Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương và vận dụng với lạm phát ở Việt Nam - 7
lượt xem 14
download
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Gia tăng tốc độ phát triển là mục tiêu chính của giai đoạn này .Nếu giai đoạn 1991-1995 là bước ổn định nghĩa là kiềm chế lạm phát và chúng ta đã thành công thì giai đoạn 1996-2000 sẽ là giai đoạn phát triển .Chúng ta sẽ cố gắng đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 10% /năm. Trong giai đoạn này , để đạt mục tiêu tăng trưởng ,Việt Nam cần một lượng vốn khổng lồ ,con số đó có thể lên tới 41-42 tỷ USD.Với chính sách mở cửa nguồn vốn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương và vận dụng với lạm phát ở Việt Nam - 7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Gia tăng tốc độ phát triển là mục tiêu chính của giai đoạn này .Nếu giai đoạn 1991-1995 là b ước ổn định nghĩa là kiềm chế lạm phát và chúng ta đ ã thành công thì giai đoạn 1996 -2000 sẽ là giai đoạn phát triển .Chúng ta sẽ cố gắng đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 10% /n ăm. Trong giai đoạn n ày , để đ ạt mục tiêu tăng trưởng ,Việt Nam cần một lượng vốn khổng lồ ,con số đó có thể lên tới 41-42 tỷ USD.Với chính sách mở cửa nguồn vốn từ b ên ngoài vào sẽ tăng lên .Tuy nhiên , đ ể đ ạt được số vốn đó chính sách tiền tệ cần nổ lực tối đa cho việc huy động cả nguồn vốn trong nư ớc lẫn n ước ngo ài .Quan điểm của đảng và chính phủ ta trong việc giải quyết vấn đ ề này là dựa chủ yếu vào nguồn trong n ước , đ ồng thời vận dụng mọi khả năng huy đ ộng nguồn vốn từ bên ngoài -yếu tố được coi là đóng vai trò rất quan trọng ,đặc biệt trong thời kỳ đ ầu khi nguồn bảo đảm trong nước còn thấp .Trong giai đ oạn này công cụ lãi suất được vận dụng rất linh hoạt và có nhiều thay đổi : -Từ năm 1997 ngân hàng nhà n ước áp dụng chính sách lãi su ất chênh lệch 0,35% giữa lãi suất cho vay v à lãi suất huy động , đồng thời chính sách trần lãi su ất được xác định ở nhiều mức khác nhau . Đến giữa năm 1997 lãi suất cho vay và lãi suất huy động được giảm xuống ở mức thấp nhất ,lãi suất tiền gởi cũng giảm xuống phù hợp với mức lạm phát . Đến cuối n ăm do tỷ giá hối đoái tăng mạnh khiến cho chỉ số giá có xu hướng gia tăng ,trong khi lãi suất tiền gởi còn th ấp ,khoảng 0,75%/tháng làm cho việc huy động tiền gởi bằng đ ồng Việt Nam kém hấp dẫn và h ệ thống ngân hàng gặp khó khăn về nguồn vốn kinh doanh . -Đầu năm 1998 ,thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quy đ ịnh đ iều chỉnh tăng trần lãi suất cho vay lên đến 1,2%tháng đối với ngắn hạn ,1,25% tháng đối với trung
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dài hạn . Đối với thành thị nông thôn lãi suất tái cấp vốn cũng tăng lên 0,9-1,1%/tháng . -Ngày 21/01/1998,ngân hàng nhà nước xoá bỏ chính sách chênh lệch lãi suất ,bước đầu áp dụng lãi suất cơ bản. -Trong hai năm 1999,2000,nền kinh tế có mức tăng trư ởng thấp ,một vài lĩnh vực hoạt động bị đình trệ ,vốn đầu tư nươc ngoài bị giảm suốt ,một số mặt hàng có hiện tượng giảm giá kéo dài .Vì vậy trần lãi suất được nhà nước điều chỉnh giảm dần , đến giữa năm 1999 nền kinh tế có dấu hiệu thiếu phát tăng trưởng kinh tế chậm sức mua giảm suốt ,ngân hàng nhà nư ớc đưa ra trần lãi su ất và giảm lãi suất tái cấp vốn . -Trong năm 1999 có 6 lần điều chỉnh lãi su ất .Tuy nhiên tác động của lãi su ất không nhiều ,tình trạng n ày tiếp diễn đến tháng 3/2000 và d ẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân h àng th ư ơng m ại .Từ đó cho thấy cần phải tự do hoá lãi su ất . -Do đó từ tháng 8/2000 chính sách trần lãi suất hoàn toàn bị bãi bỏ và thay vào đó là chính sách lãi suất cơ bản .Lãi suất cơ bản là m ức lãi được xây dựng trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại lớn đối với các khách hàng tốt nhất của một nhóm các tổ chức tín dụng được lụa chọn và biên độ giao động được công bố hằng tháng d/giai đoạn 2001-2004 : Để thực hiện theo chương trình hành động theo nghị quyết đại hội đảng lần thứ XI ,ngành ngân hàng đã xây d ựng định hư ớng chiến lược của m ình từ năm 2001 đến năm 2005.Trong đó các chỉ tiêu ch ủ yếu là: -Tốc độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán b ình quân năm : 22% -Tốc độ tăng trư ởng vốn huy động h àng n ăm 20 -25% -Tốc độ tăng m ức dư nợ cho vay hằng n ăm : 22%
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt từ 24%năm 2000 đến 2005 xuống còn 19-20% Nh ững chỉ tiêu trên nhằm :”xây dựng chính sách ti n tệ phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô ,kiểm soát lạm phát ,thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng,kính thích đ ầu tư,tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế cao và b ền vững “ (nguồn :TTTC-TT s ố 5 /2002) Bốn n ăm qua ngành ngân hàng đã b ám sát và thực hiện các chỉ tiêu đ ã được hoạch định.Có những thành tựu đáng được ghi nhận ,song cũng còn không ít những tồn tại bất cập ,thể hiện qua nh ững số liệu dưới đ ây: Nh ững số liệu thống kê trên đ ây phản ánh những nét cơ bản về hoạt động tiền tệ -tín dụng trong 4 năm đ ầu thế kỷ 21. Qua đó có thể rút ra những mặt được và chưa được trong ho ạt động ngân h àng : Về đ iều hành chính sách tiền tệ : -Tổng ph ương tiện thanh toán trong 3 n ăm 2001-2003 tăng bình quân 22,1%/n ăm .Năm 2004 ước khoản 21%.Nh ư vậy ,so v ới mục tiêu trong kế hoạch 5 năm (2001-2005) tốc độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán không phải là phương tiện gây ra lạm phát . -Tỷ lệ thanh toán tiền mặt từng n ăm ch ưa đạt mục tiêu k ế hoạch đ ề ra .Song do ngân hàng phát triển các h ình thức thanh toán hiện đ ại (thẻ ATM, thẻ tín dụng ,E- banking,...)tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt đã giảm qua các n ăm :23.7%; 22.5%; 23%; 22% -Việc phát hành tiền mới vào lưu thông từ cuối năm 2003 là để đáp ứng mức độ tăng trưởng kinh tế , để ph ù h ợp với mặt bằng giá và thay th ế tiền giấy cotton rách nát ,không làm tăng ứ lượng tiền cần thiết cho lưu thông .Tuy nhiên các đồng tiền
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com polymer mệnh giá cao (50.000 đ,100.000 đ ,500.000 đ ) phát hành vào thời điểm vật giá đang leo thang ,làm cho mọi người ngộ nhân đó là nguyên nhân gây ra lạm phát .Những đồng tiền kim loại phát hành với mục đích chính là để thanh toán các dịch vụ công cộng tự động .Nh ưng các dịch vụ n ày ch ậm phát triển đã hạn chế tính ưu việt của kim loại . -Trước khi bước vào thế kỷ 21,ngân hàng đ ã khắc phục được tình trạng giảm phát kéo dài trong 2 n ăm trước đó .N ăm 1999 chỉ tiêu CPI là 6%;từ năm 2001-2003 ch ỉ số CPI đã tăng dần theo tuần t ự :0,82%; 4%; 3%.Nhờ đó đã giữ được ổn định giá trị đối nội của VNĐ và phục vụ có hiệu quả kinh tế vĩ mô.Tốc độ tăng trưởng GDP trong 3 năm đ ầu thế kỷ ,tốc độ tăng trưởng CPI luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP ,thể hiện sự đ iều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả vững chắc .Nhưng đến năm 2004 ,2 ch ỉ tiêu GDP và CPI đã tăng trưởng nghịch chiều :GDP tăng 7,6% trong khi CPI tăng 9,5% lớn gấp gần 2 lần mức quốc hội thông qua (5%).Mức lạm phát quá cao đã gây nhiều bất lợi cho đời sống kinh tế -xã hội và ảnh hưởng không tốt đ ến các chỉ tiêu kinh tế khác trong kế hoạch 5 n ăm .Mặc dù nguyên nhân chủ yếu gây lạm phát do nhiều yếu tố khách quan nh ư sự tăng cao quá m ức của giá xăng dầu ,sắt thép ,phân bón lương thực thực phẩm ...song không thể không c ó một phần do nguyên nhân tiền t ệ. Việc điều h ành chính sách ngoại hối ,tỷ giá : -những n ăm 2001,2002, chính phủ vẫn áp dụng chính sách kết hối đối với các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong kinh doanh .Từ năm 2003 ,tỷ lệ này đã được xoá bỏ .Với những quản lý khác trong ngoại hối ,nhiều năm lượng ngoại tệ mua vào lớn hơn lượng ngoại tệ bán ra cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ,tránh được sự căng thẳng trong cung cầu ngoại tệ .
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Mức độ đô la hoá nền kinh t ế (đ ôla/M2) đã giảm dần từ 31,7% năm 2001 xuống 28,4%n ăm 2002 ;23,6% năm 2003 và 21,5% n ăm 2004 .Tỷ trọng đô la hoá tuy giảm nhưng lượng ngoại tệ trong tay nhà nước trong các ngân h àng và sự trôi nỗi ngoài sự kiểm soát của ngân hàng còn lớn . Đây là sự cảnh báo đố i với các tổ chức tín dụng ,các doanh nghiệp và người dân có sử dụng ngoại tệ .Bởi đồng USD liên tục bị sút giá so với đồng EURO ,YEN ,Bản Anh ..tình trạng đô la hoá nền kinh tế còn là yếu tố gây trở ngại cho việc tính toán lượng tiền trong lưu thông và cho việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. -Bốn n ăm qua NHNN Việt Nam thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt , không cố định tỷ giá VND và USD ,cũng không thả nỗi tỷ giá theo quan hệ cung cầu ,cho phép các NHTM được thay đ ổi tỷ giá trong biên độ (+-) 25% Chính sách tỷ giá linh hoạt đã có tác dụng kích thích xuất khẩu ,tăng lượng dự trữ ngoại tệ của nh à nước ,thu hẹp mức nhập si êu .Mấy năm qua cán cân thương m ại nước ta tuy vẫn còn nh ập siếu trong cán cân thanh toán tổng thể có năm đã bội thu do nguồn kết hối chuyển về qua các ngân h àng rất lớn. năm 2001 là 1.280t ỷ U SD; 2002: 2,15 t ỷ ; 2003 : 2,58 t ỷ , ươc 2004 3 t ỷ USD . Trong 4 năm liền t ỷ giá VND/USD t ừng năm giảm nhẹ theo thứ tự 3.6%, 2.1% , 2.2%, 1%. Việc điều h ành chính sách tín dụn g : -Đối với nước ta, thị trường tiền tệ ,thị trường tín dụng phát triển chậm , nền kinh tế bị đôla hoá ,nên trong quá trình điều hành chính sách tiền tệ để phục vụ kinh tế vĩ mô .NHNN đã rất coi trọng kiểm soát tốc độ gia tăng tín d ụng và nâng cao ch ất lượng tín dụng .
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong việc đ iều hành chính sách t ín dụng .NHNN đã có những đ ổi mới phù hợp với thông lệ quốc tế .Thực hiện tự do hoá lãi su ất , đ ã duy trì ở mức ổn đ ịnh lãi suất cơ b ản ,lãi suất tái cấp vốn ,tái chiết khấu để định hướng hoạt động kinh doanh của các TCTD, đ ã bổ sung vốn cho các NHTM nh à nước , đã sử dụng có hiệu quả hơn các công cụ kiểm soát gián tiếp , đ ã từng b ước mở rộng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các TCTD trong kinh doanh tiền t ệ ... tuy nhiên do năng lực quản lý , điều h ành bất cập nên hoạt động tín dụng ,hoạt động cơ bản để hổ trợ chính sách tiền tệ đang còn nhiều yếu kém ,thể hiện : (1)tốc độ tăng trưởng dư nợ cho các năm đ ều cao hơn tốc độ tăng nguồn vốn huy động . (2)mất cân đối giữa nguồn vốn và cho vay trung dài hạn .Nguồn vốn huy động trung dài h ạn chiếm khoảng 20% tổng nguồn ,dư n ợ cho vay tương ứng chiếm khoảng 40% tổng d ư nợ việc sử dụng quá mức nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn tiềm ẩn những rủi ro khôn lường trong thanh khoản . (3)vốn cho vay tập trung quá nhiều vào các dự án lớn ,các tổng công ty 90 -91 với thời hạn d ài .Nhiều dự án kém hiệu quả ,đến hạn không trả được nợ đ ã gây khó khăn cho tài chính các ngân hàng . (4)tỷ trọng nợ xấu và nợ quá hạn tuy giảm nhưng số tuyệt đối nợ đọng còn nhiều và chưa loại trừ được nợ quá hạn mới phát sinh . (5)vốn tự có quỹ dụ phòng rủi ro đ ạt thấp .Hệ số an toàn vốn chưa đ ạt mức theo thông lệ quốc tế . (6)Năm 2004 do mức lạm phát cao h ơn nhiều lãi suất tiền gửi n ên nguyên tắc “lãi suất dương” đã bị triệt tiêu .
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tại các hội nghị sơ kết tổng kết nhiều năm .Thống đốc NHNN đ ã cảnh báo hiện tượng “tín dung nóng“ ,tiềm ẩn nhiều rủi ro ,nhất là đối với các NHTM nhà nước ,song vấn đề chưa chuyển biến đ ược bao nhiêu .nhìn th ẳng vào sự thật , những yếu kém của hoạt động tín dụng đ ã góp phần gây lạm phát .Đây cũng là hoạt động ngân hàng đang tìm ẩn nguy cơ m ất ổn định như hội nghị trung ương IX đ ã nhận xét . Trong 3 năm đ ầu thế kỷ ,hoạt động tiền tệ tín dụng đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ .Nh ưng sang năm 2004 lạm phát cao vược mức kế hoạch ,trong đó có phần do hoạt động tín dụng chư a đ ạt yêu cầu trong suốt 4 n ăm gây ra . 3) Những thách thức và định hướng phát triển : a)những thách thức : Số tiền tiết kiệm cũng như vốn đ ầu tư quốc nội còn th ấp so với yêu cầu m à mục tiêu tăng trưởng nhanh lâu bền đ ặt ra .Hiện nay ,nước ta là một trong 10 nước có mức thu nhập quốc dân đầu người thấp nhất trên th ế giới .Đây là vấn đề trở ngại lớn nhất để thực hiện các mục tiêu nâng cao kh ả năng tiết kiệm và đầu tư cũn g như mục tiêu duy trì ổn định ,trước hết đòi hỏi phải đ ầu tư lớn đ ể tăng trưởng nhanh . Trong thời gian qua mức tiết kiệm trong nước đã tăng liên tục qua các n ăm .Năm 1994 mức tiêt kiệm là 16,6%GDP ,năm 1995 là 20,6%. Tuy nhiên cần thấy rõ là con số này rất thấp so với mức tiết kiệm của các nước tăng trưởng nhanh trong khu vực (từ 30- 475%GDP).Thêm vào đó điều đ áng lưu tâm là trong tổng số tiết kiệm nói trên thì mức tiết kiệm ròng ch ỉ đạt khoảng 7-8% GDP. Nh ư vậy những thách thức đặt ra đối với chính sách tiền tệ là phải xử lý mối tương quan giữa tiết kiệm và đầu tư với công cụ chủ yếu là lãi suất .Khi xử lý vấn đ ề này điểm khó khăn nh ất cần tính đ ến là một mức lãi suất có tác đ ộng kích thích tiết kiệm luôn luôn sinh ra hiệu ứng làm giảm nhu cầu đ ầu tư .
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Do đó cùng với xu hướng to àn cầu hoá nền kinh tế thế giới ,chính sách tiền tệ Việt Nam còn có thách th ức quan trọng nữa là phải huy động và sử dụng vốn nư ớc ngoài có hiệu quả ,kiểm soát nợ nư ớc ngoài và giữ cho nó ở mức cân bằng với năng lực trả nợ .Nền kinh tế nư ớc ta đang trở thành một trong những điểm có sức thu hút vốn nư ớc ngo ài m ạnh mẽ .Xu hướng thực hiện đó cho phép đư a ra những dự đoán lạc quan về dòng vốn đổ vào những ngân hàng trong giai đo ạn tới .Tuy nhiên không th ể không thấy rằng những đ iều kiện quốc tế chủ yếu có liên quan đến dòng ch ảy của vốn nước ngoài đ ã có những thay đ ổi : -Có hiện tượng thắt chặt hơn th ị trường vốn quốc tế ,sự cạnh tranh trên thị trưòng vốn quốc tế ngày càng trở nên quyết liệt -Nh ững thăng trầm trong tương quan giữa các đồng tiền mạnh trên thế giới ,đặc biệt là đô la Mỹ ,Mark Đức và Yên Nh ật cho thấy tính bất ổn định trong môi trường tài chính -tiền tệ quốc tế . -Quá trình hình thành trật tự mậu dịch quốc tế mới sau GATT đang diễn ra và chưa hoàn toàn định hình .Xu hướng chung của quá trình là nới lỏng các quy chế mậu dịch .Hệ quả tất yếu của nó là h ạ thấp các hàng rào thuế quan.Do đó ,gia tăng m ức độ cạnh tranh xuất nhập khẩu trên thị trường thê giới ,trong đó phần bất lợi và khó khăn dường như nghiêng về các nước đang ph át triển Bên cạnh những vấn đề quốc tế ,chính sách tiền tệ của nước ta còn gặp nhiều khó kh ăn trong giải quyết nguy vơ lạm phát thường xuyên.Môi trường tài chính -Tiền tệ của đất nư ớc ta vẫn còn kém phát triển .Vì nguồn lực cho nền kinh tế đ ang ở trong quá trình chuyển đổi thích nghi hướng theo hệ thống kinh tê thị trường .Bởi lẻ đ ây là giai đoạn chuyển đổi nên tất yếu sẽ xảy ra những biến động lớn kéo theo sự bất ổn định của tiền tệ .Mà khi không đảm bảo được sự ổn định thì chính sách tiền tệ dễ rơi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vào trạng thái mất ổn đ ịnh ,gây ra những kết quả ngược ,Không theo những mục tiêu đã định hướng.Khi đó chính sách tiền tệ sẽ là vật cản kìm h ảm sự phát triển của môi trường tài chính ,làm xói mòn nguồn vốn của đất nước khi vận dụng chính sách tiền tệ ,kết quả thu được đi ngư ợc lại ý đồ ban đ ầu .Thay vì mức tiết kiệm và năng lực đầu tư nội địa nâng lên là tình trạng thâm hụt ngân sách ,khối lượng nợ nước ngoài và phần của cải đất nước sản xuất ra nhưng ph ải dành cho trả nợ và lãi ngày cang lớn ,hậu quả không thể tránh khỏi sau đó là lạm phát cao,bất ổn đ ịnh dẫn đ ến trì trệ ,suy thoái . Thêm vào đó h ệ thống ngân hàng còn lạc hậu ,thô sơ.Khi so sánh trình độ phát triển giữa nước ta và th ế giới ,một nh à kinh tế nước ngoài nhận xét rằng ngân hàng hiện là lĩnh vực có khoảng cách lớn hơn cả so với các lĩnh vực kinh tế khác .Nhận xét này có một ẩn ý là để đảm bảo tính đồng bộ và nhịp độ phát triển kinh tế mong muốn .Việt Nam cần phải tập trung nổ lực để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống ngân hàng nói chung ,chính sách tiền tệ nói riêng .Và khi thừa nhận vai trò của chính sách tiền tệ trong tiến trình đổi mới thì ẩn ý được bộc lộ rõ ràng .Thật vậy ,hệ thống ngân hàng nước ta còn lạc hậu rất nhiều so với các nước phát triển trên thế giới .Chính hệ thống ngân hàng là cơ quan vận h ành chính sách tiền tệ ,muốn một chính sách tiền tệ được vận hành đồng bộ , Nhịp nhàng thì hệ thống ngân hàng phải được mở rộng phát huy đầy đ ủ khả n ăng vốn có của nó .Ở Việt Nam hệ thống ngân hàng còn yếu ,các phương tiện kỹ thuật cũ kỹ ,các phương tiện hoạt động chưa nâng cao. Cùng với những khó khăn trên chính sách tiền tệ Việt Nam còn đứng trước thử thách ngày càng gia tăng đối với nguy cơ tụt hậu trước một thế giới đ ang bước vào thời kỳ tăng trư ởng nhanh .Do đ ó chính sách tiền phải đảm bảo đạt được những ưu việt nhất đ ể giải quyết mối tương quan giữa mục tiêu ổn định và tăng trưởng ,xây dựng một nền kinh tế phát triển cao ,lâu bền .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam và những vấn đề đặt ra
39 p | 1907 | 699
-
Đề tài " Bộ ba bất khả thi và vận dụng vào việc thực hiện chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2007"
15 p | 846 | 348
-
Tiểu Luận chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước
17 p | 675 | 178
-
Bái thuyết trình - Sự tác động của chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước đến các ngân hàng thương mại Việt Nam
43 p | 387 | 123
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân nhà nước Việt Nam thông qua công cụ dữ trữ bắt buộc trong thời gian qua
15 p | 571 | 98
-
Tiểu luận:Tiểu luận: Tìm hiểu về công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua công cụ dự trữ bắt buộc trong thời gian qua
22 p | 569 | 75
-
Luận văn tốt nghiệp: Ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ ở Việt Nam
28 p | 282 | 74
-
LUẬN VĂN: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
92 p | 196 | 64
-
Tiểu luận: Công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam
16 p | 388 | 53
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua công cụ dự trữ bắt buộc trong thời gian qua?
13 p | 398 | 52
-
LUẬN VĂN: Áp dụng nghiệp vụ thị trường mở trong thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam
33 p | 151 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động chính sách tiền tệ đến lạm phát tại Việt Nam
132 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và khả năng áp dụng tại Việt Nam
93 p | 45 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Quy tắc chính sách tiền tệ và khả năng áp dụng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
36 p | 55 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam
121 p | 35 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
0 p | 79 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
0 p | 76 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quy tắc Taylor và chính sách tiền tệ của Việt Nam
68 p | 43 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn