intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chứng cứ về ghi âm, ghi hình có âm thanh trong bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

78
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành nghiên cứu về chứng cứ về ghi âm, ghi hình có âm thanh trong bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015; mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hơn nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chứng cứ về ghi âm, ghi hình có âm thanh trong bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015

  1. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP CHỨNG CỨ VỀ GHI ÂM, GHI HÌNH CÓ ÂM THANH TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 Nguyễn Việt Hà1 Quách Đình Lực2 Tóm tắt: Việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh lần đầu tiên được đề cập trong Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam, đây là một bước tiến lớn trong quá trình lập pháp. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện tốt việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh và sử dụng kết quả này là nguồn chứng cứ quan trọng trong suốt tiến trình tố tụng, thực hiện tốt việc công khai minh bạch trong hoạt động tố tụng hình sự, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội và bảo đảm việc tranh tụng trong xét xử nhằm mục đích hoạt động điều tra, truy tố và xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm cũng không làm oan người vô tội. Từ khóa: Bộ luật Tố tụng hình sự; chứng cứ; ghi âm; ghi hình. Ngày nhận bài: 10/01/2018; Ngày hoàn thành biên tập: 18/01/2018 ; Ngày duyệt đăng: 30/1/2018. Abstract: Sound recording or video recording was first mentioned in the Vietnamese Criminal Code, which is a big step forward in the legislative process. The competent authorities conducts sound proceedings or sound recording and uses the results as important sources of evidence throughout the course of the proceedings is good implementation of publicity and transparency in criminal procedure activity, protecting human’s rights, citizen’s rights, ensuring the principle of presumption of innocence and ensuring the litigation in adjudication for the purpose of investigation, prosecution and trial of the right person, proper crime and law, not missing criminals and not making wrongful sentence for innocent people. Keywords:Criminal procedure code; evidence; sound recording; video recording. Date of receipt: 10/01/2018; Date of revision:18/01/2018 ; Date of approval: 30/1/2018. Việc ghi âm, ghi hình có âm thanh trong hoạt hành tố tụng của Cơ quan điều tra, cơ quan khác động điều tra đối với nhiều nước văn minh trên được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động thế giới đã được áp dụng từ lâu và khá phổ biến, điều tra phải tiến hành đồng thời giữa việc lập điều đó đáp ứng yêu cầu công khai minh bạch và biên bản với việc ghi âm hoặc ghi hình có âm bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự. thanh, đây là yêu cầu bắt buộc theo quy định của Đối với Việt Nam qua quá trình xây dựng Bộ luật Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, đồng thời Tố tụng hình sự, đây là lần đầu tiên trong trong cũng quy định việc sử dụng nó là nguồn chứng lịch sử lập pháp của Nhà nước ta Bộ luật Tố tụng cứ trong một số trường hợp cần thiết của quá hình sự năm 2015 ghi nhận việc ghi âm, ghi hình trình điều tra, truy tố, xét xử. Theo chúng tôi đây có âm thanh. là một bước tiến lớn trong quá trình xây dựng Bộ 1. Vấn đề ghi âm, ghi hình có âm thanh luật Tố tụng hình sự, để từng bước hòa mình vào trong hoạt động điều tra xu hướng chung của các nước văn minh trên thế Đối với quá trình điều tra, Bộ luật Tố tụng giới về việc áp dụng các tiến bộ trong khoa học hình sự năm 2015 quy định các cơ quan có thẩm công nghệ hiện đại phục vụ công tác điều tra, quyền tiến hành tố tụng bên cạnh việc ghi biên truy tố và xét xử. Đáp ứng yêu cầu của hệ thống bản hoạt động điều tra thì trong những trường các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đối hợp cụ thể bắt buộc người có thẩm quyền tiến với hoạt động điều tra, truy tố, xét xử nhằm bảo 1 Thạc sỹ, Học viện Cảnh sát nhân dân 2 Thạc sỹ, Học viện Tư pháp 30
  2. Soá 1/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba đảm mọi hoạt động tố tụng phải bảo đảm tính Tổ chức ghi âm ghi hình có âm thanh góp khách quan, toàn diện và đầy đủ, đồng thời bảo phần không nhỏ vào việc xác định sự thật khách đảm tính công khai minh bạch trong các hoạt quan của vụ án, đó là những vấn đề cần phải động tố tụng hình sự, góp phần bảo đảm tính chứng minh trong vụ án hình sự, như Điều 85 Bộ thượng tôn pháp luật để việc điều tra, truy tố, xét luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định, cụ thể xử đúng người đúng tội và đúng pháp luật, tránh đó là: bức cung, dùng nhục hình, không bỏ lọt tội phạm - Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời và không làm oan người vô tội, tránh oan sai xảy gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành ra. Đồng thời tránh được những tai tiếng mà bấy vi phạm tội; lâu nay ở đâu đó vẫn nghi ngờ về việc một số bị - Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có can, bị cáo khi phản cung chối tội đều nại ra lý do lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng trong quá trình điều tra bị Điều tra viên bức cung lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, hoặc dùng nhục hình. động cơ phạm tội; Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định - Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách rất chặt chẽ việc Cơ quan có thẩm quyền tiến nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về hành tố tụng tổ chức ghi âm hoặc ghi hình có âm nhân thân của bị can, bị cáo; thanh cho đến khi các cơ quan có thẩm quyền sử - Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi dụng nguồn chứng cứ đã ghi âm hoặc ghi hình phạm tội gây ra; có âm thanh kết hợp với các nguồn chứng cứ - Nguyên nhân và điều kiện phạm tội; khác trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử để - Những tình tiết khác liên quan đến việc loại chứng minh hành vi phạm tội và khẳng định có trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình hay không có việc bức cung hoặc dùng nhục hình sự, miễn hình phạt. trong quá trình điều tra nhằm giải quyết vụ án Việc tiến hành tổ chức thực hiện quá trình ghi bảo đảm tính khách quan, toàn diện và đầy đủ. âm, ghi hình có âm thanh tại cơ sở giam giữ đối Về việc tổ chức ghi âm hoặc ghi hình có âm với bị can đang bị tạm giam hoặc đối với bị can thanh, Điều 183 Bộ luật Tố tụng hình sự năm được tại ngoại hoặc khi có yêu cầu của bị can ở 2015 quy định bắt buộc về việc hỏi cung bị can ngoài cơ sở giam giữ là việc làm đòi hỏi có tính tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều đồng bộ và tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số giữa cán bộ kỹ thuật hình sự có chuyên môn trực hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi tiếp quản lý hệ thống thiết bị kỹ thuật ghi âm hình có âm thanh. Điều luật cũng quy định rất hoặc ghi hình có âm thanh với Điều tra viên và chặt chẽ việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác cán bộ điều tra, bởi vì chỉ cần một sơ suất nhỏ được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu trong trường hợp đang hỏi cung, lấy lời khai cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm người đại diện theo pháp luật của pháp nhân mà quyền tiến hành tố tụng. thiết bị ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh xảy ra Quá trình ghi âm, ghi hình có âm thanh còn sự cố kỹ thuật không thể thực hiện việc ghi âm nhằm mục đích tuân thủ nguyên tắc suy đoán vô hoặc ghi hình có âm thanh thì phải phải kịp thời tội như Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự năm xử lý dừng ngay buổi hỏi cung, lấy lời khai. Việc 2015 quy định: Người bị buộc tội được coi là này ghi rõ trong biên bản, có xác nhận của cán bộ không có tội cho đến khi được chứng minh theo chuyên môn. Rồi việc sử dụng, bảo quản, chuyển trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có giao, lưu trữ dữ liệu ghi âm, ghi hình có âm thanh bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp phải tuân theo quy trình chặt chẽ để phục vụ tốt luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn việc điều tra, truy tố, xét xử. cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Sau khi có kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thì cơ quan, thanh khi hỏi cung bị can, hay lấy lời khai người người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết đại diện theo pháp luật của pháp nhân thì cơ quan luận người bị buộc tội không có tội. có thẩm quyền tiến hành tố tụng bên cạnh việc sử 31
  3. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP dụng các biên bản hoạt động điều tra đã được lập tra tính chính xác trung thực của thông tin có đúng theo đúng quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng như nội dung đã ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh hình sự để phục vụ cho việc giải quyết vụ án, đồng hay không, mặt khác kiểm tra xem trong quá trình thời cũng có thể còn sử dụng các tài liệu này để lấy lời khai của Điều tra viên, cán bộ điều tra đối phục vụ cho công tác điều tra, khám phá tội phạm, với bị can, người đại diện thep pháp luật của pháp chẳng hạn có thể sử dụng dữ liệu ghi âm có âm nhân có bức cung hoặc dùng nhục hình hay không thanh phục vụ cho hoạt động nhận biết giọng nói để từ đó có hướng xử lý kịp thời đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng hình giải quyết đối với vụ án và xử lý khi có vi phạm sự, hoặc sử dụng dữ liệu dã được ghi bằng hình nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong quá trình hỏi ảnh phục vụ cho hoạt động nhận dạng như Điều cung bị can, hỏi người đại diện theo pháp luật của 190 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định. pháp nhân. Làm tốt điều này giúp Kiểm sát viên Khi việc điều tra của Cơ quan điều tra hoặc vững tin hơn khi thực hành quyền công tố và kiểm cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một sát xét xử tại Tòa án. Bởi lẽ trong quá trình tranh số hoạt động điều tra đã hoàn tất phần việc của tụng tại phiên tòa giữa Kiểm sát viên với bị cáo, mình, thì Cơ quan điều tra sẽ ban hành bản kết người bào chữa hoặc với những người tham gia tố luận điều tra kèm theo hồ sơ vụ án chuyển sang tụng khác cũng là lúc Hội đồng xét xử kiểm tra, Viện kiểm sát đề nghị truy tố. Trong khái niệm đánh giá quá trình thu thập chứng cứ có bảo đảm hồ sơ theo Điều 131 Bộ luật Tố tụng hình sự quy tính khách quan tính liên quan và tính hợp pháp định bao gồm có: Lệnh, quyết định, yêu cầu của hay không. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; Các biên bản tố Trong quá trình thực hành quyền công tố và tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập; Các kiểm sát hoạt động điều tra, Kiểm sát viên khi thực chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án; Các chứng hiện việc hỏi cung bị can khi hồ sơ Cơ quan điều cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập tra đã hoàn tất chuyển sang Viện kiểm sát cũng trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa vào hồ sơ phải tuân thủ theo đúng quy định về việc ghi âm vụ án. Hồ sơ vụ án phải có thống kê tài liệu kèm hoặc ghi hình có âm thanh theo quy định của Bộ theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu, số bút luật Tố tụng hình sự, nhất là đối với những trường lục và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp hợp khi hỏi cung bị can tại ngoại, với đòi hỏi về kỹ có bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ án thì phải có thuật cũng tương tự như đối với hoạt động ghi âm, thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải được ghi hình nói chung, nếu được thực hiện tại phòng quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp hỏi cung của trụ sở Viện kiểm sát và tài liệu về ghi luật. Như vậy nội dung ghi âm hoặc ghi hình có âm hoặc ghi hình có âm thanh của Kiểm sát viên âm thanh được hiểu là một trong các tài liệu liên phải được đưa vào hồ sơ trong quá trình giải quyết quan trong hồ sơ vụ án. vụ án theo quy định 2. Sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình và tổ 3. Kiểm tra kết quả ghi âm, ghi hình và tổ chức ghi âm ghi hình của Viện Kiểm sát chức ghi âm ghi hình của Thẩm phán Sau khi Viện kiểm sát nhận hồ sơ của Cơ quan Khi hồ sơ Viện kiểm sát chuyển sang Tòa án, điều tra và lập biên bản giao, nhận hồ sơ theo đúng thì điều bắt buộc đối với Thẩm phán được phân trình tự thủ tục, cũng là lúc Kiểm sát viên, Kiểm công chủ tọa phiên tòa cũng phải nghiên cứu kỹ tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình hồ sơ, trong đó có nội dung ghi âm hoặc ghi h́nh khi được phân công, đó là kiểm tra hồ sơ tài liệu có âm thanh. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng liên quan đến vụ án, trong đó có nội dung liên hình sự thì quá trình tranh tụng tại phiên tòa, Hội quan đến việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. đồng xét xử lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến Công việc của Viện kiểm sát thực hiện các hoạt của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người động để bảo đảm tính khách quan của các chứng tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá cứ đã thu thập được bằng cách đối chiếu so sánh khách quan, toàn diện sự thật của vụ án. Trường các biên bản hoạt động điều tra với nội dung đã hợp không chấp nhận ý kiến của những người ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh, một mặt kiểm tham gia phiên tòa thì Hội đồng xét xử phải nêu 32
  4. Soá 1/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba rõ lý do và được ghi trong bản án. Vì vậy những Nếu quá trình tranh tụng khi có đầy đủ căn chứng cứ tài liệu trong quá trình điều tra đều phải cứ để buộc tội như bản cáo trạng đã truy tố thì được kiểm tra, đánh giá tại phiên tòa Kiểm sát viên trong lời luận tội của mình mới đề Quá trình tranh luận tại phiên tòa thì bị cáo, nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ nội dung bản cáo người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có trạng, ngược lại nếu quá trình diễn biến tại phiên quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu tòa có phát sinh những tình tiết mới thì tùy theo và lập luận của mình để đối đáp với Kiểm sát viên từng vụ án cụ thể với diễn biến cụ thể của vụ án về những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác mà sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên có định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã thể rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi hoặc kết luận về tội nhẹ hơn như quy định tại phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo Điều 319 Bộ luật Tố tụng hình sự, hoặc sau khi trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên trình bày luận trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm tội; trong trường hợp nếu thấy không có căn cứ dân sự, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; để kết tội thì Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình truy tố và đề nghị Tòa án tuyên bố bị cáo không tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án. Bị cáo, người có tội như quy định tại Điều 320 Bộ luật Tố tụng bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền hình sự. đưa ra đề nghị của mình. Do đó Kiểm sát viên Trong quá trình kiểm tra đánh giá chứng cứ phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối của Hội đồng xét xử đối với trường hợp khi bị cáo đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo, người bào tố cáo bị bức cung, dùng nhục hình, thì Hội đồng chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. xét xử có quyền quyết định việc cho nghe, xem Trong quá trình tranh tụng tại phiên tòa, căn nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh cứ vào diễn biến thực tế ngoài những tài liệu đã liên quan tại phiên tòa, như Điều 313 Bộ luật Tố được thu thập trong quá trình điều tra, truy tố, có tụng hình sự đã quy định, để từ đó có thể quyết thể có những tài liệu chứng cứ mới mà bị cáo, định việc triệu tập và yêu cầu Điều tra viên, Kiểm người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố người bào chữa hoặc những người tham gia tố tụng, người tham gia tố tụng đến phiên tòa trình tụng xuất trình. Kiểm sát viên có thể đề nghị Hội bày ý kiến để làm rõ những quyết định, hành vi tố đồng xét xử công bố các tài liệu liên quan đến tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, như việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh tại phiên Điều 317 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định nhằm tòa khi bị cáo kêu oan nói rằng bị bức cung, bị bảo đảm xét xử vô tư, khách quan, công bằng và dùng nhục hình, bằng cách đề nghị Hội đồng xét nghiêm minh, đồng thời trong quá trình xét xử nếu xử quyết định việc cho nghe, xem nội dung được có đầy đủ căn cứ về việc dùng nhục hình hoặc bức ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh liên quan tại cung đối với bị cáo trong quá trình điều tra, truy tố phiên tòa như quy định tại Điều 313 Bộ luật Tố thì Hội đồng xét xử khởi tố vụ án hoặc yêu cầu tụng hình sự để khẳng định việc hỏi cung của Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự để điều tra Điều tra viên, cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, theo các tội danh tương ứng được quy định tại Kiểm tra viên có bức cung hoặc dùng nhục hình Điều 373, 374 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi hay không. Qua việc nghe hoặc xem nội dung ghi bổ sung năm 2017. âm hoặc ghi hình có âm thanh mà Kiểm sát viên Trong quá trình xét xử thì“Tòa án ghi âm, bác bỏ lời chối tội không có căn cứ của bị cáo ghi hình, ghi hình có âm thanh về diễn biến phiên hoặc người bào chữa cho bị cáo nêu ra và khẳng tòa được thực hiện theo quy định của pháp luật định việc hỏi cung bị can tuân thủ theo đúng trình tố tụng” như quy định tại Quy chế tổ chức phiên tự, thủ tục tố tụng không có bức cung hoặc dùng tòa ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT- nhục hình đối với bị can, để từ đó khẳng định TANDTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Chánh việc truy tố bị can là có căn cứ, đúng người, đúng án Tòa án nhân dân tối cao (có hiệu lực kể từ tội và đúng pháp luật. ngày 01/01/2018) để bảo đảm sự công khai minh 33
  5. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP bạch và phục vụ cho việc lưu trữ và phục vụ việc vệc thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự, trong đó đã xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm chỉ rõ nhiệm vụ của các cơ quan, Bộ, Ngành. Cụ đối với vụ án (nếu có). Tài liệu ghi âm, ghi hình thể như sau: có âm thanh tại phiên tòa sơ thẩm lại trở thành Về kinh phí: Giao cho Chính phủ đầu tư kinh nguồn chứng cứ và được sử dụng trong quá trình phí để bảo đảm việc thực hiện các quy định về xét xử theo quy định tại Điều 313, 317 Bộ luật Tố chỉ định người bào chữa, ghi âm hoặc ghi hình có tụng hình sự của phiên tòa phúc thẩm, giám đốc âm thanh việc hỏi cung bị can, sao chép, số hóa thẩm hoặc tái thẩm (nếu có). tài liệu trong hồ sơ vụ án hình sự, giám định tư Như vậy trong suốt tiến trình tố tụng từ việc pháp và hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi tổ chức ghi âm ghi hình có âm thanh đến việc hành án. bảo quản, lưu trữ dữ liệu của các cơ quan có Về các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện thẩm quyền tiến hành tố tụng đều theo trình tự, nhiệm vụ ghi âm, ghi hình có ân thanh: Quốc hội thủ tục rất chặt chẽ. Việc công khai sử dụng kết giao Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh khi nó bảo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện đảm tính khách quan, tính liên quan và tính hợp kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án pháp sẽ là chứng cứ quan trọng phục vụ đắc lực nhân dân tối cao hướng dẫn trình tự, thủ tục thực cho công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc hỏi bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo cung bị can; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả đảm tính tranh tụng công khai tại phiên tòa giữa ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc hỏi cung Kiểm sát viên với luật sư, bị cáo, người đại diện bị can trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. theo pháp luật của pháp nhân và những người Quốc hội giao cho Bộ trưởng Bộ Công an tham gia tố tụng khác, đồng thời những thông tin chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát thu thập từ quá trình ghi âm, ghi hình có âm nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối thanh là những chứng cứ quan trọng để giúp cho cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ luật sư trong việc bào chữa cho bị can, bị cáo. Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính và 4. Một số định hướng về việc thực hiện quy Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng đề án về cơ sở định lộ trình ghi âm, ghi hình trong Bộ luật tố vật chất, bộ máy, cán bộ và lộ trình cụ thể thực tụng hình sự hiện việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc Để thực hiện tốt quy định của Bộ luật Tố tụng hỏi cung bị can theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về ghi âm ghi hình có âm thanh Hình sự năm 2015. không phải chỉ trong một thời gian ngắn là tổ chức Về lộ trình thực hiện: Nghị quyết Quốc hội thực hiện được ngay mà cần phải có lộ trình nhất đã giao Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cụ thể định đó là cần có hướng dẫn thống nhất của liên nơi có điều kiện để thực hiện việc ghi âm hoặc bộ có liên quan và phải có thời gian để đầu tư đồng ghi hình có âm thanh hoạt động hỏi cung bị can bộ về cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Chậm nhất đến thuật có am hiểu và xử lý tốt các tình huống có thể ngày 01 tháng 01 năm 2019 thì thực hiện thống xảy ra để kết quả việc ghi âm ghi hình có âm thanh nhất việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc mang lại hiệu quả thiết thực tránh xảy ra sự cố hỏi cung bị can trên phạm vi toàn quốc. ngoài ý muốn như ghi âm hoặc ghi hình bị lỗi Để thực hiện tốt nhiệm vụ ghi âm, ghi hình không sử dụng được, việc tổ chức xây dựng các cơ có âm thanh và để bảo đảm là nguồn chúng cứ sở tổ chức ghi âm ghi hình phải đồng bộ trong các quan trọng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, để cho xử, trước mắt cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa công tác điều tra, truy tố và xét xử được thống nhất Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa từ trung ương đến địa phương. án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng xây dựng Sau khi Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 ra Thông tư liên tịch hướng dẫn về trình tự, thủ tục đời, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh, sử 110/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 về dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi 34
  6. Soá 1/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy luật, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử tố, xét xử. nhằm không để lọt tội phạm, người phạm tội, Chúng tôi hy vọng trong tương lai, theo đúng đồng thời không làm oan người vô tội./. lộ trình hoặc có thể sớm hơn chúng ta sẽ thực Tài liệu tham khảo hiện và đáp ứng tốt yêu cầu của Bộ luật Tố tụng 1. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hình sự năm 2015 về việc ghi âm, ghi hình có âm 2. Nghị quyết số 110/2015/QH13 ngày 27 thanh phục vụ tốt công cuộc cải cách tư pháp góp tháng 11 năm 2015 về vệc thi hành Bộ luật Tố phần thiết thực vào cuộc đấu tranh phòng chống tụng hình sự tội phạm, thiết thực bảo vệ quyền con người, 3. Thông tư số 02/2017/TT-TANDTC ngày quyền công dân, bảo đảm việc điều tra, truy tố 28 tháng 7 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân và xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp dân tối cao (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018). MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG BÀO CHỮA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ( Tiếp theo trang 29) Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 BLTTHS So với BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm năm 2015 thì người bị bắt bao gồm: người bị bắt 2015 có một số thay đổi về người bào chữa. trong trường hợp phạm tội quả tang, người bị bắt BLTTHS năm 2003 chỉ quy định ba diện người theo quyết định truy nã. Đây là người bị áp dụng bào chữa, đó là: Luật sư, Bào chữa viên nhân dân, các biện pháp ngăn chặn bắt người trong trường người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị hợp phạm tội quả tang và bắt người đang bị truy nã can, bị cáo. Điều 72 BLTTHS năm 2015 quy định nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người bào chữa có thể là: Luật sư: Người đại diện người đó tiếp tục phạm tội, tiếp tục bỏ trốn hoặc của người bị buộc tội: Bào chữa viên nhân dân: cản trở việc điều tra. Họ cũng có quyền tự bào chữa Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị và nhờ người khác bào chữa. Đồng thời, người bị buộc tội là đối tượng được trợ giúp pháp lý./. bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh bắt người và yêu Tài liệu tham khảo: cầu của cơ quan, người có thẩm quyền bắt người 1. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Tố tụng hình sự năm 2015. 3.3. Người bào chữa 2. Từ điển Tiếng Việt (1996), NXB Đà Nẵng. Dựa trên nguyên tắc chung là người nào bị 3. Ngô Thị Ngọc Vân (2015), Luận văn tiến buộc tội thì người đó có quyền tự bào chữa hoặc sĩ luật học “Hoạt động bào chữa của luật sư nhờ người khác bào chữa, BLTTHS quy định trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”. người bào chữa là người được người bị buộc tội 4. Nguyễn Mạnh Hùng (2012), Luận án tiến nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến sỹ luật học “Các chức năng của Tố tụng hình sự hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có Việt Nam”. thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng 5. Hoàng Thị Sơn (2000),“Về khái niệm ký bào chữa. Ngươi bào chữa tham gia tố tụng với quyền bào chữa và việc bảo đảm quyền bào chữa mục đích làm sáng tỏ những tình tiết liên quan đến của bị can, bị cáo”, Tạp chí Luật học số 5/2000. sự thật vụ án nhằm chứng minh về sự vô tội hoặc 6. Hoàng Thị Minh Sơn (2015), “Khái niệm, vị giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc trí, vai trò, ý nghĩa của các chức năng trách nhiệm tội và giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý. hình sự”, “ Hội thảo khoa học “Các chức năng của Người bào chữa có thể tham gia tố tụng trong vụ tố tụng hình sự trong bối cảnh cải cách tư pháp ở án hình sự trong các trường hợp sau đây: (1) Việt Nam hiện nay”, Học viện Khoa học xã hội Người bào chữa được người bị buộc tội, bị can, bị 7. Trần Hoài Lâm (2007),“Chức năng bào chữa cáo hoặc người thân thích của họ mời bào chữa; trong tố tụng hình sự”, Luận văn thạc sỹ luật học (2) Người bào chữa tham gia bào chữa trong 8. Phạm Hồng Hải (1999), “Bảo đảm quyền trường hợp bào chữa chỉ định. bào chữa của người bị buộc tội”, NXB CAND. 35
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0