intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHỨNG TÝ

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

115
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chứng tí là chứng bệnh do các ngoại tà phong, hàn, thấp, nhiệt xâm tập cơ thể con người làm tắc trở kinh lạc, khí huyết vận hành không thông sướng, dẫn đến có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là : gân xương, khớp, cơ đau, sưng, tê, co duỗi không dễ dàng, thậm chí khớp sưng to biến dạng. Nguyên nhân bệnh sinh của chứng tí là : phong, hàn, thấp, nhiệt tà xâm tập vào phần biểu, lại gặp nhân tố bên trong bất túc, chính khí nghiêng về hư, tấu lý thưa hở, vệ ngoại...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHỨNG TÝ

  1. CHỨNG TÝ Chứng tí là chứng bệnh do các ngoại tà phong, hàn, thấp, nhiệt xâm tập cơ thể con người làm tắc trở kinh lạc, khí huyết vận h ành không thông sướng, dẫn đến có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là : gân xương, khớp, cơ đau, sưng, tê, co duỗi không dễ dàng, thậm chí khớp sưng to biến dạng. Nguyên nhân bệnh sinh của chứng tí là : phong, hàn, thấp, nhiệt tà xâm tập vào phần biểu, lại gặp nhân tố bên trong bất túc, chính khí nghiêng về hư, tấu lý thưa hở, vệ ngoại không bền, dễ cảm ngoại tà; tà lưu ở kinh lạc, khí huyết tý trở, tân dịch ngưng tụ. Vị trí của bệnh th ường lúc đầu ở chân tay, bắp thịt, kinh lạc, lâu rồi vào gân cốt, thậm chí vào đến tạng phủ. Bệnh tình lúc đầu tà thực là chính, thường là lục dâm phong hàn thử thấp táo hỏa, hoặc phong hàn, hoặc phong thấp, hoặc hàn thấp, hoặc thấp nhiệt. Chứng tý lâu ngày, huyết đình trệ thành ứ, thấp ngưng thành đờm khiến đàm ứ giao trở, thấp nhiệt lưu lại, hàn thấp đọng lại thì khí huyết khuy hư, tổn thương tạng phủ, xuất hiện các chứng hư thực lẫn lộn, hàn nhiệt xen kẽ. Phép chữa chứng tý : thời kỳ đầu chủ yếu là căn cứ vào thiên thắng của phong hàn thấp nhiệt mà chọn các phép chữa : khư phong, tán hàn, trừ thấp, thanh nhiệt; thời kỳ sau thường phối hợp : ích khí dưỡng huyết, tư bổ can thận để phù trợ chính khí; hiệp đàm, hiệp ứ phải hóa đàm nhuyễn kiên, hoạt huyết hóa ứ.
  2. YẾU ĐIỂM BIỆN CHỨNG 1.Đặc điểm bệnh tà : -Trước tiên phải phân biệt giữa phong thấp hàn tý với phong thấp nhiệt tý : 1 +Nhiệt tý : sưng, nóng, đỏ, đau, đau không cho sờ vào, thường kèm theo các triệu chứng sốt, miệng khát, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi khô vàng, mạch hoạt sác, mà phong thấp tý không có những chứng trên. hàn -Sau đó, căn cứ theo mức độ phong hàn thấp mà phân loại trong phong thấp hàn tý +Khớp đau chỗ đau không cố định, rêu lưỡi trắng mỏng, : mạch phù là phong tà thiên thắng. +Chỗ đau cố định, đau kịch liệt, lạnh thì đau tăng, nóng thì đau giảm, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch khẩn là hàn tà thắng. thiên +Khớp chân tay đau buốt, sưng, da thit khó chịu, hoặc khớp căng sưng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu là thấp tà thiên thắng 2.Đặc tính của đờm ứ : -Kinh mạch khí huyết không thông s ướng, thường sinh ra huyết ứ và đờm trọc. Đờm lưu lại ở khớp, ứ trở lạc mạch, khiến cho tý trở càng nặng. -Biểu hiện của đờm trọc tý trở là : khớp sưng căng, tê, đau, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoãn. -Biểu hiện của ứ huyết tý trở là : bắp thịt, khớp đau nhói, cự án, chất lưỡi tía tối hoặc có ban ứ, mạch tế sáp (rít), khớp sưng to phần
  3. lớn do tà hữu hình lưu trú bên trong, khi thấp chưa biến thành đờm, thường sưng mạn, ấn thấy mềm, đau thường không kịch liệt. -Biểu hiện của đờm ứ hỗ kết là : ấn thấy hơi cứng, chân tay tê dại, đau kịch liệt, có thể thấy dưới da xuất hiện hạch đờm, kết cứng hoặc ban ứ. 3.Cũ mới hư thực : -Chứng tí mới phát thường do phong hàn thấp nhiệt từ ngoài xâm tập vào, trở tắc lạc khí huyết, tà thực làm kinh chính. -Thế bệnh tiệm tiến, doanh vệ không hành, đờm ứ giao trở, phần nhiều là chính hư tà thực. -Bệnh lâu ngày vào càng sâu, khí huyết khuy hao, can thận hư tổn, gân mạch mất sự nuôi dưỡng, thành chứng chính hư tà luyến, chính hư là chính. -Lâm sàng thấy người can thận khí huyết hư lại cảm phải ngoại tà, bệnh ban đầu là chính hư là chính, bệnh trình dai dẳng nhiều tháng nhiều năm, do thực tà ở lâu mãi trong người, xuất hiện hư thực xen kẽ. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Chứng nuy và chứng tý tuy đều là bệnh của chi thể, nh ưng khác nhau về bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng. nguyên nhân -Chứng tý : Bệnh cơ là tà khí tý trở kinh lạc, khí huyết vận hành không thông, “tý mà không thông”; biểu hiện lâm sàng chủ yếu là khớp bắp chân tay đau. -Chứng nuy : Bệnh cơ là ngũ tạng, khí huyết khuy tổn, không thể tưới máu toàn
  4. thân, kinh mạch mất sự nuôi dưỡng, “nuy mà bất dụng”; biểu hiện lâm sàng chủ yếu là gân mạch cơ thể trì hoãn, nhuyễn nhược không có sức, thậm chí tay không thể nắm vật, chân không đỡ nổi thân, lâu ngày bắp thịt teo yếu, không thể vận động tùy ý, nhưng khớp bắp chân tay không đau, bệnh thường ở chi dưới. ĐIỀU TRỊ 1.Triệu chứng (TC) : Khớp và bắp chân tay đau buốt tăng dần, chỗ đau không cố định, khớp co duỗi không dễ dàng (lợi), thường thấy ở chi trên, bả vai lưng, lúc đầu thường có cả sợ gió, phát sốt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoãn. Chẩn đoán (CĐ) : Phong thấp hàn tý. Phong tý / Hành tý. chữa (PC) : Khu phong thông lạc, tán h àn trừ thấp. Phép P : Phòng phong thang gia giảm [1]. D : Phòng phong, Khương hoạt, Đương quy đều 12g, Phục linh, Cát căn, Quế chi, Tần cửu, Sinh khương, Đại táo đều 8g, Chích Cam thảo 4g; + Uy linh tiên, Hải phong đằng đều 8g. Sắc uống. GG : -Đi thì đau nhiều, thêm : Đan sâm, Kê huyết đằng, Bạch thược đều 12g để dưỡng huyết hoạt huyết, có ý nghĩa ‘trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt’. 2)TC : Khớp đau kịch liệt, chỗ đau cố định, gặp lạnh đau tăng, ch ườm nóng đau giảm, khớp co duỗi không dễ dàng, chỗ đau không đỏ không nóng, thường có cảm lạnh, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch huyền khẩn. CĐ : Phong thấp hàn Thống tý. tý. Hàn tý /
  5. trừ thấp. PC : Ôn kinh tán hàn, khu phong P : thang.[2] Ô đầu D : Xuyên ô chế, Bạch thược, Chích thảo đều 12g, Ma hoàng 8g, Hoàng kỳ 16g, Mật ong Sắc với mật uống. 80g. GG : -Đau chi trên là chính, thêm : Xuyên khung, Khương hoàng, Quế chi đều 8g để khu lạc. phong thông -Đau chi dưới, thêm : Độc hoạt, Ngưu tất, Mộc qua đều 12g để khu thấp giảm đau. -Lưng đau, thêm : Cẩu tích, Tục đoạn, Tang ký sinh đều 12g để ích thận trừ tý. 3)TC : Khớp đau buốt, chỗ đau cố định, trúng cảm rõ, da thịt tê cảm giác kém, hoặc chỗ đau sưng căng, khó hoạt động, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch C Đ : Phong thấp hàn tý. Thấp tý / Chước nhu hoãn. tý. Trừ thấp thông lạc, khu phong tán hàn. PC : P : Ý dĩ thang.[3] nhân D : Ý dĩ nhân, Thương truật, Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Xuyên ô, Ma hoàng, Quế chi, Đương quy, Xuyên khung, Sinh khương, Cam thảo. GG : -Khớp sưng căng, thêm : Tỳ giải, Mộc thông, Phòng kỷ đều 12g để lợi thủy thông -Da thịt không dễ chịu, thêm : Hải đồng bì, Hy thiêm lạc. thảo, Ti qua lạc đều 8g để trừ thấp thông lạc.
  6. 3 4)TC : Khớp sưng nóng đỏ, đau kịch liệt, đau không cho đụng vào, gặp lạnh dễ chịu, khớp khôngthể co duỗi, hoặc khớp có cảm giác như sóng động, hoặc thấy dưới khớp có kết cục màu tía đỏ, kèm thêm các chứng sốt, miệng khát, tâm phiền, nước tiểu đỏ, đại tiện táo hoặc bí kết, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác. CĐ : Phong thấp nhiệt tý. Nhiệt độc tý trở. nhiệt giải độc, mát máu thông lạc. PC : Thanh hợp vị. P : Tê giác tán Bạch [4] gia hổ thang D : Sừng trâu, Hoàng liên, Chi tử, Nhân trần, Thăng ma; sinh Thạch cao 24g, Tri mẫu10g, Ngạnh mễ 20g, Cam thảo 4g; + Nhẫn đông đằng, Tang chi, Tần cửu, Địa long đều 12g. GG : -Nhiệt làm tổn thương huyết lạc, da xuất hiện ban đỏ, thêm : Sinh địa, Xích thược, Đan bì đều 12g để thanh nhiệt mát máu. -Nhiệt thịnh thương âm, thêm : Thạch hộc, Thiên hoa phấn đều 12g để thanh nhiệt sinh tân. 5)TC : Khớp sưng nóng đỏ đau, nặng thì sốt, miệng khát không muốn uống, tâm phiền không yên, tiểu vàng, mạch nhu sác hoặc hoạt sác. CĐ thấp nhiệt tý. Thấp nhiệt tý trở. : Phong nhiệt trừ thấp, tuyên lạc. PC : Thanh tý thông P : Tuyên tý thang.[5] D : Hạnh nhân, Hoạt thạch, Phòng kỷ, Ý dĩ đều 20g, Bán hạ, Liên kiều, Vãn tàm
  7. Vỏ đậu đỏ, Sơn chi đều 12g. Sắc chia 3 lần uống ấm. sa, GG : -Đau quá, thêm : Hải đồng bì, Khương hoàng, Tỳ giải, Địa long đều 10-12g, v.v… để lợi thấp thông lạc, khu phong giảm đau. -Thấp nhiệt hạ chú (rót xuống dưới), khớp chi dưới sưng đau, thêm Tứ diệu tán [6] để thanh nhiệt khứ thấp lợi khớp. 6)TC : Khớp đau sưng, cảm thấy sốt nhưng sờ không thấy nóng, khớp co duỗi không dễ dàng, gặp ấm thì dễ chịu, hoặc thêm sốt, sợ lạnh, hoặc thêm người nóng nhưng muốn mặc thêm áo đắp thêm chăn, hoặc miệng khát muốn uống nước nóng, rêu lưỡi vàng trắng xen nhau, mạch huyền sác hoặc huyền khẩn. CĐ : Tí chứng. Hàn nhiệt xen kẽ. trừ thấp thanh nhiệt. PC : Khu phong tán hàn, P : Quế thang.[7] chi thược dược tri mẫu D : Quế chi, Tri mẫu, Phòng phong, Bạch truật đều 16g, Thược dược 12g, Sinh khương 20g, Ma hoàng, Cam thảo đều 8g, Phụ tử 2 củ. Sắc chia 3 lần uống. GG : -Chỗ đau nóng như đốt, ngày nhẹ đêm nặng, thêm : Sinh địa, Hoàng bá, Nhẫn đông đằng, Tần cửu đều 12g để thanh nhiệt thông lạc giảm đau. 4
  8. -Khớp đau, khó co duỗi, gặp nóng đau giảm, phải trọng dụng (bội) Phụ tử, Quế để ôn kinh tán hàn giảm đau. chi -Khớp sưng căng, trời râm đau hơn, thêm : Phục linh 12g, Ý dĩ nhân 24g, bội Phụ tử, Bạch truật để lợi thấp tiêu sưng. 7)TC : Khớp sưng căng, thậm chí da thịt trên dưới khớp sưng mạn, bắp thịt tê đau, thường có hạch đờm kết cứng, thường kèm hoa mắt chóng mặt, đầu nặng nh ư bó, ngực bụng đầy tức, nôn ra đờm dãi, chất lưỡi bệu tối màu, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm huyền hoạt. CĐ : Tí chứng. Đờm trọc tý trở. PC : Hóa đờm hành lạc trừ tý. khí, thông vị. P : [8] gia Đạo đờm thang D: Phục linh, Trần bì đều 12g, Bán hạ chế 8g, Cam thảo 4g; Chỉ thực 12g, Nam tinh chế 6g; + Sinh khương 12g, Mộc hương, Trúc lịch, Khương hoàng, Bạch giới tử đều 8g. Sắc uống. GG : -Đờm trọc xuyên lưu, chỗ đau tê không cố định, thuộc phong đờm, thêm : Bạch Phụ tử Tạo 8g để khu phong địch đờm. 4g, giác -Kiêm hàn, thêm : Can khương, Nhục quế đều 8g để ôn hóa hàn đờm. -Đờm uất hóa nhiệt, thêm : Thanh đại, Hải cáp tán đều 8g để hóa nhiệt đờm. -Đờm nhập lạc trong da, trọng dụng Bạch giới tử bội đến 20g. -Khớp sưng đau, thêm : Ngưu tất, Tùng tiết, Tang chi đều 12g, Ý dĩ nhân 24g để hóa thấp thông lạc.
  9. 8)TC : Bắp thit, khớp đau nhói, vị trí đau cố định, không cho sờ vào chỗ đau, ngày nhẹ đêm nặng, cục bộ có chỗ s ưng căng hoặc cục kết cứng, ban ứ, thường thêm sắc mặt ám muội, da thịt khô không nhuận, miệng khô không muốn uống, lưỡi tía tối hoặc có ban ứ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng, mạch trầm sáp (rít). CĐ : Tí chứng. Ứ huyết tí trở. Hoạt huyết hóa ứ, thư cân hoạt lạc. PC : P : Thân thống thang.[9] trục ứ D : Đào nhân, Hồng hoa, Hương phụ chế, Đương quy, Ngũ linh chi, Khương hoạt, Ngưu tất, Tần giao đều 12g, Nhũ hương 6-12g, Địa long 6g, Cam thảo 4g. Ngày 1 sắc chia 2 lần uống. GG : thang, -Ứ huyết ngưng trệ nặng, thêm : Toàn yết, Xuyên sơn giáp, Khương lang, v.v… để dọn sạch huyết ứ trong kinh lạc. -Bệnh lâu khí hư, thêm : Hoàng kỳ 12-20g để ích khí thông mạch. -Khớp sưng nóng đỏ đau, huyết ứ hóa nhiệt, thêm : Nhẫn đông đằng, Liên kiều, mẫu, thược đều 12g để thanh nhiệt hóa ứ. Tri Xích -Âm lạnh sưng đau thuộc hàn thấp, thêm : Quế chi, Lộc giác giao đều 6g để ôn thông huyết mạch, khu hàn trục thấp. 5 9)TC : Tí chứng lâu ngày không khỏi, cơ bắp khớp xương đau buốt không có sức, bệnh lúc nặng lúc nhẹ, hoặc tê bắp, hoặc khớp biến dạng, teo bắp, thường thấy thêm mặt vàng không tươi, hồi hộp, đánh trống ngực, đoản hơi tự vã mồ hôi, ăn ít,
  10. đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng hoặc ít rêu, mạch trầm tế nhược. CĐ : Tí chứng. Khí huyết đều hư. Bổ ích khí huyết, hoạt lạc khư tà. PC : vị. P : Hoàng kỳ [10] gia quế chi ngũ vật thang D : Hoàng kỳ, Quế chi, Bạch thược đều 12g, Sinh khương 24g, Đại táo 12 quả; + Đương quy Sắc chia 3 lần uống ấm. 12g. GG : -Nghiêng về khí hư, thêm : Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh đều 12g để ích khí -Nghiêng về huyết hư, thêm : Thục địa 12g, Xuyên khung 8g, Sa kiện tỳ. 4g để bổ huyết hành huyết. nhân -Da thịt tê dại, chân tay nặng nề, thêm : Hải đồng bì, Thương truật đều 12g, Phòng kỷ 8g để khu phong trừ thấp. -Khớp lạnh đau, thêm : Phụ tử 4g, Can khương, Ba kích đều 8g để ôn dương tán -Hiệp ứ, thêm : Đan sâm, Kê huyết đằng đều 12g hàn. để khứ ứ sinh tân. -Ứ nặng, thêm : Thổ miết trùng, chích Xuyên sơn giáp đều 6g để phá ứ hành trệ. -Kiêm hư nhiệt, thêm : Tần cửu, Sinh địa, Tang chi đều 12g để dưỡng âm thanh nhiệt thông lạc. 10)TC : Tí chứng lâu ngày không khỏi, cơ bắp khớp xương sưng to, cương cứng biến dạng, gân thịt teo co, duỗi gấp khó khăn, lưng gối yếu mềm, sợ lạnh thích ấm, chân tay không ấm, hoặc nóng trong xương, nóng như sóng triều, về chiều gò má
  11. ửng hồng (cốt chưng triều nhiệt), vã mồ hôi hoặc mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ hoặc nhạt, lưỡi trắng trơn hoặc ít tân dịch, mạch trầm tế nhược hoặc trầm tế sác. CĐ : Tí chứng. Can thận đều hư. Bổ ích can thận, thông lạc khu tà. PC : P : thang.[11] Độc hoạt ký sinh D : Độc hoạt, Tang ký sinh, Phòng phong, Ngưu tất, Tần giao, Xuyên khung đều 4g, Sinh Thục địa 12g, Đảng sâm, Bạch linh, Bạch thược, Đỗ trọng, Đương quy Tế tân, Qu ế tâm, thảo đều 8g, đều 2g. Sắc uống. Cam GG : -Nghiêng về dương hư, thêm : Phụ tử, Phá cố chỉ đều 4g, Thỏ ty tử 8g để ôn -Nghiêng về âm hư, thêm : Miết giáp, Tri mẫu, Hoàng dưỡng can thận. -Ứ huyết, thêm : Đào bá đều 8g để kiên âm tả hỏa. Hồng hoa đều 8g để hoạt huyết thông lạc. nhân, -Chân tay gân mạch co rút, thêm : Mộc qua, Thân cân thảo đều 8g, bội Bạch thược để thư gân hoạt lạc. -Bệnh lâu không khỏi, khớp cương cứng biến dạng, thêm : Bạch hoa xà, Ô tiêu xà, Ngô công, Toàn yết đều 4g để quét sạch phong tà. 6 Nghiệm hàn thấp tý. phương chữa phong 11)D : Khoan cân đằng, Lạc thạch đằng, Kê huyết đằng, Nhẫn đông đằng, Hải phong đằng đều 15g. Sắc uống.
  12. 12)P : Ô phụ thang. ma quế khương thảo D : Sinh Xuyên ô, sinh Phụ tử, Tế tân đều 3-12g (sắc trước 2 giờ), Quế chi, Ma hoàng, Can khương, Cam thảo đều 10g. Sắc uống. thấp tý lâu ngày, khí hư. 13)CT : Phong hàn P : Tý chứng phương. D : Quế chi, Thược dược, Đương quy, Xuyên khung, Hoàng kỳ, Phòng phong, Phòng kỷ, Khoan địa phong, Bạch mao đằng, Hy thiêm thảo, Hải phong đằng, Cam thảo, Đương môn tử. Sắc uống. 14)Nghiệm tý. phương chữa Chước tý / Thấp D : Hy thiêm thảo 14g, Bạch truật, Ý dĩ đều 12g. Sắc uống. Nghiệm tý. phương chữa Nhiệt 15)D : Cát căn 60g, Nhẫn đông đằng 45g, Ti qua lạc 15g, Lộ lộ thông 12g. Ngày 1 thang sắc uống. Nhiệt tý thương tân. 16) CT : P : Nhiệt phương. tý D : Nhẫn đông đằng, Dạ giao đằng, Bạch mao căn đều 30g, Ngọc trúc, Bạch thược, Thạch hộc tươi, Ý dĩ nhân, Ngũ gia bì, Hải phong đằng đều 15g, Xuyên Ngưu tất, Hoàng bá sao đều 10g, Tang chi tươi 60g. Sắc uống.
  13. 17)Nghiệm tý. phương chữa Thấp nhiệt P : Xuyên ô ý dĩ tán. trúc diệp D : Xuyên ô chế, Thảo ô chế, Ý dĩ nhân, Trúc diệp, Hoạt thạch, Mộc thông, Liên kiều, Bạch đậu khấu, Phục linh bì. Sắc uống. 18)Nghiệm Viêm khớp thấp. phương chữa phong P : Hoạt tửu. huyết thông lạc D : Toàn yết, Ô tiêu sà, Ngô công, Thổ miết trùng, Địa long đều 10g. Tán bột. Ngâm trong 500ml rượu trắng. Ngày 2 lần sáng tối, mỗi lần uống 15-20ml. Nghiệm Viêm khớp thấp. phương chữa loại phong 19)P : Khu phong chỉ thang. thống D : Thanh phong đằng, Cửu tiết lan, Hải phong đằng đều 20g, Lôi công đằng, Tạo giác thích (gai bồ kết), Ô tiêu sà đều 10g, sinh Cam thảo 6g. Tùy chứng gia giảm. Ngày 1 thang sắc uống. 7 20)P : Viêm khớp phương. loại phong thấp D : Liên kiều, Tục đoạn, Kỷ tử đều 20g, Tang ký sinh, Kê huyết đằng, Ngưu đằng, Phục linh, Uy linh tiên đều 30g, Tần cửu, Hoàng cầm, Bạch truật đều 15g, Quế chi, Hồng hoa đều 10g, Phụ tử 1-2g, Mộc hương 6g. Ngày 1 thang sắc uống.
  14. khớp loại phong thấp, khớp sưng to. 21)CT : Viêm P : Toại thang. đằng D : Cam toại 2g, Xuyên ô chế, Thảo ô chế, Ma hoàng đều 10g, Độc hoạt, Tần cửu, Hán Phòng kỷ đều 15g, Thân cân thảo, Ô tiêu sà đều 20g, Hoàng kỳ, Bạch thược đều 30g, Kê huyết đằng 25g, Đại táo 5 quả. Cam toại tán bột, sáng sớm uống lúc bụng đói, với nước cháo. Ngày 1 thang sắc uống. 1-3 tháng là một liệu trình. Tùy chứng gia giảm. Ngoại trị theo phương pháp tẩm thuốc nóng : 22)D : Can khương 60g, Ớt khô 30g, Ô đầu 20g, Mộc qua 25g. Sắc, rửa lúc thuốc còn nóng, lấy khăn bông tẩm thuốc, đắp vào chỗ đau. Mỗi ngày 3-4 lần. 10 ngày là 1 liệu trình. 23)D : Xuyên ô, Thảo ô đều 10g, Mao truật 1g, Đương quy, Ngưu tất, sinh Hương phụ đều 10g, Kê huyết đằng, Độc hoạt, Uất kim đều 6g, Mộc qua, Xuyên khung đều 12g, Tế tân 3g. Các vị trên thêm 3000ml nước, đun sôi 30-40 phút. Đem thuốc đã nấu xông vào chỗ đau, sau đó lấy khăn bông sạch tẩm n ước thuốc đắp chỗ đau, làm đi làm lại 3-4 lần, mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi tối. 5-10 ngày là một liệu trình. Chữa Thống tý. Ngoại trị theo phương pháp bôi thuốc trị hàn thấp tý :
  15. 24)D : Xuyên ô, Thảo ô, Ô tiêu xà, Ô đầu đều 15g. Đem các thuốc trên ngâm trong 500ml rượu trắng, 1 tuần mới sử dụng, để c àng lâu càng tốt. Khi dùng, dùng bông tẩm rượu thuốc bôi chỗ đau, xát cho đến khi cảm thấy nóng l à được. Mỗi ngày 2-3 lần. 25)D : Dầu thầu dầu 30ml, sinh Ô đầu 30g, Nhũ hương 5g. Tán bột, thêm mỡ lơn trộn đều thành cao, hơ nóng bôi lên chỗ đau, dùng lòng bàn tay xoa vào chỗ đau. 26)D : Xuyên ô, Thảo ô, Tùng tiết, Xuyên Nam tinh đều 15g, Nhục quế, Long não đều 10g. Tán bột. Dùng cồn 40% trộn thuốc bôi chỗ đau. Trị hàn thấp tý nghiêng về hàn / Thống tý. Ngoại trị theo phương pháp ngâm : 27)D : Thấu cốt thảo, Huyền hồ, Đương quy vĩ, Khương hoàng, Tục đoạn, Hải đồng bì, Uy linh tiên, Ngưu tất, Nhũ hương, Một dược, Khương hoạt, Bạch chỉ, Tô mộc, Ngũ gia bì, Hồng hoa, Thổ phục linh đều 10g. Sắc. Ngâm. Trị Phong hàn thấp tý. 28)D : Tang chi 500g, Hải đồng bì 60g, Hy thiêm thảo 100g, Hải phong đằng, Lạc thạch đằng đều 200g, Nhẫn đông đằng 60g. Tán bột, Dùng vải bọc, thêm nước đun sắc, lọc bỏ bã, nhân lúc 8
  16. còn nóng ngâm chỗ tay chân đau. Ngày 1 lần. Mỗi lần ngâm 1 giờ. 7-10 ngày là một liệu trình. Trị Nhiệt tý. Ngoại trị theo phương pháp dán mỏng : thấp tý. 29)CT : Hàn D : Sinh Xuyên ô, sinh Thảo ô, Phụ phiến, Đương quy, Đan sâm, Bạch giới tử đều 30g, sinh Ma hoàng, Can khương đều 15g, Quế chi, Mộc thông đều 12g, Bạch thược 20g, Tế tân, Nhũ hương đều 10g, Tam thất 5g, Hổ lực tán 4 cái, Thông bạch 4 ngọn, Rượu trắng vừa đủ. Tán bột. Đem Hổ lực tán, trộn vào thuốc tán, xong lại trộn Thông bạch giã nát trộn vào thuốc. Đổ hỗn hợp trên vào rượu trắng, trộn đều thành bột nhão, cho vào nồi, sao nóng đến không bỏng da là được, thêm 0,25g Xạ hương, quét lên giấy hoặc vải dày lớp chừng 0,5mm, dán lên chỗ đau, dùng băng cố định. Lượng trên đủ dùng cho 5-7 lần. Ngoại trị theo phương pháp thấu ion Đông dược : thấp tý. 30)CT : Phong hàn D : Can khương 3g, Quế chi, Xích thược, Đương quy đều 2g, Khương hoạt, Cát căn, Xuyên khung, Hải đồng bì, Khương hoàng, Nhũ hương đều 1g. Tán bột. Chia bọc trong bao vải 25x15mm, mỗi túi chừng 9-10g, khâu miệng túi. Hấp trong nồi đến khi hơi thuốc bốc qua túi vải thì lấy ra, hạ nhiệt đến 40-42 độ C, chườm lên chỗ đau, sau đó dùng điện 1 chiều điện thế thấp bắt vào.
  17. thấp tý, Viêm khớp xương, xương to. 31)CT : Hàn D : Giấm lâu ngày 500ml, Uy linh tiên 30g. Cho Uy linh tiên ngâm vào Giấm 2 tuần, bỏ bã lấy nước. Dùng điện 1 chiều điện thế thấp bắt vào. Nghiên cứu hiện đại : 32)Bắc Kinh Trung Y học viện học báo, P 41-42 số 16 (4), 1993. Đường Chiếm Sơn. Kết quả điều trị 68 ca : chữa khỏi lâm s àng 40 ca (58,8%), hiệu quả rõ 9 ca (13,2%), chuyển biến tốt 13 ca (19,1%), không hiệu quả 6 ca (8,8%). P : Thông tý linh. D : Bạch giới tử, Thiên Nam tinh, Nhũ hương chế, Một dược chế đều 10g, Xuyên khung 15-30g, Uy linh tiên, Mộc qua đều 10-15g, Địa long, Ma hoàng đều 10g, Phụ tử chế 10-15g (nấu trước). Ngày 1 thang, sắc 2 nước, được 400-500 ml, chia 2 lần uống ấm sáng tối. Bệnh nặng, ngày 1,5 thang, chia 3 lần uống sáng trưa tối. 15 ngày là 1 liệu trình. GG : chế, Thảo ô chế, Tế tân. về hàn, -Nghiêng thêm : Xuyên ô -Nghiêng về phong, thêm : Phòng phong, Tần cửu, Phong phòng. -Nghiêng về thấp, thêm : Thương truật, Ý dĩ nhân. 9 bá, sinh Thạch cao, Sinh địa. -Nghiêng về nhiệt, thêm : Hoàng -Bệnh lâu, ngoan tí, thêm : Ngô công, Toàn yết, Ô tiêu xà, Bạch hoa xà. -Ở chi trên, thêm : Tang chi, Kê huyết đằng, Khương hoạt, Khương hoàng phiến.
  18. Ngưu tất, Độc hoạt. -Ở chi dưới, thêm : Xuyên Cẩu tích, Tục đoạn, Đỗ trọng. -Ở thắt lưng, thêm : -Thể chất hư nhược, thêm : Hoàng kỳ, Đảng sâm, Tang ký sinh, Ngũ gia bì. 33)Trương Hiểu Quang, Hắc Long Giang Trung Y Dược, số 5 (39), 1993. Kết quả điều trị 40 ca : hết triệu chứng lâm sàng, khôi phục công năng bình thường, một năm không tái phát là chữa khỏi 25 ca (62,5%); chứng trạng chuyển biến rõ ràng, công năng cơ bản khôi phục bình thường, có thể tham gia công tác, 1 năm không nặng thêm là có hiệu quả rõ 6 ca (15%); chứng trạng giảm nhẹ, công năng có khôi phục, 1 năm chứng trạng lại phát lại là có hiệu quả 5 ca (12,5%); chứng trạng không giảm nhẹ, công năng không cải thiện là không có hiệu quả 4 ca (10%). Thuốc uống ngắn nhất là 6 ngày, dài nhất là 27 ngày, bình quân 16,5 ngày. P : vị. Ô đầu thang gia D : Ô đầu chế (nấu trước), Cẩu tích đều 20g, Bạch thược, Ma hoàng, Cam thảo đều 10g, Quế chi, Hoàng kỳ, Bổ cốt chi đều 15g, Tế tân 3g, Kê huyết đằng 30g. Ngày 1 thang sắc uống. GG : -Đi lại đau, thêm : Uy linh tiên, Tần giao đều 15g, Phòng phong 10g. -Cương cứng, tê dại, đau kịch liệt, thêm : Địa long 10g, Toàn yết 5g, Ý dĩ nhân -Chi trên đau, thêm : Khương hoạt, Cát căn đều 10g. 30g. -Chi dưới đau, thêm : Ngưu tất 10g, Mộc qua 15g. PHỤ LỤC
  19. [1].Phòng phong thang gia giảm. Xuất xứ (XX) : Tố Vấn bệnh cơ khí nghi bảo mệnh tập, quyển trung – Lưu Hà Gian. dụng (CD) : Khu phong thông lạc, tán hàn trừ thấp. Công Chủ trị (CT) : Các khớp đau nhức nhưng không sưng. Dược (D) : Phòng phong, Khương hoạt, Đương quy, Bạch thược đều 12g, Phục linh, Quế chi, Tần giao đều 8g, Cam thảo 4g. Sắc uống. [2].Ô thang. đầu : Kim Quỹ yếu lược, quyển thượng – Trương Trọng Cảnh. XX CD : Ôn dương, tán hàn, trục thấp, thông tý, giảm đau. CT : Cơ thể và các khớp đau nhức dữ dội thể hàn thấp không thể co duỗi đ ược. D : Xuyên ô chế, Bạch thược, Chích thảo đều 12g, Ma hoàng 8g, Hoàng kỳ 16g, M ật Sắc với mật uống. ong 80g. Phương giải (PG) : Ô đầu : ôn dương, khu hàn, trừ thấp, giảm đau; Ma hoàng : tán hàn, thong 10 dương, tuyên tý; Ô đầu hợp Ma hoàng : tán hàn, giảm đau, trị các chứng hàn tý; Thược dược : dưỡng huyết; Thược dược, Cam thảo : thông điều kinh mạch, hoãn cấp giảm đau; Hoàng kỳ : bổ khí, ôn phần nhục, thực cho tấu lý, hỗ trợ cho Ô đầu,
  20. Ma hoàng ôn kinh giảm đau, ức chế bớt vị cay và tính tán của Ma hoàng; Bạch mật : giải bớt độc của Ô đầu. [3].Ý dĩ thang. nhân Bị cấp thiên yếu phương Tôn Tư Mạo. XX : kim – CT : Gân cơ không thể co duỗi được. D : Bạch liễm, Cam thảo, Can khương, Ngưu tất, Quế tâm, Thược dược, Toan táo nhân, Ý dĩ đều 40g, Phụ tử 3 củ. Rượu ngâm 1 đêm, nấu sôi 3 dạo. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 25ml. XX : Trương thị Y thông Trương Thạch Ngoan. – thấp tý, khớp xương đau nhức. CT : Trúng phong D : Ý dĩ 40g, Đương quy, Thược dược đều 6g, Thương truật bỏ vỏ 4g, Ma hoàng, Quế đều 3,2g, Chích Cam thảo 2,8g, Sinh khương 7 lát. Sắc uống. P : Ý dĩ đan. Chứng trị chuẩn thằng Vương Khẳng Đường. XX : – thể duỗi ra được. CT : Bàn tay không D : Ý dĩ nhân bỏ vỏ, Đương quy, Khương hoạt, Phòng phong, Táo nhân, lượng đều nhau, tán bột, làm đan. Ngày 16-20g uống với nước sắc Kinh giới, thêm Xạ hương. P : Ý dĩ tán. nhân tức phương. XX : Tâm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2