VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 100-103; 139<br />
<br />
<br />
CHUẨN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TỪ XA<br />
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM<br />
Đỗ Sa Kỳ - Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Ngày nhận bài: 02/04/2019; ngày sửa chữa: 23/04/2019; ngày duyệt đăng: 26/04/2019.<br />
Abstract: In the article, we studied the current status in implementing process of quality assurance<br />
of distance higher education at some universities in Vietnam with some contents: 1) process of<br />
quality assurance in distance higher education; 2) Situation of implementing process of quality<br />
assurance in distance higher education in some universities in Vietnam. The studied result could<br />
be used in research and teaching quality assurance.<br />
Keywords: Process, quality assurance, higher education, distance higher education.<br />
<br />
1. Mở đầu 3) Có hệ thống chính sách rõ ràng, không phân biệt<br />
Giáo dục từ xa ra đời tính từ thời điểm đại học mở Anh vùng miền về tất cả các hoạt động như: đăng kí, tuyển<br />
quốc thành lập năm 1963. Trải qua hơn nửa thế kỉ hình sinh và học tập suốt đời cho SV.<br />
thành và phát triển, hình thức đào tạo này đã có những 4) Thực hiện và triển khai các hoạt động quan hệ công<br />
bước chuyển biến không ngừng trên quy mô toàn thế giới. chúng thông qua các kênh truyền thông về ĐTTX.<br />
Sự phát triển của đào tạo từ xa (ĐTTX) đã đặt ra câu hỏi 5) Cung cấp hệ thống đăng kí và đăng nhập hiệu quả,<br />
lớn về vấn đề chất lượng. Đảm bảo chất lượng được đánh công bằng và thân thiện với SV.<br />
giá là một trong các vấn đề được quan tâm chú trọng hàng 6) Duy trì một hệ thống báo cáo điểm số cho SV hiệu<br />
đầu của tất cả các cơ sở GD-ĐT trên thế giới. Một số bộ quả và an toàn.<br />
chuẩn mực ĐTTX đã được các cơ sở đào tạo nói riêng và 7) Cung cấp các tài liệu hướng dẫn cho việc phát<br />
tổ chức liên quan nói chung ban hành và đưa vào thực tiễn. triển, phân phối, đánh giá và kiểm định chất lượng của<br />
Tuy nhiên, thực trạng thực hiện các chuẩn mực về ĐTTX, chương trình ĐTTX.<br />
đặc biệt trong giáo dục đại học tại Việt Nam vẫn còn nhiều 8) Đảm bảo các SV có thể truy cập vào chương trình<br />
bất cập, chưa đồng bộ, minh bạch và hiệu quả. ĐTTX và các tài liệu một cách dễ dàng.<br />
Hiện nay, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác 9) Có hệ thống truyền thông giao tiếp hiệu quả với<br />
động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục; SV hiện tại, SV tiềm năng, giảng viên (GV) và trợ giảng.<br />
các công cụ hỗ trợ học tập ngày càng phát triển giúp cho 10) Quản lí và giải quyết các yêu cầu, các đơn đăng<br />
việc học tập trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết. Ngày càng kí tuyển sinh hoặc các góp ý từ SV hiện tại và SV tiềm<br />
có nhiều người theo học hệ ĐTTX thay vì lớp học truyền năng một cách nhanh chóng.<br />
thống trước đây. Nhưng để đảm bảo chất lượng đào tạo là 11) Có các hướng dẫn cụ thể cho việc thống nhất và<br />
một vấn đề nan giải của mỗi cơ sở đào tạo giáo dục đại sử dụng các tiện ích của nhà trường.<br />
học. Tác giả đã tiến hành khảo sát, thu thập, phân tích<br />
12) Có hệ thống tiếp nhận các phản hồi hiệu quả từ<br />
thông tin về vấn đề thực hiện các chuẩn mực ĐTTX trong<br />
các bên liên quan một cách thường xuyên để nâng cáo<br />
một số cơ sở giáo dục đại học nhằm đưa ra nhận xét dựa<br />
chương trình ĐTTX của nhà trường.<br />
trên kết quả thu được; từ đó chỉ ra dẫn đến thực trạng này.<br />
13) Đảm bảo SV tiềm năng và cộng đồng có thể tiếp<br />
2. Nội dung nghiên cứu nhận các chương trình đào tạo và thông tin về các khoá<br />
2.1. Chuẩn mực chất lượng đào tạo đại học từ xa học của tổ chức, hệ thống hoạt động và những lợi ích của<br />
Qua nghiên cứu và tham khảo tài liệu có liên quan hệ thống ĐTTX.<br />
đến đảm bảo chất lượng ĐTTX, tác giả đề xuất 45 tiêu 14) Thực hiện việc đánh giá một cách có hệ thống và<br />
chí đảm bảo chất lượng đào tạo đại học từ xa, cụ thể: chính xác về sự hài lòng cũng như những kì vọng của SV<br />
1) Xây dựng kế hoạch ĐTTX cho phép đo lường qua các khía cạnh dịch vụ của nhà trường.<br />
được hiệu quả của chương trình. 15) Sử dụng các thông tin về SV cẩn thận khi thiết kế<br />
2) Có sự cam kết rõ ràng trong việc cung cấp các dịch chương trình đào tạo lấy người học làm trung tâm và các<br />
vụ học tập cho sinh viên (SV). dịch vụ hỗ trợ.<br />
<br />
100<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 100-103; 139<br />
<br />
<br />
16) Tổ chức biết cách thích nghi và đáp ứng được hợp với mục tiêu của khóa học, nhu cầu học tập và kế<br />
những sở thích khác nhau của SV liên quan đến định hoạch công việc/hoàn cảnh của SV.<br />
hướng học tập; thời gian và mục tiêu học tập. 39) Thiết kế các khoá học tích hợp với các dịch vụ hỗ<br />
17) Cung cấp các hỗ trợ học tập theo cách trực tiếp trợ học tập.<br />
hoặc bằng các công cụ truyền thông cho SV nhằm giúp 40) Cung cấp các khoá huấn luyện cho GV, trợ giảng<br />
hạn chế đến mức tối đa những áp lực, sự thất vọng của SV. và các nhân viên khác để đảm bảo rằng họ có kiến thức<br />
18) Tạo điều kiện để giao tiếp với SV bằng cách trực và kĩ năng để thiết kế, phát triển, phân phối, đánh giá và<br />
tiếp hay gián tiếp để duy trì mối liên kết với SV. đảm bảo chất lượng của khoá học.<br />
19) Đảm bảo luôn sẵn sàng và có thể sử dụng các 41) Hình thức giao tiếp giữa GV và SV trong ĐTTX<br />
phản hồi cũng như góp ý của các bên liên quan một cách của trường là trực tiếp “mặt giáp mặt” trên lớp.<br />
thường xuyên nhằm làm tăng khả năng hỗ trợ cho SV. 42) Hình thức giao tiếp giữa GV và SV trong ĐTTX<br />
20) Sử dụng công cụ truyền thông và công nghệ phù của trường thông qua hệ thống dữ liệu audio và video đã<br />
hợp với nhu cầu học tập và hoàn cảnh của mỗi SV. được ghi sẵn.<br />
21) Cung cấp hệ thống hỗ trợ về kĩ thuật và quản lí 43) Hình thức giao tiếp giữa GV và SV trong ĐTTX<br />
một cách đầy đủ, kịp thời và thích hợp cho cả SV lẫn GV của trường thông qua hệ thống truyền thanh, truyền hình.<br />
về việc sử dụng công cụ truyền thông.<br />
44) Hình thức giao tiếp giữa GV và SV trong ĐTTX<br />
22) Thực hiện quy trình nghiên cứu và phát triển có của trường thông qua các diễn đàn (forum), Email, thảo<br />
hệ thống dựa trên việc tích hợp công nghệ mới vào các luận trực tuyến (chat) qua mạng.<br />
dịch vụ quản lí và hỗ trợ SV.<br />
45) Hình thức giao tiếp trực tiếp giữa GV và SV trong<br />
23) Xây dựng các hướng dẫn cụ thể cho quy trình ĐTTX của trường thông qua tương tác trực tuyến qua các<br />
đánh giá kết quả. điểm cầu với sự hỗ trợ của đường truyền mạng Internet.<br />
24) Cung cấp các phản hồi dựa vào kết quả đánh giá Các tiêu chí này được đánh giá theo mức độ thực hiện<br />
nhằm nâng cao chương trình đào tạo và khoá học. và hiệu quả thực hiện tại các cơ sở giáo dục đại học có<br />
25) Đóng góp cho cộng đồng địa phương thông qua hệ từ xa. Dựa trên các con số thống kê thu được, tác giả<br />
việc nâng cao và cung cấp môi trường học tập suốt đời. đánh giá thực trạng tình hình thực đảm bảo chất lượng<br />
26) Có một bảng mô tả công việc và chuyên môn cụ trong ĐTTX tại Việt Nam.<br />
thể nhằm cung cấp thông tin dựa trên các nhiệm vụ cụ 2.2. Tình hình thực hiện đảm bảo chất lượng đào tạo<br />
thể để đánh giá GV, trợ giảng và nhân viên phục vụ. đại học từ xa ở một số cơ sở đào tạo tại Việt Nam<br />
27) Huấn luyện nhân viên thường xuyên để cập nhật Năm 2019, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi,<br />
các kiến thức và kĩ năng ĐTTX. phỏng vấn sâu, điều tra thu thập thông tin, số liệu từ các<br />
28) Có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả làm việc rõ ràng nguồn chính thống (Bộ Thông tin và Truyền thông; Cục<br />
cho các nhiệm vụ của từng thành viên riêng biệt. Báo chí; Cục Xuất bản, In và Phát hành; Tổng Cục thống<br />
29) Có hệ thống phương tiện hiện đại để quản lí quá kê...) cán bộ, GV tại 4 trường đại học Việt Nam có ĐTTX<br />
trình học tập của SV. (Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Mở TP. Hồ<br />
30) Cung cấp đầy đủ các chế độ hướng dẫn mà SV Chí Minh, Viện Đại học Mở Hà Nội và Đại học Huế) với<br />
có thể dễ dàng truy cập. số lượng: 220 phiếu; phỏng vấn sâu: 10 người.<br />
31) Cung cấp đầy đủ các cơ sở vật chất cho việc Tổng số phiếu phát ra là 220 phiếu, thu về 204 phiếu<br />
hướng dẫn học tập. hợp lệ. Trong đó, 56,9% người trả lời khảo sát là nam;<br />
32) Có hướng dẫn tư vấn cho tư vấn viên và SV. nữ chiếm 43,1%. Thâm niên công tác phần lớn là trên 10<br />
năm giảng dạy. Đây là nhóm đối tượng có tính đại diện<br />
33) Có khả năng dự đoán các khó khăn của SV nhằm cao. Với những cán bộ, GV đã công tác, giảng dạy tại các<br />
xác định nhu cầu tư vấn cá nhân của họ. trường đại học lâu năm, họ có những trải nghiệm với<br />
34) Thiết kế chương trình đào tạo dựa trên sự đánh nghề nghiệp cũng như xác định gắn bó lâu dài với ngành<br />
giá nhu cầu cụ thể của SV. giáo dục và nghề dạy học.<br />
35) Tham vấn các chuyên gia và xem xét lợi ích của 2.2.1. Đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chí đảm bảo<br />
các bên khi thiết kế chương trình ĐTTX. chất lượng đào tạo từ xa<br />
36) Đánh giá chương trình đào tạo thường xuyên. Qua khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn sâu, chúng<br />
37) Thiết kế khoá học dựa trên nhu cầu của SV. tôi thấy rằng: phần lớn các cán bộ, GV tham gia cuộc<br />
38) Sử dụng công cụ truyền thông và công nghệ thích khảo sát đều thống nhất với ý kiến các hoạt động quản lí<br />
<br />
101<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 100-103; 139<br />
<br />
<br />
và đảm bảo chất lượng ĐTTX đều ở mức độ Tốt hoặc hay “Hình thức giao tiếp giữa GV và SV trong ĐTTX của<br />
Rất tốt. Các chỉ tiêu đưa ra trong phiếu hỏi đều có được trường thông qua hệ thống dữ liệu audio và video đã được<br />
đánh giá ở mức Trung bình trở lên, có nghĩa là các chuẩn ghi sẵn”. Điều này phản ánh thực tế cơ sở vật chất hay<br />
mực và quy trình chất lượng đào tạo đại học từ xa đang công nghệ dạy học tại các trường còn thiếu thốn.<br />
được các trường thực hiện tốt. Trong 45 tiêu chí, phản Qua phỏng vấn sâu một số GV tại 4 trường đại học<br />
ánh việc thực hiện chất lượng ĐTTX, chúng tôi đã tổng trên cho thấy: về học liệu, SV theo hình thức ĐTTX chủ<br />
hợp, phân tích và thu được kết quả trong biểu đồ 1. yếu tự học qua học liệu; tuy nhiên, nhiều trường chưa có<br />
120<br />
100<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Khá thường xuyên Rất thường xuyên<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chí đảm bảo chất lượng ĐTTX<br />
Biểu đồ 1 phản ánh sự tự đánh giá mức độ thực hiện học liệu dành riêng cho hệ ĐTTX nên SV vẫn phải dùng<br />
các tiêu chí đảm bảo chất lượng ĐTTX của một số GV giáo trình đào tạo dành cho hệ chính quy tập trung. Việc<br />
công tác tại các trường đại học thuộc phạm vi khảo sát. học liệu không đáp ứng đủ yêu cầu SV dẫn đến tình trạng<br />
Phần lớn, các đối tượng khảo sát đều đánh giá mức độ thực SV gặp khó khăn trong quá trình tự học, thiếu sự chủ<br />
hiện các tiêu chí đảm bảo chất lượng ĐTTX ở mức độ động. Mặt khác, việc sử dụng thiết bị nghe - nhìn và công<br />
Thường xuyên và rất ít chỉ tiêu được đánh giá ở mức độ nghệ thông tin hiện đại để triển khai các chương trình<br />
Không bao giờ hoặc Hiếm khi (chỉ chiếm chưa đến 10%). ĐTTX chưa được các trường chú trọng đúng mức. Điều<br />
Trong đó, chỉ tiêu “Nhà trường có hệ thống chính sách rõ kiện cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và phần mềm<br />
ràng, không phân biệt vùng miền về tất cả các hoạt động, chuyên dụng chưa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ.<br />
như: đăng kí, tuyển sinh và học tập suốt đời cho SV” được<br />
2.2.2. Đánh giá mức độ hiệu quả các tiêu chí đảm bảo<br />
đánh giá ở mức độ Rất thường xuyên với số phiếu cao<br />
chất lượng đào tạo từ xa<br />
nhất, đạt gần 50%; chỉ tiêu “Nhà trường duy trì một hệ<br />
thống báo cáo điểm số cho SV một cách hiệu quả và an Trên cơ sở mức độ thực hiện các tiêu chí trên, tác giả<br />
toàn” đạt tỉ lệ đánh giá mức thường xuyên trở lên cao nhất tiếp tục đánh giá mức độ hiệu quả trong việc áp dụng các<br />
(trên 87%). Điều đó cho thấy, các trường đại học đã chú tiêu chí đó vào công tác tổ chức, đảm bảo chất lượng đào<br />
trọng phát triển chất lượng hệ ĐTTX thông qua các hoạt tạo của các cơ sở giáo dục đại học có hệ ĐTTX (xem<br />
động như đăng kí, tuyển sinh hay công bố điểm số. biểu đồ 2 trang bên).<br />
Ngoài ra, một số tiêu chí được đánh giá còn nhiều hạn Biểu đồ 2 biểu thị mức độ hiệu quả của các tiêu chí đảm<br />
chế, như: “Hình thức giao tiếp giữa GV và SV trong ĐTTX bảo chất lượng ĐTTX dựa trên số liệu khảo sát thu thập<br />
của trường thông qua hệ thống truyền thanh, truyền hình” được. Theo đó, phần lớn các tiêu chí đều được đánh giá ở<br />
<br />
102<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 100-103; 139<br />
<br />
<br />
<br />
100%<br />
90%<br />
80%<br />
70%<br />
60%<br />
50%<br />
40%<br />
30%<br />
20%<br />
10%<br />
0%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Không hiệu quả Cơ bản là không hiệu quả Bình thường Cơ bản là hiệu quả Rất hiệu quả<br />
<br />
Biểu đồ 2. Đánh giá mức độ hiệu quả các tiêu chí đảm bảo chất lượng ĐTTX<br />
mức Bình thường hoặc Cơ bản là hiệu quả. Tiêu chí có tỉ băng tiếng, đĩa CD-ROM, phần mềm vi tính, bằng việc sử<br />
trọng phiều điều tra đánh giá ở mức độ Rất hiệu quả, cao dụng các phương tiện nghe - nhìn cá nhân, phát thanh,<br />
nhất là “Duy trì một hệ thống báo cáo điểm số cho SV một truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng<br />
cách hiệu quả và an toàn” (33,3%) và “Có hệ thống chính Internet...) dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà trường. Do đó,<br />
sách rõ ràng, không phân biệt vùng miền về tất cả các hoạt hạn chế về giao tiếp giữa SV và GV tác động tiêu cực đến<br />
động như: đăng kí, tuyển sinh và học tập suốt đời cho SV” chất lượng giảng dạy cũng như kết quả học tập của SV.<br />
(34,3%). Đây cũng là 2 tiêu chí được đánh giá thực hiện tại Để tìm ra sự khác biệt về tỉ lệ mức độ đánh giá hiệu quả<br />
mức độ thường xuyên và rất thường xuyên với tỉ trọng cao các tiêu chí đảm bảo chất lượng ĐTTX theo giới tính, chúng<br />
nhất. Điều đó cho thấy, hệ ĐTTX đã tiếp cận được với nhiều tôi sử dụng kiểm định T-test giữa giới tính và mức độ hiệu<br />
đối tượng SV từ khắp mọi miền trên cả nước góp phần xây quả của tiêu chí “Hình thức giao tiếp giữa GV và SV trong<br />
dựng xã hội học tập theo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW về ĐTTX của trường thông qua hệ thống truyền thanh, truyền<br />
việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam [1]. hình”, lấy đó là cơ sở xác định chất lượng đào tạo của các<br />
Ngoài ra, còn một số tiêu chí được đánh giá ở mức độ trường đại học. Kết quả phân tích sơ bộ cho thấy kết quả<br />
Không hiệu quả và Cơ bản là không hiệu quả chủ yếu rơi kiểm định T-test đều có hệ số sig của kiểm định Levene =<br />
vào các tiêu chí liên quan đến hình thức giao tiếp trực tiếp 0,01 < 0,05; nghĩa là có sự khác biệt giữa nam và nữ trong<br />
hoặc gián tiếp giữa GV và SV thông qua các phương tiện nhận định về mức độ hiệu quả của tiêu chí trên. Cụ thể các<br />
truyền thông như qua phát thanh, truyền hình, Internet hoặc cán bộ, GV là nam cho rằng: mức độ hiệu quả của giao tiếp<br />
diễn đàn, email.... Bên cạnh hạn chế về cơ sở vật chất cũng giữa GV và SV qua truyền thanh, truyền hình ở mức độ<br />
như yếu kém về trình độ công nghệ thông tin của các trường, 3,28; trong khi con số này ở cán bộ, GV nữ chỉ là 3,2.<br />
một trong số những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả Tương tự, kết quả kiểm định T-test với các tiêu chí<br />
thực hiện các tiêu chí đảm bảo chất lượng trong ĐTTX là “Hình thức giao tiếp giữa GV và SV trong ĐTTX của<br />
do thói quen học tập của SV (nhiều SV đã quen với phong trường thông qua các diễn đàn (forum), email, thảo luận<br />
cách học tập trung, có thầy trực tiếp hướng dẫn, chưa kịp<br />
trực tuyến (chat) qua mạng”. Mức độ hiệu quả của tiêu<br />
thích nghi với phương pháp học tập của ĐTTX). Thậm chí,<br />
chí này đối với cán bộ, GV là nam đạt 3,5 và 3,45 đối với<br />
không ít SV chưa có kĩ năng sử dụng máy tính và khai thác<br />
cán bộ, GV là nữ.<br />
thông tin qua mạng Internet. Trong khi, SV theo hình thức<br />
ĐTTX chủ yếu tự học qua học liệu (giáo trình, băng hình, (Xem tiếp trang 139)<br />
<br />
103<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 136-139<br />
<br />
<br />
tác động đến biến phụ thuộc là kĩ năng quản lí cảm xúc CHUẨN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO...<br />
của GVMN. Tất cả 6 biến đều có tác động có ý nghĩa (Tiếp theo trang 103)<br />
thống kê đến biến phụ thuộc (do sig