% số doanh

nghiệp, số doanh nghiệp vừa c ng chiếm 33,3% số doanh nghiệp đƣợc khảo

sát. Các doanh nghiệp đƣợc hỏi đều có số n m hoạt động trên 10 n m, có 03

doanh nghiệp có số n m hoạt động là 22 n m (chiếm 6,7%).

95

Phần lớn các doanh nghiệp đƣợc hỏi trả lời có đƣợc tuyên truyền, phổ

biến chính sách, tiếp cận các chính sách khuyến khích đầu tƣ. Nhiều chính

sách đƣợc các doanh nghiệp quan tâm nhƣ: chính sách thuế, chính sách tiếp

cận tín dụng, chính sách phát triển thị trƣờng và đổi mới công nghệ sản

xuất… Thủ tục và thời gian tiếp cận chính sách đ đƣợc r t ngắn đáng kể,

tính minh bạch trong thực thi chính sách đƣợc nâng lên. Phần lớn các doanh

nghiệp đƣợc hỏi cho rằng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đ đảm bảo

tính công bằng, bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp tham gia lính vực này.

Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả điều tra về triển khai những chính sách

khu ến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào phát triển c ng nghiệp

Số ngƣời trả lời có

Tỷ lệ

Các nhóm chính sách

triển khai

%

102

1. Các chính sách hỗ trợ pháp lý

85

2. Các chính sách tài chính- tín dụng

60

50

3. Các chính sách liên quan đến khoa học, công nghệ

96

80

4. Các chính sách hỗ trợ phát triển thị trƣờng

78

65

5. Các chính sách đất đai

24

20

6. Các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực

36

30

7. Các chinh sách khác (ghi rõ)

6

5

Số ngƣời trả lời

Tỷ lệ

Chính sách

Nội dung của chính sách

có triển khai

%

1.1.Cung cấp thông tin về chính sách, pháp

90

75

luật cho doanh nghiệp

1. Các chính

1.2. Tƣ vấn, giải đáp thắc mắc về pháp lý cho

84

70

sách hỗ trợ

doanh nghiệp

pháp lý

1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp về m t pháp lý trong

các khâu thành lập, đ ng ký kinh doanh, hỗ

84

70

trợ trong khai báo, nộp thuế,….

2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp về vốn

12

10

2. Chính sách

tài chính, tín

2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả n ng

30

25

dụng

tiếp cận tín dụng

chế iến n ng, thuỷ sản trên địa àn thành phố Cần Thơ

2.3. Miễn thuế cho doanh nghiệp

6

5

2.4. Giảm thuế cho doanh nghiệp

24

20

2.5. Các nội dung khác (ghi rõ)……

0

3.1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên

cứu khoa học mua bản quyền công nghệ, mua

36

30

công nghệ ho c kết quả nghiên cứu khoa học

3.2. Hỗ trợ phát triển công nghệ để tạo ra sản

phẩm mới theo tiêu chuẩn cải tiến công nghệ,

48

40

3. Chính sách

công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng

khoa học công

3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp để họ sử dụng công

nghệ

48

40

nghệ tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm n ng lƣợng

3.4. Hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử

nghiệm phục vụ áp dụng công nghệ mới, công

60

50

nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới

3.5. Các nội dung khác (ghi rõ)…..

6

5

4.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện doanh nghiệp đ ng

60

50

ký, phát triển thƣơng hiệu

4. Chinh sách

4.2. Hỗ trợ xây dựng, mở rộng, phát triển thị trƣờng

60

50

hỗ trợ phát

4.3. Hỗ trợ doanh ghiệp tham gia cụm liên kết

triển thị

ngành và chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất,

78

65

trƣờng

chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản.

4.4. Các nội dung khác (ghi rõ)

0

5.1. Miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

18

15

5.2. Hỗ trợ tập trung đất đai và m t bằng sản

0

xuất

5. Chinh sách

đất đai

5.3. Tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục chuyển

6

5

mục đích sử dụng đất

5.4. Nội dung khác (ghi rõ)……………..

0

6.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp

36

30

6. Chinh sách

trong tuyển dụng lao động

liên quan đến

6.2. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp

nguồn nhân

42

35

trong đào tọa, bồi dƣỡng nguồn nhân lực

lực

6.3.. Nội dung khác (ghi rõ)……

0

7. Các chính

0

sách khác

96

97

+ Hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, các chính sách khuyến khích doanh

nghiệp tƣ nhân đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản trên địa

bàn thành phố Cần Thơ vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế nhƣ: Đa số các doanh

nghiệp đƣợc hỏi về tính khả thi, sự phù hợp của chính sách đối với sự phát triển

của doanh nghiệp trả lời ở mức độ "bình thƣờng", chƣa có nhiều đột phá. Do đó,

thời gian qua, chƣa có nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực này, hết

các doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 10 n m trở lên. Thời gian nhận đƣợc

hỗ trợ từ các chính sách m t dù đƣợc r t ngắn, tuy nhiên thời gian này vẫn còn

khá dài (từ 15-30 ngày) trong khi nhu cầu của các doanh nghiệp cần nhanh

chóng hơn để đáp ứng những biến đổi của thị trƣờng, nhất là nhu cầu về vốn.

3.3.1.2. Chính sách tín dụng

Một là, tổng quan về chính sách tín dụng

Những n m qua, Chính phủ đ ban hành nhiều chính sách tín dụng ƣu

đ i phát triển sản xuất, kinh doanh cho nông nghiệp (trong đó CNCB nông,

thuỷ sản là chuyên ngạch). Ngay từ n m 1999, Chính phủ đ có Quyết định số

67/1999/QĐ-TTg, n m 2010 Chính phủ đ ban hành Nghị định số

41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 thay thế Quyết định số 67/1999.

Chính sách tín dụng theo Nghị định số 41 đ có các quy định mới về các

nội dung (so với Quyết định số 67/1999): đối tƣợng vay vốn; lĩnh vực vay vốn;

định mức khoản vay; quyền cung cấp tín dụng NNNT của các tổ chức tín dụng,

chính sách giảm rủi ro cho các tổ chức tín dụng tham gia cung cấp tín dụng...

+ Quy định về đối tượng vay vốn

Theo Điều 2 của Nghị định 41, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách tín

dụng ƣu đ i, gồm 6 nhóm: (1) hộ gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông

thôn; (2) cá nhân; (3) chủ trang trại (4) các HTX, tổ hợp tác trên địa bàn nông

thôn; (5) các tổ chức và cá nhân cung ứng các dịch vụ trồng trọt, ch n nuôi,

dịch vụ tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm và thuỷ sản; (6) các

doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp ho c kinh doanh trong

các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông nghiệp, có

cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn.

98

+ Quy định về các lĩnh vực sản xuất được vay vốn ưu đãi

Điều 4, Nghị định 41 xác định có 8 lĩnh vực đƣợc cho vay ƣu đ i: (i)

cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp, ngƣ

nghiệp; (ii) cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn; (iii) cho vay đầu tƣ

cơ sở hạ tầng nông thôn; (iv) cho vay chế biến, tiêu chụ các sản phẩm nông,

lâm, thuỷ sản và muối; (v) cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục

vụ nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản; (vi) cho vay phục vụ sản xuất công

nghiệp, thƣơng mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn

nông thôn; (vii) cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống của nhân dân ở

nông thôn; (viii) cho vay theo chƣơng trình kinh tế của Chính phủ. Vậy, về cơ

bản vốn ƣu đ i có thể cấp cho tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống của khu

vực nông nghiệp, nông thôn.

+ Quy định về định mức khoản vay

Điều 8, Nghị định 41, quy định các tổ chức tín dụng đƣợc xem xét cho

khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản

theo quy định hiện hành. Đ c biệt là chính sách đƣợc ngƣời vay kỳ vọng lớn

là khách hàng có thể vay không có bảo đảm bằng tài sản với mức vay gấp 10

lần so với Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg. Cụ thể là:

- Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tƣợng là cá nhân, hộ sản xuất

nông, lâm, ngƣ.

- Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành

nghề ho c làm dịch vụ phục vụ NNNT.

- Tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tƣợng là các HTX, chủ trang trại.

Tóm lại việc ban hành Nghị định 41 đ thể hiện sự quan tâm của Đảng

và Nhà nƣớc đối với vai trò của tín dụng trong phát triển NNNT (có phát triển

CNCB nông, thuỷ sản). Nghị định đƣa ra một số chính sách khuyến khích

nhƣ: mở rộng đối tƣợng, lĩnh vực sản xuất hƣởng ƣu đ i tín dụng, t ng quy

mô khoản vay tín chấp, đơn giản thủ tục vay thế chấp... Nghị định 41 đ góp

phần phục vụ phát triển NNNT.

Sau 5 n m thực hiện, Chính phủ đ ban hành Nghị định số

99

55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục

vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP

ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông

thôn. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông

thôn (ngoại trừ các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản...) đƣợc vay vốn

theo Nghị định này.

Sau 3 n m thực hiện Nghị định số 55, ngày 7/9/2018, Chính phủ đ ban

hành Nghị định số 116/2018/NĐ-CP, về sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển

NNNT. Nghị định quy định pháp nhân vay vốn, trong đó doanh nghiệp tư

nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn (trừ doanh

nghiệp kinh doanh bất động sản...) và DNTN cung cấp vật tƣ nông nghiệp đầu

vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, thu, mua, chế

biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp...

Chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp đƣợc thực hiện qua hệ thống

ngân hàng thƣơng mại, chủ yếu dƣới hình thức hỗ trợ l i suất vay thƣơng mại, cho

phép các ngân hàng cấp vốn vay không yêu cầu tài sản thế chấp.

Ngoài ra, các doanh nghiệp đầu tƣ và ứng dụng khoa học công nghệ

vào nông nghiệp ở khu vực nông thôn miền n i có thể vay với l i suất ƣu đ i,

đƣợc hỗ trợ vốn từ Quỹ phát triển DNNVV, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

(Natif), Quỹ phát triển KHCN quốc gia (Nofosted), Quỹ phát triển KHCN của

bộ, ngành, tỉnh, thành phố và Quỹ đầu tƣ và phát triển của Ngân hàng phát

triển Việt Nam.

Nghị định 116 tiếp tục mở rộng phạm vi đối tƣợng đƣợc vay vốn và

hạn mức tín dụng đối với nông nghiệp, trong đó đ c biệt nhấn mạnh vào nông

nghiệp công nghệ cao. Nghị định mở rộng ƣu đ i cho tất cả các dự án ứng

dụng công nghệ cao có thể được cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo đến

70% giá trị dự án. Thêm vào đó, dự án còn có thể sử dụng tài sản hình thành

từ vốn vay làm tài sản đảm bảo. Đây là những quy định hết sức cởi mở cho

việc cấp tín dụng cho đầu tƣ vào nông nghiệp công nghệ cao.

100

Thứ hai, thực thi/triển khai chính sách tín dụng tại thành phố Cần Thơ

Tại thành phố Cần Thơ, việc thực thi các chính sách hỗ trợ vốn tín

dụng cho doanh nghiệp đầu tƣ vào NNNT (có CNCB nông, thuỷ sản) trên địa

bàn tỉnh theo chính sách chung của Chính phủ nhƣ: Nghị định 41/2010, Nghị

định 55/2015 và Nghị định 116/2018.

Uỷ ban nhân dân thành phố có Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày

5/9/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về hỗ trợ đầu tƣ với nhiều

chính sách ƣu đ i cho các nhà đầu tƣ đến thành phố, bao gồm: các dự án đầu

tƣ, sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp Trà Nóc 1 và Trà Nóc 2...

thuộc nhóm ngành công nghiệp ƣu tiên, nhóm ngành công nghiệp m i nhọn

(theo Quyết định số 1270/QĐ-UBND ngày 09/04/2013 có ngành chế biến

nông, thủy sản); có tổng số vốn đầu tƣ từ 60 tỷ đồng trở lên/1 dự án, đƣợc hỗ

trợ 20% l i suất vay vốn đầu tƣ của các tổ chức tín dụng đối với vốn vay

trung hạn của dự án; kinh phí hỗ trợ 1 dự án không quá 2 tỷ đồng.

Thành phố Cần Thơ vận dụng Nghị định số 103/2018/NĐ-CP quy định

một số cơ chế đ c thù về đầu tƣ, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối

với thành phố Cần Thơ để đƣa ra các chính sách đ c thù về vay vốn tín dụng

cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

Thành phố Cần Thơ đ thành lập Quỹ bảo l nh tín dụng cho DNNVV

thành phố Cần Thơ theo Quyết định số 2065/QĐ-UBND ngày 01/8/2014.

Sau đó, Quyết định số 42/QĐ-HĐQL ngày 09/12/2014 về việc ban

hành Quy định chức n ng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Quỹ

bảo l nh tín dụng cho DNNVV thành phố Cần Thơ.

Quyết định số 41/QĐ-HĐQL ngày 09/12/2014 về việc ban hành Quy

chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo l nh tín dụng cho DNNVV

thành phố Cần Thơ.

Quyết định, quy định chức n ng của Quỹ bảo l nh tín dụng:

- Tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc, các chƣơng

trình dự án tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để thực hiện

bảo l nh tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

101

- Thu h t vốn góp của cac tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các hiệp hội

ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trơ cho các DNNVV; c ng nhƣ thu h t vốn

tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức

ODA) trong và ngoài nƣớc cho mục tiêu phát triển các DNNVV.

- Thực hiện hoạt động bảo l nh tín dụng cho DNNVV có nhu cầu vay

vốn tại các tổ chức tín dụng trong điều kiện thiếu tài sản thế chấp.

- Phối hợp với các tổ chức tín dụng trong việc kiểm tra, giám sát và

thẩm định các dự án cho vay đầu tƣ sản xuất kinh doanh có bảo l nh để ng n

ch n, xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh.

- Tƣ vấn, cung cấp thông tin các chƣơng trình mục tiêu, các chủ trƣơng

chính sách của nhà nƣớc về tài chính, tín dụng, ngân hàng trong việc trợ gi p

cho DNNVV trên địa bàn.

Quyết định xác định rõ các đối tƣợng đƣợc Quỹ bảo l nh tín dụng cấp

bảo l nh tín dụng là:

- Các DNNVV theo Luật Hỗ trợ DNNVV và các v n bản hƣớng dẫn,

có tiềm n ng phát triển nhƣng chƣa đủ điều kiện tiếp cận tín dụng ngân hàng

ở các lĩnh vực đƣợc ƣu tiên cấp tín dụng theo quy định.

- Các DNNVV vay vốn để đầu tƣ sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh

vực ƣu tiên cấp tín dụng theo hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

trong từng thời kỳ, các lĩnh vực ho c dự án thuộc lĩnh vực ƣu tiên phát triển

kinh tế - x hội tại địa phƣơng trong từng thời kỳ.

Thứ ba, kết quả và hạn chế thực thi chính sách tín dụng cho doanh

nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản trên địa bàn

thành phố Cần Thơ

Về tín dụng, kể từ ngày 01/6/2016, các doanh nghiệp xuất khẩu đ đƣợc

vay đô la Mỹ trở lại, gi p doanh nghiệp giảm bớt chi phí l i vốn vay. Đồng

thời, ngân hàng đẩy mạnh các hoạt động cho vay xuất khẩu, tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng phục vụ

cho sản xuất xuất khẩu, làm t ng dƣ nợ cho vay xuất khẩu (t ng trên 20%).

Các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và

102

vừa, chƣa chủ động nguồn vốn, khó tiếp cận với tín dụng. Còn một bộ phận

doanh nghiệp tƣ nhân trong lĩnh vực chế biến nông, thủy sản trên địa bàn

thành phố Cần Thơ chƣa tiếp cận đƣợc thông tin về các chính sách tín dụng

khuyến khích, hỗ trợ phát triển. Công tác tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách

đến doanh nghiệp còn hạn chế. Các điều kiện nhận hỗ trợ chính sách đối l c

còn khó kh n đối với doanh nghiệp, chi phí phi chính thức còn cao (có đến

44,44% doanh nghiệp đƣợc hỏi cho rằng chi phí phi chính thức còn cao).

- Hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng

thành phố Cần Thơ

Thực hiện hoạt động bảo l nh tín dụng cho DNNVV có nhu cầu vay

vốn tại các tổ chức tín dụng trong điều kiện thiếu tài sản thế chấp.

Theo Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ n m 2016 sơ kết quý I/2017

ngày 05/5/2017 của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo l nh tín dụng cho DNNVV

thành phố Cần Thơ, trong n m 2016, Quỹ tiếp nhận hồ sơ xin bảo l nh vay

vốn của trên 50 doanh nghiệp, với tổng nhu cầu vốn ƣớc khoảng 432 tỷ đồng.

Qua công tác thẩm định, Quỹ Bảo l nh tín dụng đ cấp chứng thƣ bảo l nh tín

dụng cho hơn 20 lƣợt doanh nghiệp (t ng 07 doanh nghiệp so với n m 2015),

với tổng dƣ nợ là 45,15 tỷ đồng (đạt 112,88% so với kế hoạch n m 2016, đạt

150,5% so với n m 2015). Trong đó, các loại hình doanh nghiệp đƣợc bảo

l nh tín dụng vay vốn ngân hàng thƣơng mại, gồm:

- 01 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản

- 11 lƣợt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng

- 06 lƣợt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại - dịch vụ

- 02 lƣợt doanh nghiệp thuộc ngành kinh tế khác

Trong quý I/2017, Quỹ Bảo l nh tín dụng đ phát hành 04 chứng thƣ

bảo l nh tín dụng cho 04 doanh nghiệp, với số tiền bảo l nh là 13 tỷ đồng.

Trong đó, số tiền cấp mới phát sinh là 6 tỷ đồng; tái cấp là 7 tỷ đồng. Tính tại

thời điểm 31/3/2017, đ cấp bảo l nh tín dụng cho 24 lƣợt doanh nghiệp.

Tổng dƣ nợ bảo l nh là 51,650 tỷ đồng (t ng so với đầu n m la 14,3%).

Đánh giá, nhìn chung các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với

103

các tổ chức tín dụng, hoạt động kinh doanh ổn định, sử dụng vốn vay đ ng

mục đích và có hiệu quả, đến nay chƣa xảy ra rủi ro tín dụng trong hoạt động

bảo l nh tín dụng.

Tuy nhiên, hiện nay ngân hàng chấp thuận cho DNNVV vay vốn khi

đƣợc Quỹ cấp chứng thƣ bảo l nh còn hạn chế, chủ yếu là AgriBank chi

nhánh Cần Thơ, chi nhánh Ninh Kiều, chi nhánh Bình Thủy và ngân hàng cổ

phần Bản Việt chi nhánh Cần Thơ.

+ Những hạn chế

Nhìn chung, hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp đầu tƣ vào NNNT

nói chung, vào CNCB nông, thuỷ sản nói riêng trên địa bàn thành phố Cần

Thơ còn nhiều khó kh n:

Số doanh nghiệp tiếp cận đƣợc chính sách còn ít. Theo kết quả khảo sát

thì chỉ có 16/54 DNCB nông, thuỷ sản đang hoạt động tiếp cận đƣợc chính

sách tín dụng, quy mô tín dụng chƣa lớn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về vốn

của doanh nghiệp. Đặc biệt là doanh nghiệp thành phố còn khá vất vả khi tiếp

cận nguồn vốn ưu đãi [93].

M c dù có quy định cho vay không cần tài sản sản thế chấp hay có thể

thế chấp các tài sản hình thành trên đất từ nhà xƣởng, máy móc, trang thiết bị

của doanh nghiệp... Song, các doanh nghiệp muốn vay đƣợc vốn vẫn phải có

tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao thì ngân hàng mới cho vay vốn! Tuy

nhiên, tài sản thế chấp của doanh nghiệp chủ yếu là đất nông nghiệp giá trị

thấp, diện tích ít, đất thuê... Hơn nữa, ngay cả khi các dự án của doanh nghiệp

đƣợc cấp giấy chứng nhận tài sản trên đất thì việc doanh nghiệp có đƣợc ngân

hàng cho vay vốn hay không c ng không dễ dàng, vì tính thanh khoản của các

tài sản này chƣa dễ thực hiện. Vì dụ: một số công ty chế biến, xuất khẩu thuỷ

ở Cần Thơ, để chủ động nguyên liệu thuỷ sản, công ty thuê m t nƣớc, hình

thành các ao nuôi thuỷ sản, phải đầu tƣ hàng tr m triệu đồng... Khi đi vay,

công ty đem giá trị tài sản hình thành trên ao nuôi này để thế chấp, nhƣng

không đƣợc chấp thuận. Tóm lại, điều kiện vay vốn đối với doanh nghiệp là

còn nhiều khó khăn, phức tạp.

104

Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên bắt nguồn từ cả hai phía:

doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng và chính quyền địa phƣơng.

- Về phía doanh nghiệp: Doanh nghiệp không có phƣơng án vay vốn

khả thi, tài chính của doanh nghiệp không minh bạch... c ng là những hạn chế

khiến nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận chính sách. Các DNNVV muốn vay

nhƣng không có điều kiện tiếp cận và không dám vay...

- Về phía các tổ chức tín dụng; còn ít ngân hàng thƣơng mại trên địa

bàn thực hiện cho vay vốn tín dụng với l i suất ƣu đ i. Một số ngân hàng có

tỷ lệ nợ xấu cao nên không dám cho vay. Điều kiện vay chƣa "cởi mở" từ phía

ngân hàng.

- Thiếu sự thống nhất về điều kiện vay tín dụng. Ví dụ, khi thực hiện

Nghị định 55/2015, Thủ tƣớng Chính phủ đề nghị cho vay không có điều

kiện, ngân hàng nhà nƣớc thì đòi hỏi phải có tài sản thế chấp; Bộ NN &

PTNT thì đòi hỏi doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải nằm trong quy

hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

3.3.1.3. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Một là, tổng quan các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ

và vừa

Đảng ta đ có nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển doanh nghiệp tƣ

nhân mà chủ yếu là DNNVV, Chính phủ đ ban hành một số v n bản về

chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV.

Thứ nhất, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

nhỏ và vừa từ trung ương đến địa phương.

(1) Nghị định nêu rõ mục tiêu như sau:

(i) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là nhiệm vụ quan

trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - x hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nƣớc.

(ii) Nhà nƣớc khuyến khích và tạo thuận lợi cho DNNVV phát huy tính

chủ động sáng tạo, nâng cao n ng lực quản lý, phát triển khoa học và công nghệ

105

và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác;

t ng hiệu quả kinh doanh và khả n ng cạnh tranh trên thị trƣờng, phát triển sản

xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho ngƣời lao động.

(iii) Điều 5 Nghị định, nêu Chƣơng trình trợ gi p DNNVV của Nhà

nƣớc là Chƣơng trình mục tiêu dành cho DNNVV, c n cứ vào định hƣớng ƣu

tiên phát triển kinh tế - x hội, phát triển các ngành và các địa bàn cần khuyến

khích. Chƣơng trình trợ gi p này đƣợc bố trí trong kế hoạch hàng n m và kế

hoạch 5 n m.

(2) Các chính sách trợ giúp, gồm:

Thứ 1, khuyến khích đầu tƣ, thông qua biện pháp tài chính, tín dụng, áp

dụng trong một thời gian nhất định đối với các DNNVV đầu tƣ vào một số ngành,

nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các địa bàn cần khuyến khích.

Chính phủ khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và thế

nhân góp vốn đầu tƣ vào các DNNVV.

Thứ 2, thành lập Quỹ bảo l nh tín dụng DNNVV để bảo l nh cho các

DNNVV khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của tổ chức tín dụng.

Thứ 3, m t bằng sản xuất: trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã

hội và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đ đƣợc Thủ tƣớng

Chính phủ phê duyệt, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ƣơng, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV có m t bằng sản xuất

phù hợp; chỉ đạo dành quỹ đất và thực hiện các chính sách khuyến khích để

xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các DNNVV có m t bằng xây dựng

tập trung cơ sở sản xuất ho c di dời từ nội thành, nội thị ra, đảm bảo cảnh

quan môi trƣờng.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đ i trong việc

thuê đất, chuyển nhƣợng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất theo quy

định của pháp luật.

Thứ 4, thị trƣờng và t ng khả n ng cạnh tranh

- Các DNNVV đƣợc tạo điều kiện tiếp cận các thông tin về thị trƣờng,

giá cả hàng hoá, trợ gi p DNNVV mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

106

Thứ 5, về x c tiến xuất khẩu

- Nhà nƣớc khuyến khích DNNVV t ng cƣờng xuất khẩu, tạo điều kiện

thuận lợi cho các DNNVV liên kết hợp tác với nƣớc ngoài, mở rộng thị

trƣờng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ. Thông qua chƣơng trình trợ gi p x c tiến

xuất khẩu, trợ gi p một phần chi phí cho DNNVV khảo sát, học tập, trao đổi

hợp tác và tham dự hội chợ, triển l m giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trƣờng

ở nƣớc ngoài. Chi phí trợ gi p đƣợc bố trí trong Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu.

Thứ 6, về thông tin, tƣ vấn và đào tạo nguồn nhân lực

- Chính phủ trợ gi p kinh phí để tƣ vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho

DNNVV, thông qua chƣơng trình trợ gi p đào tạo, kinh phí trợ gi p về đào

tạo đƣợc bố trí từ NSNN cho giáo dục và đào tạo.

Tóm lại, các chính sách trợ gi p DNNVV của Nghị định số 90/2001 là

rất đa dạng, toàn diện, bao trùm nhiều nội dung... tựu trung lại nhằm phát

triển DNNVV Việt Nam.

Thứ hai, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (thay thế Nghị định 90/2001/NĐ-CP),

quy định 8 nhóm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: (1) Hỗ trợ tài

chính, m t bằng sản xuất; (2) Hỗ trợ m t bằng sản xuất; (3) Đổi mới và nâng

cao n ng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật; (4) X c tiến mở rộng thị trƣờng,

thông tin và tƣ vấn; (5) Tham gia mua sắm và cung ứng dịch vụ công; (6) Trợ

gi p phát triển nguồn nhân lực; (7) Vƣờn ƣơm doanh nghiệp.

Thứ ba, Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai

đoạn 2011-2015. Quyết định đề ra 8 nhóm giải pháp, chƣơng trình hỗ trợ

DNNVV, trong đó tập trung ƣu tiên vào các giải pháp cụ thể sau:

- Thành lập quỹ hỗ trợ DNNVV.

- Đẩy mạnh các chƣơng trình đổi mới ứng dụng công nghệ, ch trọng

phát triển công nghệ cao nhằm tạo ra các sản phẩm mới, trang thiết bị máy

móc hiện đại, cụ thể: chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia đến n m 2020

chƣơng trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến n m 2020, chƣơng trình

107

phát triển sản phẩm quốc gia đến n m 2020. Thí điểm xây dựng vƣờn ƣơm

doanh nghiệp, thí điểm xây dựng mô hình hỗ trợ toàn diện cho DNNVV trong

một số lĩnh vực.

- Th c đẩy liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành.

Thứ tư, Luật số 04/2017/QH14, ngày 12/6/2017, Luật hỗ trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa

Luật này quy định nội dung hỗ trợ DNNVV trên 2 góc độ:

1. Hỗ trợ chung, gồm: a) Hỗ trợ tiếp cận tín dụng; b) Quỹ bảo l nh tín

dụng DNNVV; c) Hỗ trợ thuế, kế toán; d) Hỗ trợ m t bằng sản xuất; đ) Hỗ trợ

công nghệ, hỗ trợ cơ sở ƣơm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; e) Hỗ

trợ mở rộng thị trƣờng; g) Hỗ trợ thông tin, tƣ vấn và pháp lý; h) Hỗ trợ phát

triển nguồn nhân lực.

2. Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo,

tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.

Ngày 11/3/2018, Chính phủ đ ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP,

quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Tập trung vào các điều 12, 13 và 14 về hỗ trợ thông tin, tƣ vấn và phát

triển nguồn nhân lực. Cụ thể:

(1) Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh

(2) Hỗ trợ DNNNV khởi nghiệp sáng tạo

(3) Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị.

- Thứ năm, Nghị quyết số 35-NQ/CP, ngày 16/5/2016 của Chính phủ

về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

Nghị quyết nêu mục tiêu đến n m 2020, xây dựng doanh nghiệp Việt

Nam có n ng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, cả nƣớc có ít nhất 1 triệu

doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn

lực mạnh. Khu vực tƣ nhân Việt Nam đóng góp 48-49% GDP, khoảng 49%

tổng vốn đầu tƣ x hội. N ng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp

khoảng 30-35% GDP. N ng suất lao động x hội t ng khoảng 5%/n m. Hàng

n m có 30-35% doanh nghiệp Việt Nam có hoạt động đổi mới sáng tạo.

108

Để đạt mục tiêu, Nghị quyết nêu ra các nhiệm vụ và giải pháp: 1) Cải

cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; 2) Tạo dựng môi trƣờng

thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; 3)

Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận các nguồn lực và cơ hội

kinh doanh của doanh nghiệp; 4) Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp;

5) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

Hai là, triển khai thực hiện một số chính sách trợ giúp phát triển

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển doanh

nghiệp (có doanh nghiệp trong CNCB nông, thuỷ sản) theo các Nghị định,

Luật, Nghị quyết và Quyết định kể trên).

Thành phố Cần Thơ đ ban hành các chính sách hỗ trợ ƣu đ i doanh

nghiệp đầu tƣ trên nhiều phƣơng diện khác nhau, trên địa bàn thành phố.

(1) Chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ

Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của Ủy ban nhân

dân thành phố Cần Thơ về hỗ trợ đầu tƣ với nhiều chính sách ƣu đ i cho các

nhà đầu tƣ đến thành phố, bao gồm: các dự án đầu tƣ, sản xuất kinh doanh

trong các khu công nghiệp Trà Nóc 1 và Trà Nóc 2... thuộc nhóm ngành công

nghiệp ƣu tiên, nhóm ngành công nghiệp m i nhọn (theo Quyết định số

1270/QĐ-UBND ngày 09/4/2013 trong đó có ngành chế biến nông, thủy sản).

- Hỗ trợ ƣu đ i đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số

57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ. Chƣơng trình này hỗ trợ các

doanh nghiệp có nhu cầu đầu tƣ vào 4 huyện của thành phố Cần Thơ là: Thới

Lai, Cờ Dỏ, Vĩnh Thạch, Phong Điền. Các ngành nghề thu h t đầu tƣ thuộc

lĩnh vực công nghiệp là: hỗ trợ đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, sấy phụ

phẩm thủy sản, chế biến cà phê; hỗ trợ đầu tƣ cơ sở chế tạo, bảo quản, chế

biến nông, lâm, thủy sản và các lĩnh vực đ c biệt ƣu đ i đầu tƣ khác quy định

tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP. Đối với các dự án đầu tƣ cơ sở bảo quản

nông sản sẽ đƣợc hỗ trợ 70% chi phí đầu tƣ, tối đa 2 tỷ đồng/dự án. Đối với

các dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản được hỗ trợ tối đa 60% và không

109

quá 15 tỷ đồng đối với cơ sở vật chất trong hàng rào dự án. Đối với dự án

đầu tƣ cơ sở sản xuất nhà máy cơ khí chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông

nghiệp và nhà máy sản xuất sản phẩm phụ trợ sẽ hỗ trợ 60% phí đầu tƣ dự án,

tối đa 05 tỷ đồng/dự án.

(2) Cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ về môi trường pháp lý cho các

doanh nghiệp mới thành lập và hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi sang mô hình

doanh nghiệp trong ngành CNCB nông, thuỷ sản.

- Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ có Quyết định số 2527/QĐ-

UBND ngày 12/10/2012, ban hành Chƣơng trình cải cách hành chính thành

phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2015. Về cải cách thủ tục hành chính, Chƣơng

trình ghi: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục, cải thiện môi

trƣờng kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của x hội và nâng cao n ng lực

cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững.

Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: đầu tƣ, đất đai, xây dựng, thuế,

khoa học - công nghệ... Tiếp tục cắt giảm và nâng cao chất lƣợng thủ tục hành

chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, nhất là thủ tục hành chính liên

quan đến ngƣời dân và doanh nghiệp.

- Quyết định số 747/QĐ-UBND, ngày 23/3/2016 về ban hành kế hoạch

cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020.

- Trong những n m gần đây, UBND thành phố đ có những kế hoạch

về công tác cải cách hành chính thành phố Cần Thơ, nhƣ: Kế hoạch số

184/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND thành phố về công tác cải cách

hành chính n m 2018; Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 28/12/2018 về công

tác cải cách hành chính n m 2019. Đồng thời, UBND thành phố đ ra Quyết

định số 3418/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 của UBND thành phố về việc ban

hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của bộ phận một cửa tại các cơ quan

hành chính nhà nƣớc.

Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch 41/KH-UBND tháng

3/2017 về khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến 2020

Để khuyến khích phát triển doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân thành phố

110

Cần Thơ đ ban hành Kế hoạch 41. Kế hoạch 41 đƣợc xây dựng nhằm khơi

dậy tinh thần sáng tạo trong kinh doanh cho hộ gia đình, cá nhân có dự án khởi

nghiệp. Thành lập doanh nghiệp có khả n ng t ng trƣởng nhanh, hiệu quả dựa

trên tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới trên địa bàn thành phố.

Đồng thời đ t mục tiêu đến n m 2020 xây dựng doanh nghiệp của thành phố có

n ng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, có ít nhất 13.800 doanh nghiệp hoạt

động, trong đó có các doanh nghiệp quy mô lớn, nguồn lực mạnh.

Do đó, thành phố đ yêu cầu các ngành hữu quan, các sở rà soát việc

thực hiện các cơ chế, chính sách trên địa bàn, trong đó tập trung vào các lĩnh

vực: thu h t đầu tƣ; phát triển kết cấu hạ tầng, huy động các nguồn lực đầu tƣ

phát triển và đôn đốc các chủ đầu tƣ xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu

công nghiệp triển khai bồi hoàn, giải phóng m t bằng để có đất sạch cho nhà

đầu tƣ, doanh nghiệp vào hoạt động.

(3) Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ và sáng tạo cho các DNNVV

trên địa bàn thành phố

Uỷ ban nhân dân thành phố đã phê duyệt Chương trình "Đổi mới công

nghệ trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phố Cần Thơ giai

đoạn 2013-2017". Chƣơng trình nhằm hỗ trợ DNNVV cải tiến, đổi mới công

nghệ, thiết bị, t ng n ng suất và chất lƣợng sản phẩm, nâng cao n ng lực cạnh

tranh của sản phẩm trong hội nhập quốc tế.

Kết th c giai đoạn 2013-2017, ngày 26/10/2017, UBND thành phố Cần

Thơ đ ban hành Quyết định số 2792/QĐ-UBND, phê duyệt chƣơng trình hỗ

trợ DNNVV đổi mới, công nghệ thiết bị giai đoạn 2018-2020, nhằm vào mục

tiêu tổng quát: cải thiện n ng lực công nghệ của các doanh nghiệp trong sản

xuất kinh doanh và bảo vệ môi trƣờng, tạo sự chuyển biến về n ng suất, chất

lƣợng hiệu quả trong hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,

t ng hàm lƣợng khoa học công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của thành phố,

góp phần phát triển n ng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập quốc tế.

Thứ ba, kết quả thực hiện chính sách

(1) Về hỗ trợ đầu tƣ

111

Các n m qua, thành phố Cần Thơ c ng đ có nhiều nỗ lực mời gọi và

tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực chế

biến nông, thủy sản. Tuy vậy cho đến nay, các doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh

vực này còn hạn chế. Thành phố Cần Thơ mới hỗ trợ cho các đơn vị, doanh

nghiệp thực hiện 01 dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia s c gia cầm và 04 dự

án đầu tư cơ sở sấy lúa và chế biến bảo quản nông sản, với tổng vốn đầu tư là

418,06 tỷ đồng (theo Cần Thơ online, ngày 16/11/2017).

(2) Về cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp về các thủ tục

hành chính, pháp lý, môi trƣờng kinh doanh.

Để đạt mục tiêu về khởi sự doanh nghiệp, thành phố đ chỉ đạo các sở,

ban ngành hữu quan và quận huyện, tập trung cải cách thủ tục hành chính, hỗ

trợ về môi trƣờng pháp lý, đơn giản về điều kiện kinh doanh giấy phép kinh

doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đ ng ký

thuế...) cho các doanh nghiệp mới thành lập n m 2017 và 2018 (10 doanh

nghiệp) trong chế biến nông sản và một số hộ chế biến kinh doanh thuỷ sản

sang mô hình hoạt động doanh nghiệp.

Để hỗ trợ doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ phối hợp với các cơ

quan liên quan: Tổ chức các lớp tập huấn, hỗ trợ kiến thức cần thiết cho các

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố về Luật Doanh nghiệp.

- Tổ chức tập huấn hƣớng dẫn quy trình đ ng ký kinh doanh qua mạng

điện tử quốc gia. Kết quả đáng ghi nhận, n m 2017, Phòng Đ ng ký kinh

doanh Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tiếp nhận 2.446 hồ sơ đ ng ký doanh nghiệp

trực tuyến, trong khi cả n m 2016, Phòng chỉ tiếp nhận 122 hồ sơ đ ng ký

doanh nghiệp trực tuyến.

Cần lƣu ý: đ ng ký doanh nghiệp trực tuyến qua mạng điện tử quốc gia

đƣợc hỗ trợ 100% phí đ ng ký thành lập doanh nghiệp và 50% phí công bố

thành lập doanh nghiệp lần đầu.

Hiện nay, thời gian đ ng ký thành lập doanh nghiệp mới trung bình là

1,86 ngày làm việc, thời gian làm thủ tục thay đổi doanh nghiệp không quá 3

ngày làm việc.

112

Từ đây cho thấy cải cách thủ tục hành chính cho doanh nghiệp đ đạt

đƣợc những kết quả khả quan, gi p doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí

khi thực hiện các thủ tục liên quan đến đ ng ký doanh nghiệp.

Ngành thuế thành phố Cần Thơ hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp,

gi p doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và hộ kinh doanh

chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, nhƣ: Việc kê khai thuế giá trị gia t ng

từ 12 lần/n m đ giảm xuống còn 4 lần/n m. 100% doanh nghiệp kê khai thuế

qua hệ thống điện tử... (trong đó có 20 doanh nghiệp xay xát, chế biến lương

thực và 20 doanh nghiệp chế biến, kinh doanh thuỷ sản).

* Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh chuyển đổi mô

hình doanh nghiệp.

Theo Cục Thuế thành phố Cần Thơ, tại thành phố hiện có khoảng 14.000

hộ kinh doanh cá thể (ngành thuế đang quản lý thu thuế). Theo chủ trƣơng của

thành phố là tập trung tạo điều kiện, tiếp sức cho hộ kinh doanh cá thể trên địa

bàn thành phố có sử dụng từ 10 lao động trở lên và hộ kinh doanh có mức doanh

thu từ 1 tỷ đồng/n m trở lên chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp.

Tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao chỉ số n ng lực

cạnh tranh cấp tỉnh (CPI). N m 2017, CPI của thành phố xếp hạng 10/63 tỉnh,

thành phố (t ng 1 bậc so với n m 2016 và t ng 4 bậc so với n m 2015) với số

điểm tổng hợp 65,09 điểm, đứng thứ 5/13 tỉnh thành trong khu vực Đồng

bằng sông Cửu Long. Chỉ số cải cách hành chính công (PAPI) đƣợc cải thiện

đáng kể [93].

Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính giảm từ 150 giờ (n m 2011)

xuống còn 49,5 giờ (n m 2015) cắt giảm từ 115 thủ tục xuống còn 83 thủ tục.

Thực hiện đồng bộ, thống nhất cơ chế một cửa với việc ứng dụng công nghiệp

thông tin gi p việc kê khai, nộp hồ sơ trực tuyến đƣợc nhanh chóng và giảm

thời gian, công sức của doanh nghiệp và ngƣời dân.

(3) Về hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ

Thời gian qua, thành phố Cần Thơ đ hỗ trợ hàng tỷ đồng cho các

DNNVV (trong đó có các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNCB nông, thuỷ sản)

trên địa bàn đầu tƣ máy móc, đổi mới công nghệ, thiết bị để nâng cao n ng

113

suất, chất lƣợng sản phẩm. Thực tế cho thấy, sau khi đƣợc hỗ trợ, các doanh

nghiệp hoạt động ổn định, n ng suất và lợi nhuận t ng [97].

Qua 4 n m hoạt động, Chƣơng trình đổi mới công nghệ... đ xem xét và hỗ trợ kịp thời các hồ sơ đ ng ký tham gia của doanh nghiệp. Cụ thể, đến tháng 9/2017, Chƣơng trình đ tổ chức xét duyệt 19 dự án thực hiện đổi mới công nghệ, thiết bị trong lĩnh vực chế biến nông sản, cơ khí chế tạo, chế biến thực phẩm, dƣợc phẩm, chế tạo máy ép gạch không nung, ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh, đo áp lực đƣờng ống cấp nƣớc, với tổng kinh phí xét hỗ trợ là 4,46 tỷ đồng (kinh phí doanh nghiệp đầu tƣ 17 tỷ đồng). Trong số 19 dự án xét hỗ trợ, có 13 dự án đ nghiệm thu và 6 dự án đang thực hiện [97].

Một số kết quả Chƣơng trình đ đạt đƣợc trong thời gian qua nhƣ: Ứng dụng công nghệ cảm biến hình ảnh tuyến tính có độ phân giải cao, điều chỉnh tự động; công nghệ cảm biến hình ảnh đa sắc độ phân giải cao để tách màu gạo; ứng dụng công nghệ kiểm tra bƣớc sóng đôi của máy đo kim loại vào dây chuyền chế biến gạo góp phần nâng giá bán gạo khoảng 2% và sản phẩm gạo làm ra đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng khó tính, có khả n ng cạnh tranh với gạo của nƣớc ngoài; ứng dụng quy trình công nghệ ép giá nhiệt để sản xuất b n gạo, công suất 400kg b n/giờ, nhằm t ng n ng suất, chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, cung cấp cho thị trƣờng sản phẩm b n sạch, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm [97].

- Sở Công thương thành phố hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Thực hiện kế hoạch số 30 của thành phố giai đoạn 2016-2020, về thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình t ng trƣởng. Sở Công Thƣơng thành phố Cần Thơ đ triển khai chƣơng trình hành động tái cơ cấu. Trong đó, ƣu tiên hỗ trợ doanh nghiệp, đổi mới công nghệ, gia t ng hàm lƣợng chất xám trong sản phẩm, phát triển sản phẩm công nghiệp ƣu tiên (công nghiệp chế biến nông, thủy sản). N m 2016-2017, Sở Công thƣơng thành phố đ phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ trợ 36 doanh nghiệp (có doanh nghiệp chế biến nông, thủy sản), tham gia chƣơng trình đổi mới công nghệ cấp thành phố (13 doanh nghiệp đ đƣợc hỗ trợ, số còn lại đang xét) và 02 doanh nghiệp đ ng ký tham gia chƣơng trình đổi mới công nghệ cấp quốc

114

gia (1 dự án đ đƣợc phê duyệt danh mục thực hiện n m 2018). Đồng thời đ tiến hành rà soát đề xuất 36 doanh nghiệp đề nghị xem xét hỗ trợ theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về khuyến khích đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, với số vốn đ ng ký 1.936,8 tỷ đồng (đợt 1 có 21 doanh nghiệp đ thông qua Ủy ban nhân dân thành phố, đợt 2 có 12 doanh nghiệp đang xem xét).

Tóm lại: Thời gian qua, thành phố Cần Thơ đ tổ chức thực thi một số chính sách cụ thể về khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào NNNT nói chung, vào CNCB nông, thuỷ sản nói riêng, đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan. Tổng hợp kết quả các doanh nghiệp thụ hƣởng CSKK hỗ trợ đầu tƣ vào

CNCB nông, thuỷ sản thành phố Cần Thơ trong bảng 3.16.

Chính sách hỗ trợ

Số doanh nghiệp đƣợc

%/tổng số doanh nghiệp trong ngành CNCB nông, sản thuỷ

hỗ trợ

sản đang hoạt động (54)

Hỗ trợ đầu tƣ

04

04/54 doanh nghiệp (7,0%)

Đ ng ký kinh doanh thành lập doanh

10

10/54 doanh nghiệp (18%)

nghiệp qua mạng

Tƣ vấn về thuế kê khai thuế qua mạng

35

35/54 doanh nghiệp (65%)

Hỗ trợ đổi mới công nghệ thiết bị

02

02/54 doanh nghiệp (3,7%)

Hỗ trợ tín dụng, bảo l nh tín dụng

02

02/54 doanh nghiệp (3,7%)

Hỗ trợ tiếp cận chính sách liên quan đến

50

50/54 doanh nghiệp (90%)

khoa học - công nghệ

Bảng 3.17: Tổng hợp các doanh nghiệp thụ hƣởng chính sách khu ến khích, hỗ trợ đầu tƣ

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu.

3.3.2. Đánh giá chung về thực trạng chính sách khu ến khích hỗ trợ doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào c ng nghiệp chế iến n ng, thuỷ sản trên địa àn thành phố Cần Thơ

3.3.2.1. Ban hành các chính sách nhằm thực thi các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Thời gian qua, c n cứ vào các CSKK DNTN đầu tƣ vào phát triển nông

nghiệp (có CNCB nông, thuỷ sản) của Nhà nƣớc Trung ƣơng, thành phố Cần

Thơ đ có nhiều nỗ lực ban hành các chính sách cụ thể về khuyến khích, ƣu

115

đ i, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản trên

địa bàn thành phố. Đó là:

- Chính sách hỗ trợ đầu tƣ cho các doanh nghiệp công nghiệp chế biến

thuỷ sản đầu tƣ vào các KCN Trà Nóc 1 và Trà Nóc 2, phù hợp với các chính

sách hỗ trợ đầu tƣ của Nhà nƣớc dành cho các thành phố loại I, trực thuộc

Trung ƣơng.

- Chính sách hỗ trợ về thủ tục hành chính thuế.

- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị.

- Chính sách hỗ trợ tín dụng cho các DNNVV (trong đó, có DNNVV trong

CBCN nông, thuỷ sản) thông qua Quỹ Bảo l nh tín dụng cho doanh nghiệp.

- Ban hành Kế hoạch 41/KH-UBND tháng 3/2017 về khởi sự doanh

nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến n m 2020.

Trong điều hành kinh tế địa phƣơng, thành phố Cần Thơ đ có

nhiều nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, kiến tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh

doanh đƣợc cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao, thể hiện qua chỉ số

n ng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố xếp hạng 14/63 tỉnh,

thành (n m 2016); trong các n m 2017-2018 luôn đứng trong tốp 10/63

tỉnh, thành phố, thành phố Cần Thơ nằm trong nhóm có "chất lượng điều

hành khá". Chỉ số cải cách hành chính công (PAPI) t ng đáng kể, n m

2015 đạt mức 02/63 tỉnh, thành phố [75].

Thành phố c ng đ nỗ lực chuẩn bị địa bàn để thu h t đầu tƣ.

Để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp, bên cạnh

những nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh

thuận lợi, áp dụng các chính sách hỗ trợ đầu tƣ, phát triển doanh nghiệp,

thành phố Cần Thơ đ và đang tích cực đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu

công nghiệp (KCN) tập trung và coi đây là trọng điểm thu h t đầu tƣ, tạo

động lực phát triển kinh tế - x hội thành phố...

Thành phố Cần Thơ hiện có 6 KCN tập trung, đó là: KCN Trà Nóc I,

KCN Trà Nóc II, KCN Hƣng Ph I, KCN Hƣng Ph IIA, Hƣng Ph IIB và

KCN Thốt Nốt. Trong đó:

116

Khu công nghiệp Hƣng Ph I, Hƣng Ph IIA và Hƣng ph IIB là các

KCN hỗn hợp nhiều ngành nghề, nhƣng ƣu tiên thu h t các ngành chế tạo cơ

khí, lắp ráp điện, điện tử, công nghiệp chế biến nông, thủy sản, các công

nghiệp chế biến khác.

3.3.2.2. Đánh giá chất lượng thực thi chính sách khuyến khích

doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

trên địa bàn thành phố Cần Thơ, theo tiêu chí đánh giá chính sách đ

nêu ở bảng 2.1.

+ Triển khai thực hiện nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển

DNNVV trong lĩnh vực, công nghiệp chế biến nông, thủy sản, mà nổi bật là

chính sách hỗ trợ về thủ tục hành chính thuế, chính sách hỗ trợ DNNVV đổi

mới công nghệ, thiết bị và hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp thông qua Quỹ

bảo l nh tín dụng cho doanh nghiệp... Theo khảo sát, điều tra các doanh

nghiệp đƣợc thụ hƣởng CSKK, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào CNCB nông,

thuỷ sản cho thấy:

(1) Chính quyền thành phố Cần Thơ đ tạo lập môi trƣờng đầu tƣ, kinh

doanh minh bạch, thông thoáng, ổn định tạo niềm tin cho các doanh nghiệp

đầu tƣ... Chính quyền thành phố về cơ bản là tôn trọng quyền sở hữu tài sản

và thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp.

(2) Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ đ áp dụng nhiều biện pháp hỗ

trợ ƣu đ i đầu tƣ và luôn nâng đỡ, ủng hộ các nhà đầu tƣ/doanh nghiệp.

(3) Chính quyền thành phố Cần Thơ đ kịp thời ban hành các chính

sách hỗ trợ, ƣu đ i đầu tƣ và sớm phổ biến công khai, minh bạch cho các đối

tƣợng hƣởng thụ CSKK. 100% doanh nghiệp đƣợc khảo sát thống nhất đánh

giá này.

(4) Đa số các doanh nghiệp đƣợc hỏi đều cho rằng, các CSKK doanh

nghiệp đầu tƣ vào CNCB nông sản, thuỷ sản, do nhà nƣớc trung ƣơng và nhà

nƣớc địa phƣơng ban hành là phù hợp với nguồn lực hiện có của địa phƣơng,

phù hợp trình độ, quy mô doanh nghiệp đầu tƣ và phù hợp với nguyên tắc thị

trƣờng là công khai, minh bạch, dễ dự báo, dễ tiên lƣợng.

117

(5) Cải cách thủ tục hành chính cho doanh nghiệp đ đạt đƣợc những

kết quả khả quan, gi p doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí khi thực hiện

các thủ tục liên quan đến đ ng ký doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đ phát triển

sản xuất kinh doanh và có điều kiện để tiếp tục đổi mới công nghệ, thiết bị.

Các doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ tín dụng qua Quỹ Bảo l nh tín dụng đ

khắc phục đƣợc những khó kh n, do thiếu điều kiện thế chấp tài sản, có điều

kiện tiếp cận vay vốn tín dụng.

Bảng 3.18: Đánh giá của đội ng cán ộ c ng chức các cơ quan thực thi

chính sách về hiệu quả của việc thực thi các chƣơng tr nh, chính sách

khu ến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào c ng nghiệp chế iến

n ng, thủ sản trên địa àn thành phố Cần Theo Mức đánh giá theo

thang điểm 5 trong đ : 1 Rất kh ng tốt; 2 Kh ng tốt; 3. B nh thƣờng; 4.

Tốt; 5. Rất tốt)

Về hiệu quả trong

Về mức độ

việc khuyến khích

đạt các mục

Các nhóm chính sách

doanh nghiệp đâu từ

tiêu mà chính

vào công nghiệp chế

sách đề ra

biến nông, thủy sản

1. Các chính sách hỗ trợ pháp lý

3.4

3.4

2. Các chính sách tài chính- tín dụng

3.45

3.4

3. Các chính sách liên quan đến khoa học, công

3.45

3.25

nghệ

4. Các chính sách thị trƣờng

3.3

3.3

5. Các chính sách đất đai

3.06

3.28

6. Các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực

3.53

3.39

7. Các chinh sách khác (ghi rõ)

3.36

3.43

…………………………..

Điểm trung nh

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, điều tra của tác giả.

118

Bảng 3.19: Đánh giá của đội ng cán ộ các cơ quan triển khai chính

sách về mức độ hoàn thiện của chính sách khu ến khích doanh nghiệp tƣ

nhân đầu tƣ vào c ng nghiệp chế iến n ng, thủ sản đã và đang đƣợc

triển khai trên địa àn thành phố Cần Thơ Đánh giá mức hoàn thiện

theo thang điểm 5 trong đ : 1 Rất kh ng tốt; 2 Kh ng tốt; 3. B nh

thƣờng; 4. Tốt; 5. Rất tốt

Điểm Trung nh

Chính

Chính

Chính

Chính

sách

sách

Chính

Chính

sách

sách hỗ

khoa

tài

sách

sách

nguồn

trợ pháp

học,

Tiêu chí đánh giá chính sách

chính,

thị trƣờng

đất đai

nhân

công

tín dụng

lực

nghệ

1.1. Phù hợp với quan điểm, đƣờng

4.06

3.29

3.67

3.20

3.29

3.46

1. Mức

lối và các chính sách liên quan

độ phù

1.2. Phù hợp với thực tiễn, nhu cầu

3.82

3.29

3.65

3.47

3.36

3.46

hợp của

của doanh nghiệp

chính

1.3. Phù hợp với quy luật kinh tế

sách

3.71

3.07

3.47

3.07

3.29

3.38

thị trƣờng

2.1. Sự toàn vẹn, đầy đủ của chính

3.41

3.14

3.20

3.13

3.07

3.15

sách

2. Tính

2.2. Sự thống nhất giữa các bộ

hệ thống

phận hợp thành chính sách (không

3.24

3.36

3.40

3.20

3.07

3.08

của chính

cómâu thuẫn nội tại)

sách

2.3. Sự tƣơng thích giữa Mục tiêu

3.41

3

3.27

3.07

3.14

3.23

và Biện pháp của chính sách

3.1. Khả thi về nguồn nhân lực (có

nguồn nhân lực phù hợp để triển

3.47

3.33

3.27

3.27

3

3.23

khai chính sách )

3. Tính

3.2. Khả thi về tài lực, vật chất (có

khả thi

đủ nguồn lực vật chất để triển khai

3.29

3.27

3.27

3.13

3.21

3.15

của chính

nội dung của chính sách)

sách

3.3. Các quy định của chính sách

về tổ chức thực hiện đảm bảo tính

3.29

3.36

3.07

2.87

3.07

3.08

khả thi

3.4. Khả thi về m t thời gian (thời

3.41

3.79

3.47

3.40

2.86

3

gian thực hiện phù hợp)

4.1. Chính sách đ và đang đƣợc

triển khai có đảm bảo bình đẳng về

cơ hội, bình đẳng về quyền lợi và

nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp

3.59

3.71

3.73

3.33

3.43

3.46

trong các loại hình kinh tế , giữa

các doanh nghiệp với quy mô khác

nhau, lĩnh vực sản xuất kinh doanh

4. Tính

khác nhau

công

4.2. Chính sách đ và đang đƣợc

bằng,

triển khai có đảm bảo lợi ích hài

3.82

3.57

3.47

3.40

3.50

3.31

bình

hòa giữa các tác nhân liên quan,

đẳng

4.3. Chính sách đ và đang đƣợc

triển khai có đảm bảo chính sách

3.47

3.64

3.60

3.40

3.07

3.15

hƣớng đến phục vụ số đông (tránh

''nhóm lợi ích'' cục bộ)

4.4. Mức độ công bằng, bình đẳng

giữa doanh nghiệp tƣ nhân và

3.65

3.60

3.33

3.29

3.08

3.23

doanh nghiệp nhà nƣớc

119

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, điều tra của tác giả.

Tuy vậy, vẫn còn một số hạn chế.

Thứ 1, một số doanh nghiệp ngành chế biến nông, thủy sản phản ánh

việc tiếp cận các chƣơng trình ƣu đ i của thành phố, tiếp cận tín dụng vẫn còn

nhiều khó kh n. Ví dụ:

- Tiếp cận vốn vay từ Quỹ bảo l nh tín dụng có nhiều điều kiện khắt

khe, các doanh nghiệp khó đáp ứng.

- Tiếp cận vốn vay từ Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ,

thiết bị, còn nhiều khó kh n trong thủ tục hành chính và mức độ hỗ trợ vẫn

chƣa phù hợp với nhu cầu.

Thứ 2, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực CNCB nông, thủy

sản còn ít ỏi và còn g p nhiều khó kh n vƣớng mắc trong việc áp dụng các

quy định trong Nghị định 210. Cụ thể, theo quy định khoản 2, điều 19, Nghị

định 210, c n cứ vào sản phẩm đ c thù và nguồn lực hiện có tại địa phƣơng,

120

Ủy ban nhân dân các tỉnh trình Hội đồng nhân dân ban hành chính sách đ c

thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn tại địa

phƣơng, nhƣng thành phố Cần Thơ đang g p khó kh n trong xác định sản

phẩm đ c thù, đồng thơi dự án c ng chƣa đƣợc xác lập, tổng mức đầu tƣ do

các doanh nghiệp tự đề xuất, khó xác định mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án.

Thứ 3, một số cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chƣa đi vào cuộc

sống; nguồn lực để thực hiện các chƣơng trình, chính sách hỗ trợ còn hạn hẹp

Thứ 4, các doanh nghiệp thủy sản và chế biến lƣơng thực, thực phẩm

trong và ngoài KCN kiến nghị với chính quyền thành phố Cần Thơ một số

vấn đề liên quan đến việc thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh

nghiệp. Đó là:

- Có phƣơng thức hỗ trợ vay vốn ƣu đ i để doanh nghiệp mở rộng đầu

tƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng và công nghệ.

- Hỗ trợ tạo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định...

- Có cơ chế ƣu đ i về giá thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, vấn đề

xử lý môi trƣờng, rác thải trong và ngoài KCN, đƣờng giao thông vào KCN.

Nguyên nhân của hạn chế:

Có nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan:

(i) Nguyên nhân về phía doanh nghiệp

- Chƣa tiếp cận đầy đủ thông tin về các CSKK đầu tƣ của Nhà nƣớc và

chính quyền địa phƣơng của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ở

địa phƣơng nông thôn.

- Trên địa bàn thành phố Cần Thơ, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc (trong

đó có DNTN trong CNCB nông, thuỷ sản). Trên 80% là DNNVV, nên nhìn

chung các doanh nghiệp này có n ng suất, chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh

doanh còn thấp, sản phẩm chƣa có sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng, vì quy

mô doanh nghiệp nhỏ, thiết bị, trình độ công nghệ còn lạc hậu, thiếu vốn kinh

doanh, đ c biệt là vón đầu tƣ đổi mới thiết bị, công nghệ và khó tiếp cận các

nguồn vốn tín dụng. Do g p phải các khó kh n về quy mô doanh nghiệp, thiếu

vốn đầu tƣ... nên đổi mới công nghệ, thiết bị diễn ra chậm; đa phần các doanh

121

nghiệp việc đổi mới thiết bị và công nghệ còn mang tính tự phát và ít quan

tâm đến đầu tƣ cho hoạt động khoa học và công nghệ... Vì thế n ng suất, chất

lƣợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chƣa cao.

- Ngoài ra, còn phải kể đến kinh doanh trong CNCB nông, thuỷ sản còn

chịu ảnh hƣởng bởi rủi ro thiên nhiên (b o, l , thời tiết cực đoan...) và rủi ro

thị trƣờng (biến động giá cả, thay đổi tập quán tiêu dùng nông, thuỷ sản...) và

các khó kh n khác.

(ii) Nguyên nhân về phía chính quyền thành phố

- Chƣa làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến tới doanh nghiệp các

CSKK đầu tƣ... Chậm ban hành kế hoạch khởi sự doanh nghiệp, mới thành

lập quỹ đầu tƣ khởi nghiệp...

- Chƣa có chiến lƣợc, dự án phát triển ngành CNCB chủ lực của thành

phố - CNCB nông, thuỷ sản.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan thành phố để giải quyết những yêu cầu,

nguyện vọng và đơn xin hƣởng CSKK của doanh nghiệp chƣa thật tốt, nên có

tình trạng "doanh nghiệp cần, chính quyền đủng đỉnh".

(iii) Nguyên nhân khác

- Các CSKK đầu tƣ vào CNCB nông, thuỷ sản ban hành với điều kiện

quá cao, DNNVV ở địa phƣơng không đáp ứng nổi. Ví nhƣ: Doanh nghiệp

đƣợc khuyến khích phải có Đề án đƣợc phê duyệt, ho c phải kinh doanh trong

các dự án quy định.

- Chính quyền địa phƣơng l ng t ng trong xác định các lĩnh vực đ c

thù của địa phƣơng để mời gọi đầu tƣ theo yêu cầu của Chính phủ.

- Thiếu sự phối hợp giữa Chính phủ, Ngân hàng nhà nƣớc và Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn trong việc cho doanh nghiệp vay tín dụng theo

Nghị định 55 của Chính phủ.

122

Chƣơng 4

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ

THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP

TƢ NHÂN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN

NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

4.1. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƢỜNG NÔNG, THUỶ SẢN VÀ ĐỊNH HƢỚNG

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN

4.1.1. Cơ hội, thuận lợi và kh kh n, thách thức đối với doanh

nghiệp đầu tƣ vào phát triển c ng nghiệp chế iến n ng, thuỷ sản

4.1.1.1. Cơ hội, thuận lợi

Một là, thành phố Cần Thơ có lợi thế quan trọng cho phát triển sản

xuất nông, thuỷ sản

Có thể dễ dàng nhận thấy điều kiện tự nhiên rất ƣu ái đối với thành phố

Cần Thơ, nhƣ: đất đai màu mỡ, nguồn nƣớc dồi dào, khí hậu, thời tiết ôn

hoà... rất phù hợp sản xuất l a và nuôi trồng thuỷ sản. Ngành CNCB nông

sản, thuỷ sản phát triển ổn định do nguồn nguyên liệu phong ph từ ngành

trồng l a ch n nuôi, thuỷ sản đƣợc cung cấp tại chỗ và các tỉnh vùng ĐBSCL

và do thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn và ngày càng mở rộng. Thành phố Cần Thơ

có nhiều cơ quan, tổ chức nghiên cứu về giống l a, về thuỷ sản, nhƣ: Viện l a

ĐBSCL, Khoa Nông nghiệp trƣờng Đại học Cần Thơ, Viện Nghiên cứu phát

triển ĐBSCL... Vì thế, các nhà khoa học, các viện nghiên cứu, nông dân Cần

Thơ luôn cải tiến sản xuất, lai tạo đƣợc nhiều giống l a, giống thuỷ sản có

n ng suất, chất lƣợng cao... góp phần vào gia t ng xuất khẩu nông sản (l a

gạo) và thuỷ sản của thành phố.

Hai là, điều kiện về kết cấu hạ tầng kinh tế và các điều kiện cho sản

xuất lúa và nuôi trồng thuỷ sản ở thành phố Cần Thơ đáp ứng được yêu cầu

của sản xuất quy mô lớn. Cụ thể:

- Kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật tƣơng đối tốt, có 6 khu công nghiệp

tập trung, trong đó có 4 khu công nghiệp đ đi vào hoạt động.

123

- Có hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng thuỷ, đƣờng hàng không...

rất thuận lội cho giao lƣu hàng hóa, cho phát triển kinh tế của Cần Thơ với

các tỉnh vùng ĐBSCL và các tỉnh khác ngoài vùng ĐBSCL.

- Cần Thơ có nguồn nhân lực dồi dào, chất lƣợng khá. Đời sống nhân

dân ngày càng đƣợc cải thiện.

Ba là, gia tăng dân số thế giới tiếp tục làm tăng nhu cầu tiêu dùng

lương thực, thực phẩm ở các mức độ khác nhau.

Theo Báo cáo triển vọng dân số thế giới của Liên Hợp quốc, n m 2019,

dân số thế giới vào n m 2025 là 8,1 tỷ ngƣời và 9,6 tỷ vào n m 2050 (t ng

thêm 2 tỷ ngƣời so với n m 2019). Châu Phi là khu vực có tỷ lệ t ng dân số

cao nhất (dự báo sẽ t ng gấp đôi vào n m 2050 (99%). Cùng kỳ dân số Ấn Độ

Dƣơng không bao gồm Australia/New Zealand đƣợc dự báo t ng 56%, Bắc

Phi và Tây Á t ng 46%, Trung và Nam Á t ng 25%, Mỹ La tinh và Caribê là

18%, Đông và Đông Nam Á 3%; châu Âu và Bắc Mỹ 2%.

Do sự t ng dân số thế giới, nên nhu cầu tiêu dùng lƣơng thực, thực

phẩm đều t ng lên, nhƣng mỗi nhóm thực phẩm có mức độ t ng khác nhau

tuỳ từng nhóm quốc gia. Nhiều nhà nghiên cứu về xu thế phát triển của nông

nghiệp cho rằng: nhu cầu thịt (bò, gà, lợn) sẽ t ng lên ở các quốc gia có mức

đô thị hoá đang t ng lên, do mức sống t ng. Tại các nƣớc phát triển, thu nhập

cao và ý thức bảo vệ môi trƣờng đ th c đẩy xu hƣớng tiêu dùng thực phẩm

sạch và xanh, dẫn tới việc giảm số lƣợng thịt, t ng tiêu dùng rau, quả, củ chất

lƣợng cao. Tại các quốc gia châu Phi, dân số t ng nhanh với nhu cầu tiêu

dùng thực phẩm số lƣợng lớn với chất lƣợng trung bình về lƣơng thực, rau,

củ, quả và thịt, cá... không chỉ thay đổi về quy mô, cơ cấu thị trƣờng nông sản

c ng có những thay đổi lớn. Tiêu dùng gạo theo đầu ngƣời sẽ giảm đi, trong

khi tiêu dùng thịt, cá, rau, hoa quả và thực phẩm chế biến... sẽ t ng lên.

Thêm vào đó, yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng đƣa đến nhu cầu

tiêu dùng nông sản đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng

t ng và hƣớng tới thân thiện môi trƣờng. Điều này dẫn đến sự thay đổi sản

xuất, tiêu chuẩn sản phẩm, nhƣ: giảm tiêu dùng n ng lƣợng, nhiên liệu hoá

thạch, t ng tiêu dùng n ng lƣợng, nhiên liệu sạch (nhiên liệu sinh học - x ng

124

sinh học); các sản phẩm, thực phẩm chất lƣợng cao, thân thiện với môi trƣờng

và hữu cơ sẽ ngày càng đƣợc ƣa chuộng hơn, tạo áp lực lên các doanh nghiệp

phải đổi mới và áp dụng khoa học - công nghệ.

Bốn là, việc tham gia và ký kết các hiệp định đa phương thế hệ mới mở ra các cơ hội mở rộng thị trường, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam.

Việt Nam đ ký kết các hiệp định thƣơng mại thế hệ mới và khá toàn diện với mức độ cam kết sâu nhất từ trƣớc tới nay, Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng - CPTPP bắt đầu có hiệu lực đối với Việt Nam từ đầu n m 2019; Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU - EVFTA chính thức đƣợc ký kết 6/2019. Các hiệp định này gi p Việt Nam thay đổi cơ cấu thị trƣờng xuất, nhập khẩu hàng nông sản với đòi hỏi khắt khe hơn về tiêu chuẩn, chất lƣợng sản phẩm, kiểm dịch, truy xuất nguồn gốc đƣợc áp dụng đối với nông sản của tất cả các quốc gia thành viên, nhƣng phải có chi phí rẻ để cạnh tranh đƣợc... theo đó tạo cơ hội và áp lực đổi mới và ứng dụng KHCN đối với toàn bộ nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng để sản xuất, cung ứng hàng nông sản chất lƣợng cao, đảm bảo truy xuất nguồn gốc rõ ràng, đi cùng trách nhiệm môi trƣờng và x hội, với chi phí rẻ. Áp lực cạnh tranh sẽ th c đẩy doanh nghiệp, ngƣời sản xuất và ngành nông nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực hơn trong đầu tƣ và ứng dụng KHCN.

Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chính thức đƣợc thành lập vào cuối n m 2015, là cơ hội tốt cho Việt Nam tiếp cận thị trƣờng có quy mô dân số 650 triệu ngƣời và tổng sản phẩm n m 2017 đạt 2.760 tỷ USD. Việc t ng cƣờng hợp tác nông nghiệp nội khối rất quan trọng để tận dụng đƣợc các ƣu đ i mà các nƣớc ASEAN dành cho nhau thông qua Hiệp định thƣơng mại hàng hóa ASEAN, Hiệp định đầu tƣ toàn diện ASEAN, Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ, Hợp tác khoa học - công nghệ.

Năm là, các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về

KKDN đầu tư vào nông nghiệp (có CNCB nông, thuỷ sản)

Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta tại các Nghị quyết quan trọng, nhƣ: (Nghị quyết số 26-NQ/TW n m 2008 của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Đảng về một

125

số chủ trƣơng chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình t ng trƣởng kinh tế, nâng cao chất lƣợng, n ng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tƣ nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế, Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trƣơng, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (cách mạng 4.0), ngày càng nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp trong đầu tư thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng KHCN, cơ cấu lại nền kinh tế, nền nông nghiệp, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn. Gần đây nhất là ngày 17/7/2019, Chính phủ đ ban hành Nghị quyết số 53/NQ-CP về giải pháp khuyến khích, th c đẩy doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững, đ khẳng định doanh nghiệp là "trụ cột" là "đầu tàu" trong th c đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị quy mô lớn, ứng dụng KHCN, nâng cao hiệu quả, n ng lực cạnh tranh và phát triển thƣơng hiệu nông sản Việt Nam.

Theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012, Chính phủ phê duyệt chiến lƣợc phát triển khoa học - công nghệ giai đoạn 2011-2020, các hƣớng ƣu tiên và khuyến khích đầu tƣ và ứng dụng KHCN vào lĩnh vực, lâm sản, thuỷ sản. Ứng dụng công nghệ sinh học để tạo các giống cây, con mới, phục tráng các giống đ c sản có n ng suất cao, chất lƣợng tốt, giá trị cao, đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng, chống chịu với sâu bệnh, và thích nghi điều kiện BĐKH; ứng dụng công nghệ tƣ tƣởng, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá để kiểm soát, quản lý hiệu quả toàn bộ chu trình sản xuất, chế biến, kinh doanh nông nghiệp.

Các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ và ứng dụng KHCN vào nông nghiệp tập trung vào: (i) Hỗ trợ về đất đai; (ii) hỗ trợ về vốn; (iii) hỗ trợ thuế; (iii) hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; (v) hỗ trợ phát triển thị trƣờng sản phẩm đầu ra; (vi) hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KHCN phù hợp vào sản xuất nông nghiệp...

Bên cạnh đó, UBND thành phố Cần Thơ đ ban hành Kế hoạch số 175/KH-UBND, n m 2017 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi để th c đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển các loại hình

126

doanh nghiệp có khả n ng t ng trƣởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, góp phần phát triển kinh tế - x hội.

Trên cơ sở Kế hoạch 175, thành phố Cần Thơ triển khai Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp với mục tiêu cụ thể, đến n m 2025, Cần Thơ hỗ trợ thành công cho ít nhất 10 cá nhân, nhóm cá nhân và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hoàn thiện kế hoạch kinh doanh và gọi vốn thành công.

Theo ông Trƣơng Quốc Trọng, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Đề án tập trung vào 4 nhóm giải pháp chính nhằm: th c đẩy gia t ng số lƣợng doanh nghiệp thành lập mới theo hƣớng lập nghiệp và khởi nghiệp; kêu gọi doanh nghiệp đầu tƣ trên địa bàn; phát triển hộ kinh doanh cá thể lên mô hình doanh nghiệp; vận động chi nhánh, v n phòng đại diện của các công ty, doanh nghiệp chuyển đổi sang thành lập doanh nghiệp trực thuộc đóng trên địa bàn thành phố.

Đ c biệt từ n m 2020, Cần Thơ sẽ tiến hành 3 dự án hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp với tổng kinh phí 15 tỷ đồng, bao gồm: (1) dự án hỗ trợ cho các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp... để đào tạo kỹ n ng điều hành doanh nghiệp cho các cá nhân khởi nghiệp; (2) hỗ trợ kinh phí cho các cá nhân, nhóm cá nhân và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo... để hoàn thiện ý tƣởng, sản phẩm và mô hình kinh doanh; (3) xây dựng và phát triển mạng lƣới liên kết khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, để kết nối các doanh nghiệp khởi nghiệp cảu thành phố với các địa phƣơng khác trên cả nƣớc và quốc tế.

4.1.1.2. Những thách thức và khó khăn cho đầu tư của doanh nghiệp

vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

Thứ nhất, toàn cầu hoá, hội nhập khu vực, và các hiệp định thƣơng mại thế hệ mới tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt đối với sản phẩm nông sản của Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam nói riêng với hàng nông sản nhập khẩu, đ c biệt từ các nƣớc có nền nông nghiệp phát triển nhƣ Thái Lan, EU, Úc,... và có nguy cơ thua thiệt ngay trên sân nhà.

Thứ hai, chủ nghĩa dân tộc bảo thủ, cực đoan đang có xu hƣớng trỗi dậy ở nhiều nơi kéo theo các tƣ tƣởng dân tộc hẹp hòi hiện diện ngay trong cả các vấn đề thƣơng mại và đầu tƣ. Bảo hộ thƣơng mại và đầu tƣ đang có xu hƣớng quay trở lại khi một số nƣớc gia t ng các biện pháp thuế quan, phi thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhằm lôi kéo đầu tƣ về nội địa.

127

Thứ ba, BĐKH gây ra các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ: mƣa đá,

hạn hán, l lụt, xâm nhập m n... làm thay đổi điều kiện sống của các loài sinh

vật,... ảnh hƣởng n ng nề và lâu dài đến lĩnh vực nông nghiệp.

Đồng thời, thành phố Cần Thơ, c ng nhƣ vùng ĐBSCL đang phải đối

m t với tình trạng ch n nguồn nƣớc sông Mê kông ở đầu nguồn bởi các công

trình thuỷ điện của Trung Quốc... làm cho vùng hạ lƣu ĐBSCL thiếu nƣớc

cho sản xuất nông nghiệp, hạn hán làm cho nƣớc m n xâm nhập sâu vào nội

địa... gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất l a và nuôi trồng thuỷ sản và

làm mất sinh kế của nhiều ngƣời dân.

Thứ tư, thách thức của biến đổi khí hậu đối với vùng ĐBSCL (trong đó

có Cần Thơ)

Theo kịch bản quốc gia về BĐKH, n m 2016, đối với kịch bản trung

bình thì đến cuối thế kỷ XXI (2100) khu vực ĐBSCL, nhiệt độ trung bình có thể t ng từ 1,70C - 1,90C, mƣa có thể t ng 5-15%; nƣớc biển dâng từ 32-

78cm. Với kịch bản BĐKH cao, thì đến cuối thế kỷ XXI, khu vực ĐBSCL, nhiệt độ trung bình có thể t ng từ 3,00C - 3,50C, mƣa có thể t ng lên 20%,

nƣớc biển dâng từ 48-106cm. Biến đổi khí hậu đ và đang tác động mạnh mẽ

đến ngành trồng trọt rõ ràng nhất là làm giảm diện tích đất canh tác, gây ra

tình trạng hạn hán và sâu bệnh. Từ đó th c đẩy doanh nghiệp và ngƣời sản

xuất phải đầu tƣ và ứng dụng KHCN chống BĐKH. Chẳng hạn, nghiên cứu

và dự báo của Uỷ ban Liên Chính phủ về BĐKH của Liên Hợp quốc (IPPC)

và Ngân hàng thế giới (WB), ở Việt Nam, nếu nƣớc biển dấng lên 1m sẽ làm

ngập khoảng từ 0,3 đến 0,5 triệu ha tại đồng bằng sông Hồng; vùng đồng

bằng sông Cửu Long sẽ có 1,5-2,0 triệu ha và những n m l lớn khoảng trên

90% diện tích của đồng bằng sông Cửu Long bị ngập từ 4-5 tháng, trong đó

chủ yếu là đất l a bị ngập ho c nhiễm m n không thể sản xuất; các tỉnh khác

thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập 3% diện tích. Biến đổi khí hậu c ng làm gia

t ng thiên tai khiến n ng suất cây trồng giảm. Theo đánh giá của ADB, nếu

nhiệt độ t ng thêm 1 độ C, n ng suất l a sẽ giảm 10% và đe doạ nghiêm trọng

đến an ninh lƣơng thực quốc gia, ảnh hƣởng đến hàng chục triệu ngƣời dân.

128

4.1.2. Dự áo u hƣớng vận động của thị trƣờng gạo, thuỷ sản thế

giới và Việt Nam

4.1.2.1. Dự báo về cung cầu gạo và xu hướng mới của thị trường gạo

thế giới

Một là, dự báo về cung - cầu gạo thế giới Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) trong báo cáo tháng 9/2019, dự báo sản lƣợng gạo thế giới niên vụ 2019/2020 sẽ đạt 494,22 triệu tấn. Đồng thời đƣa ra dự báo cung cầu gạo niên vụ 2019/2020.

Bảng 4.1: Dự áo cung cầu gạo thế giới niên vụ 2019 2020

Cung

Tiêu thụ

Thị trƣờng

Dự trữ

Dự trữ cuối vụ

Nội địa

5,95

Thế giới Thế giới trừ Trung Quốc Mỹ Các thị trƣờng còn lại Thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu Bruna Ấn Độ Pakistan Thái Lan Việt Nam Thị trƣờng nhập khẩu chủ yếu Trung Quốc EU-27 Indonexia Nigeria Philipines Trung Đông Thị trƣờng khác Brazin Trung Mỹ và Caribê Ai Cập Nhật Bản Mêxicô Hàn Quốc

171,8 56,8 1,42 170,38 33,4 0,87 26,2 1,2 3,7 1,36 126,99 115 1,13 3,26 1,29 3,49 0,8 0,28 0,67 1,09 1,95 0,15 1,02

Nhân Sản lƣợng khẩu 494,22 43,85 348,22 40,75 0,94 488,27 42,91 0,66 181,6 0,01 13,3 0 112 0 7,5 0,25 20,5 28,3 0,4 241,5 15,93 3,1 2,05 0,5 2,2 2,70 3,68 0,95 1,9 0,6 0,69 0,79 0,41

146 2,01 37,4 4,9 12,2 2,29 7,14 1,55 3,05 7,7 0,2 3,88

493,29 350,29 4,16 489,13 149,25 10,05 102 3,55 11,2 22 251,31 143 3,8 38 7,3 2,7 6,06 4 8,48 0,93 4,48 0,93 4,48

Xuất khẩu 45,12 41,82 3,02 42,1 33,3 2,6 11,2 4 9 6,5 3,71 3,3 0,3 0 0 14,6 0 0,01 0,06 0,02 0,06 0,02 0,06

172,73 54,93 1,14 171,59 33,11 1,08 25 1,22 4,25 1,56 129,4 117,8 1,09 3,16 1,09 3,79 0,71 0,29 0,65 0,73 1,79 0,19 0,78

Đơn vị tính: Triệu tấn

Nguồn: VITIC/USDA.

129

Qua bảng 4.1 có thể nhận xét rằng: các nƣớc xuất khẩu và nhập khẩu gạo đang có sự thay đổi chính sách đối với m t hàng này. Chẳng hạn, một số nƣớc tận dụng đƣợc lợi thế, điều kiện tự nhiên... nâng cao chất lƣợng gạo, tận dụng vị trí địa lý gần thị trƣờng tiêu thụ để giảm chi phí, t ng cạnh tranh với gạo các nƣớc khác. Trong khi đó, một số nƣớc nhập khẩu gạo lại điều chỉnh theo hƣớng hạn chế nhập đủ tiêu dùng và dự trữ, t ng khả n ng tự t c lƣơng thực. Ví nhƣ Philippin, Indonesia.

Hai là, dự báo thị trường tiêu thụ lúa gạo. (1) Thị trường trong nước Dự báo dân số Việt Nam đến n m 2020 khoảng 100 triệu ngƣời, nhu cầu gạo tiêu dùng trong nƣớc (quy thóc) n m 2020 khoảng 35,2 triệu tấn (bao gồm cả thóc giống, hao hụt, sử dụng cho ch n nuôi, chế biến, để n và dự trữ). Sản lƣợng l a hàng hóa có thể tham gia xuất khẩu khoảng 10,8 triệu tấn, trong đó chủ yếu là từ vùng ĐBSCL. (2) Thị trường xuất khẩu Giai đoạn 2009-2019 sản lƣợng gạo trên thế giới t ng 0,78%/n m và đạt khoảng 494,22 triệu tấn vào n m 2019; mức tiêu dùng gạo t ng khoảng 1%/n m và nhu cầu đến n m 2019 là 538,3 triệu tấn. Từ n m 2013 trở đi thế giới sẽ liên tục bị thâm hụt gạo từ 1,9-4,4 triệu tấn/n m, thuận lợi cho các nƣớc xuất khẩu gạo.

Theo USDA, giai đoạn 2009-2019, mậu dịch gạo thế giới sẽ t ng ở mức 2,4%/n m và đạt 38,7 triệu tấn vào n m 2019, t ng 23% so với kỷ lục của n m 2006. Các giống gạo hạt dài chiếm 75%, gạo trung bình và hạt ngắn chiếm 10-12%, còn lại là gạo thơm, chủ yếu là gạo Basmati và Jasmine. Những yếu tố làm t ng mậu dịch gạo thế giới là nhu cầu t ng ổn định do t ng dân số ở các nƣớc đang phát triển và các nƣớc nhập khẩu gạo chính không có khả n ng gia t ng sản lƣợng đảng kể.

Theo Tổ chức Oxfram cảnh báo giá lƣơng thực thế giới sẽ t ng gấp đôi trong vòng 20 n m tới, chi phí cho cây trồng sẽ t ng 150-180% so với n m 2010. Theo FAO, giá gạo thế giới t ng từ 40-48% trong giai đoạn 2015-2020 và n m 2010, thế giới còn 925 triệu ngƣời đói lƣơng thực. Theo báo cáo mới nhất của Viện Chính sách đất đai - một tổ chức phi Chính phủ có trụ sở tại

130

Washington (Mỹ), hiện tƣợng thiếu hụt lƣơng thực đƣợc cảnh báo từ lâu, đ bắt đầu rõ nét ngay từ đầu n m 2011.

Thời gian gần đây, m c dù giá gạo toàn cầu giảm nhƣng giá nội địa vẫn

duy trì mức cao ở nhiều thị trƣờng; Trong thời gian tới, diện tích trồng l a có

thể bị giảm, thế giới sẽ cần sản xuất thêm 75 triệu tấn gạo vào n m 2020 và

115 triệu tấn gạo vào n m 2035, t ng trƣởng n ng suất cần đạt từ 1,0-1,5%.

Kể từ n m 2010, Campuchia đ t ng cƣờng xuất khẩu gạo. Trong thời

gian qua cả hai nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới là Thái Lan và Ấn Độ

đều chứng kiến khối lƣợng gạo xuất khẩu giảm s t. Nguyên nhân chính là do

đồng nội tệ (baht của Thái Lan) và (đồng Rupee của Ấn Độ) lên giá làm cho

nhu cầu c ng nhƣ nguồn cung hạn chế. Ngoài ra, sự cạnh tranh giữa các nƣớc

này với các nƣớc khác nhƣ Trung Quốc hay Campuchia c ng khiến cho các

nhà xuất khẩu gạo g p khó kh n.

Riêng Thái Lan, hạn hán và lƣợng mƣa thấp nhất trong 10 n m đ làm

ảnh hƣởng lớn đến hơn chục tỉnh thuộc khu vực trồng l a chính của Thái Lan

ở phía Bắc và Đông Bắc.

4.1.2.2. Xu hướng vận động của thị trường thuỷ sản thế giới và Việt Nam

Thứ nhất, dự báo cung - cầu thuỷ sản đến năm 2020.

- Theo dự báo của OECD, FAO việc t ng sản lƣợng nuôi trồng sẽ làm

cho sản lƣợng đánh bắt thuỷ sản trên thế giới ổn định hơn trong những n m

2020, sản lƣợng đánh bắt thuỷ sản duy trì ở mức 90 triệu tấn, sản lƣợng NTTS

đƣợc dự báo tiếp tục t ng lên mức gần 74 triệu tấn trong n m 2020. Các quốc

gia châu Á, đ c biệt là Trung Quốc, sẽ tiếp tục chiếm ƣu thế về sản lƣợng

NTTS, đến n m 2020, sản lƣợng NTTS của Trung Quốc chiếm 61% sản

lƣợng của toàn thế giới.

- Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản bình quân đầu ngƣời trên toàn thế

giới đƣợc dự báo là 19,1kg/ngƣời/n m vào n m 2020. Nhu cầu tiêu thụ thuỷ

sản trên đầu ngƣời sẽ t ng ở tất cả các châu lục, đ c biệt ở Châu Đại Dƣơng

và châu Âu có tỷ lệ t ng trƣởng cao nhất. Tiêu thụ thuỷ sản trên đầu ngƣời ở

các nƣớc kém phát triển t ng chậm hơn khoảng 11,5kg đến n m 2020. Dự báo

tình hình tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu ngƣời trên thế giới n m 2020 là

131

19,1kg, trong đó, cá là 14,1kg, loại khác 5,0 kg (theo Nguyễn Thị Hồng Minh

(2010), "Câu chuyện cá tra", Tạp chí Thuỷ sản, (133), n m 2011.

Nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản sẽ tiếp tục bị ảnh hƣởng bởi các nhân tố: dân số t ng nhanh; mức sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao; thuỷ sản đƣợc xem là thức n bổ dƣỡng tốt cho sức khỏe và có khả n ng thay thế các loại thịt gia s c, gia cầm, có độ vệ sinh an toàn thực phẩm cao hơn các loài động vật khác. - Giá thuỷ sản thế giới sẽ có xu hƣớng t ng trong thập kỷ tới. Nguyên nhân là t ng dân số và thu nhập, sản lƣợng đánh bắt thuỷ sản đình trệ, t ng giá thức n. Tất cả các nhân tố này đều góp phần làm t ng giá thuỷ sản, giá bột cá, các loại thức n.

- Các nƣớc phát triển chiếm khoảng 60% thuỷ sản nhập khẩu để phục vụ mục đích tiêu dùng, trong khi các nƣớc đang phát triển sẽ tiếp tục là nƣớc xuất khẩu chính, m c dù lƣợng xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới giảm xuống còn 63% trong n m 2020 so với 67% trong giai đoạn 2008-2010. Đến n m 2020, 51% thuỷ sản xuất khẩu trên thế giới đến từ các nƣớc châu Á, đ c biệt là Trung Quốc vẫn giữ vị thế là nƣớc xuất khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới. Tuy nhiên, Trung Quốc c ng sẽ trở thành nƣớc nhập khẩu thuỷ sản lớn chứ không phải chỉ có xuất khẩu; châu Mỹ La tinh và Đông Nam Á là những nƣớc xuất khẩu tôm, cá tra chủ lực [68, tr.169].

Các nƣớc đang phát triển sẽ vẫn là nhóm nƣớc nhập khẩu nhiều loại thực phẩm thuỷ sản có giá trị thấp, còn những nƣớc phát triển nhập khẩu chủ yếu các loại thực phẩm thuỷ sản có chất lƣợng và giá trị cao.

Thứ hai, dự báo xuất khẩu thuỷ sản và nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản trên

thị trường nội địa.

(1) Dự báo xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Theo Quy hoạch phát triển chế biến thuỷ sản Việt Nam đến n m 2020, trong giai đoạn 2011-2020 t ng trƣởng xuất khẩu thuỷ sản chậm hơn so với 10 n m trƣớc, tốc độ t ng giá trị nhanh hơn tốc độ t ng khối lƣợng sản phẩm xuất khẩu. Tôm là m t hàng xuất khẩu có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất và tiếp tục phát triển nhờ gia t ng nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy mô công nghiệp và duy trì sự phát triển bền vững của nuôi tôm s . Cá là nhóm sản phẩm có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai và có khả n ng t ng trƣởng

132

nhanh hơn, trong đó, cá tra là sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Tuy vậy, cá da trơn và rô phi của Trung Quốc trong tƣơng lai là đối thủ cạnh tranh với cá tra của Việt Nam trên thị trƣờng Mỹ và EU.

Sự cạnh tranh gay gắt với cá tra của Việt Nam sẽ đến từ các nƣớc Thái

Lan, Campuchia có điều kiện tự nhiên nhƣ Việt Nam đang phát triển nuôi và

chế biến ca tra, c ng nhƣ các nƣớc Philippin, Indonesia đang có kế hoạch phát

triển nuôi và chế biến cá tra.

Nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam sẽ t ng do nhu cầu tiêu dùng trong

nƣớc và nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản nguyên liệu cho chế biến. Nguồn nhập

khẩu chủ yếu từ các Nam Á và ASEAN.

(2) Dự báo nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản trên thị trƣờng nội địa.

Cùng với t ng dân số và mức tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản theo đầu

ngƣời t ng theo thu nhập. Với mục tiêu Việt Nam sớm trở thành nƣớc công

nghiệp theo hƣớng hiện đại sẽ có khoảng 50% dân số sống ở các đô thị và thu

nhập bình quân đầu ngƣời khoảng 3.000 USD, mức tiêu dùng thuỷ sản trên

đầu ngƣời gia t ng khoảng 17% so với hiện nay, tổng nhu cầu tiêu dùng thuỷ

sản n m 2020 khoảng 3,2 triệu tấn các loại.

Bên cạnh đó, khách du lịch quốc tế vào Việt Nam sẽ t ng lên, và với

mức tiêu dùng thuỷ sản các loại bình quân 19,1kg/ngƣời/n m, thì đến n m

2020, lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam sẽ tiêu dùng khoảng 10,5 ngàn tấn.

Đây là điều kiện tốt để NTTS trong nƣớc phát triển. Hƣớng tiêu dùng thuỷ

sản của ngƣời Việt Nam trong thập kỷ tới là [1]:

(i) Đối tƣợng thuỷ sản tiêu dùng chủ yếu là thuỷ sản nƣớc ngọt nhƣ: cá

chép, trắm, rô phi, cá tra... vì giá cả hợp lý và nguồn thuỷ sản càng ngày càng

khan hiếm. Các đối tƣợng thuỷ sản nƣớc m n, lợ nhƣ: tôm, mực, cua, cá các

loại, nhuyễn thể... nhất là hàng tƣơi sống sẽ đƣợc tiêu thụ nhiều tại các nhà

hàng, các khu du lịch và đô thị lớn trên toàn quốc.

(2) Tập quán tiêu dùng thuỷ sản thô của ngƣời Việt Nam sẽ giảm, tỷ lệ

tiêu dùng thuỷ sản đ qua chế biến, làm s n, n liền sẽ t ng lên trong thời gian

tới vì ngƣời dân không có thời gian để chế biến khi quá trình đô thị hoá và

công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng.

133

(3) Ngƣời tiêu dùng thuỷ sản ngày càng quan tâm hơn đến chất lƣợng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm c ng nhƣ mẫu m , bao bì bảo quản, tính tiện ích của sản phẩm.

4.1.3. Định hƣớng phát triển c ng nghiệp chế iến n ng, thuỷ sản

vùng đồng ằng s ng Cửu Long

4.1.3.1. Định hướng chung Để th c đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn, Đại hội lần thứ XI đ nhấn mạnh "Ch trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn". Để nông nghiệp phát triển theo hƣớng hiện đại bền vững, Đại hội XI của Đảng đ nêu ra yêu cầu "Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến; bảo quản..." [21, tr.115].

Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính trị, ngày 14/8/2012 về phƣơng hƣớng nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - x hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng ĐBSCL thời kỳ 2011-2020, đ xác định phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển ĐBSCL đến n m 2020 là

Xây dựng và phát triển vùng ĐBSCLtrở thành vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa theo hƣớng hiện đại; phát triển công nghiệp chế biến và công nghiệp phụ trợ cho nông nghiệp với tốc độ cao và bền vững. Phát triển mạnh kinh tế biển, xây dựng ngành thuỷ sản trở thành m i nhọn của quốc gia có quy mô lớn, hiện đại, sức cạnh tranh cao. Tập trung hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát triển công nghiệp n ng lƣợng, sinh hoá, công nghiệp chế tác trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hình thành cơ cấu hệ thống đê điều, cống đập ng n m n, ứng phó với nƣớc biển dâng và tác động của thƣợng nguồn sông Mê Kông [5].

Theo đó, nội dung định hƣớng chung về phát triển CNCB nông, thuỷ sản là: (1) Cần phát triển ngành CNCB mà ĐBSCL có lợi thế sản xuất, có

nguyên liệu và thu h t nhiều lao động nhƣ chế biến gạo, thuỷ sản, trái cây...

(2) Kết hợp với tổ chức sản xuất nguyên liệu, quy hoạch các vùng nguyên liệu chuyên canh có cơ sở hạ tầng và hình thức tổ chức sản xuất gắn với nhà máy chế biến ho c các kênh nhập khẩu nguyên liệu ổn định để đảm bảo quy mô sản xuất lâu dài.

134

(3) Phát triển từ sơ chế đến chế biến sâu đối với những ngành hàng cho đến nay vẫn xuất khẩu nguyên liệu thô nhƣ l a gạo, một số m t hàng thuỷ sản sản, trái cây... Nghiên cứu khả n ng đầu tƣ những ngành CNCB có giá trị cao mà ĐBSCL có tiềm n ng phát triển và có thị trƣờng nhƣ: trái cây, thuỷ sản.

(4) Khuyến khích các ngành chế biến tinh, chế biến sâu, chế biến phụ phẩm, áp dụng công nghệ hiện đại, làm ra sản phẩm có giá trị cao, mở ra hƣớng mới về phát triển thị trƣờng bằng việc áp dụng các chính sách ƣu đ i đ c biệt, nhƣ: cấp và cho thuê đất, vay vốn ƣu đ i, miễn giảm thuế... để thu h t đầu tƣ của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc vào phát triển CNCB.

4.1.3.2. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

vùng Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Cần Thơ

Thứ nhất, định hướng phát triển CNCB lúa gạo vùng ĐBSCL và

thành phố Cần Thơ

(1) Đối với vùng ĐBSCL - Đồng bằng sông Cửu Long đến n m 2020 duy trì diện tích trồng l a là 1,8 triệu ha (diện tích trồng l a của vùng ĐBSCL có thể còn giảm nữa vào n m 2025 và n m 2030). Với diện tích cả n m 4,0-4,2 triệu ha, n ng suất bình quân cả n m 5,8 tấn/ha, sẽ cho sản lƣợng l a là 24-25 triệu tấn, sản lƣợng gạo là khoảng trên 15 triệu tấn, xuất khẩu 6,5 triệu tấn.

- Để thực hiện đƣợc mục tiêu nêu trên, tất cả các khâu trong quy trình sản xuất l a ở ĐBSCL nhƣ làm đất, bơm tƣới, thu hoạch, chế biến, bảo quản sau thu hoạch đều đƣợc cơ giới hoá, nhất là khâu thu hoạch l a.

Cơ giới hoá trong sản xuất l a, bảo quản sau thu hoạch là điều kiện bắt buộc trong giai đoạn hiện nay, nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch. Các nƣớc sản xuất l a gạo lớn trên thế giới tổn thất sau thu hoạch từ 4%-6%. Tại ĐBSCL mục tiêu giảm thất thoát sau thu hoạch xuống còn 6-8% (hiện tại khoảng 12-15%). Khi cơ giới hoá toàn bộ khâu thu hoạch l a bằng máy g t đập liên hợp sẽ giảm tỷ lệt thất thoát còn 2%-3%. Phát triển CNCB l a gạo phải hƣớng vào: 1) Ứng dụng cơ giới hoá trong sản xuất l a nguyên liệu cho CNCB Dùng máy móc cơ giới thích hợp cho từng vùng sinh thái từ khâu làm đất, gieo cấy, tƣới tiêu, ch m sóc, thu hoạch, phơi sấy, bảo quản l a để làm giảm thất thoát sau thu hoạch, giảm công lao động và t ng giá trị l a gạo.

135

Vấn đề cấp thiết đ t ra là phải tìm biện pháp nâng cao n ng suất, chất lƣợng l a gạo bằng cách phát triển công nghệ sau thu hoạch, cơ giới hoá khâu thu hoạch, hiện đại hoá khâu sấy l a, tồn trữ, bảo quản, lƣu kho l a gạo. Theo hƣớng đó, n m 2020, các tỉnh vùng ĐBSCL sẽ trang bị thêm từ 20.000 - 25.000 máy g t đập liên hợp và máy sấy l a, đảm bảo khâu g t bằng máy đạt trên 80% diện tích đất sản xuất l a (theo: Tạp chí Nông thôn, nông dân Việt Nam, số 19, 2013).

2) Đầu tƣ xây dựng hệ thống sấy l a công nghiệp kết hợp với kho trữ l a khô công suất lớn (1000 tấn l a/ngày) gắn với các trung tâm chế biến gạo xuất khẩu, bởi sấy l a là khâu quan trọng nhất để giảm tổn thất sau thu hoạch về khối lƣợng và giá trị. Bên cạnh đó, cần nâng cao sức chứa của các kho lƣơng thực tại ĐBSCL lên gấp khoảng 3 lần sức chứa hiện nay, để hệ thống kho chứa đảm bảo dự trữ lƣu thông 10 triệu tấn l a/n m trong khoảng thời gian 6 tháng, bảo đảm mua hết l a của dân, giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao hiệu quả sản xuất của nguồn trồng l a và nhà chế biến xuất khẩu.

3) Áp dụng quy trình chế biến gạo một công đoạn từ l a có độ ẩm 

17%, khác với quy trình chế biến gạo qua 2 giai đoạn: chế biến gạo nguyên liệu và xát trắng, đánh bóng, quy trình này chỉ đáp ứng gạo phẩm cấp trung

bình. Áp dụng quy trình chế biến gạo 1 công đoạn từ l a khô có độ ẩm  17%

sẽ làm t ng giá trị hạt gạo theo hƣớng sản xuất gạo sạch, chất lƣợng cao, t ng n ng lực cạnh tranh của gạo. Điều kiện để áp dụng quy trình này là phải có hệ thống xay xát tiêu chuẩn, có công suất 10-12 tấn l a/giờ, lƣợng l a xay xát mỗi ngày từ 100-240 tấn l a.

4) Ƣu tiên thu h t các nhà đầu tƣ có công nghệ, thiết bị hiện đại nâng tỷ lệ thu hồi gạo, hình thành các trung tâm chế biến lớn có công nghệ liên hoàn, khép kín để sản xuất gạo có chất lƣợng cao cho xuất khẩu. Kêu gọi các nhà đầu tƣ xây dựng hệ thống Xy-clo tồn trữ gạo ở các tỉnh trọng điểm l a (Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ....) với công suất 2 triệu tấn.

(2) Định hướng phát triển CNCB lúa gạo của thành phố Cần Thơ (i) Thành phố Cần Thơ định hướng phát triển sản xuất lúa phục vụ cho

CNCB lúa gạo

L a là cây trồng có lợi thế của thành phố Cần Thơ. Tổng diện tích canh

136

tác l a dao động từ 230.000 ha đến 240.000ha/n m, chiếm khoảng 98% diện tích canh tác và 93% diện tích gieo trồng các loại cây hàng n m. Sản lƣợng lúa, dao động ở mức 1,4 triệu tấn/n m.

Thành phố Cần Thơ áp dụng các biện pháp để đẩy mạnh sản xuất l a

phục vụ CNCB l a gạo, là:

- Hình thành các vùng sản xuất l a hàng hóa tập trung quy mô lớn xây

dựng cánh đồng l a mẫu lớn gắn với doanh nghiệp chế biến.

- Tiếp tục ứng dụng sâu rộng tiến bộ kỹ thuật canh tác nhƣ: sạ hàng, bón phân hợp lý theo bảng so màu lá, áp dụng biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM, FPR), giảm chi phí phân bón và thuốc trừ sâu cho l a trong 40 ngày đầu sau khi sạ, sử dụng phân vi sinh và các chế phẩm sinh học, 3 t ng 3 giảm...; từng bƣớc mở rộng diện tích áp dụng quy trình l a theo hƣớng GAP.

- T ng cƣờng hỗ trợ nông dân đầu tƣ máy móc, thiết bị để đẩy nhanh quá trình cơ giới hoá sản xuất nông lâm nghiệp, giảm bớt sử dụng lao động thủ công trong quy trình canh tác, giảm chi phí và nâng cao chất lƣợng l a.

(ii) Hƣớng phát triển CNCB l a gạo của thành phố Công nghiệp chế biến có vai trò quan trọng đối với việc bảo quản giá trị sử dụng và gia t ng giá trị l a gạo. Nhiều công trình nghiên cứu cho biết, nếu sử dụng công nghệ hiện đại để chế biến nông sản/l a gạo thì tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch chỉ khoảng 0,1-0,2%; ngƣợc lại thì tỷ lệ tổn thất lên đến 1%-2%. Đồng hành cùng với các tỉnh ĐBSCL, thành phố Cần Thơ phát triển

CNCB l a gạo hƣớng vào các nội dung sau:

- Đầu tƣ xây dựng hệ thống sấy l a công nghiệp kết hợp với kho chứa l a khô công suất lớn, chẳng hạn 1000 tấn l a/ngày, vì sấy l a là khâu quan trọng nhất để giảm tổn thất sau thu hoạch về khối lƣợng và giá trị l a gạo.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa các công đoạn làm khô l a, sấy l a bằng phƣơng pháp công nghiệp sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu sấy l a với khối lƣợng lớn tập trung vào mùa vụ, chất lƣợng hạt thóc đồng đều, tránh đƣợc thiệt hại do làm khô l a không kịp thời ho c làm khô l a không đ ng phƣơng pháp.

- Áp dụng quy trình chế biến gạo một công đoạn từ l a khô có độ ẩm > 17%. Bởi quy trình chế biến này sẽ làm t ng giá trị hạt gạo theo hƣớng sạch, chất lƣợng cao và t ng n ng lực cạnh tranh của gạo. Khác với quy trình chế

137

biến gạo qua 2 giai đoạn: chế biến gạo nguyên liệu và công đoạn xát trắng đánh bóng gạo chỉ đáp ứng đƣợc gạo phẩm cấp trung bình thấp trrên thị trƣờng và cạnh tranh bằng giá thấp trên thị trƣờng gạo phẩm cấp thấp.

Thứ hai, định hướng phát triển CNCB thuỷ sản ở ĐBSCL và thành

phố Cần Thơ

Một là, đối với ĐBSCL [59] cần tập trung phát triển CNCB xuất khẩu thuỷ sản theo hƣớng quy hoạch hợp lý, bền vững và hiệu quả trên cơ sở t ng cƣờng liên kết giữa các tỉnh phát triển chuỗi sản xuất những ngành hàng thuỷ sản theo cụm vệ tinh quanh các trung tâm phát triển vùng, cụ thể:

(1) Xây dựng mạng lƣới thông tin kết nối với các tỉnh vệ tinh, cụm vệ tinh thông qua chuỗi sản xuất ngành hàng và cơ chế chia sẻ, cung cấp thông tin, chia sẻ lợi ích theo chuỗi giá trị. Các nội dung, số liệu, dữ liệu cần thiêt về nguồn nguyên liệu, thị trƣờng, giá cả, cơ chế chính sách cần đƣợc cập nhật thƣờng xuyên liên tục cho các tỉnh và doanh nghiệp nắm bắt kịp thời để cùng nhau chia sẻ, đề ra biện pháp ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

(2) Các tỉnh trong vùng liên kết, phối hợp trong công tác x c tiến

thƣơng mại, mời gọi đầu tƣ, xây dựng thƣơng hiệu và chỉ dẫn địa lý đối với

từng đối tƣợng, sản phẩm thuỷ sản (trƣớc mắt là cá tra, tôm s ...). Theo từng

cụm liên kết trong quản lý chất lƣợng từ khâu đánh bắt, nuôi trồng, chế biến

đến ngƣời tiêu dùng.

(3) Các nhà máy chế biến thuỷ sản phân bố theo vùng nguyên liệu tập

trung, hình thành những cụm chế biến các sản phẩm thuỷ sản chủ lực, nhƣ:

cụm chế biến thuỷ hải sản ở Kiên Giang; cụm chế biến tôm ở Cà Mau, Bạc

Liêu, Sóc Tr ng; cụm chế biến các sản phẩm cá tra ở Cần Thơ, An Giang,

Đồng Tháp, Vĩnh Long; cụm chế biến nƣớc mắm ở Ph Quốc (Kiên Giang).

Đ c biệt là hình thành Trung tâm phát triển thuỷ sản Cần Thơ gắn với

vùng nuôi trồng thuỷ sản ở ĐBSCL và Trung tâm nghề cá lớn Kiên Giang

gắn với ngƣ trƣờng Tây Nam Bộ, mà vai trò nòng cốt là các Tổ chức Hiệp

hội, doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nƣớc các địa phƣơng và đại diện nông

dân tham gia.

138

(4) Hai Trung tâm lớn này không những làm cầu nối liên kết các tỉnh vệ tinh, cụm vệ tinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chế biến xuất khẩu, mà còn mời gọi, thu h t FDI, ODA trong lĩnh vực thuỷ sản cho ĐBSCL.

- Đối với chế biến thuỷ sản, trên cơ sở rà soát quy hoạch theo vùng nguyên liệu tập trung và ổn định, đầu tƣ nhà máy hợp lý và hiện đại, kiểm soát ch t chẽ việc cấp phép đầu tƣ các nhà máy, hạn chế thấp nhất tình trạng thừa công suất chế biến.

- Đầu tƣ chiều sâu công nghệ, thiết bị máy móc để t ng sản lƣợng chế biến các m t hàng có giá trị gia t ng, t ng sức cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản ĐBSCL, đồng thời, t ng cƣờng kiểm soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến.

- Đồng bằng sông Cửu Long có kế hoạch đầu tƣ Trung tâm nghiên cứu thị trƣờng và sàn giao dịch thông tin thuỷ sản tại Cần Thơ để hỗ trợ, kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh thuỷ sản của các tỉnh trong vùng với cả nƣớc c ng nhƣ thị trƣờng thuỷ sản thế giới.

Đồng thời, đầu tƣ Trung tâm triển l m, x c tiến thƣơng mại thuỷ sản để hỗ trợ việc giao lƣu, quảng bá thƣơng hiệu thuỷ sản ĐBSCL, gắn các hoạt động thƣơng mại thuỷ sản với các hoạt động sản xuất thuỷ sản và các hoạt động giao thƣơng quốc tế.

Hai là, đối với thành phố Cần Thơ (i) Định hƣớng phát triển nuôi trồng thuỷ sản cung cấp nguyên liệu cho

CNCB thuỷ sản.

Theo Quyết định số 102/QĐ-UBND của UBND thành phố Cần Thơ, ngày 16/01/2017 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản thành phố đến n m 2020, định hƣớng đến n m 2030, với mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể: (1) Diện tích nuôi thuỷ sản đến n m 2020 là 12.500ha, đến n m 2030 t ng lên là 14.000 ha. Trong đó, diện tích nuôi cá tra là 1000 ha n m 2020, 1.100ha vào n m 2030. Tốc độ t ng trƣởng về diện tích nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2016 - 2020 là 3,12%/n m và giai đoạn 2021 - 2030 là 1,14%/n m. (2) Tổng sản lƣợng thuỷ sản đến n m 2020 là 241.500 tấn, đến n m 2030 đạt 267.500 tấn, tốc độ t ng sản lƣợng thuỷ sản bình quân giai đoạn 2016-2020 là 6,88%/n m, giai đoạn 2020-2030 đạt 1,03%/n m.

139

(3) Tốc độ t ng trƣởng bình quân giá trị t ng thêm ngành thuỷ sản

thành phố Cần Thơ thời kỳ 2016-2030 đạt 3,31%/n m, trong đó giai đoạn

2016-2020 đạt 5,8%/n m, và giai đoạn 2021-2030 đạt 2,08%/n m.

(4) Đóng góp của ngành thuỷ sản trong tổng giá trị t ng thêm của khu

vực nông - lâm - thuỷ sản chiếm 51,5% (n m 2020) và 60% (n m 2030).

Bảng 4.2: Qu hoạch phát triển thuỷ sản đến n m 2020

Hiện trạng

Qu hoạch

T ng, giảm

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2020

2020/2015

I

Diện tích nu i

Ha

10.939

12.500

1.561

1 Nuôi cá

Ha

10.681

12.244

1.563

1.1 Nuôi chuyên

Ha

2.390

2.769

379

- Cá tra

Ha

752

1.000

248

- Cá khác

Ha

1.638

1.763

128

1.2 Nuôi kết hợp

Ha

8.290

9.475

1.185

1.3 Bè, lồng

Cái

286

272

-14

2 Nuôi tôm

Ha

35

65

30

3 Nuôi thuỷ sản khác

Ha

223

197

-26

II

Sản lƣợng thuỷ sản

Tấn

172.412

241.500

69.088

1

Sản lƣợng nuôi

Tấn

166.326

236.500

70.174

1.1 Cá nuôi

Tấn

166.291

236.337

70.046

1.1.1. Cá nuôi ao chuyên

Tấn

160.650

27.297

66.646

+ Cá tra

Tấn

136.490

200.061

63.571

+ Cá khác

Tấn

24.161

27.236

3.075

1.1.2 Cá nuôi kết hợp

Tấn

3.997

6.872

2.875

1.1.3 Cá nuôi bè lồng

Tấn

1.643

2.169

525

1.2 Tôm nuôi

Tấn

19

40

21

1.3 Thuỷ sản khác

Tấn

16

123

107

2

Sản lƣợng khai thác

Tấn

6.086

5.000

-1.086

2.1 Cá

Tấn

4.981

4.071

-910

2.2 Tôm

Tấn

16

13

-3

2.3 Thuỷ sản khác

Tấn

1.089

815

-274

Ghi ch : Diện tích nuôi cá 12.244 ha, trong đó: Nuôi ao, mƣơng vƣờn

2.769 ha và nuôi kết hợp (l a + cá): 9.475 ha; nuôi bè: 272 chiếc.

140

- Diện tích nuôi tôm: 65 ha, chủ yếu là nuôi kết hợp l a + tôm càng xanh. - Diện tích nuôi thuỷ sản khác: chủ yếu là sản xuất giống thuỷ sản (cá tra, tôm càng xanh, tôm s , cá đồng...) và nuôi thuỷ đ c sản: ba ba, cá sấu, lƣơn, ếch; một phần nuoi cá cảnh ứng dụng công nghệ cao với diện tích dự kiến khoảng 197 ha [1].

(ii) Định hướng phát triển CNCB thuỷ sản - Tạo vùng nguyên liệu tại chỗ phục vụ sản xuất của ngành, phát triển sản phẩm chất lƣợng cao, đa dạng hoá về chủng loại, cải tiến mẫu m , xây dựng và phát triển thƣơng hiệu, nâng cao khả n ng cạnh tranh, đáp ứng tốt nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu.

- Tiếp tục mở rộng về số lƣợng và chủng loại sản phẩm tinh chế bằng công nghệ tiên tiến. Ƣu tiên phát triển các dự án có trình độ công nghệ cao, trang thiết bị hiện đại và đồng bộ, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu cho thị trƣờng nƣớc ngoài.

- Đổi mới thiết bị, công nghệ cho ngành xay xát gạo, chế biến thuỷ hải sản, tinh chế các sản phẩm từ các loại trái cây... nhằm t ng giá trị của các sản phẩm xuất khẩu.

- Khuyến khích đầu tƣ, nâng cấp các nhà máy chế biến theo hƣớng sử dụng tối đa công suất, tự động hoá nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả n ng cạnh tranh của sản phẩm, giảm chế biến thô và sơ chế, nâng cao tỷ trọng chế biến các m t hàng giá trị gia t ng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến và thị trƣờng tiêu thụ phù hợp với thị hiếu, v n hóa tiêu dùng của từng thị trƣờng, trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh của thuỷ sản Việt Nam. Phát triển chế biến, tiêu thụ thuỷ sản trong mối liên kết chuỗi sản xuất nuôi trồng, khai thác, chế biến, thƣơng mại sản phẩm thuỷ sản. Tập trung chế biến các sản phẩm có giá trị gia t ng cao từ tôm, cá ngừ đại dƣơng, cá ba sa, rong biển, nhuyễn thể và phụ phẩm từ thuỷ sản; hạn chế đầu tƣ mới các cơ sở chế biến thuỷ sản sản xuất ra các sản phẩm sơ chế đ dƣ công suất, khuyến khích đầu tƣ cơ sở sản xuất ra các sản phẩm có giá trị gia t ng. Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong chế biến, bảo quản thuỷ sản, nhƣ: công nghệ cấp đông siêu nhanh, sấy chân không th ng hoa, sấy bức xạ hồng ngoại, công nghệ Enzyme, công nghệ bảo quản thuỷ sản bằng phƣơng pháp ngủ đông [74].

141

4.1.4. Quan điểm và định hƣớng khu ến khích doanh nghiệp tƣ

nhân vào c ng nghiệp chế iến n ng, thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ

4.1.4.1. Quan điểm khuyến khích đầu tư của doanh nghiệp

(1) Thành phố Cần Thơ phải có định hƣớng rõ ràng, mạnh mẽ thể hiện

sự cam kết của thành phố tạo thuận lợi và hỗ trợ cho đầu tƣ của doanh nghiệp

vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố.

(2) Thực hiện các chính sách khuyến khích của thành phố phải có trọng

tâm, trọng điểm để phát huy các nguồn lực hỗ trợ, trong bối cảnh ngân sách

của thành phố còn hạn hẹp. Hơn nữa, việc đảm bảo đủ nguồn lực cho thực thi

chính sách còn nhằm tạo niềm tin của doanh nghiệp, ngƣời dân với "lời hứa"

từ chính quyền nhà nƣớc, từ đó các định hƣớng của thành phố sẽ đƣợc doanh

nghiệp cân nhắc, đánh giá nghiêm t c và tìm cách để thực hiện.

(3) Chính sách khuyến khích, hỗ trợ của nhà nƣớc không phải là sự ban

phát, mà lại sự đầu tƣ dài hạn cho sự phát triển kinh tế - x hội của thành phố

thông qua đầu tƣ vào doanh nghiệp. Bởi vậy, chính quyền thành phố Cần Thơ

cần thực hiện các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm chính sách. Khi

đó, doanh nghiệp đóng vai trò là ngƣời tiêu dùng "chính sách" - một sản phẩm

đƣợc làm ra bởi chính quyền, nhà nƣớc.

(4) Khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào NNNT nói chung, vào CNCB

nông, thuỷ sản nói riêng cần đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các bên: Doanh nghiệp,

ngƣời dân và nhà nƣớc (chính quyền thành phố). Điều này nhằm đảm bảo tối ƣu

trong quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp vào CNCB nông, thuỷ sản, đồng thời

đảm bảo sự phát triển hài hoà kinh tế và x hội của thành phố.

4.1.4.2. Định hướng khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân đầu tư

vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ

(i) Trong thời gian tới, thành phố Cần Thơ cần tập trung hỗ trợ doanh

nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu l a gạo, thuỷ sản trên địa bàn thành phố

đầu tƣ và ứng dụng khoa học - công nghệ để sản xuất, chế biến và xuất khẩu

các sản phẩm l a gạo thuỷ sản theo các tiêu chuẩn trong nƣớc và quốc tế về

vệ sinh an toàn thực phẩm.

142

(ii) Chính sách khuyến khích hỗ trợ của thành phố Cần Thơ cần ch

trọng vào nâng cao n ng lực tiếp cận các nguồn lực sản xuất, nhƣ: đất đai (đối

với các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp

xay xát l a gạo và chế biến thuỷ sản). Vốn, khoa học công nghệ, lao động và

thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, hỗ trợ và nâng cao n ng lực phòng

ngừa rủi ro trong đầu tƣ của doanh nghiệp vào CNCB nông, thuỷ sản trong

bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra khá gay gắt tại vùng ĐBSCL.

(iii) Chính sách hỗ trợ của thành phố Cần Thơ cần dành sự quan tâm

nhất định đến việc th c đẩy hình thành các mối liên kết ngang giữa các doanh

nghiệp cùng ngành hàng với nhau, nhằm tƣơng trợ nhau cùng phát triển, gi p

nhau tìm kiếm các nguồn lực đầu vào và tiếp cận công nghệ mới, cải tiến sản

xuất kinh doanh, tiếp cận thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm... và hƣớng đến sự hợp

tác, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp cùng lĩnh vực, qua

đó th c đẩy đầu tƣ... của doanh nghiệp.

(iv) Thành phố Cần Thơ cần khuyến khích các hộ, các trang trại lớn sản

xuất l a, nuôi trồng thuỷ sản và các hộ kinh doanh chế biến thuỷ sản nhỏ lẻ

chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp để họ mạnh dạn đầu tƣ

và đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị... nhằm nâng cao n ng suất, chất

lƣợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ THỰC THI CHÍNH

SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT

TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH

PHỐ CẦN THƠ

4.2.1. Giải pháp hoàn thiện một số chính sách cụ thể

Thứ 1, chính sách hỗ trợ tiếp cận đất đai

Để hỗ trợ các doanh nghiệp có thể tiếp cận đƣợc đất đai phục vụ sản

xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản/l a gạo và thuỷ sản trong thời gian tới,

thành phố Cần Thơ:

Tiếp tục thực hiện miễn giảm tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, tiền thuê

m t nƣớc, với mức hỗ trợ tối đa theo quy định của Điều 6 Nghị định số

57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh

143

nghiệp đầu tƣ vào NNNT (Điều 6, điểm 1 quy định: Doanh nghiệp có dự án

nông nghiệp ƣu đ i đầu tƣ và khuyến khích đầu tƣ khi thuê đất, thuê m t nƣớc

của Nhà nƣớc thì đƣợc áp dụng mức giá ƣu đ i do UBND tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ƣơng quy định và giá thuê đất, thuê m t nƣớc ổn định tối thiểu

05 n m; Điều 6, điểm 3 quy định: Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ƣu đ i

đầu tƣ thì dự án đó đƣợc miễn tiền thuê đất; thuê m t nƣớc trong 15 n m đầu

kể từ ngày Nhà nƣớc cho thuê đất/thuê m t nƣớc và giảm 50% tiền thuê đất,

thuê m t nƣớc trong 7 n m tiếp theo. Điều 6, điểm 6 quy định: Doanh nghiệp

nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập đƣợc miễn tiền thuê đất, tiền thuê m t

nƣớc của Nhà nƣớc trong 5 n m đầu kể từ gnày dự án hoàn thành đi vào hoạt

động và giảm 50% tiền thuê đất, thuê m t nƣớc trong vòng 10 n m tiếp theo).

Thứ 2, hỗ trợ tập trung đất đai

Theo Điều 7, điểm 1 của Nghị định này: Doanh nghiệp có dự án nông

nghiệp đ c biệt ƣu đ i đầu tƣ, thuê, thuê lại đất, m t nƣớc của hộ gia đình, cá

nhân để thực hiện dự án đầu tƣ thì đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí tƣơng

đƣơng với 20% tiền thuê đất, thuê m t nƣớc cho 5 n m đầu tiên kể từ khi dự

án hoàn thành đi vào hoạt động. Điểm 2, Điều 7 quy định: Doanh nghiệp có

dự án nông nghiệp (đ c biệt ƣu đ i đầu tƣ và khuyến khích đầu tƣ), nhận góp

vốn bằng chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành

vùng nguyên liệu đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên

liệu với mức hộ trợ 50 triệu đồng/ha, nhƣng không quá 10 tỷ đồng/dự án và

không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng

quyền sử dụng đất. Điều 7, điểm 5 quy định: Khuyến khích doanh nghiệp sử

dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản xây dựng các nhà máy chế biến

nông sản, cơ sở hạ tầng đi kèm (kho chứa, trụ sở) đƣờng nội bộ, hệ thống xử

lý chất thải). Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng theo quy định

của Luật Đất đai và Luật Xây dựng.

Thứ 3, chính sách hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn tín dụng

Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ vốn tín dụng là ngân hàng nhà nƣớc

và các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn thành phố Cần Thơ và Sở tài chính,

Quỹ bảo l nh tín dụng cho DNNVV của thành phố Cần Thơ.

144

- Hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, CNCB

nông, thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ đƣợc hỗ trợ l i suất vay thƣơng mại

theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, về cơ bản, thực hiện

hỗ trợ theo mức tối đa. Về thời gian hỗ trợ, điểm b, Điều 8: tối đa 08 n m đối

với dự án nông nghiệp đ c biệt ƣu đ i đầu tƣ, 06 n m đối với dự án ƣu đ i

đầu tƣ, tối đa 05 n m đối với dự án khuyến khích đầu tƣ. Về mức hỗ trợ, Điều

8, điểm a quy định: mức hỗ trợ bằng chênh lệch l i suất vay thƣơng mại so

với l i suất tín dụng nhà nƣớc ƣu đ i đầu tƣ tính trên số dƣ thực tế tại thời

điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ. Hạn mức vay vốn đƣợc hỗ trợ l i suất tối đa

không quá 70% tổng mức đầu tƣ của dự án (điểm c, Điều 8).

- Thành phố Cần Thơ cần tiếp tục duy trì hoạt động và nâng cao chất

lƣợng, hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo l nh tín dụng cho DNNVV.

- Về lâu dài, thành phố cần nghiên cứu và thực hiện thí điểm cơ chế cho

vay vốn ƣu đ i đối với các doanh nghiệp đầu tƣ vào CNCB nông, thuỷ sản

(lĩnh vực ƣu tiên phát triển của thành phố) thông qua ''dòng ngân sách riêng'',

cấp cho ngân hàng thực hiện chính sách và chọn một vài ngân hàng quản lý

dòng tiền này thông qua cơ chế đấu thầu rộng r i, bảo đảm cạnh tranh lành

mạnh, công khai và minh bạch (''dòng ngân sách riêng'' thành phố Cần Thơ có

thể làm đƣợc, dựa vào Nghị định 103/2018/NĐ-CP ngày 07/8/2018 của Chính

phủ quy định một số cơ chế đ c thù về đầu tƣ tài chính, ngân sách và phân

cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ. Điều 5 đ c thù về ngân sách, điểm 1

ghi: Hàng n m ngân sách trung ƣơng bổ sung có mục tiêu cho thành phố

không quá 70% số t ng thu ngân sách từ các khoản phân chia giữa ngân sách

trung ƣơng và ngân sách thành phố so với dự toán Thủ tƣớng Chính phủ giao

về hỗ trợ l i suất, Điều 6 Nghị định ghi: thành phố đƣợc thực hiện cơ chế hỗ

trợ một phần l i suất cho các tổ chức, cá nhân khi vay vốn để đầu tƣ các dự án

phát triển kinh tế - x hội quan trọng có khả n ng thu hồi vốn trong phạm vi

và khả n ng của ngân sách thành phố).

Việc sử dụng các ngân hàng thƣơng mại để thực hiện các chính sách hỗ

trợ của nhà nƣớc song hành cùng với tín dụng thƣơng mại hiện nay đang làm

145

hạn chế hiệu lực, hiệu quả của chính sách, vì: (i) với quy định các ngân hàng

thƣơng mại phải tự tìm nguồn vốn và bảo toàn vốn cho vay nên họ chƣa mạnh

dạn cho vay vốn các dự án đầu tƣ vào CNCB nông, thuỷ sản nói riêng, NNNT

nói chung; (ii) việc sử dụng nhiều ngân hàng để thực hiện tín dụng chính

sách, trong khi mỗi ngân hàng có cơ chế, cách thức quản lý và yêu cầu, thủ

tục khác nhau dẫn đến không thống nhất, làm cho bản thân các doanh nghiệp

thuộc đối tƣợng hƣởng lợi chính sách không biết đƣợc chính xác các thủ tục,

điều kiện cần thiết để làm hồ sơ vay vốn cho phù hợp với mỗi ngân hàng.

- Theo Điều 8, điểm 2, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP thì các công trình

xây dựng trên đất (bao gồm cả nhà lƣới nhà kính, nhà mạng và công trình

thuỷ lợi của doanh nghiệp đầu tƣ đƣợc tính là tài sản để thế chấp vay vốn tại

ngân hàng thƣơng mại. Theo đó, các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản thuê đất,

thuê đất m t nƣớc để hình thành các ao nuôi thuỷ sản và đầu tƣ máy móc,

thiết bị... thì ao nuôi và tài sản xây dựng trên ao nuôi thuỷ sản đƣợc coi là tài

sản để chế chấp vay vốn.

Thứ 4, chính sách hỗ trợ về thuế

- Thành phố Cần Thơ cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến các thủ tục hành

chính về thuế theo hƣớng đơn giản hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp và đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong việc tính thuế và thực

hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

- Thành phố tiếp tục thực hiện kê khai và hoàn thuế qua mạng.

- Đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để đảm bảo việc kê khai

thuế và hoàn thuế nhanh chóng, thuận lợi và chính xác.

Thứ 5, chính quyền thành phố Cần Thơ tiếp tục phát huy chính sách

hỗ trợ tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp

đầu tư vào CNCB nông, thuỷ sản

(1) Trong thời gian tới, UBND thành phố Cần Thơ và trực tiếp là Sở

Kế hoạch-Đầu tƣ thành phố nghiêm t c thực hiện Nghị quyết số 35/2016/NQ-

CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến

n m 2020, với các điểm trọng tâm:

146

- Nhà nƣớc đảm bảo quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp

không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn

lực nhƣ: vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tƣ kinh doanh.

- Nhà nƣớc có chính sách đ c thù để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,

doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm n ng

t ng trƣởng cao phát triển.

(2) Thời gian tới thành phố tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh

doanh và nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (CP I) và chỉ số cải cách hành

chính; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và cơ chế "một cửa", "một cửa liên

thông" tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn thành phố.

Phát huy vai trò của Trung tâm Hỗ trợ DNNVV trong việc hỗ trợ doanh

nghiệp về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, chuyển đổi hộ

kinh doanh sang mô hình doanh nghiệp, các kiến thức, kỹ n ng trong kinh

doanh, các nội dung liên quan đến chính sách thuế mà doanh nghiệp phải tuân

thủ. Đẩy mạnh việc cung ứng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính

đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và ngƣời dân.

(3) Thành phố tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày

17/3/2017 về khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến

n m 2020.

* Kế hoạch nêu lên mục tiêu phát triển doanh nghiệp: Phấn đấu đến

cuối n m 2020, trên địa bàn thành phố có khoảng 13.800 doanh nghiệp còn

hoạt động, trong đó thành lập mới 6.900 doanh nghiệp và khoảng 20-25%

doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, nâng mức đóng góp của

doanh nghiệp vào GRDP của thành phố chiếm từ 50-60%, giải quyết trên

210.000 lao động, trong đó, lao động nữ chiếm 40%.

* Kế hoạch đã đưa ra các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp:

1) Truyền thông khởi nghiệp

2) Tổ chức cuộc thi khởi nghiệp

3) Tổ chức đào tạo về khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp

4) Trợ gi p về tài chính, thuế, hỗ trợ l i suất

147

5) Hỗ trợ về thông tin, môi trƣờng pháp lý kinh doanh, tƣ vấn

doanh nghiệp

6) Hỗ trợ x c tiến thƣơng mại - mở rộng thị trƣờng:

7) Thành lập các tổ chức tác động khởi nghiệp

- Hội đồng Tƣ vấn khởi nghiệp, đại diện Uỷ ban nhân dân thành phố

làm Chủ tịch Hội đồng.

- Thành lập Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp

thành phố

- Thành lập Quỹ Đầu tƣ khởi nghiệp, đây là Quỹ x hội hoá

Đồng thời thực hiện Kế hoạch số 175/KH-UBND, n m 2017 về "hỗ trợ

hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố đến n m 2020 và định

hƣớng đến n m 2030" và triển khai "Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp",

với mục tiêu là tạo môi trƣờng thuận lợi để th c đẩy, hỗ trợ quá trình hình

thành và phát triển các loại hình doanh nghiệp có khả n ng t ng trƣởng nhanh

dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, góp

phần phát triển kinh tế - x hội thành phố.

Thứ 6, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ và

sáng tạo

Sau khi Chƣơng trình đổi mới công nghệ trợ gi p DNNVV thành phố

Cần Thơ giai đoạn 2013-2017 đ kết th c, thì UBND thành phố Cần Thơ đ

có Quyết định số 2792/QĐ-UBND ngày 26/10/2017 phê duyệt Chƣơng trình

đổi mới công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần

Thơ giai đoạn 2018 - 2020. Nội dung chính của Chƣơng trình là hỗ trợ doanh

nghiệp nâng cao trình độ công nghệ, tạo sự chuyển biến về n ng suất, chất

lƣợng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất; th c đẩy việc t ng cƣờng hàm

lƣợng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của thành phố, tạo

điều kiện thuận lợi để nâng cao n ng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội

nhập kinh tế quốc tế. Đối tƣợng hỗ trợ của Chƣơng trình là các hợp tác x ,

doanh nghiệp nhỏ và vừa có địa chỉ hoạt động trên địa bàn thành phố. Chƣơng

trình sẽ hỗ trợ 30% kinh phí cho doanh nghiệp khi thực hiện dự án nghiên cứu

148

cải tiến, đổi mới công nghệ phù hợp với lĩnh vực hỗ trợ và quy định của

Chƣơng trình. Chƣơng trình sẽ hỗ trợ 30% giá trị hợp đồng mua các bí quyết

công nghệ, giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật thuộc các

lĩnh vực và loại hình công nghệ đƣợc hỗ trợ theo quy định của Chƣơng trình.

Chƣơng trình hƣớng đến mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm

của doanh nghiệp bằng hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị.

Chƣơng trình có mức hỗ trợ cao hơn, với thủ tục rõ ràng, dễ thực hiện đối với

doanh nghiệp. Tổng kinh phí thực hiện Chƣơng trình là 14 tỷ đồng.

Chƣơng trình tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ phát triển DNNVV và các

hợp tác x nâng cao trình độ công nghệ, tạo sự chuyển biến về n ng suất, chất

lƣợng, hiệu quả sản xuất. Đồng thời th c đẩy việc t ng hàm lƣợng khoa học

và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực (l a gạo, thuỷ sản - cá tra...) của

thành phố, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao n ng lực cạnh tranh sản phẩm

trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Chƣơng trình hỗ trợ tối thiểu 24 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố,

nghiên cứu ứng dụng và đổi mới (hoàn thiện công nghệ thiết bị/nghiên cứu

phát triển sản phẩm nghiên cứu chế tạo thiết bị, công cụ sản xuất, thuê chuyên

gia tham gia các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), xây dựng hệ

thống thông tin quản lý nguồn nhân lực.

Chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận công nghệ mới, tiên tiến,

hiện đại để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, triển khai các nghiên cứu ứng

dụng, khai thác ứng dụng vào thực tế. Bên cạnh đó, hỗ trợ doanh nghiệp cải

tiến, nâng cao trình độ công nghệ để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất

lƣợng sản phẩm và giảm ô nhiễm môi trƣờng, tiết kiệm n ng lƣợng.

Chƣơng trình hỗ trợ 5 doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển khoa học

và công nghệ của doanh nghiệp để đa dạng hoá nguồn kinh phí đầu tƣ cho

nghiên cứu, đổi mới/hoàn thiện công nghệ, thiết bị, nâng cao chất lƣợng sản

phẩm. Tối thiểu có 500 lƣợt doanh nghiệp đƣợc cung cấp các thông tin hỗ trợ

từ phía nhà nƣớc, các thông tin về khoa học và công nghệ cần thiết phục vụ

cho lĩnh vực quản lý, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.

149

4.2.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách

4.2.2.1. Chính quyền thành phố tiếp tục tạo dựng cơ sở để thực hiện

chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển kinh tế nói

chung, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản nói riêng, trên địa bàn thành

phố Cần Thơ

Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và phát triển các khu công nghiệp

Các KCN ở Cần Thơ: Trọng điểm thu h t đầu tƣ. Để đáp ứng nhu cầu

của các nhà đầu tƣ, bên cạnh nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, áp dụng cơ

chế hỗ trợ đầu tƣ, thành phố Cần Thơ đ và đang tích cực đẩy nhanh tiến độ

xây dựng các KCN tập trung và coi đây là trọng điểm thu h t đầu tƣ, tạo động

lực phát triển kinh tế - x hội, góp phần đƣa thành phố Cần Thơ trở thành

thành phố công nghiệp trƣớc n m 2020.

Cần thơ hiện có 6 KCN tập trung đƣợc quy hoạch xây dựng ở các vị trí

thuận tiện về giao thông đƣờng bộ, đƣờng thuỷ, lại nằm ở trung tâm vùng

nguyên liệu nông - thuỷ - hải sản... nên có triển vọng thu h t đƣợc nhiều vốn

đầu tƣ. Thành phố Cần Thơ t ng cƣờng công tác x c tiến, kêu gọi đầu tƣ vào

các KCN đ hoàn chỉnh hạ tầng (KCN Trà Nóc I và Trà Nóc II), đồng thời

đẩy mạnh công tác đền bù, giải phóng m t bằng các KCN Hƣng Ph I, Hƣng

Ph IIA và Hƣng Ph IIB. 03 KCN này nằm trên bờ sông Hậu về phía hạ lƣu,

cách trung tâm thành phố khoảng 4km. Cách các KCN này có cảng biển Cái

Cui và kho chứa hàng, tiếp nhận tàu biển từ 10.000 - 20.000 tấn, đƣợc trang bị

đầy đủ trang thiết bị bốc dỡ và dịch vụ cảng hiện đại [1].

Thành phố tiếp tục chỉ đạo xây dựng KCN Thốt Nốt, giai đoạn 4 và khởi

công xây dựng KCN Việt Nam - Nhật Bản (KCN Thốt Nốt có diện tích 600 ha,

thuộc phƣờng Thới Thuận, quận Thốt Nốt, cách trung tâm thành phố Cần Thơ

60km về phía Bắc nằm cách quốc lộ 91 về phía Nam, phía Bắc c p sông Hậu,

thuận tiện về giao thông thuỷ, bộ. Là nơi tiếp giáp giữa các địa phƣơng sản xuất

nông nghiệp của cả nƣớc: An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, và thành phố Cần

Thơ, nên KCN Thốt Nốt, nằm trên vùng nguyên liệu nông, thuỷ sản dồi dào,

nhất là l a gạo, cá tra, ba sa (theo Báo Đầu tư, ngày 22/6/2012)].

150

Ngoài các KCN tập trung thành phố hiện có 6 cụm công nghiệp đƣợc

quy hoạch (bình quân khoảng 30ha/cụm công nghiệp, giai đoạn 1) nhằm tạo

điều kiện phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và di dời các cơ sở sản xuất

gây ô nhiễm ra xa khu dân cƣ, khu đô thị.

Thứ hai, quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản thành phố Cần Thơ

C ng nhƣ việc xây dựng và phát triển các KCN, thì việc quy hoạch

tổng thể phát triển thuỷ sản đƣợc coi là sự "khêu gợi", tạo địa bàn thu h t các

doanh nghiệp đầu tƣ vào công nghiệp chế biến thuỷ sản.

Ngày 16/01/2017, Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ đ ra Quyết

định số 102/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản

thành phố Cần Thơ đến n m 2020 và định hƣớng đến n m 2030.

Quy hoạch có nhiều nội dung, trong đó đáng ch ý:

- Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản để cung ứng nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến thuỷ sản.

+ Quy hoạch diện tích nuôi thuỷ sản toàn thành phố đến n m 2020 là 12.500

ha và đến n m 2030 là 14.000 ha. Tốc độ t ng trƣởng bình quân về diện tích giai

đoạn 2016 - 2020 là 3,12%/n m và giai đoạn 2021 - 2030 là 1,14%/n m.

+ Sản lƣợng nuôi thuỷ sản toàn thành phố đến n m 2020 đạt 236.500

tấn và đến n m 2030 đạt 263.000 tấn. Cơ cấu sản lƣợng các đối tƣợng chủ yếu

là cá tra chiếm 84,5%, kế đến là các đối tƣợng cá nuôi trong mƣơng vƣờn

chiếm 9,1%, các đối tƣợng nuôi còn lại chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 6,4%).

+ Giá trị sản xuất nuôi thuỷ sản (theo giá hiện hành) đến n m 2020 đạt

3.895 tỷ đồng t ng lên 4.852 tỷ đồng (n m 2030). T ng trƣởng bình quân giai

đoạn 2016 - 2020 là 6,77%/n m, giai đoạn 2021 - 2030 là 2,2%/n m.

- Quy hoạch về chế biến thuỷ sản

Số lƣợng, quy mô công suất nhà máy chế biến thuỷ sản

Hiện tại công suất thiết kế đ dƣ thừa so với thực tế sản xuất. Vì vậy,

hƣớng phát triển trong thời gian tới là phát huy công suất hiện có, đồng thời

đổi mới dây chuyền theo hƣớng hiện đại, tự động hoá cao, chế biến những sản

phẩm có giá trị gia t ng cao.

151

+ Sản lƣợng, quy mô công suất nhà máy chế biến đến n m 2020 tổng

sản lƣợng chế biến đạt 200.000 tấn, trong đó xuất khẩu 190.000 tấn với giá trị

650 triệu USD. Riêng sản phẩm chế biến cá tra là 150.000 tấn, với giá trị 300

triệu USD, sản lƣợng chế biến tôm đạt 17.000 tấn, với giá trị 221 triệu USD.

+ Đến n m 2030 tổng sản lƣợng chế biến đạt 280.000 tấn, trong đó xuất

khẩu 260.000 tấn với giá trị 1,0 tỷ USD. Riêng sản phẩm chế biến từ cá tra

đạt 200.000 tấn với giá trị 500 triệu USD, sản lƣợng chế biến tôm đạt 20.000

tấn với giá trị 270 triệu USD.

- Điều rất đáng quan tâm là nguồn vốn đầu tư

Tổng kinh phí thực hiện quy hoạch dự kiến là 9.237 tỷ đồng. Trong đó:

+ Giai đoạn 2016 - 2020 là 4.041 tỷ đồng, trong đó, huy động từ các

thành phần kinh tế 95,57% (3.862 tỷ đồng).

+ Giai đoạn 2021 - 2030 là 5.196 tỷ đồng, trong đó, huy động từ các

thành phần kinh tế 91,4% (4.751 tỷ đồng).

Nhƣ vậy là môi trƣờng đầu tƣ cho các doanh nghiệp là rất rộng mở.

Thứ ba, phê duyệt đề án danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên và

công nghiệp mũi nhọn

Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ đ phê duyệt Đề án danh mục các

ngành công nghiệp ƣu tiên và công nghiệp m i nhọn của thành phố giai đoạn

2011-2015 và tầm nhìn đến n m 2020.

Theo đó, nhóm ngành công nghiệp ưu tiên bao gồm: các ngành công

nghiệp chế biến thuỷ sản, nông sản, công nghiệp dệt may, da giày, thực phẩm,

n ng lƣợng, luyện kim, hoá chất, nhựa và công nghiệp phù trợ.

Nhóm ngành công nghiệp m i nhọn gồm: cơ khí chế tạo, cơ khí gia

công kim loại, đóng tàu, sản xuất và lắp ráp ô tô, sản xuất thiết bị toàn bộ,

máy nông nghiệp, cơ điện tử, sản xuất phụ tùng, chi tiết máy... Thiết bị điện

tử, viễn thông và công nghệ thông tin và nhóm sản phẩm từ công nghệ mới,

n ng lƣợng mới, n ng lƣợng tái tạo, công nghiệp phần mềm, công nghệ số.

Thành phố sẽ thực hiện hỗ trợ phát triển (theo quy định tại Điều 2 của

Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ)

và thực hiện trình tự hỗ trợ giới thiệu sản phẩm miễn phí (theo quy định tại

152

phần II của Thông tƣ số 03/TT-BCT, ngày 14/3/2008 của Bộ Công thƣơng)

cho các doanh nghiệp thuộc các ngành ƣu tiên, các ngành công nghiệp m i

nhọn có doanh thu sản xuất công nghiệp của các sản phẩm công nghiệp ƣu

tiên, công nghiệp m i nhọn tối thiểu bằng 50% tổng doanh thu sản xuất công

nghiệp của doanh nghiệp (nguồn: cantho.vn, ngày 23/11/2011).

Thứ tư, chính quyền thành phố Cần Thơ tiếp tục ban hành một số

văn bản định hướng khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ

(i) Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ ra Quyết định số 2792/QĐ-

UBND, ngatỳ 26/10/2017 của UBND thành phố quyết định phê duyệt

Chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai

đoạn 2018-2020.

(ii) Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ đ có Nghị quyết số

07/2018/NQ-HĐND, ngày 07/12/2018, ngân sách nhà nƣớc; chính sách hỗ trợ

doanh nghiệp nhỏ và vừa.

(iii) Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ vừa ban hành Quyết định số

2651/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 103/NĐ-CP

ngày 07/8/2018 của Chính phủ quy định một số cơ chế đ c thù về đầu tƣ, tài

chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ.

4.2.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách trong tổ chức

thực thi chính sách

Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ chỉ đạo và phối hợp với các Sở:

Kế hoạch-Đầu tƣ, Sở Tài chính, Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Thông tin -

Truyền thông và các ban, ngành của thành phố, các ban, ngành các tổ chức

chính trị - x hội, các hội doanh nghiệp, hội doanh nhân... Ở thành phố và ở

các quận, huyện, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến CSKK và TTCS khuyến

khích DNTN đầu tƣ phát triển nông nghiệp nói chung, CNCB nông, thuỷ sản

nói riêng trên địa bàn thành phố.

Phổ biến tuyên truyền chính sách hay truyền thông chính sách có ý

nghĩa, tầm quan trọng đ c biệt trong tổ chức thực thi chính sách (TCTTCS),

quyết định đến hiệu quả chính sách.

153

Sau khi chính sách đƣợc ban hành cần phải tiến hành các hoạt động thiết thực nhằm tổ chức đƣa chính sách vào cuộc sống. Phổ biến tuyên truyền chính sách là một trong các bƣớc không thể thiếu trong TCTTCS, đồng thời c ng là một trong các phƣơng pháp TCTTCS. Biện pháp tuyên truyền chính sách cần tập trung vào các nội dung: mục tiêu của chính sách (trƣớc mắt và lâud ài), các giải pháp, các công cụ chính sách, và đối tƣợng chính sách.

Trong phổ biến tuyên truyền chính sách thƣờng sử dụng nhiều hình thức, nhƣ: trao đổi trực tiếp với các đối tƣợng chính sách và gián tiếp qua các phƣơng tiện thông tin đại ch ng; thông qua họp báo công bố chính sách; tổ chức các hội nghị phổ biến tuyên truyền chính sách; các lớp tập huấn tập trung để quán triệt chính sách cho các cơ quan thông tin đại ch ng, cán bộ công chức, viên chức làm công tác tuyên truyền chính sách.

Đối với thành phố Cần Thơ trong việc phổ biến tuyên truyền chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển nông nghiệp nói chung, vào CNCB nông, thuỷ sản nói riêng trên địa bàn thành phố cần ban hành quy định về triển khai chính sách, trong đó, yêu cầu các đơn vị chủ trì thực hiện cần tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá chính sách đến các đối tƣợng hƣởng lơi - ở đây là doanh nghiệp. Buổi hội thảo này có mục đích để các đối tƣợng tác động của chính sách này hiểu một cách tƣờng tận về chính sách, nội dung cụ thể của các chính sách, cách thức thực hiện nhƣ thế nào...? Điều quan trọng là từ buổi hội thảo này, các doanh nghiệp cảm nhận đƣợc điều mong muốn và quyết tâm thực hiện nó bằng hành động của chính quyền thành phố, của các sở, ban ngành, địa phƣơng và cán bộ trực tiếp thực hiện. Từ đó, sẽ giúp xoá bỏ đƣợc các ý kiến rất mơ hồ của các doanh nghiệp về sự khó kh n trong tiếp cận chính sách, về sự phức tạp trong thủ tục thực hiện chính sách, về những điều không minh bạch, không công tâm và những chi phí bị đòi hỏi không chính thức đến từ các cán bộ công quyền, các cán bộ thực thi chính sách.

Thành phố c ng cần t ng cƣờng công tác tuyên truyền phổ biến chính sách hƣớng dẫn kịp thời cho các quận, huyện, thị trấn, x để tuyên truyền, quảng bá chính sách kịp thời rộng r i đến doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

154

Để nâng cao hiệu quả phổ biến tuyên truyền chính sách, cần thực hiện

các biện pháp:

1) Nâng cao nhận thức về vai trò, mục đích của việc phổ biến tuyên

truyền chính sách nhằm gi p các đối tƣợng chính sách, cán bộ TCTTCS hiểu,

nắm đƣợc mục tiêu, giải pháp, phạm vi đối tƣợng, ý nghĩa... của chính sách để

họ đề cao trách nhiệm, chủ động tích cực thực thi chính sách, đồng thời tạo ra

sự đồng thuận x hội cao trong TTCS - yếu tố quyết định sự thành bại của

chính sách.

2) Xác định đ ng nội dung, nhiệm vụ, phƣơng pháp và hình thức phổ

biến tuyên truyền chính sách.

3) Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao n ng lực phổ biến tuyên truyền chính

sách cho đội ng cán bộ công chức có nhiệm vụ TCTTCS.

4) T ng cƣờng đầu tƣ kinh phí, cơ sở vật chất, công nghệ... cho công

tác phổ biến tuyên truyền chính sách.

4.2.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chính sách khuyến khích hỗ

trợ doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

Một là, những phương hướng hoàn thiện

(1) Đổi mới phƣơng pháp quản lý chính sách t ng về quy mô và số

lƣợng chính sách sang quản lý chính sách dựa trên chất lƣợng và giá trị của

ch ng đối với doanh nghiệp, ngành kinh doanh...

(2) Quản lý chính sách phải lấy mức độ tác động dựa trên chất

lƣợng quản lý, sự phát triển chất lƣợng và sự thoả m n của đối tƣợng

chính sách (doanh nghiệp) với chính sách làm thƣớc đo hiệu lực, hiệu

quả của chính sách.

(3) Nâng cao chất lƣợng một cách hệ thống và đồng bộ việc hoạch định

và thực thi chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào

phát triển nông nghiệp nói chung, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản nói

riêng theo những nguyên lý và các tiêu chí cung ứng dịch vụ công. Chỉ có trên

cơ sở thực hiện tốt định hƣớng này thì mức độ tác động, hiệu n ng, hiệu quả

chính sách mới phát huy và đảm bảo.

155

Hai là, các nội dung hoàn thiện quản lý chính sách

Thứ 1, về triển khai, thực thi và kiểm soát chính sách khuyến khích

Một số biện pháp cụ thể đƣợc đề xuất dƣới đây để nâng cao chất lƣợng

thực thi và kiểm soát chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp... Đó là:

(1) T ng cƣờng tính minh bạch, thống nhất trong các quy định triển

khai chính sách giữa các ngành (công nghiệp, nông nghiệp...) và các địa

phƣơng (quận, huyện) của thành phố Cần Thơ.

(2) Thực hiện có hiệu quả tinh giản đầu mối quan hệ triển khai thực thi

chính sách tại địa phƣơng; nâng cao n ng suất, thời gian/tốc độ và chất lƣợng

quá trình xử lý hồ sơ xin hỗ trợ... của doanh nghiệp theo quy định khuyến

khích, hỗ trợ.

(3) Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn đo chất lƣợng thực thi chính sách

từng cấp quản lý để làm cơ sở cho việc đánh giá và kiểm soát việc thực thi

chính sách bao gồm kiểm soát việc tuân thủ chính sách, kiểm soát hoạt động

chính sách, kiểm soát thực tế, cụ thể và có kết luận đánh giá cụ thể theo tiêu

chí, tiêu chuẩn đo chất lƣợng.

(4) Chính sách đƣợc xây dựng và đi vào thực tế cần phải đƣợc kiểm tra

giám sát để đảm bảo tính chính xác, hiệu lực và hiệu quả. Do đó:

- Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát với sự tham gia của các tổ chức x

hội và dân ch ng. T ng cƣờng công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về thực thi,

kiểm tra, kiểm soát chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp để nâng cao ý

thức cộng đồng và ý thức tuân thủ pháp luật về phát triển kinh tế tƣ nhân/doanh

nghiệp tƣ nhân trong nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản.

- Tạo hành lang pháp lý để các tổ chức x hội và ngƣời dân tham gia

vào hoạt động thực thi, giám sát, kiểm soát chính sách khuyến khích, hỗ trợ...

nhằm phát hiện những sai phạm, vi phạm trong quá trình thực thi chính sách

khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ phát triển nông nghiệp, công nghiệp

chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Thứ 2, đổi mới phương thức thực thi các chính sách khuyến khích/hỗ

trợ doanh nghiệp thuộc chính quyền địa phương

156

Kết quả của chính sách không chỉ phụ thuộc vào nội dung, tinh thần

của chính sách, mà còn phụ thuộc ở mức độ lớn hơn vào hiệu quả, hiệu lực

thực thi chính sách.

Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ

vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản là một khía cạnh trong

quản lý kinh tế nhà nƣớc ta.

Để nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực thi các chính sách khuyến khích,

hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông, thuỷ

sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ, trong thời gian tới cần ch ý tới các

phƣơng hƣớng sau đây:

(i) Nâng cao chất lƣợng một cách hệ thống và đồng bộ việc hoạch định

và thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào nông

nghiệp, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản theo nguyên lý và các tiêu chuẩn

cung ứng dịch vụ công. Chỉ có trên cơ sở thực hiện tốt phƣơng hƣớng này thì

mức độ tác động, hiệu quả, hiệu lực của chính sách mới phát huy và đảm bảo.

(ii) Đổi mới phƣơng pháp quản lý chính sách n ng về quy mô và số

lƣợng chính sách sang quản lý chính sách dựa trên chất lƣợng và giá trị của

ch ng đối với nhà doanh nghiệp và ngành kinh doanh. Đồng thời, quản lý

chính sách phải lấy mức độ tác động dựa trên chất lƣợng quản lý, sự phát triển

chất lƣợng và sự thoả m n của đối tƣợng chính sách (doanh nghiệp) với chính

sách làm thƣớc đo hiệu lực, hiệu quả của chính sách.

(iii) T ng cƣờng kỷ luật thực thi chính sách... thông qua việc thực hiện

nghiêm t c quá trình phân tích, đánh giá chính sách, điều chỉnh kịp thời và

tổng kết r t kinh nghiệm cho từng chƣơng trình, kế hoạch... xoá bỏ cách làm

đại khái, phát động phong trào đánh trống bỏ dùi, không có sự đánh giá đ ng

sai, thành công hay không thành công.

Thứ 3, về hoàn thiện tổ chức quản lý chính sách

Cụ thể:

- Có sự phân cấp quản lý triển khai thực thi chính sách giữa Sở Kế

hoạch và Đầu tƣ, Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Sở Công thƣơng.

157

- Xây dựng và phát triển ở các trung tâm đầu mối thực thi và kiểm tra,

kiểm soát chính sách một hệ thống thông tin và công nghệ thông tin điện tử.

- Nâng cấp chất lƣợng đội ng cán bộ quản lý chính sách tƣơng xứng

với yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý chính sách.

Về năng lực đội ngũ công chức, viên chức quản lý chính sách khuyến khích

doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

Cán bộ là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công trong tất cả các

khâu của quy trình hoạch định và thực thi chính sách. N ng lực của đội ng

cán bộ, công chức, viên chức quản lý chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh

nghiệp... cần đƣợc hoàn thiện trên các m t sau đây:

- Nâng cao một cách toàn diện, hệ thống n ng lực của đội ng , nó

không chỉ bao gồm vấn đề bồi dƣỡng kiến thức quản lý các loại chính sách,

kiến thức nền tảng và cơ bản về quản lý nhà nƣớc... mà còn chủ yếu là nâng

cao kỹ n ng, kinh nghiệm quản lý chính sách, chất lƣợng hành vi và thái độ

"ngƣời công bộc trung thành" của dân nhƣ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Trau dồi đạo đức, chính trị - tƣ tƣởng và nghiệp vụ công chức...

Điều kiện để thực hiện giải pháp 4.2.2.3. bao gồm:

1) Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ quản lý hoạt động khuyến khích ƣu

đ i, hỗ trợ đầu tƣ phải gọn, nhẹ, làm việc có hiệu quả, hiệu lực cao.

2) Đội ng cán bộ hoạt động khuyến khích, ƣu đ i, hỗ trợ đầu tƣ phải

có sự hiểu biết và nắm chắc các CSKK đầu tƣ và vận dụng đ ng các chính

sách ấy. Đ c biệt là phải có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần, thái độ: chí

công vô tƣ, không thiên vị, không vụ lợi.

3) Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm và thẩm quyền trong hoạt động

quản lý thực thi CSKK phải t ng cƣờng kiểm tra, giám sát, phát huy vai trò

kiểm tra, giám sát của các tổ chức chính trị - x hội, x hội - nghề nghiệp và

cộng đồng doanh nghiệp.

4.2.3. Các khu ến nghị mang "tính giải pháp''

Các CSKK, ƣu đ i, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông

thôn (trong đó có ngành CNCB nông, thủy sản), về cơ bản là đầy đủ từ CSKK

158

đầu tƣ, chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ thủ tục hành chính, chính sách

hỗ trợ phát triển khoa học, đổi mới công nghệ, chính sách hỗ trợ phát triển thị

trƣờng, chính sách liên kết sản xuất kinh doanh… nhƣng số lƣợng doanh nghiệp

đầu tƣ trong lĩnh vực nông nghiệp hiện chỉ chiếm 8% tổng số doanh nghiệp trên

cả nƣớc. Trong đó, số doanh nghiệp nông lâm thủy sản chiếm trên dƣới 1%.

Riêng ở thành phố Cần Thơ số doanh nghiệp đầu tƣ vào ngành nông - lâm - thủy

sản n m 2017 là 112 doanh nghiệp/7.142 doanh nghiệp trong toàn tỉnh. Trong

đó, số doanh nghiệp đầu tƣ vào CNCB nông, thủy sản, thống kê đƣợc là 30

doanh nghiệp chế biến và kinh doanh xuất khẩu thủy sản đang hoạt động tại

KCN Trà Nóc 1 và KCN Trà Nóc 2 và 25 công ty xay xát và chế biến bột thô tại

Cần Thơ. Điều này cho thấy hệ thống các CSKK, ƣu đ i, hỗ trợ doanh nghiệp

đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn còn nhiều hạn chế, mà nguyên nhân bắt

nguồn từ ban hành chính sách và thực thi chính sách ở các địa phƣơng.

Để các CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn thực sự

đi vào cuộc sống, tác giả luận án xin nêu kiến nghị:

4.2.3.1. Với Chính phủ và các bộ ngành liên quan tiếp tục sửa đổi, bổ

sung một số điểm trong Nghị định số 57/2008/NĐ-CP, ngày 17/4/2018 về cơ

chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn và Nghị định số 55/2015/NĐ-C, ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính

sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn… như sau:

(i) Cần có sự thống nhất giữa các cơ quan trong việc ban hành điều kiện

vay tín dụng của doanh nghiệp. Ví dụ, khi thực hiện Nghị định số 55/2015,

Thủ tƣớng Chính phủ đề nghị cho doanh nghiệp vay không điều kiện; ngân

hàng nhà nƣớc thì đòi hỏi phải có tài sản thế chấp; Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn thì đòi hỏi doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải nằm

trong quy hoạch phát triển nông nghiệp cao, trong khi đó quy hoạch phát triển

nông nghiệp cao ở nƣớc ta mới hình thành và có rất ít.

(ii) Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng nghiên cứu, đề nghị sửa đổi vấn đề

chuyển mục đích sử dụng đất sao cho linh hoạt; thời gian thuê đất; hạn ngạch

sử dụng đất… cần đƣợc gỡ bỏ, nhằm phát triển nhanh thị trƣờng quyền sử

159

dụng đất (thị trƣờng cho thuê và chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất) để doanh

nghiệp có thuận lợi trong việc tích tụ - tập trung quyền sử dụng đất.

(iii) Cần xem xét sửa đổi các tiêu chí, tiêu chuẩn định mức đƣợc nhận

ƣu đ i, hỗ trợ… hiệu quả cao.

Ví dụ, để đƣợc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê m t nƣớc của Nhà nƣớc

thì Nghị định số 57 yêu cầu: Doanh nghiệp phải có dự án đ c biệt ƣu đ i đầu

tƣ…, ho c doanh nghiệp phải có dự án trong vùng quy hoạch nông nghiệp

công nghệ cao… ho c Nghị định số 55/2005, quy định doanh nghiệp có thể

đƣợc vay tín dụng không cần tài sản thế chấp, nhƣng khi vay thì doanh nghiệp

phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức tín dụng… Điều đó

gây tâm lý e ngại, rụt rè… đối với doanh nghiệp.

4.2.3.2. Với chính quyền thành phố Cần Thơ

1) Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ban, ngành thuộc thành phố các

quận, huyện, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các CSKK doanh

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, vào CNCB nông, thủy sản để mọi ngƣời dân,

mọi doanh nghiệp hiểu và tiếp cận các CSKK ấy.

2) Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ cùng các tổ chức tín dụng tháo

gỡ khó khăn, phức tạp về điều kiện vay vốn tín dụng của doanh nghiệp.

Ví dụ: một số công ty chế biến, xuất khẩu thủy sản ở Cần Thơ, để chủ

động nguyên liệu thủy sản, công ty đi thuê đất, thuê m t nƣớc hình thành ao

nuôi thủy sản, phải đầu tƣ hàng tr m triệu đồng… khi đi vay, công ty đem giá

trị tài sản hình thành trên ao nuôi này để thế chấp, nhƣng không đƣợc chấp

thuận. Ho c m c dù có quy định cho vay không cần thế chấp hay có thể thế

chấp các tài sản hình thành trên đất từ nhà xƣởng, máy móc, trang thiết bị của

doanh nghiệp… Song, các doanh nghiệp muốn vay đƣợc vốn vẫn phải có tài

sản đảm bảo tính thanh khoản cao thì ngân hàng mới cho vay vốn, tuy nhiên

tài sản thế chấp của doanh nghiệp chủ yếu là đất nông nghiệp giá trị quyền sử

dụng đất thấp, diện tích ít, đất đi thuê…

3) Chính quyền thành phố Cần Thơ, nghiên cứu, tham khảo kinh

nghiệm của các địa phƣơng khác để xác định các lĩnh vực đặc thù của địa

phương theo yêu cầu của chính quyền để mời gọi đầu tư

160

4) Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nhất

là các thủ tục xin ƣu đ i, hỗ trợ đầu tƣ của doanh nghiệp. Ủy ban nhân dân

thành phố t ng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan thành phố để giải quyết

kịp thời những yêu cầu, nguyện vọng và đơn xin hƣởng CSKK của doanh

nghiệp, tránh tình trạng "doanh nghiệp cần, chính quyền đủng đỉnh". Tuy

nhiên, phải giáo dục, gi p đỡ doanh nghiệp xây dựng phƣơng án vay vốn khả

thi và minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp…

5) Chính quyền thành phố tận dụng chính sách ƣu đ i đ c thù của

Trung ƣơng, đƣợc dành 50% số vƣợt thu ngân sách để đầu tƣ phát triển thành

phố, để t ng cƣờng các quỹ hỗ trợ đầu tƣ và có thể hình thành chính sách l i

suất cho vay đ c thù, tức là ngoài quy định của Nhà nƣớc về l i suất cho vay,

thì có những quy định riêng ƣu ái hơn thuận lợi hơn đối với doanh nghiệp.

161

KẾT LUẬN

Nghiên cứu vấn đề thực thi CSKK DNTN đầu tƣ phát triển CNCB

nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ, luận án đ thực hiện và đạt

đƣợc một số kết quả sau đây:

Luận án đ tổng quan các nghiên cứu về chính sách nói chung, chính

sách đầu tƣ, CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản

và tổng quan các nghiên cứu về tổ chức TTCS.

Trên cơ sở đó, luận án đ r t ra 5 kết quả và 4 điểm trống, luận án cần

tiếp tục nghiên cứu.

Luận án đ hệ thống hoá và bổ sung các lý luận về chính sách đầu tƣ,

chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ

sản. Đ c biệt là luận giải khá rõ: 1) các đ c điểm của đầu tƣ của doanh nghiệp

vào CNCB nông, thuỷ sản; 2) khái niệm CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào

CNCB nông, thuỷ sản là "tổ hợp'' các CSKK, các biện pháp hỗ trợ, ƣu đ i của

nhà nƣớc áp dụng đối với doanh nghiệp nhằm tạo động lực th c đẩy doanh

nghiệp đầu tƣ vào CNCB nông, thuỷ sản; 3) mục tiêu, nội dung, nguyên tắc,

công cụ, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ, các tiêu chí đánh giá hiệu quả của

CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản.

Phân tích kinh nghiệm thực thi CSKK doanh nghiệp đầu tƣ phát triển

CNCB xay xát lua gạo của Thái Lan, kinh nghiệm thực thi các CSKK doanh

nghiệp phát triển CNCB thuỷ sản của tỉnh Kiên Giang, tỉnh An Giang, luận án

r t ra một số bài học có thể vận dụng cho thành phố Cần Thơ. Đó là: xây

dựng quy hoạch, chiến lƣợc sản xuất, chế biến l a gạo theo hƣớng bền vững;

ƣu tiên đầu tƣ kết cấu hạ tầng phục vụ CNCB nông, thuỷ sản; khuyến khích

ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, chế biến nông, thuỷ sản; xây

dựng quy chế về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản xuất, chế

biến, kinh doanh l a gạo và thuỷ sản....

Đánh giá thực trạng chính sách và thực thi CSKK doanh nghiệp tƣ

nhân đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần

162

Thơ, theo các mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài của CSKK và các tiêu chí đánh

giá hiệu quả CSKK với các bƣớc: (1) tổng quan chính sách; (2) thực thi chính

sách ấy trên địa bàn thành phố Cần Thơ; (3) kết quả và hạn chế.

Trên cơ sở đánh giá thực thi một số CSKK cụ thể, luận án đánh giá

chung về thực thi CSKK... và r t ra những thành công, đ c biệt là những hạn

chế: (i) doanh nghiệp tiếp cận các CSKK của thành phố còn nhiều khó kh n,

nhất là tiếp cận vốn vay từ Quỹ Bảo l nh tín dụng, tiếp cận vốn vay từ Quỹ

Hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị; (ii) doanh nghiệp đầu tƣ vào CNCB nông,

thuỷ sản còn ít và g p nhiều khó kh n vƣớng mắc trong việc thực hiện Nghị

định 210; (iii) một số cơ chế chính sách chƣa đi vào cuộc sống, nguồn lực

thực hiện còn hạn hẹp... Nguyên nhân hạn chế, bắt nguồn từ phía doanh

nghiệp, từ phía chính quyền thành phố và các nguyên nhân khác.

Để xây dựng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và thực thi

CSKK doanh nghiệp đầu tƣ phát triển CNCB nông, thuỷ sản trên địa bàn

thành phố Cần Thơ giai đoạn tới, luận án đ trình bày, phân tích rõ:

- Những cơ hội, thuận lợi và khó kh n, thách thức đối với doanh nghiệp

đầu tƣ vào CNCB nông, thủy sản.

- Dự báo xu hƣớng vận động của thị trƣờng nông, thuỷ sản của thế giới

và Việt Nam trong thời gian tới.

- Định hƣớng phát triển CNCB nông, thuỷ sản vùng ĐBSCL và thành

phố Cần Thơ đến n m 2025.

- Trình bày 4 quan điểm và 4 định hƣớng khuyến khích hỗ trợ doanh

nghiệp đầu tƣ vào CNCB nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Dựa vào những c n cứ nêu trên, luận án đề xuất, các giải pháp hoàn

thiện một số chính sách cụ thể khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ phát triển

CNCB nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố thời gian tới n m 2025, chính

sách tiếp cận đất đai hỗ trợ tiếp cận tín dụng, hỗ trợ vấn đề thuế, hỗ trợ về môi

trƣờng, thể chế đầu tƣ, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ...). Luận án

c ng đ nêu ra giải pháp hoàn thiện tổ chức TTCS, gồm: (1) chính quyền

thành phố tiếp tục tạo dựng các cơ sở để TTCS (cơ sở vật chất và chính sách);

163

(2) đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách trong công tác

TTCS; (3) hoàn thiện công tác quản lý CSKK... với các nội dung cụ thể: (i)

triển khai, thực thi và kiểm soát chính sách; (ii) đổi mới phƣơng thức TTCS

và (iii) hoàn thiện tổ chức quản lý chính sách, trong đó, nhấn mạnh đến vấn

đề nâng cao n ng lực của đội ng công chức, viên chức quản lý CSKK... Luận

án c ng nêu ra các kiến nghị đối với Chính phủ và chính quyền thành phố

Cần Thơ về một số điểm bổ sung, hoàn thiện các chính sách và thực thi

CSKK doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, CNCB nông, thủy sản.

Đây là những giải pháp mang tính cụ thể, toàn diện có tính khả thi. Hy

vọng với những giải pháp này, thời gian tới thành phố Cần Thơ sẽ thu h t

đƣợc nhiều doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản/l a gạo

và thuỷ sản trên địa bàn thành phố, góp phần phát triển nhanh ngành CNCB

ngành công nghiệp chủ lực của thành phố.

164

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ

1. Phan Việt Châu (2015), "Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng

sông Cửu Long", Tạp chí Lý luận chính trị, (8), tr.70-73.

2. Phan Việt Châu (2015), "Về n ng lực hấp thụ vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài với t ng trƣởng kinh tế", Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, 10(181),

tr.75-80.

3. Phan Việt Châu (2015), "T ng cƣờng thu h t vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài để xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ", Tạp chí Giáo dục lý

luận, (231), tr.164-165.

4. Phan Việt Châu (2015), "Kinh nghiệm thu h t FDI từ một số nƣớc

ASEAN", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (452), tr.16-18.

5. Phan Việt Châu (2017), "Kinh nghiệm phát huy vai trò của nhà nƣớc trong

phát triển công nghiệp chế biến nông sản ở một số nƣớc và bài học tham

khảo cho Việt Nam", Tạp chí Thông tin Khoa học chính trị, 01(6), tr.71-75.

6. Phan Việt Châu (2019), "Công nghiệp phục vụ nông nghiệp với việc nâng

cao sức cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam", Tạp chí Thông tin

khoa học chính trị, (03), tr.62-65.

7. Phan Việt Châu (2019), "Công nghệp chế biến thủy sản - tiềm n ng phát

triển và những vấn đề đ t ra đối với thành phố Cần Thơ", Tạp chí Lý luận

chính trị, (12), tr.106-110.

8. Phan Việt Châu (2020), "Hoàn thiện và thực thi hiệu quả chính sách

khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến

nông, thủy sản ở thành phố Cần Thơ'', Tạp chí Thông tin khoa học chính

trị, 02(19), tr.80-82.

165

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo Đầu tƣ (2012), ''Các khu công nghiệp ở Cần Thơ: Trọng điểm thu

h t đầu tƣ'', ngày 22/6/2012, tại trang https://cafeland.vn/tin-tuc/cac-khu-

cong-nghiep-o-can-tho-trong-diem-thu-hut-dau-tu-24782.html, [truy cập

ngày 16/10/2019].

2. Phạm V n Bích và Chu Tiến Quang (1996), Chính sách kinh tế và vai

trò của nó với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

3. Nguyễn Thế Bính (2013), ''Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam'', Tạp chí

Phát triển và Hội nhập, số 12(22), tháng 9+ 10/ 2013.

4. Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản (2016), Hội thảo khoa học - Thực tiễn:

"Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế", Bộ biên

tập Tạp chí Cộng sản và Thành uỷ Đà N ng, Đà N ng.

5. Bộ Chính trị (2012), Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính trị ngày

14/8/2012 về phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế -

xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long

thời kỳ 2011-2020, Hà Nội.

6. Bộ Chính trị (2016), Kết luận số 07/KL-TW của Bộ Chính trị khoá XI,

ngày 28/9/2016 về tiếp tục thực hiện Kết luận số 45 của Bộ Chính trị

khoá IX, Hà Nội.

7. Bộ Công Thƣơng (2014), "Kiên Giang khuyến khích phát triển công

nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản xuất khẩu", tại trang

www.moit.gov.vn, ngày 03/10/2014 [truy cập ngày 20/11/2019].

8. Bộ Công Thƣơng (2016), Quyết định số 4051/QĐ-BCT ngày 10/10/2016

của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống kho hàng

hóa phục vụ phát triển công nghiệp chế biến vùng kinh tế trọng điểm

đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2025, tầm nhìn 2035, Hà Nội.

9. Trần Thị Minh Châu (2007), Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt

Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

166

10. Chính phủ (2010), Nghị định số 61/2010/NĐ-CP, ngày 04/06/2010 về

chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn, Hà Nội.

11. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và

phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Hà Nội.

12. Chính phủ (2018), Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ

chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn, Hà Nội.

13. Ngô Chuẩn (2020), "Phát triển công nghiệp chế biến nông sản", tại trang

baoangiang.com.vn/phat-trie..., [truy cập ngày 06/8/2020].

14. Cục Chế biến nông, lâm thuỷ sản và nghề muối (2010), ''Đề án phát triển

công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản đến n m 2020, nông nghiệp,

nông thôn Việt Nam'', Cục Chế biến nông, lâm thuỷ sản và nghề muối (03).

15. Cục Thống kê thành phố Cần Thơ (2019), Niên giám thống kê thành phố

Cần Thơ 2018, Nxb Thống kê, Hà Nội.

16. Nguyễn C c (Chủ biên, 2000), Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát

triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đến năm 2005 (STK), Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Trịnh Thế Cƣờng và Đỗ Thị Ngọc Anh (2011), "Chính sách tín dụng

ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn", Tạp chí Ngân

hàng, (23).

18. Nguyễn Mạnh D ng (2012), "Xây dựng mô hình chuỗi liên kết trong sản

xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, (1).

19. Nguyễn Quốc D ng, Lê Xuân Tạo (đồng chủ biên, 2016), Xuất khẩu gạo

đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện Việt Nam là thành viên của

WTO, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết 26/NQ-TW Hội nghị Trung

ương khoá X, tháng 8/2008 về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông

thôn, Hà Nội.

167

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội lần thứ XI, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, V n phòng Trung ƣơng Đảng, Hà Nội.

23. Nguyễn Hạnh (2020), "Công nghiệp chế biến: "Chìa khoá" nâng tầm giá

trị nông sản", tại trang https://congthuong.vn/cong-nghiep-che-bien-

chia-khoa-nang-tam-gia-tri-nong-san-132837.html, [truy cập ngày

02/04/2020].

24. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công: những vấn đề cơ bản, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

25. Trịnh Thị Ái Hoa (2010), Xây dựng và thực thi chính sách kinh tế vĩ mô

ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. Học viện Chính sách phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2011), Tập bài

giảng chính sách công, Hà Nội.

27. Nguyễn Lê Hồng (2020), "Phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu

tỉnh Kiên Giang đến n m 2020", tại trang kiengiang.gov.vn/vi/tu-tuc-su,

[truy cập ngày 02/11/2020].

28. Trọng Huỳnh (2011), "Đồng bằng sông Cửu Long: Gỡ khó cho ngành

công nghiệp chế biến cá tra", Tạp chí Thương mại, (20).

29. Cao Thị Thanh Hƣơng (2015), "T ng cƣờng chính sách hỗ trợ phát triển

công nghiệp chế biến nông thuỷ sản xuất khẩu", Tạp chí tài chính kỳ, (2).

30. Minh Kiệt, Việt Hùng (2016), "Tập trung phát triển công nghiệp chế

biến nông thuỷ sản", tại trang www.vccinews, [truy cập ngày

20/11/2019].

31. Nguyễn Ngọc Lan (2012), "Chính sách phát triển nông nghiệp của Thái

Lan giai đoạn 1997-2007", Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á.

32. Nguyễn Thị Phong Lan (2014), "Xuất khẩu nông sản chế biến của Thái

Lan và bài học cho Việt Nam", Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, (12).

33. Nguyễn Ngọc Lan (2012), "Chính sách phát triển nông nghiệp của Thái

Lan giai đoạn 1997-2007", Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á.

168

34. Đ ng Ngọc Lợi (2012), "Chính sách công ở Việt Nam: Lý luận và thực

tiễn", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (1).

35. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và chính sách

công, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.

36. Lê Chi Mai (2008), "Chính sách công", Tạp chí Bảo hiểm, (4).

37. Lê Chi Mai (2017), "Thực thi chính sách công - bất cập và giải pháp",

Tạp chí Quản lý nhà nước, (263).

38. Nguyễn Thái Ngọc (2015), "Phát triển công nghiệp chế biến nông sản ở

đồng bằng sông Cửu Long trong thời kỳ hội nhập quốc tế", Tạp chí Kinh

tế và quản lý, (15).

39. Quang Ngọc (2020), "Chƣơng 3 - Tổ chức thực thi chính sách", tại trang

https://www.academia.edu/12597838/Chuong_3_to_chuc_thuc_thi_chin

h_sach_1469?auto=download, [truy cập ngày 06/7/2020].

40. Nguyễn Thái Ngọc (2016), "Kinh nghiệm phát triển công nghiệp chế

biến nông sản của một số quốc gia, vùng l nh thổ - Bài học cho Việt

Nam", Tạp chí Khoa học chính trị, (3).

41. Thanh Nguyên (2020), "Việt Nam đạt mục tiêu "tốp 10" thế giới về chế

biến nông sản", (HQ Online, ngày 21/1/2020).

42. V V n Ph c, Trần Thị Minh Châu (Đồng chủ biên, 2010), Chính sách

hỗ trợ của Nhà nước ta đối với nông dân trong điều kiện hôi nhập WTO,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

43. Nguyễn Huỳnh Phƣớc (2012), Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh

các doanh nghiệp chế biến lúa gạo của thành phố Cần Thơ đến năm

2020, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

44. Nguyễn Thị Minh Phƣợng, Nguyễn Thị Minh Hiền (2012), "Đ c điểm

của công nghiệp chế biến nông sản và chuỗi giá trị đối với ngành hàng

nông sản", Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, (367).

45. Nguyễn Thị Minh Phƣợng, Nguyễn Hữu Ngoan (2012), "Doanh nghiệp

sản xuất và chế biến nông sản Việt Nam trong hội nhập quốc tế", Tạp chí

Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, (366).

169

46. Hoàng V Quang (2014), Đánh giá tác động của các chính sách xây

dựng nông thôn mới ở Việt Nam, Viện Chính sách và Chiến lƣợc phát

triển Nông nghiệp & Nông thôn, Hà Nội.

47. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư năm 2014, Hà Nội.

48. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp năm 2014, Hà Nội.

49. Quốc hội (2017), Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hà Nội.

50. Lê Thị Xuân Quỳnh (2014), Đầu tư và ứng dụng khoa học và công nghệ

của doanh nghiệp vào nông nghiệp ở khu vực nông thôn, miền núi tại

Khánh Hoà, m số: ĐT-2017-599-CT, Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài

khoa học x hội nhân v n, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng,

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Hà Nội.

51. Lê Xuân Tạo (2017), Phát triển công nghiệp chế biến phụ vụ nông

nghiệp khu vực Tây Nam Bộ, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Khu vực

IV chủ trì.

52. Tạp chí Tài chính Online (2015), "T ng cƣờng chính sách hỗ trợ phát

triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản xuất khẩu", Tạp chí Tài chính,

kỳ II, (9).

53. Ngô Kim Thanh (2013), "Phát triển doanh nghiệp và phát triển kinh tế -

x hội đất nƣớc", Kỷ yếu Hội thảo "Các vấn đề lý luận cơ bản về nước

công nghiệp hiện đại, nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội

chủ nghĩa và kinh nghiệm quốc tế về phát triển nước công nghiệp hiện

đại", Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

54. Mỹ Thanh (2018), "Chính quyền và doanh nghiệp đồng hành phát triển",

tại trang https:/baocantho.com.vn/thanh, [truy cập ngày 28/10/2019].

55. Trần Viết Thảo (2015), Chính sách vĩ mô đối với phát triển kết cấu hạ

tầng thương mại ở các đô thị lớn nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh

tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.

56. Thomas R.Dye (1984), Tìm hiểu về chính sách công, Prentice Hall, Xuất

bản lần thứ 5.

170

57. V n Tất Thu (2019), "Vai trò của phổ biến, tty trong tổ chức thực thi

chính sách công", Tạp chí Quản lý nhà nước, số tháng 6/2019.

58. V n Tất Thu (2017), ''Bản chất, vai trò của chính sách công", Tạp chí

nhà nước, ngày 21/01/2017.

59. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày

16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát

triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.

60. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày

16/8/2013 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát

triển thuỷ sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội.

61. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 375/QĐ-TTg ngày

01/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổ chức lại sản

xuất trong khai thác hải sản, Hà Nội.

62. Trần Thị Thu Thuỷ (2013), "Nghiên cứu chính sách và giải pháp nâng

cao n ng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực

sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông, lâm sản trong điều kiện hội nhập

kinh tế quốc tế", Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, tr.1-8.

63. Tuyết Trinh (2017), ''Tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp nhỏ và vừa

đổi mới sáng tạo và phát triển", tại trang https://baocantho.com.vn/tiep-

tuc..., [truy cập ngày 30/11/2020].

64. Nguyễn Xuân Trinh, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Thọ (2006), "Chính

sách nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong quá trình đổi mới ở Việt Nam

dƣới góc độ phát triển bền vững", Tạp chí Quản lý kinh tế, (6).

65. Trung tâm biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách

khoa Việt Nam, tập 1, Hà Nội.

66. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân - Khoa Khoa học quản lý (2000), Giáo

trình chính sách kinh tế xã hội, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

67. Trần Anh Tuấn (2012), "Đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp vừa và

nhỏ chế biến nông lâm sản vùng đồng bằng sông Hồng", Tạp chí Khoa

học khoa học, (8).

171

68. Huỳnh Minh Tuấn (2012), Quản lý nhà nước đối với sản xuất, chế biến

và xuất khẩu thuỷ sản ở tỉnh Đồng Tháp, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học

viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

69. Nguyễn Kế Tuấn (2013), ''Phát triển doanh nghiệp trong quá trình phát

triển kinh tế - x hội", Kỷ yếu hội thảo "Tư duy mới về phát triển kinh tế

- xã hội Việt Nam trong bối cảnh mới", Nxb Đại học Kinh tế quốc dân,

Hà Nội.

70. Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang (2014), Quyết định số 37/2014/QĐ-

UBND ngày 10/10/2014 về việc ban hành quy định, chính sách khuyến

khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh

An Giang, An Giang.

71. Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ (2011), Quyết định số 31/2011/QĐ-

UBND ngày 12/10/2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ về

việc ban hành quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần

Thơ, Cần Thơ.

72. Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ (2014), Quyết định số 07/2014/QĐ-

UBND ngày 5/9/2014 của Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc

hỗ trợ đầu tư, bao gồm hỗ trợ về thuê đất, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ

trợ bồi thường và tái định cư, giảm chi phí đào tạo nghề và chi phí

quảng cáo cho các doanh nghiệp mới thành lập, Cần Thơ.

73. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ (2015), Quyết định số 1780/QĐ-

UBND ngày 19/6/2015 về việc sửa đổi, bổ sung chương trình đổi mới

công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần

Thơ giai đoạn 2013-2017, Cần Thơ.

74. Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ (2017), Quyết định số 102/QĐ-

UBND ngày 16/01/2017 của Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ về

việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản, Cần Thơ.

75. Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ (2017), Kế hoạch số 41/KH-UBND

ngày 17/3/2017 của Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ về khởi sự

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020, Cần Thơ.

172

76. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hậu Giang (2015), Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày

226/2015 về việc đề nghị thông qua chính sách khuyến khích doanh

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn

2015-2020, Hậu Giang.

77. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2012), Chương trình số 384/CTr-

UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ngày 22/8/2012 về tập

trung phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản, Kiên Giang.

78. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2015), Quyết định số 16/2015/QĐ-

UBND, ngày 3/6/2015, hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để

phổ biến công nghệ mới, sản phẩm mới, Kiên Giang.

79. Mai Thị Thanh Xuân (2006), "Công nghiệp chế biến với việc nâng cao

giá trị hàng nông sản xuất khẩu ở Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu kinh

tế, (341).

80. Nguyễn Trọng Xuân, Phùng Quang Phát (2016), "Cơ hội và thách thức

với công nghiệp chế biến nông sản Việt Nam trong tham gia Hiệp định

đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng", Tạp chí Giáo dục lý luận, (240).

Tài liệu tham khảo tiếng Anh

81. Aschauer, D.A (1989), "does public capital crowd-out private capital?",

journal of Monetary Economics, (24), pp.171-188.

82. Dregera, C and Reimersb, H.(2016), "Does public investment stimulate

private investment? Evidence for the euro area", Economic Modelling,

(58), pp.154-158.

83. Frank Ellis (1995), Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát

triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội (Sách dịch).

84. Erenburg, S.J (1993), "The Real effects of public investment on private

investment", Applied Economics, (25), pp.831-837.

85. Furceri, D and Sousa, R.M (2011), "The Impact of government spending

on the private sector: Crowding-out versus crowding-in effects", Kyklos

(64), pp.416-533.

86. Kasselaki, M.T and Tagkalakis, A.O (2011), "Fiscal policy and private

investment in greece", International Economics, (147), pp.53-106.

173

87. James Anderson (1990), Hoạch định chính sách công, Houghton Miflin.

88. Li, S.Cai, H (2017), "Government incentive in impacts on private

investment behaviors under demand uncertainty", Transportation

Research part E: Logistics and Transportation Revie; (101), pp.15-129.

89. Mas.D.Dye (1984), Tìm hiểu về chính sách công, Prentice Hall, Xuất bản

lần thứ 5 (Sách dịch).

90. Sineviciene, L and Railienne, G (2015), "The Nexus between

government size, tax burden and private investment", Procedia - Social

and Behavioral Sciences, (213), pp.485-490.

Các trang Web

91. https://baodautu.vn, can-tho-dong-hanh-cung-doanh-nghiep, ngày

16/3/201.

92. https://baocantho.com.vn/dong-hanh-cung-doanh-nghiep-tu-buoc-khoi-

dau, ngày 21/11/2018.

93. https://baocantho.com.vn/chinh-quyen-va-doanh-nghiep-dong-hanh-

phat-trien, ngày 28/10/2018.

94. https://nhadautu.vn/Lanh-dao-thanh-pho-can-tho-cam-ket-dong-hanh-

cung-doanh-nghiep, ngày 15/03/2018.

95. https://m.enternews.vn/vccican-tho-dong-hanh-cung-doanh-nghiep, ngày

22/11/2013.

96. https://m.baomoi.com/can-tho-dong-hanh-cung-doanh-nghie-thao-go-

kho-khan, ngày 16/3/2018.

97. https://baocantho.com.vn/tiep-tuc-dong-hanh-cung-doanh-nghie-nho-va-

vua-doi-moi-sang-tao-va-phat-trien, ngày 30/11/2017.

98. https://phongveminhquan.vn/gioi-thieu-ve-thanh-pho-can-tho, tháng

11/2018.

99. https://petrotimes.vn/cong-nghiep-che-bien-la-loi-thoat-cho-nong-san-

viet-564830.html, ngày 22/02/2020

174

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT VỀ THỰC THI CSKK DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO CNCB NÔNG THUỶ SẢN

Kính thưa Ông/Bà! Để có c n cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp thực thi hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ". kiến đóng góp của ông bà sẽ gi p ích cho tôi trong việc hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Mong ông (bà) vui lòng trao đổi về những vấn đề cơ bản liên quan đến các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân trong phát triển công nghiệp chế biến nông thủy sản. Thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học ngoài ra không sử dụng vào mục đích nào khác. Các thông tin hoàn toàn đƣợc lƣu giữ dƣới dạng khuyết danh.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông/bà! A. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN VÀ THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP A1. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ A2. N m sinh:……… A3 Quận hu ện nơi doanh nghiệp của ng à đang đ ng ……………………… A4. L nh vực sản uất kinh doanh của Doanh nghiệp

2.Chế biến sản phẩm nông nghiệp khác 4. Khác

1.Chế biến thủy sản 3.Dịch vụ nông nghiệp A5. Số n m doanh nghiệp hoạt động ghi r :…………………………………

A6. Qu m của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ (với 10 ngƣời lao động trở xuống) 2. Doanh nghiệp nhỏ (Tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống, số lao động từ 10 đến 200 người với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ thương mại là có tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống có lao động từ 10 đến 50 người ) 3. Doanh nghiệp Vừa (Tổng nguồn vốn từ trên 20 đến 100 tỷ đồng, số lao động từ trên 200 đến 300 với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp xây dựng và với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ là có tổng nguồn vốn trên 10 tỷ đến 50 tỷ và số lao động từ trên 50 đến 100 người) 4. Doanh nghiệp lớn Tổng số vốn hơn 100 tỷ ho c lao động trên 300 ngƣời

175

B. TÌM HIỂU NHU CẦU VÀ NHẬN THỨC CỦA DOANH NGHIỆP VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THỦY SẢN

B1. Theo ông/bà đâu là những khó khăn chính mà các doanh nghiệp tư nhân hoạt

động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến nông, thủy sản gặp phải trong quá trình thành lập, hoạt động

Những khó kh n và mức độ khó kh n trên từng lĩnh vực

1. Khó kh n trong việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý theo quy định của nhà nƣớc ...............

2. Khó kh n về vốn .............................................................................................................

3. Khó kh n liên quan đến thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ....................................................

4. Khó kh n về nguồn nguyên liệu .....................................................................................

5. Khó kh n về kỹ thuật, công nghệ, dây truyền sản xuất ..................................................

6. Khó kh n liên quan đến nguồn nhân lực ........................................................................

7. Khó kh n về m t bằng sản xuất ......................................................................................

8. Khó kh n khác ...............................................................................................................

B2. Theo ông bà nhà nước nên có chính sách nào nhằm khuyến khích doanh nghiệp

tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản

Các nhóm chính sách nên thực hiện

1. Các chính sách hỗ trợ pháp lý .........................................................................................

2. Các chính sách tài chính - tín dụng ................................................................................

3. Các chính sách liên quan đến khoa học, công nghệ .......................................................

4. Các chính sách hỗ trợ phát triển thị trƣờng ....................................................................

5. Các chính sách hỗ trợ phát triểm, mở rộng vùng nguyên liệu .......................................

6. Các chính sách đất đai ...................................................................................................

7. Các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực ...............................................................

8. Các chính sách khác (ghi rõ) ..........................................................................................

B3. Theo ông bà các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến nông, thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã và đang được nhà nước tạo

điều kiện, hỗ trợ trong những lĩnh vực nào sau đây ng bà biết ở mức độ nào về các chính sách đó

Chính sách

Những lĩnh vực đƣợc tạo điều kiện, hỗ trợ

1.1. Cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật cho doanh nghiệp ...............

1.2. Tƣ vấn, giải đáp thắc mắc về pháp lý cho doanh nghiệp ..........................

1. Hỗ trợ pháp lý bao gồm

1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp về m t pháp lý trong các khâu thành lập, đ ng ký

kinh doanh, hỗ trợ trong khai báo, nộp thuế, ...................................................

1.4. Các hỗ trợ pháp lý khác (ghi rõ): .............................................................

2. Hỗ trợ về

2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp về vốn .....................................................................

chính,

2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả n ng tiếp cận tín dụng ......................

tài tín dụng

2.3. Đƣợc miễn thuế ........................................................................................

2.4. Đƣợc giảm thuế ........................................................................................

2.5. Các nội dung khác (ghi rõ) .......................................................................

3. Hỗ trợ về

3.1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học mua bản quyền

học

công nghệ, mua công nghệ ho c kết quả nghiên cứu khoa học

khoa công nghệ

3.2. Hỗ trợ phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới theo tiêu chuẩn cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng .............................

3.3. Hỗ trợ để doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm n ng lƣợng ..............................................................................................

3.4. Hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới ...........................................

3.5. Các nội dung khác (ghi rõ) …………………………

4.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện doanh nghiệp đ ng ký, phát triển thƣơng hiệu ........

4. Hỗ phát

trợ triển

4.2. Hỗ trợ xây dựng, mở rộng, phát triển thị trƣờng .......................................

thị trƣờng

4.3. Hỗ trợ doanh ghiệp tham gia cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị trong

lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản ..............................

4.4. Hỗ trợ ổn định, mở rộng vùng nguyên liệu ...............................................

4.5. Các nội dung khác .....................................................................................

5. Hỗ

trợ

5.1. Miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất .................................................

quan

5.2. Hỗ trợ tập trung đất đai và m t bằng sản xuất ...........................................

liên đến đất đai

5.3. Tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất .................

5.4. Nội dung khác (ghi rõ) ..............................................................................

6. Hỗ

trợ

6.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động .........

liên quan đến nguồn

6.2. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực ............................................................................................................

nhân lực

6.3. Nội dung khác ..........................................................................................

7 Các hỗ trợ khác ............................................................................................

176

B4. ng/Bà đánh giá như thế nào về các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào công nghiệp chế biến nông, thủy sản đã và đang được triển khai trên địa

bàn thành phố cần thơ

1. Chính sách hỗ trợ pháp lý

- 1. Mức độ phù hợp của chính sách ...................................................................... ................................................................................................................................

- 2. Tính hệ thống của chính sách .......................................................................... ................................................................................................................................

- 3. Tính khả thi của chính sách .............................................................................. ................................................................................................................................

- 4. Tính công bằng, bình đẳng ............................................................................... ................................................................................................................................

2. Chính sách Tài chính, tín dụng - 1. Mức độ phù hợp của chính sách ......................................................................

................................................................................................................................ - 2. Tính hệ thống của chính sách ..........................................................................

................................................................................................................................ - 3. Tính khả thi của chính sách ..............................................................................

................................................................................................................................ - 4. Tính công bằng, bình đẳng ...............................................................................

................................................................................................................................ 3. Chính sách khoa học, Công nghệ

- 1. Mức độ phù hợp của chính sách ...................................................................... ................................................................................................................................ - 2. Tính hệ thống của chính sách ..........................................................................

................................................................................................................................ - 3. Tính khả thi của chính sách ..............................................................................

................................................................................................................................ - 4. Tính công bằng, bình đẳng ...............................................................................

................................................................................................................................ 4. Chính sách Thị trường

- 1. Mức độ phù hợp của chính sách ...................................................................... ................................................................................................................................

- 2. Tính hệ thống của chính sách .......................................................................... ................................................................................................................................

- 3. Tính khả thi của chính sách .............................................................................. ................................................................................................................................

- 4. Tính công bằng, bình đẳng ...............................................................................

................................................................................................................................ 5. Chính sách đất đai - 1. Mức độ phù hợp của chính sách ......................................................................

177

................................................................................................................................ - 2. Tính hệ thống của chính sách ..........................................................................

................................................................................................................................ - 3. Tính khả thi của chính sách ..............................................................................

................................................................................................................................ - 4. Tính công bằng, bình đẳng ...............................................................................

................................................................................................................................ 6. Chính sách nguồn nhân lực

- 1. Mức độ phù hợp của chính sách ...................................................................... ................................................................................................................................

- 2. Tính hệ thống của chính sách .......................................................................... ................................................................................................................................

- 3. Tính khả thi của chính sách .............................................................................. ................................................................................................................................

- 4. Tính công bằng, bình đẳng

................................................................................................................................

178

C. KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỚI CHÍNH SÁCH CỦA DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THỦY SẢN

C1. Doanh nghiệp của ông bà có được tuyên truyền, phổ biến chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản không Nếu được tuyên truyền xin ông bà vui lòng cho biết đánh giá của ông bà về các hoạt động tuyên

truyền mà doanh ghiệp ông bà được tiếp cận

Các tiêu chí đánh giá

1. Tính chính xác, đầy đủ của các thông tin liên quan đến chính sách pháp luât đƣợc phổ

biến, tuyên truyền ................................................................................................................

2. Sự rõ ràng, dễ hiểu của các nội dung liên quan đến chính sách pháp luật đƣợc phổ biến,

tuyên truyền .........................................................................................................................

3. Tính thiết thực của các thông tin về chính sách, pháp luật đƣợc tuyên truyền, phổ biến .............................................................................................................................................

4. Tính kịp thời, thƣờng xuyên, có trọng tâm, trọng điểm của các thông tin chính sách,pháp luật đƣợc tuyên truyền phổ biến .........................................................................

5. Sự đa dạng của các hình thức tuyên truyền phổ biến ......................................................

6. Sự phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp của các hoạt động tuyên truyền ..................

7. Hiệu quả của hoạt động tuyên truyền đến việc nâng cao hiểu biết của doanh nghiệp về

chính xác ..............................................................................................................................

C3. Doanh nghiệp của ông bà đã và đang nhận được những hỗ trợ nào sau đây khi

đầu tư vào công nghiệp chế biến nông, thủy sản (Nếu nhận được hỗ trợ ông bà cho biết khoảng thời gian/số năm mà doanh nghiệp được thụ hưởng những hỗ trợ này)

Thời gian đƣợc hƣởng

Những lĩnh vực đƣợc tạo điều kiện, hỗ trợ

Chính sách

(n m)

1.1. Đƣợc cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật

1.2. Đƣợc tƣ vấn, giải đáp thắc mắc về pháp lý

1. Hỗ trợ pháp lý

1.3. Đƣợc tạo điều kiện, hỗ trợ về m t pháp lý trong các khâu thành lập, đ ng ký kinh doanh, hỗ trợ trong khai báo,nộp thuế,….

1.4. Các hỗ trợ pháp lý khác (ghi rõ)……

2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp về vốn

2. Hỗ về trợ

2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả n ng tiếp cận tín dụng

2.3. Đƣợc miễn thuế

tài chính,

2.4. Đƣợc giảm thuế

tín dụng

2.5. Các nội dung khác (ghi rõ)……

3. Hỗ về trợ

3.1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ ho c kết quả nghiên cứu khoa học

3.2. Hỗ trợ phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới theo tiêu

khoa học

chuẩn cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng

3.3. Hỗ trợ để doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiết kiệm nguyên

công nghệ

liệu, tiết kiệm n ng lƣợng

3.4. Hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng

công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới

3.5. Các nội dung khác (ghi rõ)…..

4. Hỗ

4.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện doanh nghiệp đ ng ký, phát triển thƣơng

hiệu

trợ phát triển thị

4.2. Hỗ trợ xây dựng, mở rộng, phát triển thị trƣờng

trƣờng

4.3. Hỗ trợ doanh ghiệp tham gia cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản.

4.4. Hỗ trợ ổn định, mở rộng vùng nguyên liệu

4.5. Các nội dung khác (ghi rõ)

5. Hỗ

5.1. Miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

liên

5.2. Hỗ trợ tập trung đất đai và m t bằng sản xuất

trợ quan

5.3. Tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

5.4. Nội dung khác (ghi rõ)……………..

đến đất đai

179

6. Hỗ liên trợ

6.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động

6.2. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dƣỡng

quan đến

nguồn nhân lực

6.3.Nội dung khác (ghi rõ)……

nguồn nhân lực

7 Các hỗ trợ khác (ghi rõ)……………….

C4. ng bà đánh giá như thế nào về mức hỗ trợ, thời gian mà doanh nghiệp đã và

đang được hưởng các hỗ trợ

Chính sách

Những lĩnh vực đƣợc tạo điều kiện, hỗ trợ

1. Hỗ

trợ

1.1. Hỗ trợ cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật

1.2. Hỗ trợ tƣ vấn, giải đáp thắc mắc về pháp lý

pháp lý bao gồm

1.3. Tạo điều kiện, hỗ trợ về m t pháp lý trong các khâu thành lập, đ ng ký kinh doanh, hỗ trợ trong khai báo,nộp thuế,….

1.4. Các hỗ trợ pháp lý khác (ghi rõ)……

2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp về vốn

2. Hỗ trợ về tài chính, tín

2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả n ng tiếp cận tín dụng

dụng

2.3. Mức thuế đƣợc miễn thuế

2.4. Mức thuế đƣợc giảm thuế

2.5. Các nội dung khác (ghi rõ)……

3. Hỗ trợ về học khoa

3.1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ ho c kết quả nghiên cứu khoa học

công nghệ

3.2. Hỗ trợ phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới theo tiêu chuẩn cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng

3.3. Hỗ trợ để doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiết kiệm nguyên

liệu, tiết kiệm n ng lƣợng

3.4. Hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp

dụng công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới

3.5. Các nội dung khác (ghi rõ)…..

4. Hỗ

trợ

4.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện doanh nghiệp đ ng ký, phát triển thƣơng

hiệu

phát triển thị trƣờng

4.2. Hỗ trợ xây dựng, mở rộng, phát triển thị trƣờng

4.3. Hỗ trợ doanh ghiệp tham gia cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản.

180

4.4. Hỗ trợ ổn định, mở rộng vùng nguyên liệu

4.5. Các nội dung khác (ghi rõ)

5. Hỗ

trợ

5.1. Miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

quan

5.2. Hỗ trợ tập trung đất đai và m t bằng sản xuất

liên đến đất đai

5.3. Tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

5.4. Nội dung khác (ghi rõ)……………..

6. Hỗ liên

trợ quan

6.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động

nguồn

đến nhân lực

6.2. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực

6.3. Nội dung khác (ghi rõ)……

7. Các hỗ trợ khác (ghi rõ)……………….

C5. Để nhận được hỗ trợ, trung bình doanh nghiệp ông bà mất bao nhiêu thời gian

cho việc thực hiện những quy trình, thủ tục ng/ bà đánh giá như thế nào về khoảng thời gian mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện quy trình thủ tục nhằm tiếp cận đưọc với

các hỗ trợ về chính sách (Thời gian tính theo ngày)

Thời gian Thực hiện

Chính

Những lĩnh vực đƣợc tạo điều kiện, hỗ trợ

sách

QT-TT (ngày)

1.1. Đƣợc cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật

1. Hỗ trợ pháp

1.2. Đựơc tƣ vấn, giải đáp thắc mắc về pháp lý

1.3. Đƣợc tạo điều kiện, hỗ trợ về m t pháp lý trong các khâu thành lập, đ ng ký kinh doanh, hỗ trợ trong khai báo,nộp thuế,….

1.4. Các hỗ trợ pháp lý khác (ghi rõ)……

2.1. Để đƣợc hỗ trợ về vốn

2. Hỗ về trợ

2.2. Để đƣợc Hỗ trợ nâng cao khả n ng tiếp cận tín dụng

2.3. Để đƣợc miễn thuế

tài chính,

2.4. Để đƣợc giảm thuế

tín dụng

2.5. Các nội dung khác (ghi rõ)……

3. Hỗ

3.1. Để đƣợc hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học

về

mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ ho c kết quả nghiên cứu khoa học

3.2. Để đƣợc hỗ trợ phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới theo tiêu chuẩn cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm

trợ khoa học công nghệ

môi trƣờng

181

3.3. Để đƣợc hỗ trợ để doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm n ng lƣợng

3.4. Để đƣợc hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ

áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới

3.5. Các nội dung khác (ghi rõ)…..

4.1. Để đƣợc hỗ trợ, tạo điều kiện đ ng ký, phát triển thƣơng hiệu

4. Hỗ trợ phát

4.2. Để đƣợc hỗ trợ xây dựng, mở rộng, phát triển thị trƣờng

4.3. Để đƣợc hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị

triển thị trƣờng

trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản.

4.4. Để đƣợc hỗ trợ ổn định, mở rộng vùng nguyên liệu

4.5. Các nội dung khác (ghi rõ)

5.1. Để đƣợc miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

5. Hỗ liên trợ

5.2. Để đƣợc hỗ trợ tập trung đất đai và m t bằng sản xuất

quan đến đất

5.3. Để đƣợc tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

đai

5.4. Nội dung khác (ghi rõ)……………..

6.1. Để đƣợc hỗ trợ, tạo điều kiện trong tuyển dụng lao động

6. Hỗ liên trợ

6.2. Để đƣợc hỗ trợ, tạo điều kiện trong đào tạo, bồi dƣỡng nguồn

nhân lực

quan đến

6.3. Nội dung khác (ghi rõ)……

nguồn nhân lực

7. Các hỗ trợ khác (ghi rõ)……………….

C6. ng bà đánh giá như thế nào về mức độ phức tạp của các quy trình, thủ tục mà

doanh nghiệp phải thực hiện để nhận được hỗ trợ về chính sách

Các nhóm chính sách

1. Quy trình thủ tuc phải thực hiện để nhận đƣợc hỗ trợ về pháp lý

2. Quy trình thủ tuc phải thực hiện để nhận đƣợc hỗ trợ về tài chính- tín dụng

3. Quy trình thủ tuc phải thực hiện để nhận đƣợc hỗ trợ về khoa học, công nghệ

4. Quy trình thủ tuc phải thực hiện để nhận đƣợc hỗ trợ liên quan đến thị trƣờng

5. Quy trình thủ tuc phải thực hiện để nhận đƣợc hỗ trợ về đất đai

6. Quy trình thủ tuc phải thực hiện để nhận đƣợc hỗ trợ liên quan đến nguồn nhân lực

7. Quy trình thủ tuc phải thực hiện để nhận đƣợc hỗ trợ khác …………………………..

C7. ng bà đánh giá như thế nào về mức chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để

tiếp cận được với các hỗ trợ về chính sách

182

Các loại chi phí

1. Chi phí chính thức để làm quy trình thủ tục

2. Chi phí phi chính thức

C8. ng bà đánh giá như thế nào về năng lực, tác phong thái độ thực thi nhiệm vụ

của cán bộ công chức (những người thực thi các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông thủy sản) trên địa bàn thành phố

Cần Thơ ………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

C9. Nếu doanh nghiệp của ng/bà đã và đang nhận được các chính sách hỗ trợ

của nhà nước để phát triển công nghiệp chế biến nông thủy sản, xin ông bà vui lòng cho biết sự thay đổi của doanh nghiệp sau khi nhận được hỗ trợ

Thu hẹp hơn trƣớc

Không thay đổi

Mở rộng hơn trƣớc

1. Về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm

2. Vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất

3. Doanh thu

4. Nguồn nhân lực

5. Quy mô doanh nghiệp

6. Mức độ hiện đại hóa của công nghệ, dây

truyền sản xuất

183

184

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho cán bộ, công chức trong các cơ quan có chức năng thực thi chính sách khuyến

khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản)

Kính thưa Ông/Bà! Để có c n cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp thực thi hiệu quả chính sách

khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản. Ch ng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư

nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ". kiến đóng góp của ông bà sẽ gi p ích cho tôi trong việc hoàn thiện đề tài

nghiên cứu của mình. Mong Ông/Bà vui lòng trả lời một số thông tin cơ bản trong bảng hỏi đ chuẩn bị s n. Thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu

khoa học ngoài ra không sử dụng vào mục đích nào khác. Các thông tin hoàn toàn đƣợc lƣu giữ dƣới dạng khuyết danh.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! A. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN A1. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ A2. N m sinh:………

A3. Tr nh độ học vấn cao nhất ở thời điểm hiện tại

(Ghi lớp học cao nhất ông/bà đang theo học hoặc đã tốt nghiệp) ……………………………..

A4. Quận hu ện nơi ng à đang c ng tác ………………………

A5. Cơ quan đơn vị nơi ng à đang c ng tác …………………………………………

A6. Số n m c ng tác của ng à ....................................... B. NHẬN THỨC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VỀ CHÍNH SÁCH

KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THỦY SẢN

B1. Cơ quan nơi ng/Bà công tác đã và đang triển khai những chính sách nào sau đây nhằm khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến

nông, thủy sản ( ng/Bà đánh dấu X vào ô tương ứng)

Các nhóm chính sách

1. Các chính sách hỗ trợ pháp lý

2. Các chính sách tài chính - tín dụng

3. Các chính sách liên quan đến khoa học, công nghệ

4. Các chính sách hỗ trợ phát triển thị trƣờng

5. Các chính sách đất đai

6. Các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực

7. Các chinh sách khác (ghi rõ):……………………………………………..

B2. Nếu cơ quan ng/Bà có triển khai các nhóm chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản, xin

ng/Bà vui lòng cho biết những nội dung nào của chính sách đã và đang được triển khai

Chính sách

Nội dung của chính sách

1.1. Cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật cho doanh nghiệp

1.2. Tƣ vấn, giải đáp thắc mắc về pháp lý cho doanh nghiệp

1. Các chính sách hỗ trợ

1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp về m t pháp lý trong các khâu thành lập,

pháp lý

đ ng ký kinh doanh, hỗ trợ trong khai báo, nộp thuế,….

2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp về vốn

2.

Chính

2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả n ng tiếp cận tín dụng

2.3. Miễn thuế cho doanh nghiệp

tài tín

sách chính,

2.4. Giảm thuế cho doanh nghiệp

dụng

2.5. Các nội dung khác (ghi rõ):……………………………………..

3.1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ ho c kết quả nghiên cứu khoa học

3.2. Hỗ trợ phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới theo tiêu chuẩn cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng

3.

Chính

sách học

khoa công

3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp để họ sử dụng công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm n ng lƣợng

nghệ

3.4. Hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng

công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới

3.5. Các nội dung khác (ghi rõ):…………………………………...…..

…………………………………………………………………………

4.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện doanh nghiệp đ ng ký, phát triển thƣơng

hiệu

4.2. Hỗ trợ xây dựng, mở rộng, phát triển thị trƣờng

4. Chinh sách hỗ trợ

4.3. Hỗ trợ doanh ghiệp tham gia cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị

trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản.

phát triển thị trƣờng

4.4. Các nội dung khác (ghi rõ):……………………………………….

…………………………………………………………………………

185

5.1. Miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

5.2. Hỗ trợ tập trung đất đai và m t bằng sản xuất

Chinh

5.3. Tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

5. sách đất đai

5.4. Nội dung khác (ghi rõ):…………………………….……………..

6.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong tuyển dụng lao

6.

Chinh

động

6.2. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dƣỡng

sách quan

liên đến

nguồn nhân lực

6.3. Nội dung khác (ghi rõ): ……………………………….................

nguồn nhân lực

…………………………………………………………………………

7. Các chính khác sách

………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………

(ghi rõ chính sách gì)

………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………

B2. ng/Bà đánh giá như thế nào về các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư

nhân đầu tư vào công nghiệp chế biến nông, thủy sản đã và đang được triển khai trên địa bàn thành phố cần thơ theo một số tiêu chí sau đây ( ng/Bà đánh giá theo thang điểm 5,

trong đó: 1. Rất không tốt; 2. Không tốt; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5. Rất tốt)

Chính

Chính

Chính

Chính

Chính

Chính

sách hỗ trợ

sách tài

sách khoa

sách thị

sách đất

sách nguồn

Tiêu chí đánh giá chính sách

đai

pháp lý

chính, tín

học, công

trƣờn g

nhân lực

dụng

nghệ

1.1. Phù hợp với quan

điểm, đƣờng lối và các chính sách liên quan

1.2. Phù hợp với thực tiễn, nhu cầu của doanh nghiệp

1. Mức độ phù hợp của chính sách

1.3. Phù hợp với quy luật

kinh tế thị trƣờng

2.1. Sự toàn vẹn, đầy đủ

2. Tính hệ

của chính sách

của

2.2. Sự thống nhất giữa

thống chính sách

các bộ phận hợp thành

186

chính sách (không có mâu thuẫn nội tại)

2.3. Sự tƣơng thích giữa

mục tiêu và biện pháp của chính sách

3.1. Khả thi về nguồn nhân lực (có nguồn nhân lực

triển khai

phù hợp để chính sách)

3.2. Khả thi về tài lực, vật chất (có đủ nguồn lực vật

3. Tính khả

chất để triển khai nội dung của chính sách)

thi của chính sách

3.3. Các quy định của chính sách về tổ chức thực

hiện đảm bảo tính khả thi

3.4. Khả thi về m t thời gian (Thời gian thực hiện

phù hợp)

4.1. Chính sách đ và đang

đƣợc triển khai có đảm bảo bình đẳng về cơ hội,

bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các doanh

nghiệp trong các loại hình kinh tế, giữa các doanh

4. Tính công

bình

nghiệp với quy mô khác nhau, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau

bằng, đẳng

4.2. Chính sách đ và đang

đƣợc triển khai có đảm bảo lợi ích hài hòa giữa

các tác nhân liên quan

4.3. Chính sách đ và đang

đƣợc triển khai có đảm bảo chính sách hƣớng đến

phục vụ số đông (tránh

187

"nhóm lợi ích" cục bộ)

4.4. Mức độ công bằng, bình đẳng giữa doanh

nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp nhà nƣớc

188

C. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN

NÔNG, THỦY SẢN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

C1. Những năm qua cơ quan nơi ng/Bà công tác có xây dựng, ban hành các văn

bản, kế hoạch triển khai chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản hay không

1. Có 2. Không

C2. Nếu có xin ng/Bà vui lòng cho biết đánh giá của ông bà về các văn bản, kế hoạch đã được cơ quan xây dựng trên một số tiêu chí sau ( ng/Bà đánh giá theo thang

điểm 5, trong đó: 1. Rất không tốt; 2. Không tốt; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5. Rất tốt)

Tiêu chí đánh giá v n bản, kế hoạch đƣợc cơ quan xây dựng

Điểm

1.1. Phù hợp với quan điểm, đƣờng lối và các chính sách liên quan

1. Mức độ phù

1.2. Phù hợp với thực tiễn, nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn

hợp của v n bản, kế hoạch

1.3. Phù hợp với quy luật kinh tế thị trƣờng

2.1. Sự toàn vẹn, đầy đủ của van bản, kế hoạch đƣợc xây dựng

2. Tính hệ thống của v n

2.2. Sự thống nhất giữa các bộ phận hợp thành của kế hoạch (không cómâu thuẫn nội tại)

bản, kế hoạch

2.3. Sự tƣơng thích giữa Mục tiêu và Biện pháp của kế hoạch

3.1. Khả thi về nguồn nhân lực (có nguồn nhân lực phù hợp để triển khai kế hoạch)

3. Tính khả thi của v n bản, kế

3.2. Khả thi về tài lực, vật chất (có đủ nguồn lực vật chất để triển khai nội dung của kế hoạch)

hoạch

3.3. Tính khả thi trong tổ chức thực hiện kế hoạch

3.4. Khả thi về m t thời gian (thời gian thực hiện phù hợp)

4. Tính công

4.1. V n bản, kế hoạch đƣợc xây dựng có đảm bảo bình đẳng về

bằng, bình đẳng của v n bản, kế

cơ hội, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp trong các loại hình kinh tế , giữa các doanh nghiệp với quy mô

hoạch

khác nhau, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau

4.2. V n bản, kế hoạch đƣợc xây dựng có đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các tác nhân liên quan,

4.3. V n bản, kế hoạch đƣợc xây dựng có hƣớng đến phục vụ số

đông (tránh "nhóm lợi ích" cục bộ)

C3. Cơ quan nơi ng/Bà công tác có tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền cho các doanh nghiệp tư nhân về các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển

công nghiệp chế biến nông, thủy sản không

1. Có 2. Không

C4. Nếu có các hoạt động tuyên truyền xin ng/Bà vui lòng cho biết đánh giá của ông bà về các hoạt động tuyên truyền mà cơ quan ông bà tổ chức trên một số tiêu chí sau

đây ( ng/Bà đánh giá theo thang điểm 5, trong đó: 1. Rất không tốt; 2. Không tốt; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5. Rất tốt)

Các tiêu chí đánh giá

Điểm

1. Tính chính xác, đầy đủ của các thông tin liên quan đến chính sách pháp

luật đƣợc phổ biến, tuyên truyền

2. Sự rõ ràng, dễ hiểu của các nội dung liên quan đến chính sách pháp luât đƣợc phổ biến, tuyên truyền

3. Tính thiết thực của các thông tin về chính sách, pháp luật đƣợc tuyên truyền, phổ biến

4. Tính kịp thời, thƣờng xuyên, có trọng tâm, trọng điểm của các thông tin chính sách, pháp luật đƣợc tuyên truyền phổ biến

5. Sự đa dạng của các hình thức tuyên truyền phổ biến

6. Sự phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp

7. Hiệu quả của hoạt động tuyên truyền đến việc nâng cao hiểu biết của

doanh nghiệp về chính sách

C5. Cơ quan nơi ng/Bà công tác có hay không có các hoạt động phối hợp với các cơ quan đơn vị khác để triển khai chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư

vào công nghiệp chế biến nông thủy sản

1. Có các hoạt động phối hợp 2. Không có các hoạt động phối hợp

C6. Nếu có hoạt động phối hợp xin ng/Bà vui lòng cho biết đánh giá của công bà

về các hoạt động phối hợp của cơ quan, đơn vị trên một số tiêu chí sau: ( ng/Bà đánh giá theo thang điểm 5, trong đó: 1. Rất không tốt; 2. Không tốt; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5. Rất

tốt)

Các tiêu chí đánh giá

Điểm

189

1. Mức độ, thƣờng xuyên, liên tục của hoạt động phối hợp

2. Hiệu quả của hoạt động phối hợp

3. Sự phù hợp về nội dung và hình thức của hoạt động phối hợp

C7. Cơ quan nơi ng/Bà công tác có các hoạt động nào sau đây để duy trì việc

thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản ( ng/Bà đánh dấu X vào ô tương ứng)

Các hoạt động

1. Bố trí nguồn nhân lực để triển khai chính sách

2. Bố trí nguồn kinh phí và các nguồn lực khác để triển khai chính sách

3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

4. Đánh giá, tổng kết, r t kinh nghiệm về việc triển khai chính sách

5. Có các hoạt động nhằm điều chỉnh các chƣơng trình, kế hoạch triển khai

chính sách

C8. ng/Bà đánh giá như thế nào về các hoạt động nhằm duy trì việc thực hiện chính sách

khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản đã và đang được cơ quan triển khai trên một số tiêu chí sau ( ng/Bà đánh giá theo

thang điểm 5 trong đó: 1. Rất không tốt; 2. Không tốt; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5. Rất tốt)

Các hoạt động

Mức độ thƣờng xuyên, liên tục

Sự phù hợp

Hiệu quả của hoạt động

1. Bố trí nguồn nhân lực để triển khai chính sách

2. Bố trí nguồn kinh phí và các nguồn lực khác để triển khai chính sách

3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

4. Đánh giá, tổng kết, r t kinh nghiệm về việc

triển khai chính sách

5. Có các hoạt động nhằm điều chỉnh các

chƣơng trình, kế hoạch triển khai chính sách

ng đánh giá nh thế n o về hiệu quả c a việc thực thi các ch ng tr nh, chính sách khuyến khích doanh nghiệp t nh n đ u t v o công nghiệp chế iến

nông, th y sản m c quan ng đ v đang tri n khai trên một s tiêu chí sau ng đánh giá theo thang đi m trong đ t không t t hông t t nh th ng t t t t

190

Về hiệu quả trong việc khuyến khích doanh

Về mức độ đạt các mục

Các nhóm chính sách

nghiệp đâu từ vào công nghiệp chế biến nông,

tiêu mà chính sách đề ra

thủy sản

1. Các chính sách hỗ trợ pháp lý

2. Các chính sách tài chính - tín dụng

3. Các chính sách liên quan đến khoa học, công nghệ

4. Các chính sách thị trƣờng

5. Các chính sách đất đai

6. Các chính sách có liên quan đến nguồn nhân lực

7. Các chính sách khác (ghi rõ):

……………………………………………..

C10. Cơ quan ng/Bà gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thực thi các chính sách

khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào công nghiệp chế biến nông, thủy sản Cột Khó khăn, ng/Bà đánh dấu X vào dòng phù hợp, có thể chọn nhiều nội dung; Cột Mức

độ, ng/Bà đánh giá theo thang điểm 3, trong đó: 1. Rất khó khăn; 2. Tương đối khó khăn; 3.Còn khó khăn nhỏ (chỉ đánh giá mức độ ở những ô chọn có khó khăn)

Nội dung

Khó kh n

Mức độ

1. Do hệ thống chính sách, pháp luật về lĩnh vực này

chƣa hoàn thiện, phù hợp

2. Do cơ quan thiếu nguồn nhân lực để tổ chức triển

khai các chƣơng trình, chính sách

3. Trình độ, n ng lực của đội ng cán bộ triển khai chính sách còn hạn chế

4. Còn tình trạng tham ô, nh ng nhiễu trong đội ng cán bộ, công chức có chức n ng thực thi nhiệm vụ

triển khai chƣơng trình, chính sách

5. Thiếu nguồn kinh phí và nguồn lực vật chất khác

cho việc triển khai chính sách

6. Khó kh n do các doanh nghiệp không đủ n ng lực, điều kiện hay không hợp tác thực hiện triển khai chính sách

7. Các nguyên nhân khác (ghi rõ): ............................

191

192

PHỤ LỤC 3.1 DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN

ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC KCN CẦN THƠ

Ngành sản

Số

STT

Tên doanh nghiệp

xuất kinh

Địa chỉ/Lô

Vốn đầu tƣ

Công suất

lao

Quốc tịch

doanh

động

KCN Trà Nóc 1

Doanh nghiệp sản xuất (tr.nước)

CB TSản XK

24

383

1

Cty CP Thủy Sản Mekong

Việt Nam

CBTS

30

5.838.299 USD

2

Cty CP thủy sản Hợp Nhất

19A5-1,19A5- 2

Việt Nam

4.650 tấn thành phẩm/ n m

3

Cty CP SeaVina

CBXK Tôm

16A18

472

Việt Nam

CBTôm XK

Lô 4

577

4

Cty TNHH XNK TS Cần Thơ (Cafish)

Việt Nam

Cty TNHH Thành

Việt

CB TSXK

14

930

5

Phẩm XK Nam Hải

Nam

CB TSXK

16A9

923

6

Cty TNHH Hải sản Thanh Thế

Việt Nam

CB TS

16A9-1

15

1.819.000 USD

7

1000 tấn SP/n m

Cty Cổ phần Thủy sản Tâm Phƣơng Nam

Việt Nam

Cty TNHH CBTP XK

Việt

CB TSXK

17D

209

8

Phƣơng Đông

Nam

Cty TNHH TS Trƣờng

Việt

CB TS XK

6A

34

9

Phát

Nam

Lô 38A4

140

10

Cty TNHH MTV TMDV Nam Mỹ

CB chả cá, bột

Việt Nam

Cty Lƣơng thực Sông

Việt

XKgạo

Lô 18

383

11

Hậu

Nam

Cty TNHH CNTP

Thái

TS xuất khẩu

44

913

12

Pataya (Việt Nam )

Lan

SX TATS GS

19A6, 19A7

120

Mỹ

13

CN Cty TNHH Cargill Việt Nam Tại CT

Cty CP Ch n nuôi CP

Thái

41913387000

SXTATS

16A3

180

14

Lan

đồng

VN Chi nhánh SXKD thức n thủy sản

KCN TRÀ NÓC 2:

Doanh nghiệp sản xuất (trong nƣớc)

Cty CP XNK Thủy

Việt

CB TS XK

2.12

710

1,50923E+11

1

sản CT (Caseamex)

Nam

Cty Cổ phần Thủy sản TS xuất khẩu

2.17

650

Việt

2

Hà Nội Cần Thơ

2.11A-B-C-D

Nam

Gia công chế

Việt

3

Cty CP Nam Tiến

2.9B1

58

44 tỷ đồng

36.000 tấn/line 30 -

biến CNTS

Nam

15.000 tấn

2.9A1

1,796

198 tỷ

4

Cty CP thủy sản cổ Chiên

CBTS xuất khẩu

Việt Nam

5

1069

Cty TNHH Công nghiệp TS Miền Nam

CB Thủy hải sản

2.14, 2.13B, 2.20F1

Việt Nam

Cty TNHHTS Biển

CB TS xuất

2.18B1,2.18B

Việt

6

800

Đông

khẩu

2, 2.20A4

Nam

CB PP thủy

2.20A5,

Việt

7

CtyTNHH Hữu Sáng

35

sản

2.20A6

Nam

8

CBTS XK

2.20B

370

Cty TNHH Thủy sản Nam Phƣơng

Việt Nam

CtyTNHHTS Đông

Việt

9

CB TSXK

2.20A2

250

Hải

Nam

Cty TNHH TS Quang

Việt

10

CB tôm XK

2.20A

190

Minh

Nam

11

CB Cá Tra

2-11E

208

Cty TNHH XNK TS Thiên Mã 3

Việt Nam

Cty TNHH MTV

Việt

12

CB TS

2-9A2

19

Hùng Phúc

Nam

Cty TNHH SXTM

Việt

13

CB TSXK

2.10A3

50

Nguyệt Trang

Nam

KCN THỐT NỐT

Cty TNHH Ấn Độ

CNXK thuỷ

Việt

14

3087

Dƣơng

sản

Nam

15

12345

1507

Cty CP Thủy sản Nha Trang Seafood

CBXK thủy sản

Việt Nam

193

194

PHỤ LỤC 3.2 DANH SÁCH CÔNG TY XAY XÁT ĐANG HOẠT ĐỘNG

Cần Thơ Công ty Xay xát và sản xuất bột thô

Các Công ty Xay xát và sản xuất bột thô tại Cần Thơ Danh sách các Công ty và doanh nghiệp Xay xát và sản xuất bột thô tại Cần Thơ

1. C ng t TNHH Một thành viên lƣơng thực Vạn Thành 1801603749. Thành lập 2018 (TCT), Số 098 Tình lộ 921, Ấp Thạnh Quới 1, X Trung

Hƣng, Huyện Cờ Đỏ

2. C ng t cổ phần lƣơng thực K1 Đồng Xanh 1801601205. Thành lập 2018 (TCT) Ấp Quy Lân 3, X Thạnh Qƣới, Huyện Vĩnh Thạnh

3. C ng t TNHH Xuất Nhập Khẩu Yến Đ ng 1801581566. Thành lập 28/11/2017 (TCT), Khu vực Thạnh Phƣớc 1, Phƣờng Thạnh Hòa,

Quận Thốt Nốt

4. C ng t TNHH Một Thành Viên Chế Biến Lƣơng Thực Hồng Dƣơng 1801579768. Thành lập 17/11/2017 (TNK), 43/1, lộ Vòng Cung, khu vực 8, Phƣờng An Bình, Quận Ninh Kiều

5. C ng t Trách nhiệm hữu hạn Xuất Nhập Khẩu Lƣơng Thực Triệu Tài 1801538472. TL 2017, TCT 583 đƣờng 30/4, Phƣờng Hƣng Lợi, Quận Ninh Kiều

6. Công ty TNHH Delifa 1801488768, TL 2016, TCĐ Ấp Thạnh Phƣớc 2, X Trung Thạnh, Huyện Cờ Đỏ

7. C ng t TNHH Một Thành Viên Kinh Doanh Lƣơng Thực Bảo Du ên 1801457495. TL 2016, TTN, 291, Khu vực Thạnh Phƣớc 1, Phƣờng Thạnh Hòa, Quận Thốt Nốt

8. Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Đinh Hoàng Yến 1801455018. TL 2016. TTN, 156/9 Long Thạnh A, Phƣờng Thốt Nốt, Quận Thốt Nốt

9. Chi Nhánh C ng t TNHH Thanh Ngọc Fime Tại Cần Thơ 0313644965-001. TL2016, TTL, 270, đƣờng tỉnh lộ 922, ấp Thớỉ Bình B, X Thới Thạnh,

Huyện Thới Lai

10. C ng t TNHH Chế Biến Lƣơng Thực Hoàng Lộc Phát 1801424965. TL2015. TCT, 15/179, Trần V n Hoài, Phƣờng Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều

11. C ng t CP Gentraco Chi Nhánh Chế Biến Kinh Doanh Gạo Xuất Khẩu Số l. 1800241743-005. TL2007, TCT, 125, ấp Phụng Quới A, Thị trấn Thạnh An, Huyện Vĩnh

Thạnh

195

12. CN - Ct TNHH XNK Đại Dƣơng Xanh - NM Gạo Hoa Sen 0305237892-001. TL 2011, TTN, Khu vực Thạnh Phƣớc 1, Phƣờng Thạnh Hòa, Quận

Thốt Nốt

13. Chi Nhánh C ng t TNHH T Hồng 1600762883-001. TL 2014. TCĐ, ấp Thạnh Hoà, TT Cờ Đỏ, Huyện Cờ Đỏ

14. Chi Nhánh C ng t Cp Hƣng Lâm 1600891913-007. TL 2015, TNK, 56B18, khu dân cƣ 91B, Phƣờng An Khánh, Quận Ninh Kiều

15. Doanh Nghiệp Tn Hoa Chỉ 1800539434. TL2003, TTL, ấp Thới Quan, Thị Trấn Thới Lai, Huyện Thới Lai

16. Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Phƣơng Toàn Phát 1801406469. TL 2015, TTN, 234, khu vực Thạnh Phƣớc 1, Phƣờng Thạnh Hòa, Quận

Thốt Nốt

17. DNTN Thành Công 1800189500. TL 1998, TTN, 442 Thạnh Mỹ, p. Thƣờng Thạnh, Quận Cái R ng

18. Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Rạch Sung 1800181212. TL 2004,TPĐ, 3A, ấp Nhơn Khánh, X Nhơn Nghĩa, Huyện Phong Điền

19. Doanh Nghiệp TN Phƣớc Hƣng 1800173839.TL 1998, TTL, ấp Thới Thuận A, Thị Trấn Thới Lai, Huyện Thới Lai

20. C ng t TNHH Xuất Nhập Khẩu Đồng Lợi 1800173074. TL 2011, TTL, 002/2, ấp Thới Bình A3, X Thới Thạnh, Huyện Thới Lai

21. Doanh Nghiệp Tn Tân Thành 1800172761. TL 1998, TÔM, Khu vựcThới Mỹ, Phƣờng Thới Long, Quận ô Môn

22. Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Thuận Phƣớc HộI NHậP QUốC Tế 1800172345. TL 1998 TTL, ấp Thới Khánh A, X Tân Thạnh, Huyện Thới Lai

23. C ng t Cp N ng sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ 1800155188. TL 1998, TCT, 152,154, Trần Hƣng Đạo, Phƣờng An Nghiệp, Quận Ninh

Kiều

24. Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Ngh a Thành 1800154836. TL 1998, TNK, 88/2B, KV 7, Phƣờng An Bình, Quận Ninh Kiều

25. DNTN Nhà Má Xa Xát Thành Lợi 1800154346. TL 1998, TNK, 175/4, KV5, Phƣờng An Bình, Quận Ninh Kiều Theo Thông tin doanh nghiệp Cần Thơ Tổng cộng : 50 DN đ dừng hoạt động 25; còn 25 DN đang hoạt động

196

PHỤ LỤC 3.3. TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH

KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

A. NHẬN THỨC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VỀ CHÍNH SÁCH

KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THỦY SẢN

A1. Cơ quan nơi ông /bà công tác đã và đang triển khai những chính sách nào sau đây nhằm khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến

nông, thủy sản ( ng/bà đánh dấu X vào ô tương ứng)

Số ngƣời trả lời có

Tỷ lệ

Các nhóm chính sách

triển khai

%

102

1. Các chính sách hỗ trợ pháp lý

85

2. Các chính sách tài chính- tín dụng

60

50

3. Các chính sách liên quan đến khoa học, công nghệ

96

80

4. Các chính sách hỗ trợ phát triển thị trƣờng

78

65

5. Các chính sách đất đai

24

20

6. Các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực

36

30

7. Các chinh sách khác (ghi rõ)

6

5

A2. Nếu cơ quan ông /bà có triển khai các nhóm chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản, xin ông

bà vui lòng cho biết những nội dung nào của chính sách đã và đang được triển khai

Chính sách

Nội dung của chính sách

Số ngƣời trả lời có triển khai

Tỷ lệ %

90

75

1.1. Cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật cho doanh nghiệp

84

70

1. Các chính sách hỗ trợ

1.2. Tƣ vấn, giải đáp thắc mắc về pháp lý cho doanh nghiệp

pháp lý

1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp về m t pháp lý trong các

84

70

khâu thành lập, đ ng ký kinh doanh, hỗ trợ trong khai báo, nộp thuế,….

2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp về vốn

12

10

2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả n ng tiếp

2. Chính sách tài chính, tín

30

25

cận tín dụng

dụng

2.3. Miễn thuế cho doanh nghiệp

6

5

2.4. Giảm thuế cho doanh nghiệp

24

20

2.5. Các nội dung khác (ghi rõ)……

0

3.1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu

36

30

khoa học mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ ho c kết quả nghiên cứu khoa học

3.1. Hỗ trợ phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới theo tiêu chuẩn cải tiến công nghệ,

48

40

3. Chính sách

công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng

3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp để họ sử dụng công nghệ

khoa học công nghệ

48

40

tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm n ng lƣợng

3.4. Hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng công nghệ mới, công

60

50

nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới

3.5. Các nội dung khác (ghi rõ)…..

6

5

60

50

4.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện doanh nghiệp đ ng ký, phát triển thƣơng hiệu

4.2. Hỗ trợ xây dựng, mở rộng, phát triển thị

60

50

trƣờng

4. Chính sách hỗ trợ phát

4.3. Hỗ trợ doanh ghiệp tham gia cụm liên kết

triển thị trƣờng

78

65

ngành và chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản.

4.4. Các nội dung khác (ghi rõ)

0

5.1. Miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

18

15

5.2. Hỗ trợ tập trung đất đai và m t bằng sản xuất

0

5. Chính sách đất đai

6

5

5.3. Tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

5.4. Nội dung khác (ghi rõ)……………..

0

36

30

6.1. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động

6. Chính sách

42

35

liên quan đến nguồn nhân lực

6.2. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong đào tọa, bồi dƣỡng nguồn nhân lực

6.3. Nội dung khác (ghi rõ)……

0

0

7. Các chính sách khác

197

A3. ng/Bà đánh giá như thế nào về các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào công nghiệp chế biến nông, thủy sản đã và đang được triển khai trên địa

bàn thành phố cần thơ theo một số tiêu chí sau đây ( ng bà đánh giá theo thang điểm 5 trong đó: 1 Rất không tốt; 2 Không tốt; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5. Rất tốt) (Điểm Trung

bình người trả lời đánh giá)

Chính

Chính

Chính

Chính sách hỗ

sách tài

sách khoa

Chính sách

Chính sách

sách nguồn

Tiêu chí đánh giá chính sách

trợ pháp lý

chính, tín

học, công

thị trƣờng

đất đai

nhân lực

dụng

nghệ

1.1. Phù hợp với quan điểm,

4

3

4

4

4

3

đƣờng lối và các chính sách liên quan

1. Mức độ phù hợp

1.2. Phù hợp với thực tiễn, nhu

4

3

4

3

4

3

cầu của doanh nghiệp

của chính sách

1.3. Phù hợp với quy luật kinh

4

3

4

3

3

3

tế thị trƣờng

2.1. Sự toàn vẹn, đầy đủ của

3

3

3

3

3

3

chính sách

2.2. Sự thống nhất giữa các bộ

2. Tính hệ

3

3

3

3

3

3

phận hợp thành chính sách (không có mâu thuẫn nội tại)

thống của chính sách

2.3. Sự tƣơng thích giữa Mục

3

3

3

3

3

3

tiêu và Biện pháp của chính sách

3.1. Khả thi về nguồn nhân lực (có nguồn nhân lực phù hợp để

3

3

3

3

3

3

triển khai chính sách )

3.2. Khả thi về tài lực, vật chất

3

3

3

3

3

3

(có đủ nguồn lực vật chất để triển khai nội dung của chính sách)

3. Tính khả thi của

chính sách

3.3. Các quy định của chính sách về tổ chức thực hiện đảm

3

3

3

3

3

3

bảo tính khả thi

3

3

3

3

3

3

3.4. Khả thi về m t thời gian (thời gian thực hiện phù hợp)

198

4.1. Chính sách đ và đang đƣợc triển khai có đảm bảo

bình đẳng về cơ hội, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa

3

4

3

3

3

3

các doanh nghiệp trong các loại hình kinh tế , giữa các doanh

nghiệp với quy mô khác nhau, lĩnh vực sản xuất kinh doanh

4. Tính

khác nhau

4.2. Chính sách đ và đang

công bằng, bình đẳng

3

4

3

3

3

3

đƣợc triển khai có đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các tác nhân

liên quan,

4.3. Chính sách đ và đang đƣợc triển khai có đảm bảo

3

4

4

4

3

3

chính sách hƣớng đến phục vụ số đông (tránh ''nhóm lợi ích''

cục bộ)

199

B. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN

NÔNG, THỦY SẢN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

B1. Nếu có xin ông bà vui lòng cho biết đánh giá của ông bà về các văn bản, kế

hoạch đã được cơ quan xây dựng trên một số tiêu chí sau ( ng bà đánh giá theo thang điểm 5 trong đó: 1 Rất không tốt; 2 Không tốt; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5. Rất tốt)

Tiêu chí đánh giá v n bản, kế hoạch đƣợc cơ quan xây dựng

Điểm

1.1. Phù hợp với quan điểm, đƣờng lối và các chính sách liên quan

4

1.2. Phù hợp với thực tiễn, nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn

4

1. Mức độ phù hợp của v n bản, kế hoạch

1.3. Phù hợp với quy luật kinh tế thị trƣờng

4

2.1. Sự toàn vẹn, đầy đủ của van bản, kế hoạch đƣợc xây dựng

4

hệ 2. Tính thống của v n

2.2. Sự thống nhất giữa các bộ phận hợp thành của kế hoạch (không

4

bản, kế hoạch

cómâu thuẫn nội tại)

2.3. Sự tƣơng thích giữa Mục tiêu và Biện pháp của kế hoạch

4

3. Tính khả thi

3.1. Khả thi về nguồn nhân lực (có nguồn nhân lực phù hợp để triển

4

khai kế hoạch)

của V n bản, kế hoạch

3.2. Khả thi về tài lực, vật chất (có đủ nguồn lực vật chất để triển

3

khai nội dung của kế hoạch)

3.3. Tính khả thi trong tổ chức thực hiện kế hoạch

3

3.4. Khả thi về m t thời gian (thời gian thực hiện phù hợp)

3

4. Tính công bằng, bình đẳng

4.1. V n bản, kế hoạch đƣợc xây dựng có đảm bảo bình đẳng về cơ hội, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp

3

của v n bản, kế hoạch

trong các loại hình kinh tế , giữa các doanh nghiệp với quy mô khác nhau, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau

3

4.2. V n bản, kế hoạch đƣợc xây dựng có đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các tác nhân liên quan,

4. V n bản, kế hoạch đƣợc xây dựng có hƣớng đến phục vụ số đông

3

(tránh ''nhóm lợi ích'' cục bộ)

B2. Cơ quan nơi ông bà công tác có tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền cho

các doanh nghiệp tư nhân về các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản không

Số ngƣời

Tỷ lệ %

114

95.0

Valid

Không

6

5.0

Total

120

100.0

B3. Nếu có các hoạt động tuyên truyền xin ông bà vui lòng cho biết đánh giá của

ông bà về các hoạt động tuyên truyền mà cơ quan ông bà tổ chức trên một số tiêu chí sau đây ( ng bà đánh giá theo thang điểm 5 trong đó: 1 Rất không tốt; 2 Không tốt; 3. Bình

thường; 4. Tốt; 5. Rất tốt)

Các tiêu chí đánh giá

Điểm TB

4

1. Tính chính xác, đầy đủ của các thông tin liên quan đến chính sách pháp luât đƣợc phổ biến, tuyên truyền

2. Sự rõ ràng, dễ hiểu của các nội dung liên quan đến chính sách pháp luât đƣợc

4

phổ biến, tuyên truyền

3. Tính thiết thực của các thông tin về chính sách, pháp luật đƣợc tuyên truyền,

4

phổ biến

4. Tính kịp thời, thƣờng xuyên, có trọng tâm, trọng điểm của các thông tin chính

4

sách, pháp luật đƣợc tuyên truyền phổ biến

5. Sự đa dạng của các hình thức tuyên truyền phổ biến

4

6. Sự phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp

4

4

7. Hiệu quả của hoạt động tuyên truyền đến việc nâng cao hiểu biết của doanh nghiệp về chính sách

200

B4. Cơ quan nơi ông bà công tác có các hoạt động nào sau đây để duy trì việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế

biến nông, thủy sản (ông bà đánh dấu X vào ô tương ứng)

Các hoạt động

Số ngƣời trả

Tỷ lệ

lời có

%

1. Bố trí nguồn nhân lực để triển khai chính sách

75

90

2. Bố trí nguồn kinh phí và các nguồn lực khác để triển khai chính

45

54

sách

3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

80

96

4. Đánh giá, tổng kết, r t kinh nghiệm về việc triển khai chính sách

60

72

65

78

5. Có các hoạt động nhằm điều chỉnh các chƣơng trình, kế hoạch triển khai chính sách

B5. Số doanh nghiệp được hỗ trợ chính sách từ phía cơ quan

Các nhóm chính sách

Số doanh nghiệp

1. Các chính sách hỗ trợ pháp lý

115

2. Các chính sách tài chính- tín dụng

16

3. Các chính sách liên quan đến khoa học, công nghệ

50

4. Các chính sách hỗ trợ phát triển thị trƣờng

50

5. Các chính sách đất đai

0

6. Các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực

60

7. Các chinh sách khác (ghi rõ)

0

B6. ng bà đánh giá như thế nào về các hoạt động nhằm duy trì việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến

nông, thủy sản đã và đang được cơ quan triển khai trên một số tiêu chí sau ( ng bà đánh giá theo thang điểm 5 trong đó: 1 Rất không tốt; 2 Không tốt; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5.

Rất tốt)

Mức

Sự phù

Các hoạt động

độ thƣờng

Hiệu quả của hoạt

hợp

động

xuyên, liên tục

1. Bố trí nguồn nhân lực để triển khai chính sách

3

3

3

2. Bố trí nguồn kinh phí và các nguồn lực khác để triển khai chính

4

3

3

sách

201

3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

4

3

3

4

3

3

4. Đánh giá, tổng kết, r t kinh nghiệm về việc triển khai chính sách

4

3

3

5. Có các hoạt động nhằm điều chỉnh các chƣơng trình, kế hoạch triển khai chính sách

B7. ng bà đánh giá như thế nào về hiệu quả của việc thực thi các chương trình, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào công nghiệp chế biến nông, thủy

sản mà cơ quan ông bà đã và đang triển khai trên một số tiêu chí sau ( ng bà đánh giá theo thang điểm 5 trong đó: 1 Rất không tốt; 2 Không tốt; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5. Rất

tốt)

Về mức độ

Về hiệu quả trong

Các nhóm chính sách

đạt các mục tiêu mà

việc khuyến khích doanh nghiệp đâu từ

chính sách đề ra

vào công nghiệp chế biến nông, thủy sản

1. Các chính sách hỗ trợ pháp lý

4

4

2. Các chính sách tài chính- tín dụng

4

3

3. Các chính sách liên quan đến khoa học, công nghệ

4

3

4. Các chính sách thị trƣờng

4

3

5. Các chính sách đất đai

4

3

6. Các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực

4

3

7. Các chinh sách khác (ghi rõ) …………………………..

202

B8. Cơ quan ông bà gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thực thi các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào công nghiệp chế biến nông, thủy sản

(ông bà đánh dấu X vào ô phù hợp)

Tƣơng

Còn khỏ

Không

Những khó kh n

Rất khó kh n

đối Khó kh n

kh n nhỏ

khó kh n

6-5%

1. Do hệ thống chính sách, pháp luật về lĩnh vực này chƣa hoàn thiện, phù hợp

114- 95%

18-15% 78-65% 18-15%

6-5%

2. Do cơ quan thiếu nguồn nhân lực để tổ chức triển khai các chƣơng trình, chính sách

3. Trình độ, n ng lực của đội ng cán bộ triển khai

60-50% 30-25% 30-25%

chính sách còn hạn chế

4. Còn tình trạng tham ô, nh ng nhiễu trong đội ng cán bộ, công chức có chức n ng thực thi nhiệm vụ

6-5% 24-20% 18-15% 72-60%

triển khai chƣơng trình, chính sách

60-50% 42-35% 18- 15%

5. Thiếu nguồn kinh phí và nguồn lực vật chất khác cho việc triển khai chính sách

6. Khó kh n do các doanh nghiệp không đủ n ng lực, điều kiện hay không hợp tác thực hiện triển khai

12-10% 60-50% 30-25% 18-15%

chính sách

7. Các nguyên nhân khác (ghi rõ)…..

203

204

PHỤ LỤC 4.1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh ph c ___________________________________

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Số: 41/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 17 tháng 3 năm 2017

KẾ HOẠCH KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 n m 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến n m 2020, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế

hoạch khởi sự doanh nghiệp thành phố Cần Thơ đến n m 2020, với những nội dung sau:

I. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Trong những n m qua, kinh tế thành phố có sự t ng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu

khá tích cực; bình quân 05 n m (2011 - 2015) tốc độ t ng trƣởng kinh tế (GRDP) của thành phố đạt 5,88 %/n m. ĐI liền với phát triển kinh tế, số lƣợng các cơ sở sản xuất - kinh

doanh trên địa bàn thành phố đều t ng. Trong điều hành kinh tế địa phƣơng, thành phố có nhiều nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, kiến tạo mổi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh đƣợc

cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao thể hiện qua Chỉ số n ng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố xếp hạng 14/63 tỉnh, thành nằm trong nhóm có "chất lƣợng điều hành

khá"; Chỉ số cải cách hành chính công (PAPI) t ng đáng kể, n m 2015 đạt mức 02/63 tỉnh, thành phố. Từ đó tạo đƣợc môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh ngày càng tốt hơn, gi p cho các

cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn hoạt động hiệu quả, cụ thể:

- Tính đến ngày 31 tháng 12 n m 2016, thành phố có khoảng 78.140 cơ sở kinh tế

cá thể đang hoạt động, góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 136.858 lao động; Hiện nay có 211 Hợp tác x (HTX), vốn điều lệ 464,4 tỷ đồng, với 9.909 x viên giải quyết

12.000 lao động. Doanh thu bình quân đạt 4 tỷ đồng/HTX, thu nhập bình quân 50 triệu đồng/n m/x viên. Tuy nhiên, hoạt động của các HTX còn nhiều hạn chế nhƣ: trình độ đội ng cán bộ quản lý HTX chƣa đồng đều, hoạt động còn rời rạc; chƣa xây dựng đƣợc chuỗi liên kết giá trị dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản phẩm ...

- Thành phố hiện có khoảng 6.928 doanh nghiệp với tổng số vốn đ ng ký khoảng 55.545 tỷ đồng, bình quân 8,05 tỷ đồng/doanh nghiệp, góp phần giải quyết việc làm

khoảng 101.534 lao động, trong đó lao động nữ chiếm 40%; bình quân hàng n m có khoảng 1.000 doanh nghiệp mới thành lập, tạo việc làm mới cho khoảng 10.000 lao động.

Trong những n m qua, cộng đồng doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh có nhiều đóng góp quan trọng vào kết quả phát triển kinh tế x hội của thành phố, tổng vốn đầu tƣ của dân cƣ và doanh nghiệp toàn x hội đạt 180.656 tỷ đồng, t ng bình quân 8,6%/n m đ

góp phần th c đẩy t ng trƣởng kinh tế, đóng góp rất quan trọng vào nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc, góp phần t ng trƣởng kim ngạch xuất khẩu của thành phố. Ngoài ra, cộng đồng

doanh nghiệp còn tham gia ủng hộ và tài trợ tích cực cho các công trình ph c lợi x hội công cộng và các hoạt động v n hóa x hội của địa phƣơng, góp phần cải thiện và nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân trên địa bàn thành phố.

205

II. ĐỐI TƢỢNG VÀ MỤC TIÊU HỖ TRỢ KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP 1. Đối tƣợng áp dụng: Kế hoạch khởi sự doanh nghiệp đƣợc xây dựng nhằm khơi dậy tinh thần sáng tạo

trong kinh doanh cho tổ chức, cá nhân có dự án khởi nghiệp, thành lập doanh nghiệp có khả n ng t ng trƣởng nhanh, hiệu quả dựa trên tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh

doanh mới trên địa bàn thành phố, trong đó đ c biệt quan tâm đến giới trẻ với ý chí cầu tiến, n ng động, sáng tạo, ham học hỏi, vƣợt khó và vƣơn lên làm giàu chính đáng.

2. Mục tiêu a) Mục tiêu chung:

Xây dựng và tạo lập hệ sinh thái thuận lợi cho khởi nghiệp, khuyến khích th c đẩy tinh thần khởi nghiệp, làm giàu trong quần ch ng Nhân dân; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp

bằng những chính sách, công cụ hỗ trợ đầu tƣ kinh doanh, các quỹ đầu tƣ, các tổ chức ƣơm tạo và phát triển ý tƣởng khởi nghiệp, các hoạt động tƣ vấn, duy trì và phát triển doanh

nghiệp.

Đến n m 2020, xây dựng doanh nghiệp thành phố có n ng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, có ít nhất 13.800 doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh nghiệp

quy mô lớn, nguồn lực mạnh. Khu vực doanh nghiệp đóng góp trên 63% GRDP của thành phố, doanh nghiệp nhà nƣớc đóng góp khoảng 22,55% GRDP thành phố và 21,4% thu

ngân sách thành phố, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc đóng góp khoảng 38% GRDP thành phố; trong đó khu vực doanh nghiệp có vốn đìu tƣ nƣớc ngoài đóng góp khoảng

5,55% GRDP và 25% thu ngân sách của thành phổ. Hằng n m, có khoảng 30 - 35% doanh nghiệp thành phố có hoạt động đổi mới sáng tạo.

b) Mục tiêu cụ thể: - Phát triển cơ sở kinh tế cá thể: Phấn đấu đến cuối n m 2020 có khoảng 94.140 cơ

sở kinh tế cá thể còn hoạt động, trong đó phấn đấu phát triển mới 16.000 cơ sở kinh tế cá thể và khoảng 30 - 35% cơ sở kinh tế cá thể trên địa bàn thành phố có hoạt động đổi mới

sáng tạo.

- Phát triển hợp tác x : Phấn đấu thành lập mới 15 HTX/n m, nâng tổng số HTX

trên địa bàn thành phố có trên 235 HTX vào n m 2020; tổng số x viên đạt khoảng 15.000 x viên, lao động thƣờng xuyên trong khu vực HTX trên 22.000 ngƣời. Thu h t trên 50% hộ nông

dân trên địa bàn nông thôn tham gia kinh tế tập thể ho c sử dụng các dịch vụ hỗ trợ của HTX, tổ hợp tác; mử rộng quy mô hợp tác x , liên hiệp HTX, ch trọng ử lĩnh vực tín dụng và nông

nghiệp. Nâng tỷ lệ HTX hoạt động ổn định, có hiệu quả, nâng cao thu nhập cho thành viên chiếm trên 80%, HTX đạt khá giỏi trên 60%, giảm HTX yếu dƣới 10%.

- Phát triển doanh nghiệp: Phấn đấu đến cuối n m 2020 trên địa bàn thành phố có khoảng 13.800 doanh nghiệp còn hoạt động, trong đó thành lập mới 6.900 doanh nghiệp và

khoảng 20 - 25% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; nâng mức đóng góp của doanh nghiệp vào GRDP của thành phố chiếm từ 50 đến 60%; giải quyết trên 210.000

lao động, trong đó lao động nữ chiếm 40%.

Xây dựng đội ng doanh nhân, doanh nghiệp có đủ kiến thức chuyên môn, am hiểu

thị trƣờng theo ngành, lĩnh vực kinh doàhh/cỏ tihh thầh vƣợt kHỎ, quyếttâmlàmgiàu chírih đắhg7c hh tranh làhh mạnh và phát triển bền vững.

206

III. CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP 1. Truyền thông khởi nghiệp: Nhằm chuyển tải thông tin đến ngƣời dân, cộng đồng doanh nghiệp, nhất là thanh niên, sinh viên về v n hóa khởi nghiệp, kinh doanh, về con

đƣờng tự làm chủ, làm giàu chính đáng, gắn với sự khám phá và đổi mới, sáng tạo. Khơi dậy tình yêu và niềm đam mê thật sự với công việc, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp,

tạo tâm lý không e ngại thất bại và biến thách thức thành cơ hội, nẳm bắt cơ hội để khởi nghiệp; tạo ra những giá trị đích thực cho bản thân, x hội và có ích cho cộng đồng.

a) Đối tƣợng tác động chính: Mọi tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, trong đó ch trọng lực lƣợng doanh nghiệp khởi nghiệp, đoàn viên,

thanh niên, sinh viên trong các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp nghề; ngƣời đi hợp tác lao động ở nƣớc ngoài trỏr về nƣớc; công nhân lao động trong các nhà máy, trong khu

công nghiệp có ý chí khởi nghiệp. b) Các hoạt động chủ yếu

- Triển khai chƣơng trình giáo dục khởi nghiệp: Tài liệu khởi nghiệp đƣợc biên soạn, cung cấp, phổ biến, tập huấn cho mọi đối tƣợng, nhất là triển khai trong các trƣờng trung cấp nghề, cao đẳng và đại học gi p cho học sinh, sinh viên định hƣớng con đƣờng

nghề nghiệp sau khi ra trƣờng.

- Xây dựng khẩu hiệu, hình ảnh trực quan để tuyên truyền cổ động: Tằng cƣờng

tuyên truyền trực quan thông qua các kênh truyền hình, đài phát thanh, Pano, b ng rôn, áp phích. Biên soạn các tài liệu, tờ rơi tuyên truyền về khởi nghiệp; về v n hóa khởi nghiệp và

tâm lý khởi nghiệp.

- Tổ chức g p gỡ tọa đàm chuyên đề về khơi gợi tính khám phá, tƣ duy sáng tạo; về

phƣơng pháp biến ý tƣờng thành hiện thực, giao lƣu với Doanh nhân thành đạt; xây dựng chuyên mục khởi nghiệp trên Đài Phát thanh và Truyền hình Cần Thơ, lập chuyên trang về

khởi nghiệp trên Báo Cần Thơ; sử dụng các kênh thông tin truyền thông để thu h t sự quan tâm trong giới thanh niên, sinh viên, học sinh về khởi nghiệp. Xây dựng cổng thông tin

điện tử về khởi nghiệp.

- Tổ chức cho những ngƣời có ý tƣởng, hoài b o, có kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả, thiết thực, học tập - tham quan các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các

viện, trƣờng, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật. Phối hợp với các Viện, Trƣờng, các chuyên gia tƣ vấn nhiều kinh nghiệm tổ chức giới thiệu chƣơng

trình khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp cho sinh viên Cần Thơ đang học tập trong và ngoài thành phố. Qua giới thiệu và tiếp x c, kịp thời phát hiện, tiếp nhận các ý tƣửng, dự

án khởi nghiệp sáng tạo, khả thi để có giải pháp hỗ trợ phát triển thành dự án kinh doanh cụ thể có hiệu quả.

2. Tổ chức cuộc thi khởi nghiệp: Xây dựng chƣơng trình và khuyến khích các cuộc thi khởi nghiệp: thi tìm ý tƣởng,

dự án kinh doanh, về quản trị, điều hành doanh nghiệp cho thanh niên, sinh viên, ngƣời dân có ý tƣởng, khát vọng khởi nghiệp. Qua đó, phát hiện và tôn vinh những cá nhân,

doanh nghiệp có ý tƣởng, dự án khởi nghiệp khả thi, có khả n ng kết nối đƣợc các quỹ đầu tƣ, có thể triển khai đƣợc trong thực tế.

Hình thức thực hiện: Xây dựng Kế hoạch các cuộc thi khởi nghiệp hằng n m; thành lập Ban tổ chức cuộc thi, Hội đồng tƣ vấn/ Giám khảo có kinh nghiệm, uy tín trên các lĩnh

vực quản lý, kinh doanh, xây dựng quy chế/ thể lệ cuộc thi, thông báo rộng r i trên các phƣơng tiện thông tin đại ch ng. Vận động các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, quỹ đầu tƣ tài trợ

cho các cuộc thi khởi nghiệp, có thể xem xét nâng tầm khu vực ho c liên kết vùng trong tổ chức thực hiện.

3. Tổ chức đào tạo về khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp: Phối hợp với các

tỉnh, thành phố, Viện trƣờng và Chi nhánh Phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam tại Cần Thơ tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, trung hạn, các buổi chuyên đề về Khởi

nghiệp nhƣ:

- Xây dựng và thực hiện chiến lƣợc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ

chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng đội ng chuyên gia có n ng lực theo từng giai đoạn cụ thể. Thực

hiện tốt các chƣơng trình hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng kỹ n ng quản trị doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực, chiến lƣợc quảng bá thƣơng hiệu,... cho l nh đạo quản lý tại các doanh

nghiệp.

- Nâng cao chất lƣợng hoạt động của các trƣờng đào tạo nhằm cung cấp đội ng

quản lý giỏi, công nhân, kỹ sƣ có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu phát triển của x hội, trong đó ch trọng công tác đào tạo nghề theo đ ng địa chỉ sử dụng.

Các hoạt động nhằm hỗ trợ ý tƣởng khởi nghiệp, các doanh nghiệp khởi nghiệp và các cơ sở sản xuất - kinh doanh biết cách vận dụng pháp luật trong kinh doanh, quản lý

nhân sự trong doanh nghiệp và các kỹ n ng đàm phán, quản lý hiệu quả trong sản xuất, cải tiến trong sản xuất, thƣơng thảo trong kinh doanh, kinh doanh mang tính chuyên nghiệp...

207

4. Trợ gi p về tài chính, thuế, hỗ trợ l i suất: - Hỗ trợ cung cấp các dịch vụ tƣ vấn về tài chính, tín dụng, quản lý đầu tƣ để các

đối tƣợng và các cơ sở sản xuất - kinh doanh khởi nghiệp tiếp cận đƣợc các nguồn vốn của Quỹ khởi nghiệp, Quỹ Phát triển doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, các chính sách

tín dụng ƣu đ i của Chính phủ và của thành phố.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế trong kê khai, nộp thuế, quyết toán

thuế. Hiện đại hóa việc thực hiện thủ tục hành chính thuế, t ng cƣờng công tác tuyên truyền, hỗ trợ trong việc thực hiện hình thức khai thuế điện tử. Phối hợp với ngân hàng

nhằm gi p doanh nghiệp có thể thực hiện nộp thuế mọi l c, mọi nơi đ ng quy định. 5. Hỗ trợ về thông tin, môi trƣờng pháp lý kinh doanh, tƣ vấn doanh nghiệp:

- Cập nhật kịp thời lên cổng thông tin điện tử thành phố và cổng thông tin điện tử các sử, ban ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện các v n bản quy phạm pháp luật, cơ

chế, chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin kịp thời.

- Triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý, gi p cho các đối tƣợng khởi nghiệp có điều kiện đƣợc nắm bắt thông tin về cơ chế, chính sách mới với nội dung cơ bản,

thiết thực để phục vụ tốt chức n ng kinh doanh.

- Xây dựng chuyên mục "Diễn đàn khởi sự doanh nghiệp" trên cổng thông tin điện

tử thành phố và Đài Phát thanh và Truyền hình Cần Thơ để ngƣời có nhu cầu khởi nghiệp nắm đƣợc thông tin về kiến thức, khơi dậy đam mê khởi nghiệp, th c đẩy tinh thần khởi nghiệp hiệu quả hơn.

- Thực hiện công khai các quy hoạch phát triển, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, các dự án, công trình đầu tƣ tại địa phƣơng để Nhân dân và các doanh nghiệp

biết, tự quyết định và thực hiện dự án đầu tƣ theo quy hoạch đ đƣợc duyệt qua trang thông tin điện tử của thành phố.

- Khuyến khích doanh nghiệp tự chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất để đầu tƣ. Thành phố tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp thực hiện thủ

tục đầu tƣ.

6. Hỗ trợ x c tiến thƣơng mại - mở rộng thị trƣờng:

- Hỗ trợ cá nhân khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp tham gia các Chƣơng trình x c tiến thƣơng mại, tạo điều kiện tiếp cận với thị trƣờng nƣớc ngoài, tìm đầu ra cho

sản phẩm, tạo cơ hội liên kết, hợp tác đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.

- Tiếp tục triển khai thực hiện dự án hỗ trợ doanh nghiệp mới thành lập nâng cao

n ng lực cạnh tranh trong nƣớc và từng bƣớc tiếp cận thị trƣờng bên ngoài.

7. Thành lập các tổ chức tác động khởi nghiệp:

a) Hội đồng tƣ vấn khởi nghiệp thành phố: Hội đồng tƣ vấn khởi nghiệp do l nh đạo Ủy ban nhân dân thành phố làm Chủ tịch Hội đồng, sở Kế hoạch và Đầu tƣ làm cơ

208

quan Thƣờng trực, có trách nhiệm tham mƣu cho Ủy ban nhân dân thành phố về định hƣớng thực hiện toàn diện Chƣơng trình khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp của thành phố; xây dựng các hoạt động, phát động các phong trào khởi nghiệp tại địa phƣơng; xem xét, cho chủ trƣơng về các ý tƣởng, dự án kinh doanh sáng tạo đƣợc sử dụng nguồn hỗ trợ từ các quỹ đầu tƣ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp của địa phƣơng; thành lập các tổ chức có liên quan để gi p triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch khởi nghiệp; là đầu mối liên kết với các chƣơng trình khởi nghiệp Quốc gia và của các tỉnh, thành phố khác. Hội đồng họp giao ban hàng quý để báo cáo, đánh giá kết quả về kết quả thực hiện khởi nghiệp.

b) Thành lập Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp thành phố: Giao nhiệm vụ hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp cho Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, có nhiệm vụ: tham mƣu, gi p việc cho Hội đồng tƣ vấn khởi nghiệp thực hiện các chƣơng trình, hoạt động trong khuôn khổ Kế hoạch khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp ờ địa phƣơng; cung cấp các dịch vụ tƣ vấn, hỗ trợ sáng tạo khởi nghiệp và theo dối quá trình khởi nghiệp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp; phối hợp với các đơn vj viện, trƣờng, trung tâm tổ chức các sự kiện, đào tạo tập huấn về kiến thức, kỹ n ng khởi nghiệp cho thanh niên, sinh viên và ngƣời dân; tổ chức giao lƣu, tọa đàm ở các cấp độ khác nhau của chƣơng trình khởi nghiệp.

c) Thành lập Quỹ đìu tƣ khởi nghiệp: - Thành lập Quỹ đầu tƣ khởi nghiệp có tƣ cách pháp nhân độc lập với mức vốn điều lệ từ. nguồn ngân sách và vốn góp từ Quỹ Đầu tƣ phát triển thành phố, có chức n ng hỗ trợ khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp, bảo l nh cho vay hỗ trợ khởi nghiệp ho c đầu tƣ dự án khởi nghiệp;

- Quỹ đầu tƣ khởi nghiệp là Quỹ x hội hóa. Nguồn vốn ban đầu để thành lập Quỹ là nguồn vốn Nhà nƣớc từ ngân sách thành phố, khi đi vào hoạt động Quỹ tiếp tục kêu gọi các thành phần kinh tế, các nhà đầu tƣ mạo hiểm, các doanh nghiệp,... Tham gia góp vốn vào Quỹ trở thành Quỹ x hội hóa để hỗ trợ cho các hoạt động khởi nghiệp. Việc kết nối hiệu quả các nguồn lực x hội, giải pháp này sẽ góp phần đẩy mạnh x hội hóa và phát huy vai trò của tất cả các thành phần kinh tế, các nhà đầu tƣ, các hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ trong hỗ trợ khởi nghiệp c ng nhƣ trong phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, quản trị doanh nghiệp trong khu vực tƣ.

8. Tạo dựng môi trƣờng thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp

đổi mới sáng tạo:

a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các sở, ngành thành phố và cơ

quan, đơn vị có liên quan:

- Tham mƣu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phù hợp với Quyết định số 844/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ nhƣ:

209

+ Hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp và th c đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo

tại thành phố Cần Thơ;

+ Hỗ trợ gián tiếp và trực tiếp các dự án khởi nghiệp, sáng tạo thông qua các hoạt động

tƣ vấn, đào tạo kết nối mạng lƣới khởi nghiệp, giới thiệu đối tác, nhà đầu tƣ, ƣơm tạo,...

+ Làm đầu mối thông tin về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại thành phố Cần Thơ, kết nối với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông cửu Long, trong nƣớc và quốc tế để

thiết thực hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp.

+ Thu thập dữ liệu, liên kết với các cá nhân, đơn vị liên quan để xây dựng cơ sở dữ

liệu, hình thành mạng lƣới thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Cung cấp thông tin về công nghệ, sáng chế, kết quả nghiên cứu khoa học, tiêu chuẩn, đo lƣờng chất lƣợng, sở hữu

trí tuệ, chính sách, pháp luật; nguồn nhân lực, đối tác, khách hàng, sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động khác hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

- Lập dự toán kinh phí hàng n m trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phục

vụ cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

- Lập và trình phê duyệt quy hoạch khu vực đầu tƣ cho các dự án khởi nghiệp trên địa bàn thành phố. Trong đó, hợp tác theo hình thức đối tác công tƣ với các đối tác trong

và ngoài nƣớc để xây dựng và vận hành vƣờn ƣơm tạo theo tiêu chuẩn quốc tế thuộc lĩnh vực ƣơm tạo các ngành công nghiệp trọng yếu. Xây dựng hạ tầng cho hệ sinh thái khởi

nghiệp gồm không gian giới hạn dịch vụ v n phòng, thực nghiệm, logistic, thƣ viện, hội trƣờng...

- X c tiến kết nối cung - cầu công nghệ:

+ Tổ chức thiết lập kênh thông tin thƣờng xuyên thu thập, đánh giá nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, tập trung vào các ngành công nghiệp trọng yếu và các ngành

truyền thống của thành phố.

+ Hằng n m tổ chức các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ nhƣ Chợ công nghệ

và thiết bị, trình diễn công nghệ, hội nghị chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, triển l m sáng chế, triển l m sản phẩm khoa học và công nghệ có tiềm

n ng thƣơng mại hóa.

+ Xây dựng Quy chế trao đổi chuyên gia giữa tổ chức nghiên cứu - phát triển với

doanh nghiệp nhằm th c đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ trong sản xuất - kinh doanh.

+ Nghiên cứu xây dựng "Sàn giao dịch ý tƣởng kinh doanh" và tổ chức "Sàn đầu tƣ khởi nghiệp" thƣờng niên. Triển khai phổ biến và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng

hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia và các chƣơng trình hỗ trợ khác của nhà nƣớc để thực hiện đổi mới công nghệ, nâng cao n ng lực cạnh tranh.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở, ngành thành phố và cơ quan,

đơn vị có liên quan:

210

- Đề xuất Bộ, ngành Trung ƣơng hình thành bộ giáo trình lý thuyết và thực hành về đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, xây dựng bộ công cụ và giáo trình Online về đào tạo sáng

tạo và khởi nghiệp.

- Tổ chức các lớp đào tạo về đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp cho giảng viên đại

học - cao đẳng, trung cấp; phối hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo để hƣớng đến 100% các trƣờng Đại học, cao đẳng có giảng viên, giáo trình và giảng dạy về khởi nghiệp. Hỗ trợ

50% hệ thống trƣờng phổ thông có câu lạc bộ hoạt động đổi mới sáng tạo.

- Hỗ trợ hình thành cơ sở ƣơm tạo sản phẩm giáo dục đổi mới sáng tạo nhằm hỗ trợ

cho giáo viên và sinh viên sáng tạo và thƣơng mại hóa sản phẩm giáo dục sáng tạo. Hỗ trợ hình thành các trung tâm đào tạo và hỗ trợ th c đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo theo hình

thức hợp tác công tƣ.

- Thƣờng xuyên tố chức tuyên truyền, tƣ vấn, đào tạo, định hƣớng học sinh, sinh

viên khởi xƣớng ý tƣởng kinh doanh; tổ chức các buổi giao lƣu giữa thanh niên, sinh viên với các doanh nhân thành đạt.

c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất hình thành các Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp nhằm hỗ trợ cho

những doanh nghiệp trẻ, khuyến khích và phát triển các doanh nghiệp trẻ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề khởi nghiệp trên địa bàn thành phố. Cân đối bố trí ngân sách hàng

n m cho hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ xây dựng chính sách hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp nhƣ: hỗ trợ 100% phí đ ng ký doanh nghiệp, 50% phí công bố doanh nghiệp.

d) Trƣờng Chính trị thành phố chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan lồng ghép kế hoạch khởi sự doanh nghiệp thành phô' đến n m 2020, Chƣơng trình hành động

triển khai thực hiện Nghị quyết số 19- 2017/NQ-CP n m 2017 của Chính phủ, gắn với nâng cao chỉ số PCI thành phố đến n m 2020 vào các chƣơng trình đào tạo quản lý nhà

nƣớc chuyên viên, chuyên viên chính, trung cấp chính trị và các chƣơng trình khác.

đ) Các Sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận huyện tổ chức truyền

thông, phổ biến nội dung Kế hoạch này nhằm khuyến khích các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực phụ trách; hàng n m đề xuất/đ t hàng, phối hợp với sở Khoa

học và Công nghệ tổ chức các cuộc thi tuyển chọn các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực phụ trách; tổ chức vận động, khuyến khích, kết nối doanh nghiệp, nhà đầu

tƣ trong lĩnh vực phụ trách tham gia cùng đầu tƣ theo hình thức hợp tác công tƣ (PPP) vào các dự án khửi nghiệp đ đề xuất hàng n m.

211

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giám đốc Sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện quán triệt, nâng cao nhận thức trong toàn thể cán bộ công chức, viên chức, ngƣời lao động và cộng

đồng doanh nghiệp nhận thức đầy đủ, rõ ràng và thống nhất về mục tiêu của Kế hoạch khởi

sự doanh nghiệp của thành phố đến n m 2020, tạo sự thống nhất, tích cực trong triển khai thực hiện.

2. Đề nghị ủy ban M t trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể, các cơ quan truyền thông của thành phố chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan, địa phƣơng

triển khai công tác tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận, chuyển hóa nhận thức và tích cực triển khai thực hiện.

3. Các Sở, ban ngành, địa phƣơng trên địa thành phố, c n cứ chức n ng, nhiệm vụ đƣợc giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Khẩn trƣơng xây dựng

Kế hoạch/Chƣơng trình hành động triển khai thực hiện Kế hoạch khởi sự doanh nghiệp của thành phố đến n m 2020 gắn với trách nhiệm ngƣời đứng đầu, xác định rõ mục tiêu, nhiệm

vụ, cơ quan/đơn vị chủ trì, cơ quan/đơn vị phối hợp thực hiện; đồng thời báo cáo kết quả triển khai thực hiện về sở Kế hoạch và Đầu tƣ để tổng hợp chung báo cáo thành phố.

4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tƣ: - Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đề

xuất xây dựng chính sách hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp, tổ chức thực hiện Kế hoạch khởi sự doanh nghiệp, doanh nghiệp có ý tƣởng đổi mới sáng tạo, mang lại hiệu quả cao;

- Chủ trì phối hợp với các sử, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch khởi nghiệp thành

phố đến n m 2020. Định kỳ 6 tháng, hàng n m có sơ kết, tổng kết và kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó kh n vƣớng mắc, các sử, ban

ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo bằng v n bản gửi sở Kế hoạch và Đầu tƣ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.

212

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

Ngu ễn Thanh D ng

213

PHỤ LỤC 4.2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh ph c ___________________________________

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Số: 2792/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 26 tháng 10 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƢƠNG TRÌNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐỔI

MỚI CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ GIAI ĐOẠN 2018-2020 UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cằn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 19 tháng 6 n m 2015;

C n cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 n m 2017; C n cứ Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 n m 2011 của Thủ tƣớng

Chính phủ về việc phê duyệt Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia đến n m 2020;

C n cứ Thông tƣ liên tịch số 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 18 tháng 6 n m

2014 của Bộ trƣửng Bộ Tài chính và Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng dẫn quản lý tài chính Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia đến n m 2020;

C n cứ Thông tƣ số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 n m 2017 của Bộ trƣởng Bộ

Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;

C n cứ Quyết định sô' 36/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 n m 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định mức chi quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ

cấp thành phố và cơ sở có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc;

Xét đề nghị của Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1067/TTr-

SKHCN ngày 11 tháng 10 n m 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chƣơng trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ

và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2018 - 2020;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thỉ hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh V n phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở Khoa học và

Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trƣởng cơ quan ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

Ngu ễn Thanh D ng

214

CHƢƠNG TRÌNH

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, THIẾT B|

GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2792/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 n m 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIẼN CHƢƠNG TRÌNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (sau đây

gọi tắt là Chƣơng trình)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và các hợp tác x (sau đây gọi chung là doanh

nghiệp) trên địa bàn thành phố Cần Thơ chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp đ ng ký thành lập của thành phố. Nhìn chung, các doanh nghiệp này có n ng suất, chất lƣợng hoạt

động sản xuất kinh doanh còn thấp, sản phẩm chƣa có sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng vì quy mô doanh nghiệp nhỏ, thiết bị, trình độ công nghệ còn lạc hậu, thiếu vốn kinh doanh,

đ c biệt là thiếu vốn để đầu tƣ đổi mới dây chuyền công nghệ và khó tiếp cận nguồn tín dụng. Bên cạnh đó, rất ít doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu phát triển do vậy việc cải

tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị là rất hạn chế.

Cơ cấu kinh tế thành phố Cần Thơ n m 2016: Khu vực nông nghiệp - thủy sản

chiếm 9,32%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,53%; khu vực thƣơng mại - dịch vụ chiếm 58,15% GRDP. GRDP bình quân đầu ngƣời đạt 65,3 triệu đồng. Chl số phát triển

sản xuất công nghiệp ƣớc t ng 11,22%; Tổng vốn đầu tƣ trên địa bàn ƣớc đạt 44.880 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn đầu tƣ pháttriển/GRDP đạt 54,5%. Tuy nhiên, công nghiệp hỗ trợ vẫn chƣa phát triển. Đầu tƣ nghiên cứu phát triển của DNNVV chƣa tƣơng xứng với tiềm n ng

của doanh nghiệp toàn thành phố.

Do g p phải các khó kh n về quy mô sản xuất, hạn chế vốn đầu tƣ, ứng xử chậm

với các thông tin khoa học, công nghệ... nên tốc độ đổi mới về công nghệ và thiết bị diễn ra còn chậm ho c chuyển đổi không đồng bộ khiến hiệu quả đối mới không cao, chƣa đạt

n ng suất, chất lƣợng sản phẩm nhƣ kỳ vọng, vấn đề đổi mới công nghệ và thiết bị tại các doanh nghiệp còn mang tính tự phát, đa phần doanh nghiệp chƣa quan tâm đầu tƣ hoạt

động khoa học và công nghệ (KH&CN), có rất ít doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu phát triển để xây dựng các chiến lƣợc kinh doanh, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp.

Chƣơng trình ĐỔI mới công nghệ hỗ trợ phát triển DNNVV thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2017 do Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Cần Thơ phê duyệt ngày 20

tháng 12 n m 2013 đ hỗ trợ các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, t ng khả n ng cạnh tranh, đổi mới công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Bƣớc đầu thành công trong công

tác hỗ trợ DNNVV tại thành phố Cần Thơ và gi p doanh nghiệp có định hƣớng thay đổi công nghệ hiện tại của doanh nghiệp.

Để tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ phát triển DNNVV và các hợp tác x nâng cao trình độ công nghệ, tạo sự chuyển biến về n ng suất, chất lƣợng, hiệu quả trong hoạt động

sản xuất; th c đẩy việc t ng cƣờng hàm lƣợng KH&CN trong các sản phẩm chủ lực của thành phố, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao n ng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội

nhập kinh tế quốc tế. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Chƣơng trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2018 - 2020.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 n m 2017;

Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 n m 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành

phố Cần Thơ đến n m 2020, tầm nhìn đến n m 2030;

Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 n m 2017 của Ủy ban nhân dân

thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến n m 2020, tầm nhìn đến n m 2030;

Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 n m 2016 của chính phủ về hỗ trợ và

phát triển doanh nghiệp đến n m 2020;

Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 n m 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ

về việc phê duyệt Chƣơng trình đổi mới cồng nghệ quốc gia đến n m 2020;

Thông tƣ liên tịch số 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 18 tháng 6 n m 2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng dẫn quản lý tài

chính Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia đến nằm 2020;

C n cứ Thông tƣ số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 n m 2017 của Bộ trƣởng Bộ

Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;

C n cứ Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 n m 2015 của ùy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định mức chi quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ

cấp thành phố và cơ sở có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc;

Công vằn số 1781/UBND-KT ngày 16/5/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần

Thơ về việc chi thù lao giảng viên, báo cáo viên và hỗ trợ tiền n cho học viên.

215

III. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát: Cải thiện n ng lực công nghệ của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và

bảo vệ môi trƣờng. Tạo sự chuyển biến về n ng suất, chất lƣợng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. T ng hàm lƣợng khoa học công nghệ trong

các sản phẩm chủ lực của thành phố, góp phần phát triển n ng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể: a) Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp bằng hỗ trợ doanh nghiệp

đổi mới công nghệ, thiết bị.

b) Hỗ trợ tối thiểu 24 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố nghiên cứu ứng dụng và

đổi mới/hoàn thiện công nghệ, thiết bị, nghiên cứu phát triển sản phẩm, nghiên cứu chế tạo thiết bị và công cụ sản xuất, thuê chuyên gia tham gia các hoạt động nghiên cứu phát triển

R&D, xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực.

c) Tổ chức 04 hội thảo/hội thảo khoa học về quảng bá Chƣơng trình; tổng kết

chƣơng trình; hội thảo khoa học về đánh giá thực hiện Chƣơng trình; hội thảo khoa học cho khoảng 100 kỹ sƣ, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý của các doanh nghiệp về nghiên

cứu phát triển, quản trị công nghệ và cập nhật thông tin về công nghệ, thiết bị mới.

d) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận công nghệ mới, tiên tiến, công nghệ hiện đại để

nâng cao chất lƣợng sản phẩm trong hội nhập quốc tế.

đ) Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các nghiên cứu ứng dụng, khai thác ứng dụng

vào thực tế.

e) Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến, nâng cao n ng lực công nghệ để hạ giá thành, nâng

cao chất lƣợng sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, tiết kiệm n ng lƣợng.

g) Hỗ trợ 05 doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển KH&CN để đa dạng nguồn kinh

phí đầu tƣ cho nghiên cứu, đổi mới/hoàn thiện công nghệ, thiết bị, nâng cao chất lƣợng sản phẩm.

h) Tối thiểu 500 lƣợt doanh nghiệp đƣợc cung cấp các thông tin hỗ trợ từ Nhà nƣớc, các thông tin về KH&CN cần thiết, phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đổi mới công nghệ

của doanh nghiệp.

IV. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 1. Tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của công nghệ cho các

tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, tuyên truyền, phổ biến về những thành tựu khoa học công nghệ có thể ứng dụng, chuyển giao và sản xuất thử nghiệm nhằm nâng cao n ng lực

cho các doanh nghiệp. Trong đó, đ c biệt ch trọng cung cấp thông tin đến doanh nghiệp thuộc địa bàn nông thôn.

2. Tổ chức hội thảo chuyên đề nhằm trao đổi thông tin, chia sẽ kinh nghiệm, nâng cao n ng lực cán bộ quản lý c ng nhƣ x c tiến các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, hoàn

thiện/đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ.

3. Phối hợp tổ chức x c tiến, th c đẩy các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đổi

mới/hoàn thiện công nghệ và chuyển giao công nghệ của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức KH&CN...

4. Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ, thiết bị tiên tiến (so với công nghệ hiện tại của doanh nghiệp), đào tạo, thuê chuyên gia thiết kế, sản xuất

sản phẩm mới và tham gia các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D), xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực doanh nghiệp.

216

V. ĐỐI TƢỢNG, ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ 1. Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ:

Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ bao gồm hợp tác x , DNNW có địa chỉ hoạt động, địa chỉ

lắp đ t công nghệ, thiết bị và quyết toán thuế tại Cần Thơ.

2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa: Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm x hội bình quân n m không quá 200 ngƣời và đáp ứng 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; b) Tổng doanh thu của n m trƣớc liền kề không quá 300 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa đƣợc xác định theo lĩnh

vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thƣơng mại và dịch vụ.

3. Điều kiện đƣợc hỗ trợ: a) Doanh nghiệp phải hoạt động đ ng ngành nghề đ ng ký kinh doanh, thực hiện

đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành của nhà nƣớc.

b) Đối với doanh nghiệp đ hoạt động thực hiện phát triển lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hiện tại: việc thực hiện những đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng, hoàn thiện/đổi mới công nghệ, thiết bị, nghiên cứu phát triển sản phẩm, nghiên cứu chế tạo thiết bị và công cụ sản xuất, thuê chuyên gia tham gia các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) phải có tính tiên tiến, tính hiệu quả, tính bền vững so với công nghệ, trình độ quản lý, khả n ng tiếp cận thị trƣờng hiện tại của doanh nghiệp.

c) Đối với doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp đầu tƣ phát triển lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mới: Việc thực hiện những đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng, dự án đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, thiết bị, nghiên cứu phát triển sản phẩm, nghiên cứu chế tạo thiết bị và công cụ sản xuất, thuê chuyên gia tham gia các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) phải có tính tiên tiến, tính hiệu quả, tính bền vững so với m t bằng chung cùng lĩnh vực tại thành phố Cần Thơ ho c so với doanh nghiệp có trình độ sản xuất, kinh doanh tƣơng đƣơng.

d) Ƣu tiên đối với đề tài, dự án có khả n ng nhân rộng và tính khả thi cao. đ) Không hỗ trợ đối với các đề tài, dự án đang thực hiện bằng nguồn vốn từ ngân

sách nhà nƣớc.

VI. DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHƢƠNG TRÌNH Kết quả khi kết th c Chƣơng trình Hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ, thiết bị giai

đoạn 2018 - 2020, sẽ đạt đƣợc kết quả sau:

a) Hỗ trợ tối thiểu 24 doanh nghiệp tham gia cải tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị, nghiên cứu phát triển sản phẩm, nghiên cứu chế tạo thiết bị và công cụ sản xuất, thuê chuyên gia tham gia các hoạt động nghiên cứu phát triển, xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực;

b) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin về công nghệ, thiết bị phù hợp với nhu

cầu của doanh nghiệp, công nghệ tiên tiến thông qua các hội thảo, hội thảo khoa học;

217

c) Tổ chức hội thảo khoa học cho khoảng 100 kỹ sƣ, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý của các doanh nghiệp về nghiên cứu phát triển, quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới;

d) Hỗ trợ 5 doanh nghiệp thành lập và sử dụng quỹ phát triển KH&CN của doanh

nghiệp nhằm đầu tƣ nâng cao n ng lực và trình độ công nghệ;

đ) Tối thiểu 500 lƣợt doanh nghiệp đƣợc cung cấp các thông tin hỗ trợ từ Nhà nƣớc, các thông tin về KH&CN cần thiết, phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.

VII. NGUỒN KINH PHÍ VÀ ĐỊNH MỨC Hỗ TRỢ 1. Nguồn kinh phí và nội dung chi: a) Nguồn kinh phí: Khái toán tổng kinh phí thực hiện Chƣơng trình là 14.000.000.000 đồng (Mƣời bốn tỷ đồng) đƣợc chi từ nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ do UBND thành phố giao cho sở KH&CN hàng n m. Trong đó:

+ Chi hỗ trợ doanh nghiệp: 12.000.000.000 đồng. + Chi phí các hoạt động chung của Chƣơng trình: 2.000.000.000 đồng. - Hàng n m, c n cứ nhu cầu chi cho Chƣơng trình, sở KH&CN lập dự toán và cơ cấu vào nguồn vốn chi sự nghiệp KH&CN gửi sở Tài chính xem xét, cân đối trình UBND thành phố phê duyệt trong dự toán chi hàng n m của thành phố.

b) Nội dung chi: Chi các nội dung hoạt động chung của chƣơng trình, bao gồm: - Chi hỗ trợ doanh nghiệp; - Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chƣơng trình, tổ chức vận động doanh nghiệp tham gia Chƣơng trình; chi hoạt động thƣờng xuyên, v n phòng phẩm; thuê chuyên gia tƣ vấn, hỗ trợ;

- Xây dựng, phát hành các tài liệu liên quan đến quản lý và thực hiện Chƣơng trình; - Chi tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, hội thảo khoa học, tập huấn, sơ kết, tổng kết

thuộc Chƣơng trình;

- Chi khảo sát hiện trạng doanh nghiệp trƣớc khi xét duyệt, chi họp hội đồng xét

duyệt, nghiệm thu, và kiểm tra tiến độ các dự án thuộc Chƣơng trình; - Chi thẩm định nội dung, tài chính, chi thẩm định giá; - Chi tổ chức học tập kinh nghiệm, tham quan các mô hình cho thành viên Ban chỉ

đạo chƣơng trình, tổ chức, doanh nghiệp;

- Thù lao trách nhiệm cho các thành viên Ban chì đạo Chƣơng trình; - Các chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của Chƣơng trình. 2. Định mức hỗ trợ: a) Hỗ trợ đến 30% kinh phí cho doanh nghiệp khi thực hiện dự án nghiên cứu cải tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị, nghiên cứu chế tạo thiết bị và công cụ sản xuất. Mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/dựán.

218

b) Hỗ trợ đến 30% giá trị hợp đồng mua các bí quyết công nghệ, giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, thuê chuyên gia tham gia các hoạt động nghiên cứu

phát triển R&D, xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực. Mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/hợp đồng.

c) Trƣờng hợp đ c biệt, mức hỗ trợ tối đa đến 30% và không quá 1 tỷ đồng đối với các dự án đầu tƣ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, dự án có ảnh hƣởng tích

cực với công đồng, dự án sản xuất sản phẩm ngành công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp m i nhọn thành phố Cần Thơ nhƣ chế biến nông, lâm, thủy sản; ngành dệt may và

da giày; ngành cơ khí, ngành hóa chất, dƣợc phẩm và phân bón; ngành điện tử, công nghệ thông tin. Trong trƣờng hợp mức hỗ trợ hơn 500 triệu đồng/dự án, hợp đồng, Sở KH&CN

và sử Tài chính sẽ trình UBND thành phố phê duyệt.

d) Đối với dự án đƣợc thống nhất hỗ trợ, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm tổ chức

triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu cải tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị theo thuyết minh dự án đƣợc phê duyệt và thực hiện thủ tục thanh quyết toán theo quy định của

Chƣơng trình.

đ) Mỗi doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ không quá 2 (hai) dự án, hợp đồng/n m quy định

tại điểm a, b, c mục 2, phần VII. Thời gian thực hiện mỗi mô hình, dự án không quá 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng.

219

VIII. HỒ SƠ, THỦ TỤC 1. Hồ sơ xét duyệt hỗ trợ: a) Doanh nghiệp đề nghị thực hiện các dự án nộp các hồ sơ gồm:

- Phiếu đề nghị hỗ trợ từ Chƣơng trình (theo mẫu). - Thuyết minh đề tài, dự án (theo mẫu).

- Giấy chứng nhận đầu tƣ ho c giấy đ ng ký kinh doanh (bản sao). - Các hồ sơ liên quan đến hoàn thành nghĩa vụ thuế của n m trƣớc liền kề (bản sao). - Báo cáo quyết toán thuế của n m trƣớc liền kề để xác minh tổng nguồn vốn ho c

tổng doanh thu (bản sao).

- Các hợp đồng liên quan đến mua thiết bị, công nghệ (bản sao).

- Các bản báo giá thiết bị, công nghệ. b) Các hồ sơ khác có liên quan (sau khỉ đƣợc phê duyệt):

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có). - Các hợp đồng khác thực hiện các nội dung đƣợc phê duyệt (nếu có).

- Các hồ sơ có liên quan đến chất lƣợng sản phẩm (nếu có). 2. Trình tự xét duyệt hỗ trợ:

Bƣớc 1: Doanh nghiệp nộp phiếu đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án. Bƣớc 2: Sở KH&CIM xem xét nội dung phù hợp với yêu cầu Chƣơng trình thì

khảo sát thực tế tại doanh nghiệp, thông báo và cung cấp mẫu viết thuyết minh dự án chi

tiết (có trên website của sở KH&CN) đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp viết thuyết minh dự án và kèm hồ sơ liên quan, gửi 01 bộ hồ sơ hoàn chỉnh đến Sở KH&CN.

Bƣớc 3: Sở KH&CN thành lập hội đồng tƣ vấn KH&CN (gồm 5-9 thành viên) là đại diện các cơ quan có liên quan, các chuyên gia tiến hành họp hội đồng xét duyệt hồ sơ

dự án.

- Nếu không đƣợc hội đồng thông qua, doanh nghiệp không thực hiện các bƣớc tiếp

theo.

- Nếu dự án đƣợc hội đồng thông qua, thƣ ký hội đồng tổng hợp các ý kiến của

thành viên hội đồng thành biên bản và gửi biên bản đến doanh nghiệp làm cơ sở chỉnh sửa, hoàn chỉnh dự án.

Bƣớc 4: Sau khi doanh nghiệp chỉnh sửa, hoàn chỉnh dự án theo biên bản họp hội đồng gửi lại sở KH&CN. Sở KH&CN thành lập tổ thẩm định nội dung, kinh phí dự án. Tổ

thẩm định nội dung, kinh phí họp đánh giá các nội dung dự án đ đƣợc chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định phần kinh phí hỗ trợ dự án.

Bƣớc 5: Doanh nghiệp chỉnh sửa, bổ sung dự án theo biên bản thẩm định nội dung

kinh phí và gửi lại sở KH&CN.

Bƣớc 6: Sở KH&CN lập biên bản thẩm định dự toán kinh phí thực hiện dự án. Biên bản đƣợc sở KH&CN và Sở Tài chính thống nhất phê duyệt. Nội dung biên bản nêu rõ

phần vốn hỗ trợ và phần vốn của doanh nghiệp.

Sở KH&CN và Sở Tài chính thống nhất, trình UBND thành phố phê duyệt phần

kinh phí hỗ trợ đối với dự án có mức hỗ trợ trên 500 triệu đồng.

220

Bƣớc 7: Ký kết hợp đồng thực hiện dự án giữa sở KH&CN và doanh nghiệp. IX. THỦ TỤC CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ

NƢỚC HỖ TRỢ

1. Về phân cấp phê duyệt mức hỗ trợ: a) Ủy quyền cho Giám đốc sở KH&CN phê duyệt/ký hợp đồng với mức hỗ trợ

không quá 500 triệu đồng đối với các dự án, hợp đồng đƣợc hội đồng KH&CN xét chọn xem xét, thống nhất hỗ trợ.

b) Giám đốc sở KH&CN và Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt đối với các dự án, hợp đồng đ đƣợc hội đồng KH&CN xét chọn thống nhất hỗ trợ với mức hỗ trợ trên 500 triệu đồng.

2. Thủ tục cấp phát kinh phí: a) Sở KH&CN ký hợp đồng hỗ trợ với doanh nghiệp có dự án đƣợc hội đồng xét

duyệt thông qua. Việc ký hợp đồng hỗ trợ dựa trên các cơ sở sau đây:

- Đối với dự án có mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng: Biên bản thẩm định dự

toán kinh phí thực hiện dự án đƣợc sở Tài chính và sờ KH&CN thống nhất phê duyệt.

- Đối với dự án có mức hỗ trợ trên 500 triệu đồng: V n bản phê duyệt dự toán kinh

phí thực hiện dự án của UBND thành phố và Biên bản thẩm định dự toán kinh phí thực hiện dự án đƣợc sở Tài chính và sở KH&CN thống nhất phê duyệt trình UBND thành phố.

- Thuyết minh dự án hoàn chình đƣợc sở KH&CN phê duyệt. - Biên bản họp Hội đồng xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì dự án.

- Biên bản thẩm định nội dung kinh phí dự án. - Chứng thƣ thẩm định giá kinh phí thực hiện dự án, bao gồm phần kinh phí ngân

sách nhà nƣớc hỗ trợ và phần vốn đổi ứng của doanh nghiệp. Chửng thƣ thẩm đinh giá làm cơ sở tính mức hỗ trơ kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc. Chứng thƣ thẩm định giá do đơn vị

thẩm định giá đƣợc Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

b) Phƣơng thức hỗ trợ. Sở KH&CN tạm ứng lần 1 tối đa 30% kinh phí theo hợp đồng hỗ trợ và 70% kinh

phí còn lại sau khi doanh nghiệp cung cấp đầy đủ hồ sơ thanh quyết toán theo quy định tại khoản 3 dƣới đây.

3. Tổ chức triển khai thực hiện dự án: a) Sau khi nhận kinh phí hỗ trợ lần 1, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm tồ chức

triển khai thực hiện theo thuyết minh dự án đƣợc phê duyệt (bao gồm nội dung đƣợc kinh phí ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ).

b) Sở KH&CN có trách nhiệm kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, lập hội đồng đánh

giá nghiệm thu khi kết th c dự án.

4. Hồ sơ thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ:

Doanh nghiệp cung cấp các chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tƣ đổi mới công

nghệ, thiết bị (bản sao công chứng) phù hợp nội dung dự án đƣợc duyệt, cụ thể:

- Hợp đồng liên quan đến mua thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp ký với đơn vị

cung cấp.

- Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng. - Hóa đơn tài chính theo quy định.

b) Tài liệu nghiệm thu, quyết toán kinh phí đầu tƣ của dự án do sở KH&CN tổ chức

đánh giá.

5. Kiểm tra thực hiện: Sử KH&CN chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra tại

doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ. Trong quá trình, kiểm tra nếu phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định hỗ trợ thì dừng cấp phát kinh phí.

6. Xử lý vi phạm: Doanh nghiệp bị phát hiện có hành vi gian lận đề đƣợc hƣờng hỗ trợ ƣu đ i theo

quy định này thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đ đƣợc cấp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

221

222

X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 1. Thời gian và phạm vi thực hiện Chƣơng trình:

a) Thời gian thực hiện: từ n m 2018 đến n m 2020. - Quý I n m 2018: Triển khai chƣơng trình đƣợc duyệt cho doanh nghiệp, sở,

ngành, đơn vị liên quan.

- Từ quý I n m 2018 đến hết quý II n m 2020: Tiếp nhận, xét duyệt, nghiệm thu

các dự án thuộc Chƣơng trình.

- Quý III n m 2019: Sơ kết tình hình thực hiện chƣơng trình.

- Quý IV n m 2020: Tổng kết kết quả thực hiện Chƣơng trình giai đoạn 2018 -

2020 và đề xuất phƣơng hƣớng triển khai chƣơng trình giai đoạn 2021 - 2025.

b) Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn thành phố. 2. Thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng trình:

a) Thành phần Ban chỉ đạo Chƣơng trình. - Trƣởng Ban: Giám đốc sử KH&CN.

- Phó trƣởng Ban: Bao gồm đại diện L nh đạo sở KH&CN; sở công Thƣơng. - Các thành viên bao gồm: đại diện l nh đạo sở Kế hoạch và Đầu tƣ, sở Tài chính,

sở Giao thông vận tải, Khoa Công nghệ - Trƣờng Đại học Cần Thơ; đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố Cần Thơ, Hội Doanh nhân trẻ thành phố Cần Thơ; 02 đại diện

phòng phụ trách chuyên môn thuộc sở KH&CN.

b) Nhiệm vụ ban chỉ đạo Chƣơng trình.

- Quản lý việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động chung của Chƣơng trình; quản lý các dự án thuộc Chƣơng trình, gồm: các hoạt động liên quan đến

việc phê duyệt dự án; kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; nghiệm thu kết quả và quản lý kinh phí để thực hiện dự án.

- Triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chƣơng trình; hội nghị, hội

thảo, sơ kết, tổng kết Chƣơng trình; tổ chức nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm.

3. Trách nhiệm của sở KH&CN: a) Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Chƣơng trình. b) Tham mƣu UBND thành phố ban hành quyết định thành lập Ban chỉ đạo chƣơng

trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2018 - 2020.

c) Phối hợp với Quỹ Bảo l nh tín dụng cho DNNVV thành phố Cần Thơ để hƣớng

dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khó kh n trong nguồn vốn đầu tƣ tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng.

đ) Xây dựng và phê duyệt các biểu mẫu về hồ sơ đ ng ký hỗ trợ, biểu mẫu phục vụ cho công tác tổ chức hội đồng xét duyệt, thẩm định các dự án, hội đồng nghiệm thu, biểu

mẫu xét duyệt, quy trình hỗ trợ và các hƣớng dẫn khác.

đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, Ban, Ngành thành phố, UBND quận, huyện tuyên

truyền, phổ biến, xác định nhu cầu và hƣớng dẫn những nội dung thực hiện có liên quan đến việc hỗ trợ các dự án ứng dụng, hoàn thiện/đổi mới công nghệ, thiết bị cho doanh

nghiệp có nhu cầu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trên địa bàn toàn thành phố. ch trọng tuyên truyền, hỗ trợ đối với doanh nghiệp nông thôn.

e) Lập hội đồng KH&CN để đánh giá xét duyệt, thẩm định các dự án đổi mới, cải

tiến công nghệ của doanh nghiệp.

- Thông báo kết quả thẩm định mức hỗ trợ cho doanh nghiệp và thực hiện giám sát

quá trình triển khai.

- Thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định. - Lập hội đồng để đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện dự án của các doanh nghiệp.

- Chịu trách nhiệm hƣớng dẫn chi tiết thực hiện Chƣơng trình này. ~ 4. Trách nhiệm của các sở, Ban, Ngành thành phố, quận, huyện:

a) Sở Công Thƣơng, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Thông tin và Truyền thông, sở Y tế, sở Xây dựng, sở Giao thông Vận tải phối hợp với sở KH&CN trong

việc tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp hình thành ý tƣởng, thực hiện triển khai các dự án đổi mới/hoàn thiện công nghệ, thiết bị thuộc phạm vi lĩnh vực của ngành mình; đồng

thời tham gia hội đồng KH&CN.

b) Sở Tài chính phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tƣ, sở KH&CN tham mƣu

UBND thành phố bố trí kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng n m và các nguồn khác cho hỗ trợ đổi mới công nghệ trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách của địa phƣơng.

c) Trách nhiệm của UBND quận, huyện: tuyên truyền, thông tin đến doanh nghiệp

trên địa bàn tham gia Chƣơng trình.

d) Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ phối hợp với

sở KH&CN thông tin, tuyên truyền nội dung và kết quả thực hiện chƣơng trình.

5. Trách nhiệm của các doanh nghiệp:

a) Lập nhu cầu hoàn thiện/đổi mới công nghệ (theo mẫu) và đ ng ký với sở

KH&CN.

b) Tổ chức tiến hành triển khai dự án theo đ ng nội dung, khối lƣợng, thời gian và

kinh phí đƣợc thẩm định phê duyệt và ký hợp đồng.

c) Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo trong quá trình triển khai theo quy

định.

d) Thực hiện theo đ ng cam kết trong hợp đồng hỗ trợ doanh nghiệp, nếu có sai

phạm thì phải hoàn trả phần kinh phí mà sở KH&CN đ hỗ trợ.

6. Định kỳ hàng n m, sở KH&CN báo cáo UBND thành phố về kết quả thực hiện Chƣơng trình; tổ chức sơ kết vào quý 111/2019 để có sự chấn chinh kịp thời; tổ chức tổng

kết khi kết th c Chƣơng trình trong quý IV/2020 để đánh giá r t kinh nghiệm và đề xuất thực hiện trong thời gian tới./.

223

PHỤ LỤC KHÁI TOÁN KINH PHÍ CHƢƠNG TRÌNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

ĐVT: ngàn đồng

Phân theo n m

Khoản chi

Tổng

2018

2019

2020

Kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp

3.500.000

4.000.000

4.500.000

12.000.000

tuyên

230.000

230.000

0

460.000

Chi phí cho hoạt động truyền, quảng bá

Chi phí hội thảo/hội nghị

35.000

0

35.000

70.000

Chi tập huấn/hội thảo khoa học

0

57.000

0

57.000

Chi hoạt động Hội đồng

350.000

400.000

450.000

1.200.000

54.000

54.000

54.000

162.000

Thù lao trách nhiệm Ban chỉ đạo Chƣơng trình

V n Phòng phẩm phục vụ quản lý

32.000

32.000

2.000

66.000

Chƣơng trình, học tập kinh nghiệm

Dự phòng

45.000

45.000

45.000

135.000

Tổng cộng:

14.000.000

Tổng khái toán của chƣơng trình: 14.000.000.000 đồng Bằng chữ: Mƣời bốn tỷ đồng.

Ghi chú: - Khái toán trên là tạm tính, tùy theo tình hình thực tế, dự toán hàng n m sẽ đƣợc điều

chinh t ng ho c giảm. - Các nội dung chi hỗ trợ và định mức hỗ trợ theo bảng 1.

- Chi tiết kinh phí hỗ trợ và số lƣợng doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ hàng n m (dự kiến) theo bảng 2.

- Chi tiết kinh phí hoạt động của Chƣơng trình theo bảng số 3, 4, 5, 6, 7. Bảng 1: Các nội dung chi hỗ trợ và định mức hỗ trợ của Chƣơng trình ĐVT: ngàn đồng

STT

Nội dung chi hỗ trợ doanh nghiệp

Định mức hỗ trợ

Hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp khi thực hiện dự án

1

500.000

nghiên cứu, cải tiến, đổi mới công nghệ/dự án

2

500.000

Hỗ trợ mua các bí quyết công nghệ, giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật/hợp đồng

3

Hỗ trợ xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực

500.000

Ghi chú:

- Trong trƣờng hợp đ c biệt: Định mức hỗ trợ không quá 1 tỷ đồng/Dự án, hợp đồng. - Áp dụng thông tƣ liên tịch số 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 18 tháng 6 n m 2014

224

của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng dân quản lý tài chính Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia đến n m 2020. Có khống chế mức trần hỗ trợ do điều kiện về

kinh phí thực hiện chƣơng trình. Bảng 2: Chi tiết kinh phí hỗ trợ hàng nằm

2018

2019

2020

1

Số lƣợt DN đƣợc hỗ trợ dự kiến

7

8

9

2

Định mức hỗ trợ/dự án, hợp đồng

500.000

500.000

500.000

Thành tiền:

3.500.000

4.000.000

4.500.000

Tổng cộng: 12.000.000.000 đồng

Ghi chú:

- Định mức hỗ trợ tối đa cho 01 doanh nghiệp/n m (Chu kỳ thực hiện dự án, hợp đồng): 1 tỷ đồng.

- Trong trƣờng hợp đ c biệt: hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/n m. Bảng 3: Chi hoạt động tuyên truyền, quảng bá, hội thảo, hội nghị ĐVT: ngàn đồng

Nội dung công việc

Đơn giá

Đơn vị tính

Số lƣợng

Thành tiền

1. Chi phí cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá

460.000

Phổ biến trên báo Cần Thơ

Kỳ

20

8.000

160.000

Phổ biến trên báo Tuổi trẻ

Kỳ

20

8.000

160.000

Phổ biến trên đài PT-TH TP. Cần Thơ

Lƣợt

20

5.000

100.000

Tờ rơi, áp phích quảng cáo

Tờ

2.000

20

40.000

2. Chi phí 02 cuộc hội thảo/hội nghị:

70.000

Hội thảo tuyên truyền, triển khai thực hiện chƣơng trình (01 ngày). Hội nghị tổng kết chƣơng trình (01 ngày).

Chi hỗ trợ tiền n: 100 ngƣời/ngày x 2 ngày

Ngƣời

200

200

40.000

In ấn tài liệu: 100 bộ/cuộc x 02 cuộc

Bộ

200

30

6.000

Nƣớc uổng: 100 ngƣời/buổi x 02 buổi/ngày x 02

Ngƣời

400

20

8.000

ngày

Thuê hội trƣờng/máy chiếu: 01 ngày/cuộc x 2 cuộc Ngày

02

5.000

10.000

Thuê mƣớn khác: 2 cuộc

Cuộc

02

3.000

6.000

Bảng 4: Chi hội Hội thảo khoa học (02 cuộc)

ĐVT: ngàn đồng

Nội dung công việc

Dự toán

Hội thảo khoa học đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chƣơng trình (bảng 4a)

21.300

Hội thảo khoa học về quản trị công nghệ và nghiên cứu phát triển (bảng4b)

35.700

Tổng cộng:

57.000

225

Bảng 4a: Chi hội hội thảo khoa học đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chƣơng trình (01 ngày). ĐVT: ngàn đồng

Nội dung công việc

Đơn giá

Đơn vị tính

Số lƣợng

Thành tiền

Chi phí giảng viên: 600.000 đồng/buổi x 2 buổi

Báo cáo

2

600

1.200

In ấn tài liệu:

100

30

3.000

Bộ

Thuê hội trƣờng/máy chiếu:

Ngày

1

5.000

5.000

5.000.000 đồng/ngày x 1 ngày

Gửi thƣ (photo thƣ mời, tem thƣ)

Cái

200

4

800

4.000 đồng/cái x 200.000 cái

Khẩu hiệu:

800

Nƣớc uống: 100 ngƣời x 40.000đ/ngày

Ngƣời

100

40

4.000

Hỗ trợ tiền n:

- Giảng viên: 200.000 đồng/ngày x 1 ngƣời

Ngƣời

1

200

200

- Học viên: 40.000 đồng/ngày x 100 ngƣời

Ngƣời

100

40

4.000

Thuê mƣớn khác:

Cuộc

1

2.250

2.300

Tổng cộng:

21.300

Bảng 4b: Hội thảo khoa học về quản trị công nghệ và nghiên cứu phát triển (02 ngày).

N m

Nội dung

2018

2020

2019

Trƣởng Ban chỉ đạo:

6.000

6.000

6.000

500.000 đồng/ngƣời/tháng x 12 tháng x 01 ngƣời

Thành viên Ban chỉ đạo:

48.000

48.000

48.000

400.000 đồng/ngƣờỉ/tháng x 12 tháng x 10 ngƣời

Thành tiền:

54.000

54.000

54.000

ĐVT: ngàn đồng

Đơn giá

Nội dung công việc

Đơn vị tính

Số lƣợng

Thành tiền

600

2.400

Chi phí giảng viên: 600.000 đồng/buổi x 4 buổi

Báo cáo

4

Bộ

100

30

3.000

In ấn tài liệu:

Thuê hội trƣờng/máy chiếu:

Ngày

2

5.000

10.000

5.000.000 đồng/ngày x 2 ngày

Gửi thƣ (photo thƣ mời, tem thƣ)

Cái

200

4

800

4.000 đồng/cái x 200 cái

800

Khẩu hiệu:

8.000

Nƣớc uống: 100 ngƣời x 2 ngày x 40.000đ/ngày

Ngƣời

200

40

226

Hỗ trợ tiền n:

Ngƣời

100

4

400

- Giảng viên: 100.000 đồng/ngày x 2 ngày x 2 ngƣời

Ngƣời

200

40

8.000

- Học viên: 40.000 đồng/ngày x 2 ngày x 100 ngƣời

Thuê mƣớn khác:

1

2.300

Cuộc

2.250

Tổng cộng:

35.700

Ghi ch : Áp dụng công v n số 1781/UBND-KT ngày 16 tháng 5 n m 2011 của Ủy ban

nhân dân thành phố Cần Thơ về việc mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên và hỗ trợ tiền n cho học viên.

Bảng 5: Chi họp Hội đồng xét duyệt, nghiệm thu và kiểm tra tiến độ

ĐVT: ngàn đồng

N m

2018

2019

2020

Số lƣợng đề tài, dự án

7

8

9

Dự toán (bảng 5a)

50.000

50.000

50.000

Thành tiền:

350.000

400.000

450.000

Tổng cộng: 1.200.000.000 đồng

Bảng 5a: Chi họp Hội đồng xét duyệt, nghiệm thu và kiểm tra tiến độ 01 dự án

ĐVT: ngàn đồng

Nội dung công việc

Đơn giá

Đơn vị tính

Số lƣợng

Thành tiền

1. Họp Hội đồng xét duyệt hồ sơ doanh nghiệp

14.530

Chủ tịch:

1.350

1.350

Ngƣời

1

Họp hội đồng

7.200

900

Ngƣời

8

Thƣ ký

270

270

Ngƣời

1

Đại biểu

900

180

Ngƣời

5

Nhận xét đánh giá của phản biện

1.260

630

Bài

2

Nhận xét đánh giá của thành viên hội đồng

3.150

450

Bài

7

Tài liệu photo

200

20

Bộ

10

Nƣớc uống

200

200

Buổi

1

2. Họp Hội đồng nghiệm thu

14.530

Chủ tịch:

1.350

1.350

Ngƣời

1

Họp hội đồng

7.200

900

Ngƣời

8

Thƣ ký

270

270

Ngƣời

1

Đại biểu

900

180

Ngƣời

5

227

Nhận xét đánh giá của phản biện

Bài

2

630

1.260

Nhận xét đánh giá của ủy viên hội đồng

Bài

7

450

3.150

Tài liệu photo

Bộ

10

20

200

Nƣớc uống

Buổi

1

200

200

3. Chi khảo sát hiện trạng doanh nghiệp trƣớc khi xét duyệt

3.300

Thành viên

Ngƣời

4

450

1.800

Thuê xe

Chuyến

1

1.500

1.500

4. Chi kiểm tra đánh giá giữa kỳ

5.055

Trƣởng đoàn

Ngƣời

1

675

675

Thành viên

Ngƣời

6

450

2.700

Đai biểu tham dƣ

Ngƣời

2

90

180

Thuê xe

Chuyến

1

1.500

1.500

5. Chi thẩm định nội dung, tài chính

3.985

Tổ trƣởng tổ thẩm định

Ngƣời

1

630

630

Thành viên tham gia thẩm định

Ngƣời

6

450

2700

Thƣ ký

Ngƣời

1

270

270

Tài liệu photo

bộ

7

30

210

Nƣớc uống

Buổi

1

175

175

6. Chi thẩm định giá

Cuộc

1

8.600

8.600

Tổng cộng: (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6) = 50.000.000 đồng

Ghi ch : Áp dụng Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 n m 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định mức chi quản lý nhiệm vụ khoa học và

công nghệ cấp thành phố và cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Bảng 6: Thù lao trách nhiệm của Ban chỉ đạo Chƣơng trình

Đơn vị tính: ngàn đồng

N m

Nội dung

2018

2020

2019

6.000

6.000

6.000

Trƣởng Ban chỉ đạo: 500.000 đồng/ngƣời/tháng x 12 tháng x 01 ngƣời

Thành viên Ban chỉ đạo:

48.000

48.000

48.000

400.000 đồng/ngƣờỉ/tháng x 12 tháng x 10 ngƣời

Thành tiền: 162.000.000 đồng

54.000

54.000

54.000

Ghi ch : Áp dụng thông tƣ liên tịch số 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 18 tháng 6 n m 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng dân quản lý tài chính Chƣơng

trình đổi mới công nghệ quốc gia đến n m 2020.

228

Bảng 7: V n phòng phẩm phục vụ quản lý Chƣơng trình, học tập kinh nghiệm

ĐVT: Ngàn đồng

N m

Nội dung

2019

2018

2020

V n Phòng phẩm

2.000

2.000

2.000

30.000

30.000

0

Học tập kinh nghiệm: (tiền vé xe, tàu, vé máy bay, tiền thuê xe, tiền thuê phòng nghỉ, tiền n...)

Thành tiền

32.000

32.000

2.000

Tổng cộng: 66.000.000 đồng

Ghi ch : Khi có phát sinh nhu cầu học tập kinh nghiệm, Sở KH&CN có v n bản trình

UBND thành phố chủ trƣơng.

229