Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
<br />
CHỌN LỰA THUỐC DÃN CƠ TRONG GÂY MÊ MỔ CẤP CỨU<br />
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br />
Nguyễn Thị Mỹ Xuyên*, Nguyễn Văn Chinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Thuốc dãn cơ thuộc nhóm không khử cực đầu tiên có thời gian khởi phát ngắn, tạo điều kiện<br />
thuận lợi cho đặt nội khí quản nhanh nhưng ít có tác dụng phụ đó là Rocuronium. Mặc dù đã có nhiều nghiên<br />
cứu về Rocuronium nhưng chưa có báo cáo về việc sử dụng thuốc này trong bối cảnh gây mê mổ cấp cứu. Nghiên<br />
cứu nhằm đánh giá hiệu quả của các thuốc dãn cơ trong mổ cấp cứu.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng. Nghiên cứu ghi nhận các thông số về thời gian<br />
đặt nội khí quản, lý do chọn lựa thuốc dãn cơ, thời gian khởi phát liệt, các tai biến biến chứng. Sử dụng thang<br />
điểm 9 để đánh giá độ giãn cơ hàm, dây thanh âm và các đáp ứng đặt nội khí quản.<br />
Kết quả: Tỷ lệ phân loại theo ASA I, II: 85%. Rocuronium được sử dụng trên 69 trường hợp (86,25%),<br />
Vecuronium sử dụng trên 9 trường hợp (11,25%), và Atracurium được sử dụng trên 2 trường hợp (2,5%). Tình<br />
trạng đặt nội khí quản tốt: 95% theo lâm sàng và 90% theo máy TOF – Watch. Rocuronium khởi phát tác động<br />
nhanh và đánh tin cậy, thích hợp trong phẫu thuật cấp cứu. Không ghi nhận các tai biến biến chứng liên quan<br />
nghiên cứu.<br />
Kết luận: Sử dụng Rocuronium trong gây mê cho các phẫu thuật cấp cứu an toàn và hiệu quả. Đây là thuốc<br />
dãn cơ rất dễ mua và đang sử dụng rộng rãi trong nước. Việc chuẩn bị tốt trước phẫu thuật và theo dõi chặt chẻ<br />
trong và sau phẫu thuật sẽ làm giảm các tai biến biến chứng, đồng thời làm tằng tỷ lệ thành công của phẫu thuật.<br />
Từ khóa: Thuốc dãn cơ, mổ cấp cứu, thuốc dãn cơ không khử cực.<br />
ABSTRACT<br />
CHOOSING A MUSCLE RELAXANTS IN ANESTHESIA FOR EMERGENCY SURGERY AT<br />
NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL<br />
Nguyen Thi My Xuyen, Nguyen Van Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 6 - 2015: 66 - 72<br />
<br />
Purpose: Rocuronium is a recently synthesized non – depolarizing neuromuscular blocking agent that has<br />
been demonstrated to have a faster onset of action than any other non – depolarizing neuromuscular blocking<br />
agent. Although widely studied in the operating room, there are no reports regarding its use for rapid tracheal<br />
intubation in anesthesia for emergency surgery. This study is performed to look for the effects of muscle relaxants<br />
in anesthesia for emergency surgery.<br />
Methods: Prospective study was performed using a data collection form completed at the time of intubation.<br />
Data collected included the reason for the neuromuscular – blocking agent chosen, the time to onset of paralysis<br />
and any complications encoutered. The nine – point numerical descriptor scales recorded the degree of body<br />
movement, vocal cord movement and the physician’s overall satisfaction with the extent of paralysis.<br />
Results: Classify of ASA I & II: 85%. Rocuronium was used in 69 patients (86.25%), Vecuronium<br />
was used in 9 patients (11.25%) and Atracurium was used in 2 patients (2.5%). Good condition for<br />
rapid tracheal intubation: 95% in clinical appreciate and 90% in TOF – Watch. Rocuronium produced<br />
fast and reliable paralysis in anesthesia for emergency surgery. Of the complications reported, none<br />
<br />
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS.BS. Nguyễn Văn Chinh, ĐT: 0903885497, Email: chinhnghiem2006@yahoo.com<br />
<br />
66<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
appeared to be related to Rocuronium.<br />
Conclusions: Use of Rocuronium in anesthesia for emergency surgery is safe and effective. This is the drug<br />
to be buying easily and widely in condition of our country. A well – prepared surgery and a close careful<br />
monitoring during and after the surgery must be applied in order to detect and manage in time complications. It<br />
will contribute to succesful method.<br />
Key word: Muscle Relaxants, Emergency Surgery, Non – Depolarizing Neuromuscular Blocking<br />
Agent.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Trong quá trình gây mê, giai đoạn khởi mê Phương pháp<br />
được xem là thời điểm nguy hiểm vì những Tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng.<br />
phản xạ tự bảo vệ cơ thể của người bệnh bị ức<br />
chế nên khả năng trào ngược dịch dạ dày và hít<br />
Đối tượng<br />
phải chất nôn ói vào khí phế quản thường xảy ra, Những bệnh nhân được gây mê để phẫu<br />
nhất là trong những trường hợp gây mê để mổ thuật cấp cứu tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br />
những trường hợp (TH) cấp cứu. Do đó, khoảng TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2012 đến tháng<br />
thời gian này được mong muốn càng ngắn càng 01/2014, có:<br />
tốt mà Succinylcholine đã được xem là thuốc dãn Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
cơ duy nhất đáp ứng yêu cầu này(7). Chỉ định gây mê toàn diện qua NKQ.<br />
Tuy nhiên, Succinylcholine lại có những tác Bệnh nhân thuộc nhóm ASA I, II, III.<br />
dụng phụ bất lợi với nguy cơ phát triển thành<br />
Tuổi từ 15 tuổi trở lên.<br />
những biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính<br />
mạng người bệnh. Chính điều này đã làm hạn Tiêu chuẩn loại<br />
chế tính thông dụng của nó trên thực hành lâm Có tiên lượng đặt NKQ khó.<br />
sàng và là động lực thúc đẩy sự ra đời của Có bệnh lý thần kinh – cơ<br />
những thuốc dãn cơ mới khác. Đó là Đang dùng thuốc có tác dụng tương tác với<br />
Rocuronium, một loại thuốc dãn cơ thuộc nhóm thuốc dãn cơ.<br />
không khử cực có thời gian khởi phát ngắn, tạo<br />
Đang có thai.<br />
điều kiện thuận lợi cho đặt nội khí quản (NKQ)<br />
nhanh tương tự như Succinylcholine nhưng ít có Phương pháp tiến hành<br />
tác dụng phụ bất lợi như Succinylcholine(4). Mặc Thăm khám và chuẩn bị bệnh nhân như khi<br />
dù đã có nhiều nghiên cứu về Rocuronium gây mê - phẫu thuật cấp cứu thông thường.<br />
nhưng chưa có báo cáo nào về việc sử dụng Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ và thuốc<br />
thuốc này trong bối cảnh gây mê phẫu thuật cấp men đầy đủ.<br />
cứu và đó cũng chính là lý do chúng tôi chọn Chuẩn bị người bệnh thuận lợi cho máy kích<br />
nghiên cứu đề tài này. thích thần kinh cơ hoạt động, kích thích tại thần<br />
Mục tiêu nghiên cứu kinh trụ và theo dõi những đáp ứng của cơ khép<br />
So sánh hiệu quả của các loại thuốc dãn cơ ngón cái.<br />
không khử cực trong gây mê để mổ cấp cứu. Thực hiện phương pháp gây mê toàn diện<br />
Xác định tỷ lệ các tác dụng phụ của các loại qua NKQ với:<br />
thuốc dãn cơ trong gây mê để mổ cấp cứu. Tiền mê: Midazolam 0,04 – 0,05 mg/kg và<br />
Đề xuất sử dụng thuốc dãn cơ thích hợp cho Fentanyl 1 – 2 mcg/kg<br />
người bệnh trong gây mê mổ cấp cứu. Dẫn đầu mê: Propofol hoặc Etomidate.<br />
<br />
<br />
67<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
Khi người bệnh bắt đầu mất ý thức, chích đồng nhất và tính độc lập cho các biến ở một<br />
dãn cơ Rocuronium với liều 1 mg/kg. hoặc nhiều mẫu.<br />
Sau 60 giây, tiến hành đặt NKQ và đánh giá KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
tình trạng đặt NKQ trên lâm sàng và trên máy<br />
Từ tháng 01/2012 đến tháng 01/2014, chúng<br />
kích thích thần kinh cơ (TOF – Watch).<br />
tôi đã khảo sát, thực hiện, theo dõi gây mê toàn<br />
Duy trì mê bằng thuốc mê hô hấp Isoflurane, diện cho 80 trường hợp phẫu thuật cấp cứu tại<br />
Sevoflurane. bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Kết quả nghiên<br />
Đánh giá tình trạng đặt NKQ trên lâm sàng: cứu như sau:<br />
Độ dãn cơ Dây thanh Đáp ứng đặt<br />
hàm âm NKQ<br />
Đặc điểm chung<br />
0 điểm Không thể mở Đóng kín Ho, gồng dữ dội Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân<br />
hàm Đặc điểm chung Số TH Tỷ lệ %<br />
1 điểm Khó mở hàm Khép Ho nhẹ Nam 29 36,75<br />
Giới tính<br />
2 điểm Mở được Cử động Cử động cơ hoành Nữ 51 63,75<br />
nhẹ 16-30 17 21,25<br />
3 điểm Mở dể Mở Nằm im 31-45 33 41,25<br />
Tuổi<br />
46-60 16 20,0<br />
Duy trì huyết động học ổn định trong phẫu >60 14 17,5<br />
thuật. N 80 100<br />
Theo dõi bệnh nhân trong, sau gây mê - Phân loại nguy cơ gây mê theo ASA<br />
phẫu thuật tới cho tới khi người bệnh xuất viện,<br />
Bảng 2: Bệnh kèm theo<br />
xử lý tình huống bất thường xảy ra.<br />
Phân loại ASA Số TH Tỷ lệ %<br />
Thu thập và xử lý số liệu Độ I 26 32,5<br />
Độ II 50 62,5<br />
Dữ liệu nghiên cứu Độ III 4 5,0<br />
Tuổi, giới, cân nặng, bệnh kèm theo, tình<br />
Các thuốc gây mê đã dùng<br />
trạng huyết động trước trong và sau mổ... Tất cả<br />
các số liệu đều được ghi lại trong phiếu theo dõi Bảng 3: Thuốc đã dùng trong gây mê<br />
Thuốc dùng Số TH Tỷ lệ %<br />
nghiên cứu và nhập vào máy vi tính. Quản lý và<br />
Thuốc duy trì gây mê<br />
xử lý tất cả các số liệu theo chương trình SPSS Sevoflurane 71 88,7<br />
13.0. Isoflurane 9 11,3<br />
Tính trị số trung bình và độ lệch chuẩn cho Thuốc dãn cơ<br />
Vecuronium 9 11,25<br />
các biến liên tục. Các chỉ số được biểu hiện bằng<br />
Atracurium 2 2,5<br />
số trung bình độ lệch chuẩn.<br />
Rocuronium 69 86,25<br />
Tính tần suất và tỷ lệ phần trăm cho các biến 85%. Rocuronium được sử dụng trên 69<br />
định tính. trường hợp (86,25%), Vecuronium sử dụng trên<br />
Tính trị số P value và khác biệt có ý nghĩa 9 trường hợp (11,25%), và Atracurium được sử<br />
thống kê khi p < 0,05. dụng trên 2 trường hợp (2,5%).<br />
Phép kiểm T được sử dụng để kiểm định Thay đổi huyết động học trong lúc mổ<br />
sự đồng nhất về giá trị trung bình cho các biến<br />
Bảng 4: Thay đổ huyết động trong lúc mổ<br />
liên tục phân phối chuẩn 2 mẫu phụ thuộc hay<br />
Thay đổ huyết động Mạch HA trung bình SpO2<br />
độc lập. Trước khi tiền mê 74,3 3,4 11,7 1,8 97,8 3,5<br />
Phép kiểm 2 để kiểm định các biến số rời Trước khi khởi mê 73,2 3,1 10,7 1,7 99,1 3,3<br />
rạc, mục đích là để kiểm tra tính phù hợp, tính Sau khi đặt NKQ 87,4 4,7 12,5 2,9 98,2 4,2<br />
Khi BN thở lại 79,5 5,2 10,3 1,8 97,2 3,7<br />
<br />
<br />
68<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tình trạng đặt NKQ Rocuronium liên quan đến giới tính(11).<br />
Bảng 5: Tình trạng đặt NKQ - Đa số tập trung 80%) (bảng 1).<br />
Tình trạng đặt Lâm sàng TOF - Watch Đáp ứng của Rocuronium với nhóm cao tuổi<br />
NKQ Số TH Tỷ lệ % Số TH Tỷ lệ % (>60 tuổi) và nhóm trẻ tuổi cũng rất khó đánh<br />
Rất tốt 133 83,1 99 61,9 giá do số bệnh nhân >60 tuổi chiếm thấp<br />
Tốt 10 12,5 43 26,8<br />
(17,5%). Hơn nữa, quá trình tích tuổi cũng sẽ<br />
Đạt 7 4,4 18 11,3<br />
thay đổi sinh lý và giải phẫu cùng với những<br />
Sử dụng thang điểm 9 để đánh giá độ giãn<br />
bệnh lý đi kèm cũng nhiều hơn mà trong<br />
cơ hàm, dây thanh âm và các đáp ứng đặt NKQ:<br />
nhóm nghiên cứu chúng tôi chọn những bệnh<br />
Rất tốt: đạt 9 điểm nhân xếp loại ASA III nên phần nào cũng<br />
Tốt: từ 6 đến 8 điểm hạn chế bệnh nhân cao tuổi.<br />
Đạt: từ 3 đến 5 điểm Phân loại nguy cơ gây mê theo ASA<br />
Không đạt: từ < 3 điểm Đa số thuộc nhóm ASA I và II: có 76 bệnh<br />
Phương pháp phẫu thuật nhân (85%) được đánh gía tình trạng chung tốt,<br />
trong đó số bệnh nhân được phân loại ASA II; có<br />
Bảng 6: Phương pháp phẫu thuật<br />
50 bệnh nhân (62,5%) và số bệnh nhân được<br />
Phương pháp phẫu thuật Nội soi Mổ hở Tổng<br />
Số TH 37 43 80 phân loại ASA III (bảng 2): 4 (5,0%). tức là thuộc<br />
Tỷ lệ % 46,3 53,7 100 loại bệnh nhân có nguy cơ khi phải chịu cuộc<br />
Thời gian phẫu thuật gây mê – phẫu thuật. Điều này càng nói lên tính<br />
phức tạp của công tác gây mê cho những phẫu<br />
Bảng 7: Thời gian phẫu thuật<br />
thuật cấp cứu: bệnh nhân chưa được chuẩn bị<br />
Thời gian phẫu thuật 90 Tổng<br />
(phút) trước mổ, bệnh đi kèm chưa được kiểm soát, dạ<br />
Số TH 7 47 17 9 80 dày đầy…<br />
Tỷ lệ % 8,75 58,75 21,25 11,25 100<br />
Các thuốc gây mê đã dùng<br />
Các bệnh kèm theo Trong nghiên cứu, phần lớn các trường hợp<br />
Bảng 8: Bệnh kèm theo (gần 90%) (bảng 3), chúng tôi duy trì mê bằng<br />
Bệnh kèm theo Số TH Tỷ lệ % thuốc mê bay hơi Sevoflurane. Đây là loại thuốc<br />
Tuần hoàn 21 26,25 mê giúp ổn định huyết động học, tác dụng ức<br />
Hô hấp 6 7,5<br />
chế tim mạch ít nhất trong các thuốc mê hô hấp<br />
Tuần hoàn & Hô hấp 2 2,5<br />
Tiểu đường 7 8,75 họ Halogen, rất ít tính chất làm thiếu máu cơ tim<br />
Bệnh khác 2 2,5 do hiện tượng “ăn cắp“ lượng máu nuôi cơ tim,<br />
NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN có lẽ đây là thuốc thích hợp để gây mê cho bệnh<br />
nhân cấp cứu, bệnh nhân phải phẫu thuật bệnh<br />
Đặc điểm chung nặng, một đặc điểm thuận lợi của thuốc<br />
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm các bệnh Sevoflurane là nó ít gây rối loạn nhịp tim khi<br />
nhân cấp cứu nhưng tỷ lệ nữ/nam vẫn không dùng chung với Epinephrine.<br />
khác biệt so với các nghiên cứu khác vì giới nữ Thuốc mê tĩnh mạch Propofol, chúng tôi sử<br />
thường bị các bệnh cấp cứu về ruột thừa và bệnh dụng trong 100% các TH (bảng 3), là thuốc gây<br />
đường mật nhiều hơn nam giới. Một số tác giả giảm huyết áp động mạch đáng kể nên khi dùng<br />
cho rằng, có sự khác biệt trong đáp ứng giữa cần chú trọng về đặc điểm này và nên bắt đầu<br />
nam và nữ đối với Rocuronium (nữ > nam) với liều lượng thấp và tăng lên từ từ để đạt được<br />
nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi thì không kết quả mong muốn, tuy nhiên với kích thích khi<br />
có sự khác biệt nào trong đáp ứng của đặt nội khí quản hoặc phẫu thuật có thể làm đảo<br />
<br />
<br />
69<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
ngược tác dụng dãn mạch của Propofol, thêm kèm bệnh lý gan mật. Có 2 TH (2,5%) (bảng 3)<br />
vào đó Propofol được biến dưỡng nhanh, ít gây dùng Atracurium trong nghiên cứu là cũng vì<br />
tích lũy thuốc và khi ngưng cung cấp thuốc thì mục đích đó(1,8).<br />
bệnh nhân sẽ tĩnh dậy trong thời gian ngắn cũng Thay đổi huyết động học trong thời gian<br />
như sự phục hồi tri giác hoàn toàn so với những<br />
phẫu thuật<br />
thuốc khác. Hơn nữa, hiện nay có phương pháp<br />
Trong nghiên cứu, thay đổi về SpO2 không<br />
gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích (TCI),<br />
đáng kể. Thay đổi về mạch và huyết áp tập trung<br />
vừa phát huy tác dụng tối ưu của Propofol, vừa<br />
vào thời điểm trước khi khởi mê và sau khi đặt<br />
hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc này nên<br />
NKQ (bảng 4), tuy nhiên sự thay đổi này không<br />
nhiều tác giả khuyến cáo sử dụng(2).<br />
có ý nghĩa về mặt thống kê. Giải thích điều này<br />
Đa số các trường hợp dùng phối hợp<br />
có lẻ do còn phụ thuộc nhiều yếu tố như: kích<br />
Propofol + Rocuronium và duy trì Sevoflurane +<br />
thích lúc đặt NKQ, độ giảm đau, các thuốc gây<br />
Fentanyl (gần 90%) (bảng 3). Với hai tính chất<br />
mê, bệnh lý đi kèm… Theo đa số các tác giả thì<br />
giảm đau và dãn cơ thì hầu hết thuốc gây mê<br />
Rocuronium không có hoặc rất ít tác dụng lên hệ<br />
đều có, nhưng muốn đạt yêu cầu phải dùng một<br />
tim mạch ngay cả với liều cao 0,9 hoặc 1,2mg/kg,<br />
lượng thuốc mê rất cao, nên cách thuận lợi hơn<br />
thậm chí trong trường hợp Bệnh nhân đã có tăng<br />
hết là dùng kết hợp vừa thuốc giảm đau trung<br />
kali/máu(3). Điều này cũng phù hợp với nghiên<br />
ương và thuốc dãn cơ sẽ tăng mục đích yêu cầu<br />
cứu của chúng tôi. Ngoài ra, trong nghiên cứu<br />
và hạn chế những tác dụng không thuận lợi do<br />
chúng tôi cũng ghi nhận có 6 trường hợp phải<br />
thuốc mê gây ra. Với những chất thuốc mê, nhất<br />
dùng Atropine sau khởi mê do nhịp tim chậm<br />
là thuốc an thần Midazolam giúp cho người<br />
140<br />
huyết động, lại có tính làm quên thuận chiều rất<br />
lần / phút.<br />
cao sẽ giúp ổn định được hệ thần kinh cao cấp,<br />
hệ thần kinh tự trị. Vì vậy, một cuộc gây mê Tình trạng đặt NKQ<br />
muốn đạt được cùng lúc nhiều mục đích: giảm Hiệu quả đặt NKQ nhanh trên lâm sàng<br />
đau, dãn cơ, an định thần kinh… trong hoàn đạt mức rất tốt và tốt là 95,6% (Bảng 5), có 7<br />
cảnh hiện tại chỉ có phương pháp gây mê phối trường hợp đặt NKQ sau 90 giây. Kết quả này<br />
hợp nhiều loại thuốc để sử dụng được tính chất cao hơn các tác giả khác, như theo Hoàng Thị<br />
chính, tính ưu việt của mỗi loại thuốc với liều Xuân là 93,2%, nhưng khác biệt không có ý<br />
lượng thích hợp của từng loại thuốc để hạn chế nghĩa thống kê. Hiệu quả đặt NKQ nhanh<br />
những tác dụng không mong muốn của những đánh giá theo máy TOF - Watch đạt mức rất<br />
thuốc này. tốt và tốt là 88,7% (Bảng 5) thấp hơn so với kết<br />
Thuốc dãn cơ Vecuronium được xem là ít quả đánh giá trên lâm sàng và tỉ lệ Đạt là 18<br />
phóng thích Histamin và ảnh hưởng lên tim trường hợp (11,3%) cao hơn so với kết quả<br />
mạch ít nhất trong các thuốc dãn cơ không khử đánh giá trên lâm sàng (4,4%)(9).<br />
cực mà chúng tôi đã sử dụng trong 9 TH Trong nghiên cứu này, đa số các trường hợp<br />
(11,25%) (bảng 3) cho những bệnh nhân có bệnh chúng tôi đặt nội khí quản dể dàng ở thời điểm<br />
lý về tim mạch. Ngoài ra, thuốc dãn cơ 60 giây sau chích dãn cơ với liều 1 mg/kg. So với<br />
Atracurium chuyển hoá hầu như không phụ các tác giả khác thì đây là liều trung bình để đặt<br />
thuộc chức năng gan và chức năng thận, hệ số nội khí quản nhanh, một số các tác giả(5), khi<br />
đào thải không giảm theo tuổi như hầu hết các dùng so sánh hiệu quả đặt nội khí quản nhanh<br />
thuốc dãn cơ khử cực khác, là thuốc dãn cơ thích của Rocuronium và Suxamethonium thì dùng<br />
hợp nhất để gây mê cho các bệnh nhân lớn tuổi liều Rocuronium lớn hơn (1 – 1,2 mg/kg) và cho<br />
<br />
<br />
70<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thấy Rocuronium có thể dùng thay thế hay mổ hở như mở thận ra da, dẩn lưu thận,<br />
Suxamethonium trong các trường hợp cần đặt viêm phúc mạc khu trú…thì thời gian phẫu<br />
nhanh nội khí quản trong gây mê để phẫu thuật thuật đều < 90 phút mà lại là những bệnh cấp<br />
cấp cứu(3). Như vậy, so sánh hiệu quả đặt nội khí cứu thường gặp. Hơn nữa, các loại phẫu thuật<br />
quản trên lâm sàng và trên máy TOF – Watch thì nội soi hiện nay do đa phần các phẫu thuật viên<br />
chúng tôi nhận thấy: thực tế lâm sàng có thể đặt đã quen với thao tác, thuần thục hơn nên cũng<br />
nội khí quản tốt và dể dàng khi giá trị trên máy rút ngắn rất nhiều thời gian phẫu thuật.<br />
chưa cho phép, nghĩa là khoảng giá trị dao động Bệnh kèm theo<br />
trên máy tương đối rộng để ta chọn lựa thời<br />
Kết quả thăm khám trước mổ cho thấy tỷ<br />
điểm thích hợp để đặt nội khí quản.<br />
lệ bệnh nhân mang những bệnh kèm theo khá<br />
Phương pháp phẫu thuật cao (47,5%), thường gặp là những bệnh thuộc<br />
Tỉ lệ mổ hở và mổ nội soi gần tương nhau, về các cơ quan tuần hoàn chiếm đa số như tim<br />
phẫu thuật nội soi trong nghiên cứu này có 37 mạch có 21 TH (26,25%) như: cao huyết áp,<br />
bệnh nhân (46,3%) (bảng 6) bao gồm: cắt ruột thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, bệnh hô<br />
thừa, thủng dạ dày, tắc ruột do dính, thai ngoài hấp như viêm phổi, hen suyễn: có 6 bệnh nhân<br />
tử cung, cắt túi mật…(12). Với phương pháp phẫu (7,5%), bệnh tiểu đường: 7 TH (8,75%) và bệnh<br />
thuật nội soi có bơm thán khí vào ổ bụng; thời khác: 2 TH (2,5%) (bảng 8). Theo y văn, ở bệnh<br />
gian gần đây, phẫu thuật nội soi là một xu nhân cấp cứu thì các rối loạn về hệ thống tim<br />
hướng tiến bộ của ngoại khoa, đang được ưa mạch, hô hấp chiếm tỷ lệ hàng đầu trong các<br />
chuộng và áp dụng rộng rãi ở các ngoại quốc bệnh lý đi kèm với quá trình tích tuổi. Chỉ<br />
cũng như tại Việt nam, tỉ lệ phẫu thuật nội soi ở riêng những vấn đề bệnh lý kèm theo này đã<br />
các bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh cũng gây nhiều khó khăn trong công tác gây mê hồi<br />
được áp dụng rộng rãi. sức nhằm giữ vững độ an toàn cho bệnh nhân,<br />
Phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm như có chưa kể đến tình trạng bệnh lý mà bệnh nhân<br />
diễn tiến hậu phẫu khá nhẹ nhàng, ít gây đau đang có cần phải phẫu thuật(6).<br />
đớn cho người bệnh, giúp rút ngắn thời gian KẾT LUẬN<br />
nằm viện, giảm đáng kể chi phí điều trị cho bệnh<br />
Rocuronium có khởi phát tác động nhanh<br />
nhân…, nên đang được ưa chuộng, nhưng phẫu<br />
hơn các thuốc dãn cơ không khử cực khác mà<br />
thuật nội soi có bơm hơi vào ổ bụng gây ra nhiều<br />
chúng ta đang có và ít bệnh nhân cần đến thông<br />
xáo trộn, biến đổi các chức năng sinh học và<br />
khí trợ giúp trước khi đặt nội khí quản.<br />
cũng như gây ra nhiều tai biến, biến chứng so<br />
với phẫu thuật mở để điều trị bệnh cấp cứu như Rocuronium ít tác dụng phụ và không có<br />
từ trước đến nay nên cần nắm vững những biến chứng nào được ghi nhận trong nghiên cứu.<br />
nguyên tắc căn bản, những thay đổi về sinh lý, Do đó, chúng tôi nhận thấy sử dụng<br />
thực hiện phương pháp vô cảm, sử dụng thuốc Rocuronium đem lại sự an toàn, hiệu quả và<br />
mê thích hợp để hạn chế những nguy cơ, tai biến thích hợp cho các phẫu thuật cấp cứu.<br />
cho bệnh nhân(10). Nên chọn thuốc dãn cơ không khử cực thích<br />
hợp cho từng cơ địa bệnh nhân cấp cứu vì trong<br />
Thời gian phẫu thuật (phút)<br />
phẫu thuật cấp cứu thường bệnh nhân nằm<br />
Thời gian phẫu thuật đa số là < 90 phút,<br />
trong bệnh cảnh nhiễm trùng, sốc nhiễm trùng<br />
chiếm khoảng 89,75% (bảng 7). Điều này cũng<br />
hay thiếu khối lượng tuần hoàn, rất dễ đưa đến<br />
phù hợp cho các loại phẫu thuật cấp cứu. Những<br />
các biến chứng về tim mạch, hô hấp, rối loạn<br />
trường hợp như mổ nội soi như viêm ruột thừa,<br />
đông máu, suy chức năng gan, thận…<br />
cắt túi mật, thai ngoài tử cung, thủng dạ dày…<br />
<br />
<br />
<br />
71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
8. Martyn JAJ, Standaert FG, Miller RD (2000). Neuromascular<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
physiology and pharmacology. Anesthesia. Fifth Edition, pp.<br />
1. Chu Mạnh Khoa, Nguyễn Quang Bình (1997). Use of Esmeron 735 – 751. Churchill Livingstone.<br />
(Rocuronium) for intubation and it cardiovascular effect. The 9. Nguyễn Quang Bình (1998). Đánh giá tác dụng phong bế thần<br />
10th Asean Congress of Anesthesiologist. Chiang Mai, kinh cơ của Esmeron bằng máy Monitoring dãn cơ TOF –<br />
Thailand, tr 3 – 7 Guard. Hội nghị gây mê hồi sức toàn quốc lần thứ III ở Huế,<br />
2. Dufour DG, Larose DL, Clement SC (2005). Rapid sequence tr 49 – 54.<br />
intubation in the emergency department. J Emerg Med, 13: 10. Nguyễn Thế Hưng, Lê Văn Nghĩa (2006). “Phẫu thuật nội soi<br />
705 – 710. điều trị viêm phúc mạc ruột thừa”. Y học TP. Hồ Chí Minh,<br />
3. Erik GL, John CS, Edward AP, Aaron AR, Jason R (2000). 10(1), tr.430-434.<br />
Conparison of Succinylcholine and Rocuronium for Intubation 11. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan, Công Quyết Thắng (2000). Dược<br />
of Emergency Deparment Patients. Acad Emerg Med, 7: 1362 lý lâm sàng của các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ (dãn<br />
– 1369. cơ) và các thuốc kháng Cholinesterase. Thuốc sử dụng trong<br />
4. Hunter J (1996). Neuromuscular Blockade. Textbook of gây mê. Nhà xuất bản y học, tr 236 – 268.<br />
Anesthesia, third edition, A.R Aitkenhead. G. Smith, pp. 20 – 12. Sakles JC, Laurin EG, Rantapaa AA, Panacek EA (1998).<br />
44. Airway management in the emergency department: a one –<br />
5. Huizinga ACT, Vandenborm RHG, Wierda JMKH (1992). year study of 610 tracheal intubations. J Emerg Med, 31: 325 –<br />
Intubating conditions and onset of neuromuscular block of 332.<br />
Rocuronium (Org 9426), a comparison with suxamethonium.<br />
Acta Aneasth Scand, 36: 463 – 468.<br />
6. Ma OJ, Bently BII, Debehnke DJ (1995). Airway management Ngày nhận bài báo: 27/09/2015<br />
practises in emergency medicine residencies. J Emerg Med, 13:<br />
501 – 504. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2015<br />
7. Morgan GE, Mikhail MS (1996). Muscle Relaxants. Clinical Ngày bài báo được đăng: 05/11/2015<br />
Aneasthesiology, second edition, pp.149 – 164.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
72<br />