Chính sách Xuất khẩu chè tại CTy TNHH Thương mại Đại Lợi - 2
lượt xem 8
download
Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu trong đó bên mua hoặc bên bán thông qua người thứ 3 ra tiến hành công việc mua hoặc bán thay cho mình. Những công việc này có thể là nghiên cứu thị trường, đàm phán kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch của thế giới. Thông qua người thứ 3 ở đây là môi giới hoặc đại lý. Xuất khẩu gián tiếp: Có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chính sách Xuất khẩu chè tại CTy TNHH Thương mại Đại Lợi - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu trong đó bên mua hoặc bên bán thông qua ngư ời thứ 3 ra tiến hành công việc mua hoặc bán thay cho m ình. Những công việc n ày có th ể là nghiên cứu thị trường, đàm phán kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch của thế giới. Thông qua người thứ 3 ở đây là môi giới hoặc đại lý. Xuất khẩu gián tiếp: Có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn, đ ặc biệt trong trư ờng hợp b ên xuất khẩu có yếu kém về nghiệp vụ và có thể lợi dụng được cơ sở vật chất của người trung gian vì vậy tiết kiệm được chi phí kinh doanh. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là lợi nhuận bị chia sẽ do phải trả tiền thù lao cho n gười trung gian, thêm vào đó doanh nghiệp khó kiểm soát đ ược hoạt động của n gười trung gian, do đó cũng khó kiểm soát được hoạt động thị trường. *Tái xuất khẩu Đây là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nư ớc. Trong phương thức này tối thiểu phải có ba bên tham gia là nư ớc tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hình thức n ày có tác d ụng có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả n ăng sản xuất để xuất khẩu và có thu ngoại tệ. Phương thức n ày góp phần thúc đẩy buôn bán đ ặc biệt các nước bị cấm vận vẫn có thể tiến hành buôn bán được với nhau. Nhược đ iểm của hình thức n ày là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh h ưởng đến công tác nhập khẩu. Đồng thời số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài ra còn có một số hình thức xuất khẩu khác như giao dịch tại cơ sở giao dịch ở đ ây ngư ời ta mua bán với khối lượng lớn có tính chất đồng loạt và phẩm chất có thể thay thế được cho nhau. Giao dịch ở sở giao dịch chủ yếu là giao d ịch khống. Còn có cả xuất khẩu theo nghị đ ịnh như thường là trả nợ thực hiện theo nghị định thư giữa chính phủ hai nước. Qúa cảnh hàng hoá cũng là một nước gửi đi qua l•nh thổ của một nư ớc và được sự cho phép của chính phủ nước đó. 1 .3. Nội dung của xuất khẩu hàng hóa. Xuất khẩu là việc bán h àng ra n ước ngoài nhằm tạo lên một nguồn thu lớn. Nhưng việc bán hàng ở đây tương đối phức tạp như: Giao dịch với những người có quốc tịch khác, thị trường mua bán rộng lớn, khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỉ trọng lớn đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua b iên giới quốc gia. Do vậy cần phải tuân thủ các tập quán cũng như thông lệ quốc tế. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với những nhiệm vụ, nhiều khâu khác nhau, bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước lựa chọn đối tác, tiến hành giao dịch đ àm phán ký kết hợp đ ồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, cho đến khi hàng hoá đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho ngư ời mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này ph ải đ ược thực hiện nghiên cứu đ ầy đủ kỹ lưỡng và đ ặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được những lợi thế đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1 .3.1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn bạn hàng. Nghiên cứu thị trường là một việc làm hết sức quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào. Nó sẽ giúp các doanh nghiệp tìm kiếm quy luật vận động trong lĩnh vực lưu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thông để từ đó xử lý các thông tin rút ra những kết luận và hình thành những quyết đ ịnh đúng đ ắn cho việc xây dựng các chiến lược kinh doanh. - Các phương pháp nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là thu thập các thông tin về thị trường thông qua hai phương pháp: + Phương pháp tại bàn: Đây là phương pháp phổ thông nhất, nó gồm thu thập thông tin từ tài liệu xuất bản hoặc không xuất bản. Nó có h ạn chế: Thu thập thông tin chậm, thông tin có hạn, do vậy cần triệt để khai thác nguồn thông tin đó. + Ph ương pháp tại hiện trường: Thu thập thông tin bằng trực quan thông qua hệ giao tiếp với người tiêu dùng. - Nội dung của việc nghiên cứu thị trường. + Nghiên cứu giá cả mặt hàng xuất khẩu: Trong buôn bán quốc tế giá cả rất phức tạp n ên để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh đòi hỏi các nh à kinh doanh ph ải n ắm bắt được giá cả và xu hướng vận động của giá cả trên thị trường. + Nghiên cứu mặt h àng xu ất khẩu: Giúp doanh nghiệp biết được nhu cầu của thị trường về mặt hàng đó . + Nghiên cứu dung lư ợng thị trường. Cần xác đ ịnh nhu cầu thật của khách hàng kể cả lượng dự trữ xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời đ iểm đ ể từ đó có kế hoạch xuất khẩu thích hợp. 1 .3.2. Lựa chọn bạn h àng, lựa chọn đối tác. - Lựa chọn bạn hàng: Mục đích của việc này là tìm bạn hàng khả dĩ, công tác được an toàn và có lãi.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các bạn hàng được lựa chọn phải có đầy đ ủ về khả năng thanh toán, tiêu thụ, khả n ăng về hợp tác dài hạn. - Lựa chọn đối tác: Hình thức cũng giống như lựa chọn bạn h àng, nhưng đối tác đ ể các doanh nghiệp xuất khẩu h àng hoá ph ải là những đối tác có uy tín, hoạt động kinh doanh của họ từng bước phát triển. 1 .3.3. Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu: Việc lựa chọn sản phẩm đem ra xuất khẩu là việc làm hết sức quan trọng vì trước khi xu ất khẩu một mặt hàng nào đó các doanh nghiệp hoặc nhà nư ớc đòi hỏi phải xem xét kĩ thị trường tiêu thụ, sản phẩm đó đang cần ở thị trường nào và khả năng cung ứng ra sao, liệu có thể đem lợi nhuận cho doanh nghiệp không khi sản phẩm đó đem ra xuất khẩu. Bên cạnh đó sản phẩm đem xuất khẩu phải đảm bảo về mặt chất lượng, h ình dáng, phẩm chất và mẫu mã cần phải lựa chọn thật kĩ để khi xuất khẩu sẽ tạo ra uy tín cho b ạn h àng cũng như thu ận lợi hơn khi mang ra thị trường khác tiêu thụ. Phải lựa chọn những sản phẩm đang cần trên thị trường tiêu thụ nhằm kinh doanh phù h ợp với các thị trường đó. 1 .3.4. Các hình thức giao dịch: Gồm các hình thức giao sau: Giao dịch trực tiếp, giao qua thư tín, giao qua điện thoại, giao thông qua bên thứ ba. Để đi đ ến kí kết hợp đồng hai bên ph ải tiến hành giao dịch đàm phán với nhau những điều kiện giao dịch. Đây là một nội dung quan trọng của hợp đồng xuất khẩu. Đàm phán có thể được tiến h ành dưới nhiều h ình thức khác nhau.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện nay trong hợp đồng xuất khẩu, quá trình đàm phán thường diễn ra theo các bước như chào hàng ph ải hoàn giá, ch ấp nhận xác nhận, kí kết hợp đồng. Kết thúc giai đoạn đ àm phán n ếu thành công sẽ tiến hành kí kết hợp đồng. Kí kết h ợp đồng là khâu cơ bản quan trọng nhất của đàm phán. II. Cung cầu thị trường chè. 2 .1. Cung về sản phẩm chè. Cung về sản phẩm chè là số lượng sản phẩm ch è mà ngành chè có khả năng và sẵn sàng cung cấp ra thị trư ờng ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất đ ịnh. Cung về sản phẩm chè có thể do hai nguồn chủ yếu: Hoặc do sản xuất ch è trong nước hoặc nhập từ nước ngo ài. Tu ỳ theo điều kiện của từng nư ớc m à tỷ trọng của những sản phẩm ch è lưu thông trên thị trường do nguồn nào chiếm bao nhiêu là không giống nhau. Việc xác đ ịnh số lượng cung dựa vào diễn biến tình hình của thị trường và số liệu thống kê hàng năm về diện tích, năng su ất, và sản lượng hàng hoá h àng năm của ngành chè. Theo tính toán của hiệp hội chè thì hiện nay Việt Nam đ ã có khoảng 100 nghìn ha trồng chè, hàng n ăm cho kho ảng hơn 70 nghìn tấn/năm. Nếu như đến 2010 mở rộng đến 130 nghìn ha thì lượng cung sẽ thừa cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đương nhiên khối lượng sản phẩm chè hàng hoá lại phụ thuộc vào bộ phận sản phẩm chè được dùng để tiêu thụ nội bộ trong tổng sản phẩm chè được sản xuất ra, cho nên tiết kiệm và tiêu dùng hợp lý bộ phận sản phẩm ch è tiêu dùng nội bộ là biện pháp quan trọng b ên cạnh việc đẩy m ạnh sản xuất chè đ ể tăng khối lượng sản phẩm chè cung ứng ra thị trường. Khả năng cung thực tế của sản lượng ch è hàng hoá phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Giá cả sản phẩm ch è hàng hoá trên th ị trường: Trong đ ại đ a số trường hợp, giá cả đóng vai trò là tham số đ iều chỉnh quan hệ cung cầu và theo đó điều chỉnh dung lượng và nhịp độ tiêu thụ của thị trường. - Giá cả của sản phẩm cạnh tranh : Sự xuất hiện các sản phẩm mới, sản phẩm thay th ế, và giá cả của chúng sẽ ảnh tới lượng cung của sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường. - Giá cả các yếu tố đầu vào. - Trình độ chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra vốn, công nghệ cũng ảnh hưởng tới cung sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường. Sự phát triển của công nghệ chế biến và mức độ tiếp cận với công nghệ và k ỹ thuật chế biến tiên tiến trên thế giới đ ã tạo ra những giá trị sử dụng mới, chất lượng cao hơn, tạo ra những quan hệ mới trong cung - cầu, kích thích mở rộng và phát triển thị trường . - Các nhân tố về cơ chế, chính sách lưu thông sản phẩm ch è của chính phủ trong từng thời kỳ và hiệu lực của chúng. - Môi trường tự nhiên mà trước hết là đất đai và khí h ậu. 2 .2. Cầu về sản phẩm chè. Nhu cầu về sản phẩm chè của xã hội có rất nhiều loại khác nhau. Đó là nhu cầu ch è cho tiêu dùng trong nước và nhu cầu ch è xuất khẩu. Về phương diện kinh tế mà xét chúng ta th ấy có hai loại nhu cầu sau: Một là: Nhu cầu tự nhiên mà thực chất là nhu cầu về sản phẩm chè của dân cư tính theo số lượng dân số. Đây là phương diện mà các nhà chính sách cần tính tới nhằm thiết lập giải pháp để cân bằng cung cầu trong phát triển.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hai là: Nhu cầu kinh tế, được hiểu là nhu cầu có khả năng thanh toán, hay là cầu về sản phẩm ch è mà ngư ời tiêu dùng có kh ả n ăng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Xét về phương diện kinh tế của các nh à kinh doanh thì đây mới là điều đáng chú ý. Cầu về sản phẩm chè cũng có những nhân tố tác động sau : - Trước hết là giá cả sản phẩm chè trên thị trường, chủng loại và chất lượng sản phẩm chè. Trong trường h ợp giả đ ịnh các yếu tố khác không đổi th ì khi giá cả tăng sẽ làm lượng cầu giảm và ngược lại. - Mức thu nhập của người tiêu dùng : Sức mua hay nhu cầu có khả n ăng thanh toán của người tiêu dùng là yếu tố quyết đ ịnh quy mô và dung lượng thị trường và ở mức độ nhất định đóng vai trò điều tiết sản xuất. - Giá cả của những hàng hoá có liên quan, đ ặc biệt là những sản phẩm có khả năng thay thế như: Cà phê, nước giải khát, n ước khoáng… - Các yếu tố thuộc về khẩu vị và sở thích của người tiêu dùng đối với từng sản phẩm chè hàng hoá. - Các k ỳ vọng của ngư ời tiêu dùng: Cầu sẽ thay đ ổi phụ thuộc vào kỳ vọng (sự mong đợi ) của người tiêu dùng. Nếu n gười tiêu dùng hy vọng giá cả của sản phẩm hàng hoá sẽ giảm xuống trong tương lai thì cầu hiện tại về sản phẩm của họ sẽ giảm xuống và ngược lại. 2 .3. Sản lượng chè trên th ế giới. Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây tăng giảm không ổn định, năm 1997 đạt 2.373,2 ngh ìn tấn, n ăm 1998 ch ỉ đạt 2.257,5 nghìn tấn giảm 15,7 nghìn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tấn so với năm 1997, năm 1999 đạt 2.347,9 nghìn tấn, tăng 90,4 nghìn tấn so với n ăm 1998, năm 2000 tăng lên 2.726,9 nghìn tấn. Đến n ăm 2002 sản lượng đạt tới 2 .893,84 nghìn tấn. Nhìn vào bảng 1 dưới đ ây ta thấy cây chè có vùng sản xuất tương đối rộng trên th ế giới với khoảng 30 nước trồng chè. Các nước trồng ch è chính có sản lượng bình quân qua các năm là: ấn Độ (trên 800.000 tấn), Trung Quốc (trên 600.000 tấn), Srilanca (trên 270.000 tấn), Kênya (250.000 tấn), Indôn êsia (140.000 tấn). Nguồn: Báo cáo của Hiệp Hội Chè Việt Nam. Nếu tính tỷ lệ % sản lượng b ình quân từ n ăm 1999 - 2004 (Bảng 1) th ì Đông Âu chiếm 6,5%, Châu Phi chiếm 13,9%, khu vực Nam Mỹ chiếm 2,1%, đứng đầu là Châu á chiếm 77 %. Trong đó có bốn nước sản xuất chè lớn đ ó là ấn Độ, Trung quốc, Srilanca và Indonesia đ ã chiếm tới 86,18% của Châu á và chiếm 66,37% tổng sản lượng của to àn thế giới. Việt Nam chỉ chiếm 2,72 % của Châu á. Từ n ăm 1963 - 1995 diện tích ch è th ế giới tăng 95% còn sản lượng tăng 156,5% ( hơn 2,5 lần ). Như vậy cứ sau mỗi chu kỳ 20 n ăm thì sản lượng chè th ế giới tăng gấp 2 lần. Năm 1950 sản lượng chè là 613,6 ngàn tấn, năm 1970 là 1196,1 ngàn tấn, năm 1990 là 2522 ngàn tấn. III. Nội dung cơ b ản của chính sách mặt h àng xuất khẩu. 3 .1. Quy định về danh mục mặt h àng: Những quy đ ịnh này đư ợc phép hoạt động hoặc không được phép lư u thông những m ặt hàng h ạn chế hay kinh doanh có điều kiện. - Danh mục hàng hoá cấm lưu thông, các dịch vụ và d ịch vụ th ương mại không được thực hiện sẽ được chính phủ công bố. Đó là nh ững sản phẩm gây ảnh hưởng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ến an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam, môi trường sinh thái, sản xuất và sức khoẻ của nhân dân. - Chính phủ công bố danh mục các mặt hàng này trong từng thời kì cùng với các m ặt h àng h ạn chế kinh doanh hoặc được phép kinh doanh với những điều kiện nhất đ ịnh. - Chính phủ cũng công bố các mặt hàng cung ứng cho đối tượng tiêu dùng thuộc d iện chính sách xã hội. - Ngoài các danh mục mặt hàng quy đ ịnh trên, các mặt hàng còn lại pháp luật không cấm nên được lưu thông tự do trên th ị trường nội địa. - Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chính sách về cạnh tranh thấp đ ể xác đ ịnh thời gian hội nhập, mở cửa phù h ợp cũng như bảo hộ sản xuất trong nước hợp lý. 3 .2. Đánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng xuất khẩu. Để đ ánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng xu ất khẩu quốc gia cần xác định rõ mục tiêu chính sách xuất khẩu của mình, xét về nguồn lực, nhân sự, tổ chức công tác quản lý, khả năng hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Đưa ra những đ iểm mạnh đ iểm yếu một cách trung thực chính xác vì đ ó là cơ sở để hoạch định chính sách m ặt hàng kinh doanh sao cho phù hợp với tiềm n ăng của đất nước. Việc đ ánh giá hiện trạng và mục tiêu của chiến lược mặt h àng sẽ cung cấp thông tin cho việc ho àn thiện chính sách mặt h àng của quốc gia. 3 .3. Những yêu cầu của hoạt động hữu hiệu.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Hoạt động phải xác định rõ mục tiêu, chiến lược đ ược phản ánh và hoạt động cụ th ể vừa thực hiện kế hoạch, vừa phải tiến hành thực hiện chính sách trên cơ sở đ ã có những hình thức điều chỉnh và bổ xung ở các khâu. - Mục tiêu của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đ oạn và đảm bảo khả n ăng thích ứng với các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế. Nó thể hiện về khách h àng, giá cả cũng như lo ại hình công dụng sản phẩm thích ứng ở thị trường mục tiêu đó . - Các giải pháp các chính sách phải thích ứng với từng thời cơ và xu th ế biến động của thị trường đồng thời phải đ ảm bảo tính thống nhất và cụ thể hoá chính sách. - Các thành viên tham gia hoạch định phải được lựa chọn xây dựng một cách cụ thể, đòi hỏi phải có năng lực nghề nghiệp, phải thông tin chính xác mục tiêu đã đề ra, các ch ỉ tiêu vẫn dựa trên nguyên tắc phân tích kĩ khả năng và tiềm lực của từng thành viên đ ể đưa ra những yêu cầu phù h ợp với khả n ăng của từng mặt h àng cho phù hợp. 3 .4. Mục tiêu của chính sách mặt h àng xuất khẩu. - Mục tiêu lợi nhuận: Chất lượng và số lượng sự mở rộng và thu hẹp cơ cấu chủng lo ại sản phẩm, mức giá có thể bán được của mỗi mặt hàng đó là yếu tố có mối quan h ệ hữu cơ với nhau quyết đ ịnh mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu đ ược. - Mục tiêu xã hội: Khi tổ chức và thực hiện chính sách mặt hàng phải đ ảm bảo: + Thực thi chính sách không làm vỡ môi trường sinh thái. + Thực thi chính sách không vi phạm các tiêu chuẩn dân tộc, xã hội. + Th ực thi chính sách đ ảm bảo tính tích cực trong giáo dục giáo dưỡng nhu cầu thị trường.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG - Chương 6
44 p | 278 | 84
-
Chính sách Xuất khẩu chè tại CTy TNHH Thương mại Đại Lợi - 3
10 p | 76 | 13
-
Đánh giá và giải trình trách nhiệm
4 p | 119 | 13
-
Phân tích hiệu quả kinh tế ngành hàng nấm ăn tại vùng đồng bằng sông Hồng
9 p | 95 | 10
-
Chính sách Xuất khẩu chè tại CTy TNHH Thương mại Đại Lợi - 1
10 p | 73 | 8
-
Chính sách Xuất khẩu chè tại CTy TNHH Thương mại Đại Lợi - 4
10 p | 66 | 7
-
Chính sách Xuất khẩu chè tại CTy TNHH Thương mại Đại Lợi - 5
10 p | 83 | 6
-
Chính sách Xuất khẩu chè tại CTy TNHH Thương mại Đại Lợi - 6
7 p | 65 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn