intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuẩn bị cho kỳ thi cơ bản về DB2 9, Phần 3: Truy cập đến dữ liệu DB2

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

54
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

George Baklarz, Giám đốc DB2, IBM Tóm tắt: Bài viết này giới thiệu với bạn các đối tượng (objects) cấu thành lên dữ liệu DB2, và các nhân tố khác ảnh hưởng đến cách dữ liệu được tạo ra. Sau khi giới thiệu ngắn gọn về các đối tượng trong DB2, chúng ta sẽ xem xét đến các công cụ khác nhau để tạo ra (create), truy cập (access), và vận dụng (manipulate) các đối tượng DB2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuẩn bị cho kỳ thi cơ bản về DB2 9, Phần 3: Truy cập đến dữ liệu DB2

  1. Chuẩn bị cho kỳ thi cơ bản về DB2 9, Phần 3: Truy cập đến dữ liệu DB2 George Baklarz, Giám đốc DB2, IBM Tóm tắt: Bài viết này giới thiệu với bạn các đối tượng (objects) cấu thành lên dữ liệu DB2, và các nhân tố khác ảnh hưởng đến cách dữ liệu được tạo ra. Sau khi giới thiệu ngắn gọn về các đối tượng trong DB2, chúng ta sẽ xem xét đến các công cụ khác nhau để tạo ra (create), truy cập (access), và vận dụng (manipulate) các đối tượng DB2. Đây là bài viết thứ ba trong một loạt các bài viết giúp bạn chuẩn bị làm việc với kỳ thi 730 về DB2® 9 trên nền Linux®, UNIX®, và Windows™. Trước khi bạn bắt đầu Giới thiệu về loạt bài viết này Bạn đang suy nghĩ về việc tìm kiếm chứng chỉ cơ bản về DB2 (Bài thi 730)? Nếu thế, bạn đã tìm đến đúng chỗ rồi đấy. Loạt bảy bài viết về việc chuẩn bị thi lấy chứng chỉ DB2 bao gồm toàn bộ kiến thức cơ bản -- những chủ đề mà bạn cần phải hiểu trước khi bạn đọc câu hỏi đầu tiên của bài thi. Thậm chí nếu bạn không có kế hoạch lấy chứng chỉ ngay lúc này, thì những bài viết này cũng nơi rất tốt để bắt đầu học xem có gì mới trong DB2 9. Giới thiệu về bài viết Bài viết này là bài thứ ba trong loạt bảy bài viết giúp bạn chuẩn bị cho kỳ thi 730 lấy chứng chỉ DB2 9. Tài liệu trong bài học này bao trùm tất cả các mục tiêu trong phần ba của bài kiểm tra, nó có tiêu đề là "Accessing DB2 Data" (Truy xuất dữ liệu DB2). Việc cài đặt DB2 không được đề cập trong bài viết này, nếu bạn chưa có DB2, bạn hãy tải và cài đặt phiên bản IBM DB2 9, Express Community Edition. Việc cài đặt
  2. DB2 sẽ giúp bạn hiểu được rất nhiều khái niệm sẽ được kiểm tra trong kỳ thi lấy chứng chỉ cơ bản DB2 9. Sau khi bạn đã cài đặt DB2, bạn muốn lấy dữ liệu và chạy nó càng nhanh càng tốt. Bài học này giới thiệu với bạn các đối tượng làm nên cơ sở dữ liệu DB2 và những nhân tố ảnh hưởng đến cách mà cơ sở dữ liệu được tạo ra. Sau khi giới thiệu ngắn gọn về DB2, chúng ta sẽ xem xét các công cụ khác để tạo ra, t ruy cập và vận dụng các đối tượng này. Mục tiêu Sau khi hoàn thành bài học này, bạn sẽ có thể: Tự mình tạo ra cơ sở dữ liệu DB2  Lên danh mục để người khác có thể sử dụng  Kiểm tra và truy vấn các đối tượng trong cơ sở dữ liệu vừa tạo  Những điều kiện tiên quyết Tiến trình cài đặt DB2 không được trình bày trong bài viết này. Nếu bạn chưa có DB2, hãy tải và cài đặt một bản sao của DB2 Express - C. Việc cài đặt DB2 sẽ giúp bạn hiểu được nhiều khái niệm sẽ được kiểm tra trong kỳ thi lấy chứng chỉ DB2 9 Family Fundamentals Certification. Các hướng dẫn cài đặt sẽ được tài liệu
  3. hóa trong cuốn sách Quick Beginnings, mà bạn có thể tìm thấy tại trang Web Hỗ trợ kỹ thuật DB2 dưới tên Technical Information. Các yêu cầu về hệ thống Bạn không cần phải có bản sao của DB2 để hoàn thành bài học này. Tuy nhiên, bạn sẽ gặt hái được nhiều kiến thức hơn nếu bạn tải phiên bản miễn phí của IBM DB2 9 để thực hành theo hướng dẫn trong bài học. Cái gì tạo lên một cơ sở dữ liệu DB2? Các tính năng về hiệu suất, đặc trưng vật lý, logic của một cơ sở dữ liệu Một cơ sở dữ liệu DB2 trên thực tế được tạo lên từ một tập hợp các đối tượng. Đối với người dùng thì một cơ sở dữ liệu là một tập các bảng có quan hệ với nhau theo một cách nào đó. Đối với người quản trị cơ sở dữ liệu (DBA -- đó chính là bạn), nó chỉ phức tạp hơn đôi chút. Cơ sở dữ liệu thực chất chứa các đối tượng vật lý và logic sau: Bảng, khung nhìn, danh mục, giản đồ  Các khóa, thủ tục bẫy (triggers), các thủ tục lưu trữ (stored procedures), các  gói Vùng bộ đệm lưu trữ (Buffer pools), các tệp nhật ký (log files), các không  gian bảng (table spaces)
  4. Một vài đối tượng này, như các bảng hoặc các khung nhìn, giúp xác định cách dữ liệu được tổ chức như thế nào. Cuối cùng, một vài đối tượng, như vùng bộ đệm lưu trữ và các đối tượng liên quan đến bộ nhớ khác, chỉ bàn đến việc việc thực thi cơ sở dữ liệu được quản lý như thế nào. Thay vì dừng lại ở việc kết hợp các tham số và các đối tượng, quản trị viên nên tập trung vào sự thực thi vật lý của cơ sở dữ liệu. Làm thế nào để bạn có thể tạo ra một cơ sở dữ liệu và phân định lưu trữ trên đĩa yêu cầu? Để trả lời câu hỏi này một cách đích đáng, bạn cần hiểu biết về các đối tượng cơ bản trong một cơ sở dữ liệu và cách mà chúng được ánh xạ tới vị trí lưu trữ vật lý trên đĩa. Mô hình lưu trữ DB2 DB2 có cả mô hình lưu trữ vật lý và logic để xử lý dữ liệu. Dữ liệu thực mà người dùng đề cập đến được tìm thấy trong các bảng. Trong khi các bảng này được tạo lên từ các cột và các dòng, người sử dụng không cần biết về biểu diễn vật lý của dữ liệu. Thực tế này đôi khi được ám chỉ như thể sự độc lập vật lý của dữ liệu. Các bảng được đặt trong không gian bảng. Một không gian bảng được dùng như là một lớp nằm giữa cơ sở dữ liệu và công ten nơ đối tượng (container objects) chứa các bảng dữ liệu thật sự. Một không gian bảng có thể chứa nhiều hơn một bảng. Một công ten nơ (bộ chứa) là một thiết bị lưu trữ vật lý, nó có thể được xác định bởi tên thư mục, tên thiết bị, hoặc một tên tệp. Một công ten nơ được gán cho một không gian bảng. Một không gian bảng có thể mở rộng qua nhiều các bộ chứa, điều đó có nghĩa là bạn có thể gặp phải các hạn chế về hệ điều hành, cái mà có thể giới hạn số lượng dữ liệu mà một bộ chứa có thể có. Mối quan hệ giữa các đối tượng này được thể hiện trong hình dưới đây.
  5. Mặc dù, bảng là một đối tượng cơ bản trong không gian bảng, một quản trị viên phải hiểu biết về các đối tượng khác trong hệ thống DB2 và cách chúng ánh xạ tới một không gian bảng. Các bảng, các chỉ số, các trường dài, và không gian bảng Các bảng, các chỉ số và các trường dài (đôi khi còn được gọi là đối tượng lớn kiểu nhị phân) là các đối tượng được tạo ra trong cơ sở dữ liệu DB2. Những đối tượng này được ánh xạ tới một không gian bảng mà tự nó đã được ánh xạ tới ổ đĩa lưu trữ vật lý. Một bảng là một tập các bản ghi dữ liệu không được sắp xếp. Nó chứa các cột và các hàng mà thường được biết đến như là các bản ghi. Các bảng có thể là các bảng vĩnh cửu (permanent (base) tables), bảng tạm đ ược khai báo (temporary (declared) tables), hoặc bảng tạm được chuyển hóa (temporary (derived) tables). Đối với người quản trị, không gian được phân phối cho mỗi đối tượng bảng này, nhưng trong các không gian bảng khác nhau. Một chỉ mục là một đối tượng vật lý liên quan đến một bảng đơn. Các chỉ mực được sử dụng để ép buộc sự duy nhất trong một bảng (nghĩa l à chắc chắn việc không có giá trị trùng nhau) và nâng cao hiệu suất khi tìm kiếm thông tin. Bạn không cần đánh chỉ mục để chạy các câu lệnh SQL (Structured Query Language), tuy nhiên người sử dụng sẽ đánh giá cao tầm nhìn xa của bạn trong việc tạo ra cho họ các tiến trình xử lý truy vấn tốc độ cao. Một trường dài (hoặc BLOB) là một dạng dữ liệu trong một bảng. Loại dữ liệu này đặc biệt thường được tạo lên từ những dữ liệu không cấu trúc, như ảnh, tài liệu,
  6. tệp nhạc và thường chứa một lượng đáng kể thông tin. Việc lưu trữ loại dữ liệu này trong bảng thường dẫn đến tình trạng quá tải khi xử lý các lệnh xóa (deleting), thêm (inserting), và thao tác (manipulating) trên các đối tượng này. Thay vì việc chứa chúng trực tiếp trên các dòng của bảng, một con trỏ (pointer) trỏ đến một không gian bảng lớn (Large table space). Các quản trị viên cần hiểu rõ về những loại dữ liệu này để tạo ra được các không gian bảng thích hợp có thể chứa được chúng. Một loại dữ liệu đặc biệt khác nữa là dữ liệu XML (eXtensible Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu mở rộng). XML là loại dữ liệu được chứa trong một hàng (row), hoặc trong một không gian bảng tách rời (separate table space) tương tự như với các đối tượng BLOB. Đây là dạng dữ liệu duy nhất có thể kéo dài trong nhiều trang trong một bảng, các dữ liệu khác chỉ được nằm gọn trong một trang như là một hàng. Một quản trị viên cần biết cách làm việc với người thiết kế ứng dụng để xác định xem đối tượng XML được chứa trong bảng sẽ được chứa trong một trang dữ liệu bình thường hãy được đặt trong một không gian lưu trữ riêng (separate table space). Nếu hiệu quả tìm kiếm là nhân tố quyết định, người quản trị viên nên sử dụng một trang có kích thước lớn và lưu các cột XML trong cùng không gian bảng như những dữ liệu bình thường khác. Sau khi đã được trang bị những kiến thức về các đối tượng khác nhau trong DB2, bây giờ bạn đã sẵn sàng để xác định loại không gian nào là bạn cần để phần định dữ liệu. Các không gian bảng DMS và SMS
  7. Các không gian bảng là một lớp logic nằm giữa cơ sở dữ liệu và các bảng được chứa trong cơ sở dữ liệu đó. Các không gian bảng được tạo ra trong cơ sở dữ liệu, còn các bảng được tạo ra trong các không gian bảng. DB2 hỗ trợ ba loại không gian bảng: Không gian bảng quản lý hệ thống (SMS): Ở đây, người quản lý tệp hệ  thống của hệ điều hành sẽ phân phối và quản lý không gian lưu trữ. Trước phiên bản DB2 9, việc tạo ra một cơ sở dữ liệu hoặc bảng không có tham số sẽ có kết quả trong tất cả các không gian bảng được tạo ra như là các đối tượng SMS. Không gian quản lý cơ sở dữ liệu (Database-Managed Space - DMS): Ở  đây, người quản lý cơ sở dữ liệu điều khiển không gian lưu trữ. Không gian bảng về bản chất là một cài đặt file hệ thống có mục đích đặc biệt được thiết kế cho sự gặp mặt tốt nhất của những cái mà người quản lý cơ sở dữ liệu cần. Tự động lưu trữ với DMS (Automatic Storage With DMS): Automated  storage không phải là một loại dữ liệu tách biệt của không gian bảng, nó là một cách khác để xử lý việc lưu trữ DMS. Các nơi chứa DMS yêu cầu duy trì nhiều hơn (xem ở phần dưới) và lưu trữ tự động được giới thiệu trong DB2 V8.2.2 như là một cách đơn giản để quản lý không gian. Không gian bảng SMS yêu cầu duy trì ít hơn. Tuy nhiên, không gian bảng SMS đưa ra một số lựa chọn sự tối ưu và có thể không hoạt động tốt bằng các không gian bảng DMS. Vậy, bạn nên lựa chọn loại thiết kế không gian bảng nào?
  8. So sánh DMS với SMS và lưu trữ tự động Mặc dù bảng dưới đây chưa hẳn đã đầy đủ, nó chỉ chứa một vài thứ bạn có thể xem xét khi quyết định chọn giữa DMS, Automatic, và không gian bảng SMS. Lưu trữ tự SMS DMS Tính năng động Striping? Yes Yes Yes Kiểu mặc định Phiên bản 8 Phiên bản 9 No Việc quản lý Hệ điều hành DB2 DB2 các đối tượng Kích thước đã được phân phối có thể Kích thước Việc phân Co giãn theo được mở rộng hay thu hẹp nhưng đã được phân phối không nhu cầu yêu cầu có sự can thiệp của người phối có thể gian quản trị hệ thống dữ liệu. tăng tự động Tốt nhất, ít Tốt nhất, ít Tốt, thỉnh thoảng yêu cầu sự điều Giảm nhẹ việc yêu cầu hoặc chỉnh (Ví dụ: EXTENTSIZE yêu cầu hoặc quản trị không yêu không yêu PREFETCHSIZE) cầu sự điều cầu sự điều
  9. chỉnh chỉnh Tốt nhất, tuy Tốt nhất, có thể đặt tới từ 5 đến 10% nhiên không Hiệu suất Rất tốt với bộ chứa thô sử dụng các bộ chứa thô Kích thước tối đa của các 64GB (4K 2TB (4K 2TB (4K Page) Page) Page) Không gian bảng Ngoài đơn giản hóa việc quản lý bằng cách sử dụng không gian bảng SMS, sự khác nhau đáng kể giữa hai mô hình lưu trữ là kích thước tối đa (maximum size) của một không gian bảng. Với việc sử dụng SMS, người quản trị cơ sở dữ liệu bị hạn chế việc đặt kích thước tối đa cho một không gian bảng là 64GB. Số lượng này có thể tăng lên bằng cách thay đổi kích thước của trang (page size) thành 32K (512GB), với chi phí thấp nhất có thể sử dụng cho không gian một trang (page). Việc chuyển sang mô hình DMS sẽ làm tăng không gian bảng lên tới 2TB với kích thước một trang là 4K. Dung lượng lưu trữ sẵn dùng (available) có thể tăng lên tới 16TB với kích thước một trang là 32K. Trong khi có một vài cách khác để tăng kích thước của bảng trong giới hạn 64GB, cách tiếp cận đơn giản nhất có lẽ là dùng các không gian bảng DMS ngay từ đầu.
  10. So sánh DMS với lưu trữ tự động Phiên bản DB2 8.2.2 giới thiệu khái niệm về l ưu trữ tự động (AUTOMATIC STORAGE). Lưu trữ tự động cho phép quản trị viên cơ sở dữ liệu thiết lập cơ sở dữ liệu với đường dẫn lưu trữ được sử dụng cho tất cả các nơi chứa không gian bảng. Thay vì quản trị viên mã hóa rõ ràng vị trí và kích thước các các bảng, hệ thống sẽ tự động phân phối chúng. Trong DB2 9, một cơ sở dữ liệu sẽ được tạo ra với nơi lưu trữ tự động trừ khi quản trị viên ghi đè lên những thiết lập này. Những cơ sở dữ liệu được kích hoạt khả năng tự động lưu trữ có một tập một hoặc nhiều đường dẫn đến nơi lưu liên quan đến chúng. Một không gian bảng có thể được định nghĩa như là "được quản lý bởi bộ lưu trữ tự động" và các bộ chứa của nó được gán và phân phối bởi DB2 dựa trên những đường dẫn này. Một cơ sở dữ liệu chỉ có thể được kích hoạt tính năng tự động lưu trữ khi nó lần đầu tiên được tạo ra. Bạn không thể kích hoạt chức năng này cho cơ sở dữ liệu ngay từ đầu không được định nghĩa để sử dụng nó. Tương tự, bạn không thể vô hiệu hóa tính năng lưu trữ tự động của cơ sở dữ liệu mà ban đầu đã được thiết kế là có sử dụng tính năng này. Bảng sau tổng kết lại một số sự khác biệt giữa lưu trữ không tự động và lưu trữ tự động Tính Lưu trữ không tự động Lưu trữ tự động năng Việc tạo Các công ten nơ phải được cung Các công ten nơ không thể được cấp một cách rõ ràng khi không ra công cung cấp khi không gian bảng đã ten nơ gian bảng được tạo ra. được tạo ra rồi, chúng sẽ gán và
  11. phân phối (assigned and allocated) một cách tự động bởi DB2. Việc lấy lại kích Việc lấy lại kích thước của các Việc lấy lại kích thước của các thước không gian bảng mặc định là off không gian bảng mặc định là on công ten (AUTORESIZE NO). (AUTORESIZE YES). nơ ban đầu Kích thước ban đầu của không Kích thước ban đầu của không gian Kích thước ban gian bảng không thể xác định bởi bảng có thể xác định bởi mệnh đề đầu mệnh đề INITIALSIZE. INITIALSIZE. Các hoạt động của công ten nơ có Các hoạt động của công ten nơ Việc sửa thể thực hiện bằng cách sử dụng không thể thực hiện bởi vì DB2 bị lệnh ALTER TABLESPACE đổi công điều khiển bởi trình quản lý không (ADD, DROP, BEGIN NEW ten nơ gian. STRIPE SET, vân vân). Một hoạt động khôi phục lại không Sự thoải Một hoạt động khôi phục lại có thể được dùng để định nghĩa lại các mái trong thể được sử dụng để định nghĩa bộ chứa liên quan đến không gian việc quản lại các bộ chứa có liên quan đến bảng vì DB2 bị điều khiển bởi trình trị không gian bảng. quản lý không gian.
  12. Lý do chính về việc giới thiệu các mô hình lưu trữ tự động là đơn giản hóa việc quản lý DMS các bảng trong khi vẫn giữ được các đặc điểm về hiệu suất. Có những tình huống nơi mà người quản trị phải định nghĩa tất cả các đặc điểm của các bảng đang được sử dụng, nhưng nhiều ứng dụng sẽ giúp ích từ việc giảm sự quản lý được yêu cầu bởi lưu trữ tự động. Tóm tắt về mô hình lưu trữ DB2 Chúng ta đã lướt qua khá nhiều kiến thức cơ bản trong phần này, giờ đã đến lúc chứng ta tóm tắt lại những gì đã học được về cơ sở dữ liệu DB2. Một cơ sở dữ liệu (database) là một tập các đối tượng, bao gồm các bảng,  chỉ mục, các khung nhìn, và đối tượng dài (long objects). Những đối tượng này được lưu trong các không gian bảng, cái được tạo nên  bởi các các bộ chứa. Các không gian bảng hoặc được quản lý bởi hệ điều hành (SMS) hoặc bởi  DB2 (DMS, lưu trữ tự động). Bạn sẽ quyết định xem nên dùng loại không gian bảng nào dựa trên các yếu  tố về lưu trữ và hiệu suất xử lý. Giờ đây bạn đã là một chuyên gia về các loại các không gian bảng khác nhau, đã đến lúc bạn tạo ra một cơ sở dữ liệu đầu tiên. Phần tiếp theo sẽ hướng dẫn bạn cách để tạo nó. Việc tạo ra cơ sở dữ liệu đầu tiên
  13. Những bước đầu tiên Giống như một phần của tiến trình cài đặt DB2, bảng First Steps được hiển thị cho phép người dùng tạo ra một số các cơ sở dữ liệu mẫu để làm việc: Lựa chọn Database Creation sẽ hiển thị thêm một thực đơn để cho phép bạn tạo ra một cơ sở dữ liệu mẫu (SAMPLE database). Hầu hết người sử dụng đều muốn tạo ra một c ơ sở dữ liệu mẫu và sử dụng nó để khám phá ra các đặc tính của DB2. Cửa sổ này có thể được gọi ra bằng cách chọn First Steps từ thư mục Setup Tools trong nhóm chương trình của DB2 (trong các môi trường Windows). Ngoài ra, việc đưa ra lệnh db2sampl từ cửa sổ DOS cũng sẽ sinh ra một cơ sở dữ liệu mẫu. Khi nút SAMPLE được chọn, một cửa sổ hiện ra cho phép xác định nơi cơ sở dữ liệu mẫu được tạo ra. Trong khi tạo ra cơ sở dữ liệu mẫu, bạn được khuyến cáo nên chọn tùy chọn XML and SQL objects and data. Tùy chọn này sẽ sinh ra cơ sở dữ liệu trong định dạng UTF-8 (Unicode) cho phép bạn vận dụng các đối tượng XML. Nếu bạn không chọn tùy chọn XML, bạn sẽ không thể thêm các đối tượng dạng XML vào cơ sở dữ liệu mẫu. Để có thêm thông tin về công cụ trong bước thứ nhất, xem lại bài viết đầu tiên trong loạt bài viết này. Chúng ta hãy chuyển qua phần tạo cơ sở dữ liệu DB2 mà không dùng GUI.
  14. Cơ sở dữ liệu thực đầu tiên của tôi Việc tạo ra một cơ sở dữ liệu DB2 từ một dòng lệnh tương đối đơn giản. Để tạo ra một cơ sở dữ liệu, bạn phải gọi trình Command Line của DB2 (CLP). Việc này có thể hoàn thành hoặc là bằng việc lựa chọn Command Line Processor từ Command Line Tools trong nhóm các chương trình DB2 (xem trong hình dưới), hoặc là chạy lệnh db2cmd db2 trong cửa sổ lệnh của hệ điều hành. (Để có thêm thông tin về trình xử lý dòng lệnh (Command Line Processor), xem bài viết đầu tiên trong loạt bài viết này.) Cú pháp tạo ra cơ sở dữ liệu DB2 như sau: CREATE DATABASE MY1STDB Nó là cái gì thế? Bạn tự hỏi. Đúng là thành phần duy nhất được yêu cầu như là một phần của lệnh tạo cơ sở dữ liệu này chính là tên của cơ sở dữ liệu đó. Các nguyên tắc đặt tên là: Tên cơ sở dữ liệu có thể chứa các ký tự như: a-z, A-Z, 0-9, @, #, và $.  Ký tự đầu tiên trong tên phải là chữ cái, @, #, hoặc $ và không được phép  là chữ số hoặc các cụm từ như SYS, DBM, hoặc IBM. Một tên hoặc bí danh của cơ sở dữ liệu là một chuỗi ký tự chứa từ một đến  8 chữ cái, chữ số, hoặc các ký tự trên bàn phím theo các qui tắc mô tả ở trên. Tất nhiên, có nhiều tùy chọn hơn sẵn sàng cho bạn dùng, bạn không phải chỉ đưa và một cái tên. Hãy kiểm tra xem điều gì thực sự xảy ra khi thực hiện lệnh này.
  15. DB2 đã tạo ra cái gì? Khi bạn đưa ra lệnh CREATE DATABASE, DB2 tạo ra một số tệp. Những tệp này bao gồm có các tệp nhật ký (log file), thông tin cấu hình (configuration information), tệp ghi lịch sử (history files), và các không gian bảng (3). Những không gian bảng gồm có: SYSCATSPACE: Đây là nơi hệ thống DB2 system catalog được lưu giữ và  nó theo dõi tất cả các siêu dữ liệu (metadata) có liên quan đến các đối tượng DB2. TEMPSPACE1: Vùng làm việc tạm thời nơi DB2 đặt các kết quả trung  gian. USERSPACE1: Nơi mà mặc định, các đối tượng của người dùng nằm ở đó  (các bảng, chỉ mục). Tất cả các tệp này được đặt trong một thư mục DB2 tìm được trong ổ đĩa mặc định của bạn. Ổ đĩa mặc định thường là ổ đĩa mà bạn cài đặt DB2 trên đó. Với các ứng dụng đơn giản, những cấu hình mặc định này là đủ những thứ bạn cần. Tuy nhiên, bạn có thể muốn thay đổi công ten nơ tệp cơ sở dữ liệu hoặc thay đổi cách DB2 quản lý các đối tượng này. Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu chi tiết thêm về lệnh CREATE DATABASE. Một chú ý đặc biệt với những ai muốn chuyển lên từ phiên bản DB2 8: Những phiên bản trước DB2 9, một lệnh CREATE DATABASE sẽ tạo ra các không gian
  16. bảng SMS cho tất cả các đối tượng được liệt kê ở trên. Trong DB2 9, tất cả các không gian bảng sẽ được định nghĩa như là các không gian bảng lưu trữ tự động. Lệnh CREATE DATABASE Cú pháp đầy đủ của lệnh CREATE DATABASE trong DB2 có thể được tìm thấy trong phần tham khảo về các lệnh DB2 (DB2 Command Reference). Sơ đồ dưới minh họa các tùy chọn chính mà một quản trị viên cần quan tâm. Lệnh Create Database >>-CREATE--+-DATABASE-+-database-name-+----------------------+--> '-DB-------' '-| Database options |-' Các tùy chọn cơ sở dữ liệu Các tùy chọn (Database options): |--+---------------------------- +------------------------------->
  17. '-AUTOMATIC STORAGE--NO|YES--' >--+--------------------------------------------- +--------------> | .-,---------. | | V | | '-ON----+-path--+-+--+---------------------- +-' '-drive-' '-DBPATH ON--+-path--+-' '-drive-' >--+----------------------- +------------------------------------ > '-ALIAS--database-alias-' >--+---------------------------------------------- +-------------> '-USING CODESET--codeset--TERRITORY--territory-' >--+----------------------------------- +------------------------> | .-SYSTEM---------. | '-COLLATE USING--+-COMPATIBILITY--+-' +-IDENTITY-------+ +-IDENTITY_16BIT-+ +-UCA400_NO------+
  18. +-UCA400_LSK-----+ +-UCA400_LTH-----+ '-NLSCHAR--------' >--+---------------------------------------+--------------------> '-CATALOG TABLESPACE--| tblspace-defn |-' >--+------------------------------------ +-----------------------> '-USER TABLESPACE--| tblspace-defn |-' >--+----------------------------------------- +------------------> '-TEMPORARY TABLESPACE--| tblspace-defn |-' Định nghĩa các không gian bảng tblspace-defn: |--MANAGED BY--------------------------------------------------- >
  19. .-,------------------. V | >--+-SYSTEM USING--(----'container-string'-+--)-------------------------------- +--> | .-,----------------------------------------------- . | | V | | +-DATABASE USING--(----+-FILE---+--'container-string'--number-of-pages- +--)-+ | '-DEVICE-' | '-AUTOMATIC STORAGE--------------------------------------------------------- ' >--+----------------------------- +------------------------------> '-EXTENTSIZE--number-of-pages-' >--+------------------------------- +----------------------------> '-PREFETCHSIZE--number-of-pages-' >--+---------------------+--+--------------------------------- +-> '-AUTORESIZE--+-NO--+-' '-INITIALSIZE--integer--+-K|M|G-+-'
  20. '-YES-' >--+------------------------------------ +-----------------------> '-INCREASESIZE--integer--+-PERCENT-+-' '-+-K|M|G-' >--+------------------------------- +----------------------------| '-MAXSIZE--+-NONE-------------+-' '-integer--+-K|M|G-' Trong những phần tiếp theo, bạn sẽ học về các tùy chọn khác nhau và cách sử dụng chúng. Vị trí của cơ sở dữ liệu Một trong số những tham số của lệnh CREATE DATABASE là tùy chọn ON path/drive. Tùy chọn này nói cho cho DB2 biết nơi bạn có muốn tạo ra cơ sở dữ liệu. Nếu đường dẫn không chỉ chỉ ra, cơ sở dữ liệu sẽ được tạo lên đường dẫn mặc định chỉ ra trong thiết lập Database Manager (tham số DFTDBPATH). Ví dụ, lệnh CREATE DATABASE sau sẽ đặt cơ sở dữ liệu trong thư mục TEST trong ổ D, D là một ổ trên hệ điều hành Windows
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2