intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 1: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

Chia sẻ: Nguyen Van Teo Teo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

625
lượt xem
240
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1) Lịch sử hình thành ngân hàng Hoạt động ngân hàng với các nghiệp vụ truyền thống nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa đã phát triển ở mức độ cao. Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng và sự ra đời của một ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ hoạt động ngân hàng sơ khai vào khoảng 3.500 năm trước công nguyên....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 1: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

  1. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Chương 1: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Ngân hàng và vai trò ngân hàng trong nền kinh tế I. Lịch sử hình thành ngân hàng 1) Hoạt động ngân hàng với các nghiệp vụ truyền thống nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng ra đời khi quan hệ sản xu ất và trao đ ổi hàng hóa đã phát tri ển ở mức độ cao. Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng và s ự ra đ ời c ủa m ột ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ ho ạt động ngân hàng sơ khai vào kho ảng 3.500 năm tr ước công nguyên. Thời kỳ hoạt động của các ngân hàng sơ khai a) Nghiệp vụ ban đầu của nghề kinh doanh tiền tệ là nhận gi ữ tiền vàng và các tài s ản có giá tr ị khác. Người gửi tiền sẽ nhận được một tờ biên lai làm căn cứ xác định quyền sở h ữu và tr ả l ệ phí gửi tiền. Dần dần, người gửi tiền nhận ra rằng thay vì dùng tiền kim lo ại vốn khó khăn trong vi ệc b ảo quản và vận chuyển để thanh toán, họ có thể sử dụng các chứng nhận gửi vàng để thanh toán. Đây là mầm mống đầu tiên của nghiệp vụ phát hành dấu hiệu giá trị. Mặt khác, người gi ữ ti ền cũng nh ận thấy rằng, trong cùng một khoản thời gian, có m ột số người đ ến đ ổi ch ứng th ư l ấy vàng, nh ưng cũng có những người khác gửi vàng vào. Sự bổ sung qua lại gi ữa lưu l ượng gửi vào và rút ra làm xuất hiện một lượng vàng nhàn rỗi trong kho. Điều này chứng tỏ, người giữ vàng chỉ cần dự trữ tiền mặt với tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi, phần còn lại có th ể s ử d ụng đ ể cho vay. Đ ến đây, các chủ thể giữ vàng này đã bắt đầu tham gia hoạt động tín dụng. Từ cuối thế kỷ 15 đến cuối thế kỷ 18 b) Trong giai đoạn này ngân hàng có các đặc trưng: Các ngân hàng hoạt động độc lập với nhau, chưa tạo ra h ệ th ống t ạo s ự ràng  buộc lẫn nhau; Chức năng hoạt động của các ngân hàng đều như nhau, bao gồm việc nhận ký  thác, chiết khấu, cho vay, phát hành giấy bạc và nhận thực hiện các dịch vụ tiền tệ Từ thế kỷ 18 đến thế kỷ 20 c) Trong giai đoạn này, Nhà nước bắt đầu can thiệp vào hoạt động của ngân hàng b ằng cách ban hành các đạo luật nhằm hạn chế bớt số lượng ngân hàng được phép phát hành tiền. Ở giai đoạn này, ngân hàng đã hình thành hệ thống và chia làm 2 loại: Các ngân hàng được phép phát hành tiền gọi là các ngân hàng phát hành;  Các ngân hàng không được phép phát hành tiền, gọi là ngân hàng trung gian.  Từ thế kỷ 20 đến nay d) Là giai đoạn hoàn thiện hoạt động của ngân hàng trung ương. Đầu thế kỷ 20, hầu hết các n ước đều thực hiện cơ chế một ngân hàng phát hành. Tuy nhiên ngân hàng phát hành vẫn còn thuộc sở h ữu tư nhân. Mãi đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 Nhà nước m ới bắt đ ầu qu ốc h ữu hóa và nắm lấy ngân hàng phát hành. Đây là giai đoạn bắt đầu hoạt động c ủa ngân hàng trung ương hi ện đại với các chức năng: độc quyền phát hàng ti ền, là ngân hàng c ủa ngân hàng, là ngân hàng c ủa chính Page 1 of 79
  2. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 phủ và thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô, thực hiện chính sách ti ền tệ và đ ảm b ảo an toàn cho h ệ thống tài chính. Vai trò của ngân hàng đối với nền kinh tế 2) Vai trò chủ yếu của ngân hàng đó là ngân hàng là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát tri ển c ủa sản xuất lưu thông hàng hóa. Nhờ có hệ thống ngân hàng mà tiền ti ết kiệm c ủa các cá nhân và t ổ chức được huy động vào quá trình vận động c ủa nền kinh t ế. Nó tr ở thành ch ất d ầu “bôi tr ơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động thông qua việc di chuyển nguồn lực c ủa xã hội từ n ơi ch ưa s ử d ụng, còn tiềm tàng chuyển sang phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Tổ chức hệ thống ngân hàng trên thế giới II. Tổ chức ngân hàng trong nền kinh tế kế hoạch tập trung 1) Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung như đã từng thấy ở Liên Xô và các nước Đông Âu cũ, hệ thống ngân hàng được tổ chức như là hệ thống ngân hàng m ột cấp, mang tính đ ộc quyền Nhà n ước và thống nhất toàn ngành từ trung ương đến địa phương. Mô hình t ổ ch ức nh ư v ậy phù h ợp v ới n ền kinh tế tập trung hoạt động theo kế hoạch của Nhà n ước. Hi ện nay, tất c ả h ệ th ống ngân hàng theo mô hình này đều đã cải tổ và chuyển sang mô hình ngân hàng của các nước có nền kinh tế thị trường. Tổ chức ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 2) Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô hình ngân hàng hai cấp: ngân hàng trung ương và ngân hàng trung gian. S ự phân chia ngân hàng trung ương và ngân hàng trung ương dựa vào đối tượng giao dịch với ngân hàng, trong đó, ngân hàng trung gian giao d ịch v ới công chúng, còn ngân hàng trung ương không giao dịch với công chúng mà chỉ giao dịch với ngân hàng trung gian. a) Ngân hàng trung gian Khái niệm a.1 “Ngân hàng trung gian là một đơn vị kinh doanh có gi ấy phép c ủa chính quy ền, ho ạt đ ộng chính là kinh doanh tiền tệ bằng việc nhận các kho ản ti ền gửi có tr ả lãi đ ể thu hút v ốn nhàn r ỗi, r ồi dùng chính những khoản tiền đó để cho vay lại đối với nền kinh tế”. Hay có thể định nghĩa: “Ngân hàng trung gian là một định chế tài chính mà ho ạt đ ộng th ường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. “Ngân hàng là những xí nghiệp hày cơ sở làm nghề thường xuyên nhận của công chúng d ưới hình thức ký thác hoặc hình thức khác mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ tín dụng hay nghiệp vụ tài chính”. Đây được xem là định nghĩa rõ ràng, chính xác và d ễ hi ểu v ề ngân hàng trung gian. Các loại hình ngân hàng trung gian a.2 Ngân hàng thương mại – là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Khái niệm về ngân hàng thương mại đang có sự thay đổi vì sự pha tr ộn các ho ạt đ ộng truy ền thống của ngân hàng với các loại hình trung gian tài chính khác. Mặc dù có m ột biên gi ới m ỏng manh giữa ngân hàng thương mại với các trung gian tài chính khác, người ta v ẫn tách nó ra m ột nhóm riêng vì những lý do đặc biệt của nó. Một trong những lý do đó là t ổng tài s ản Có c ủa ngân hàng th ương mại luôn là khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Hơn n ữa, kh ối l ượng séc hay tài Page 2 of 79
  3. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 khoản tiền gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra cũng là b ộ ph ận quan tr ọng trong t ổng cung ti ền của nền kinh tế. Cho đến cuối những năm 60, điểm đặc thù để phân biệt m ột ngân hàng th ương m ại v ới m ột ngân hàng trung gian khác là ở chỗ ngân hàng thương mại là đơn v ị duy nhất đ ược phép m ở ti ền g ửi không kỳ hạn cho công chúng. Vào thời điểm này, tiền gửi không kỳ hạn không được phép trả lãi Từ những năm 80, khi tiền gửi không kỳ hạn được phép trả lãi, các ngân hàng ti ết ki ệm và ngân hàng trung gian khác cũng bắt đầu được phép m ở những tài kho ản ti ền gửi không kỳ h ạn. Lúc này, việc phân biệt ngân hàng thương mại với các ngân hàng trung gian khác là ở ch ỗ t ỷ l ệ v ốn cho vay vào mục đích thương mại và công nghi ệp chiếm tỷ tr ọng l ớn trong t ổng tài s ản c ủa ngân hàng thương mại. Ngân hàng phát triển – là ngân hàng có chức năng chủ yếu là huy động các nguồn v ốn trung và dài hạn dưới hình thức nhận tiền gửi, phát hành chứng t ừ có giá và vay v ốn đ ể đ ầu t ư trung dài hạn dưới hình thức cấp tín dụng, góp vốn mua cổ phần. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng đầu tư là không c ần nhận ký thác ngắn h ạn nhi ều c ủa công chúng nên không cần mở chi nhánh ở nhiều nơi như ngân hàng th ương m ại. Trái l ại, do th ường xuyên đầu tư hoặc tài trợ cho các dự án đầu tư nên ngân hàng c ần đ ội ngũ chuyên viên nh ư chuyên viên giám định, thẩm định dự án, chuyên viên kế toán, kỹ sư công trình, các nhà kinh t ế h ọc,… đ ể giúp ngân hàng có thể đánh giá tính khả thi và hi ệu quả c ủa nh ững d ự án đ ầu t ư mà ngân hàng d ự định tài trợ hay góp vốn. Ngân hàng đặc biệt – là loại ngân hàng mà hoạt động của nó có tính chất đặc thù, một số nét giống ngân hàng thương mại, nhưng một số nét lại gi ống ngân hàng đ ầu t ư. V ề lo ại hình và tên g ọi, ngân hàng đặc biệt có tên khác nhau tùy theo mỗi nước nhưng tiêu biểu có một số loại hình sau đây: Ngân hàng tiết kiệm hỗ tương (Mutual Savings Banks);  Hiệp hội cho vay và tiết kiệm (Saving and Loans Associations);  Ngân hàng xuất nhập khẩu (Export and Import Banks);  Ngân hàng địa ốc (Housing Banks).  Ngân hàng có mục đích xã hội – là ngân hàng của Nhà nước, hoạt động không vì m ục đích lợi nhuận, phục vụ cho các đối tượng chính sách nhằm thực hiện các chính sách kinh t ế xã h ội nh ất định của quốc gia. Tên gọi của ngân hàng này có thể là Ngân hàng bình dân, Ngân hàng ph ục v ụ nông thôn, Tín dụng nông thôn, Ngân hàng phục vụ sinh viên, Ngân hàng chính sách,… Ngân hàng trung ương b) Sự cần thiết phải có ngân hàng trung ương b.1 Ngân hàng và hoạt động ngân hàng đã có từ lâu đời, nhưng quan niệm về sự cần thi ết phải có ngân hàng trung ương ở mỗi nước chỉ xuất hiện rõ rệt vào thế kỷ 20. Như đã trình bày ở phần trên, hoạt động chủ yếu c ủa ngân hàng th ương m ại là huy đ ộng v ốn tiền gửi và cho vay lại. Hoạt động này dựa trên cơ sở là trong một kho ảng th ời gian nh ất đ ịnh, có nhiều người gửi tiền vào ngân hàng, đồng thời cũng có nhiều người rút ti ền ra kh ỏi ngân hàng, nhưng nhìn chung thì ngân hàng vẫn còn thừa một lượng ti ền nh ất đ ịnh trong kho qu ỹ, chính l ượng tiền thừa này là cơ sở để ngân hàng thương mại cho vay. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng thương mại thường có xu hướng cho vay càng nhi ều càng tốt. Đi ều này rất nguy hi ểm vì Page 3 of 79
  4. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 nếu khách hàng đến rút tiền mà ngân hàng không có sẵn ti ền m ặt t ại qu ỹ thì s ẽ d ẫn đ ến m ột cu ộc đổ xô rút vốn. Nếu không có ngân hàng trung ương, các ngân hàng th ương m ại ph ải cho vay l ẫn nhau, và trong trường hợp này, có thể dẫn đến sụp đổ c ả hệ thống ngân hàng và kh ủng ho ảng kinh tế. Từ thực tế đó, người ta thấy rằng phải có một ngân hàng đủ sức m ạnh v ề tài chính làm ch ỗ dựa cho cả hệ thống ngân hàng trung gian, đó là ngân hàng trung ương. Nguồn gốc và lịch sử ngân hàng trung ương b.2 Giai đoạn ngân hàng phát hành Lúc đầu, việc phát hành tiền chưa tập trung vào m ột đầu m ối mà do nh ững ngân hàng th ương mại có vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng được Nhà n ước giao nhi ệm v ụ phát hành ti ền. Những ngân hàng thương mại này đóng luôn vai trò c ủa ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, đi ều này khiến cho Nhà nước khó kiểm soát được tổng số tiền trong lưu thông và dễ dẫn đ ến ho ạt đ ộng c ủa nền kinh tế bị rối loạn. Giai đoạn quốc hữa hóa, biến ngân hàng phát hành thành ngân hàng trung ương Do hoạt động phát hành tiền do nhiều ngân hàng phát hành đ ảm nhi ệm cùng m ột lúc d ễ d ẫn đến rủi ro, cho nên về sau phát sinh ra nhu cầu phải tập trung quyền phát hành vào tay m ột ngân hàng duy nhất. Tuy nhiên, ban đầu, ngân hàng phát hành vẫn còn là ngân hàng tư nhân. Đi ều này đã gây không ít khó khăn cho chính phủ trong việc điều khiển hữu hiệu nền kinh tế. Đứng trước yêu cầu đó, chính phủ thấy không thể tiếp tục để ngân hàng nằm trong tay tư nhân vì quyền l ợi c ủa t ư nhân đôi khi đi ngược lại với quyền lợi của quốc gia. Vì vậy, chính phủ đã quốc hữu hóa ngân hàng phát hành, biến ngân hàng phát hành thành ngân hàng trung ương thuộc quyền sở hữu của chính phủ. Tổ chức hệ thống ngân hàng ở Việt Nam III. Tổ chức hệ thống ngân hàng trước 1987 1) Ở Việt Nam, do sản xuất hàng hóa chưa phát triển nên ngân hàng ra đời muộn và ho ạt đ ộng r ất non yếu. Sau năm 1954, đất nước bị chia cắt thành hai mi ền với hai ch ế đ ộ chính tr ị khác nhau, nên hệ thống ngân hàng cũng khác nhau giữa 2 miền. Ở miền Bắc Ngày 05/06/1951, chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Qu ốc gia Việt Nam và sắc lệnh số 17/SL quy định mọi công việc của Nha Ngân khố quốc gia và Nha Tín d ụng sản xuất giao cho Ngân hàng Quốc gia phụ trách. Ngân hàng Quốc gia sau đó đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được tổ chức thàng hệ thống thống nhất từ trung ương đến đ ịa ph ương. Hệ thống ngân hàng này tồn tại đến năm 1975 và thay thế luôn hệ thống ngân hàng ở miền Nam cho đ ến năm 1987. Ở miền Nam Ngày 31/12/1954, Bảo Đại ký dụ số 48 thành lập Ngân hàng Quốc gia cho mi ền Nam. T ừ 1954 – 1975, hệ thống ngân hàng ở miền Nam được tổ chức theo hệ thống ngân hàng các nước tư bản chủ nghĩa. Tổ chức hệ thống ngân hàng thời kỳ 1987 – 1990 2) Nghị quyết Trung ương VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VI quyết định chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh doanh th ị tr ường đòi h ỏi ph ải đ ổi m ới Page 4 of 79
  5. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 hệ thống ngân hàng. Ngày 26/03/1987 Hội đồng bộ trưởng ra nghị định 53/HĐBT tổ ch ức ngân hàng thành 2 hệ thống: Ngân hàng Nhà nước có trụ sở ở Trung ương và các tỉnh đảm nhận chức năng  quản lý Nhà nước về các hoạt động tiền tệ, ngân hàng, tín dụng và thanh toán; Ngân hàng chuyên doanh được tổ chức thành hệ thống, bao gồm: Ngân hàng  Công thương Việt Nam, Ngân hàng Phát tri ển nông nghi ệp Vi ệt Nam, Ngân hàng Đ ầu t ư xây d ựng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tổ chức hệ thống ngân hàng từ 1990 đến nay 3) Sau sự kiện sụp đổ hàng loạt hợp tác xã tín dụng năm 1990, m ột l ần n ữa h ệ th ống ngân hàng cần phải được tổ chức lại. Ngày 23/05/1990, Nhà nước ban hành 2 pháp lệnh: Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh các tổ chức tín dụng nhằm điều ch ỉnh ho ạt đ ộng c ủa h ệ th ống ngân hàng. Sau đó, hai pháp lệnh này được sửa đổi, bổ sung thành Luật Ngân hàng Nhà n ước Vi ệt Nam và Lu ật các tổ chức tín dụng vào tháng 12/1997. Theo luật này, hệ th ống Ngân hàng Vi ệt Nam bao g ồm: (i) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò Ngân hàng trung ương; (ii) Các tổ chức tín dụng đóng vai trò định chế tài chính trung gian. Chương 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÍN DỤNG ---o0o--- Sự ra đời và phát triển của tín dụng I. Sự ra đời của tín dụng 1) Tín dụng là một trong những quan hệ xã hội hình thành t ừ rất s ớm, g ắn li ền v ới s ự ra đ ời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Khi một chủ thể kinh t ế c ần m ột l ượng hàng hóa đ ể s ản xu ất hoặc tiêu dùng trong khi họ chưa có đủ nguồn vốn tiền tệ, họ có thể đi vay mượn trên th ị tr ường. Có 2 cách vay mượn: vay chính loại hàng hóa cần thiết hoặc vay ti ền để đi mua hàng hóa. Quan h ệ vay mượn như trên gọi là quan hệ tín dụng. Khái niệm 2) Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình th ức ti ền ho ặc hi ện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau m ột thời gian nhất đ ịnh thu h ồi v ề m ột l ượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự phát triển của tín dụng 3) Từ tín dụng thương mại đến tín dụng ngân hàng a) Tín dụng ban đầu chủ yếu phát sinh dưới dạng tín dụng bằng hàng hóa. Quá trình phát tri ển được tóm tắt như sau: Nhà sản xuất sẽ cho vay lẫn nhau dưới hình thức bán chịu, khi người sản xu ất  cuối cùng thu được tiền từ việc bán hàng hóa thì họ sẽ hoàn trả lại khoản tiền đã mua ch ịu cho nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Nhà sản xuất bán chịu cho nhà thương nghiệp, khi nhà thương nghiệp bán đ ược  hàng hóa thì họ sẽ hoàn trả khoản tiền mua chịu cho nhà sản xuất Page 5 of 79
  6. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Sau cùng là nhà thương nghiệp bán lẻ mua chịu của nhà thương nghiệp bán buôn,  khi nhà thương nghiệp bán lẻ bán được hàng hóa thì họ sẽ hoàn tr ả kho ản ti ền mua ch ịu cho nhà thương nghiệp bán buôn. Tuy nhiên, tín dụng hàng hóa không thể phát triển đơn độc như vậy mãi đ ược. Vì n ếu ch ờ người mua chịu hoàn trả tiền thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngừng tr ệ. Đ ể ti ếp t ục đ ược ho ạt đ ộng sản xuất kinh doanh, nguời bán chịu sẽ phải bán lại khoản nợ phải thu c ủa mình cho ng ười khác, và người sẵn sàng mua các khoản nợ này thường là ngân hàng. Tóm lại, tín dụng thương mại là cơ sở để phát triển tín dụng ngân hàng, và chính ngân hàng là người đảm bảo thanh khoản cho nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển c ủa hoạt động sản xu ất kinh doanh. Từ tín dụng nặng lãi đến tín dụng thị trường có cạnh tranh hoàn hảo b) Tín dụng nặng lãi có từ quan hệ vay mượn trong thời kỳ phong ki ến. Trong th ời kỳ này, ng ười cho vay thường là địa chủ, và người đi vay là tá đi ền. Vì đ ịa ch ủ th ường là ng ười đ ộc quy ền cho vay đối với những người ở trên đất của địa chủ, địa ch ủ tr ở thành bên có l ợi th ế r ất l ớn trong quan h ệ vay mượn và họ thường đẩy cao lãi suất nhằm trục lợi cho bản thân. Ngày nay, tín dụng n ặng lãi vẫn còn tồn tại ở những vùng xa xôi hẻo lánh hoặc ở các nhóm, các tổ chức phi pháp. Hiện nay nhờ vào hệ thống ngân hàng và các đ ịnh chế tài chính khác, tín d ụng đã phát tri ển ở mức độ rất cao. Trong môi trường kinh tế hiện tại, một người với nguồn v ốn th ừa nh ỏ l ẻ có th ể g ửi tiền vào các định chế tài chính, và các định chế tài chính s ẽ đáp ứng nhu c ầu vay v ốn c ủa ng ười đi vay. Trong một thị trường có nhiều người cho vay như hi ện nay, lãi su ất s ẽ tr ở nên h ợp lý, ph ản ánh đúng quy luật giá trị và quy luật cung cầu. Như vậy, trong xã hội hiện nay, mọi cá nhân đều có thể vừa là người đi vay, v ừa là ng ười cho vay. Điều này dẫn đến tín dụng nặng lãi dần dần bị xóa bỏ, nhường cho cho ho ạt đ ộng tín d ụng th ị trường có cạnh tranh hoàn hảo. Từ tín dụng ngân hàng đến thị trường tài chính c) Trong một thời gian dài, tín dụng phát triển chủ yếu qua kênh ngân hàng, ở đó ngân hàng là đ ịnh chế tài chính trung gian duy nhất giữa người đi vay và người cho vay. Hệ thống ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế, cho đến khi phát sinh mâu thuẫn: lãi suất ngân hàng dần dần tương đương v ới lãi su ất bình quân c ủa các nhà kinh doanh. Khi đó, nếu nhà sản xuất kinh doanh tiếp tục vay mượn để sản xuất thì sẽ không có l ời. N ếu nhà kinh doanh bán hết tài sản để gửi tiền vào ngân hàng thì cũng đạt được m ức l ợi nhu ận cao không kém gì sản xuất mà lại an toàn hơn. Mâu thuẫn này đe dọa đầu ra của ngân hàng. Để xóa bỏ mâu thuẫn này, thị trường tài chính phi ngân hàng ra đ ời. Các nhà s ản xu ất kinh doanh trực tiếp phát hành trái phiếu trên thị trường để vay mượn những chủ thể thặng dư vốn trong nền kinh tế. Các loại trái phiếu này thường có lãi suất cao h ơn lãi su ất ngân hàng, nh ưng ng ười đi vay lại phải trả một khoản lãi nhỏ hơn lãi suất khi họ đi vay ngân hàng. Quan hệ tín dụng trực tiếp này mặc dù có điểm tiến bộ nhưng nó v ẫn không th ể xóa b ỏ tín dụng ngân hàng, mà trái lại, nó còn làm cho tín dụng ngân hàng tr ở nên phong phú h ơn. Vì nh ững ch ủ thể cho vay, thường là các cá nhân trong nền kinh tế, khi cần ti ền thì lại không th ể vay m ượn b ằng cách trực tiếp phát hành trái phiếu như các nhà sản xuất kinh doanh, vì vậy, h ọ th ường bán l ại các trái phiếu cho người khác, mà người mua chủ yếu thường là các ngân hàng. Page 6 of 79
  7. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Từ tín dụng nội địa đến tín dụng quốc tế d) Sự phát triển kinh tế ngày càng có xu hướng toàn cầu hóa, do vậy, ho ạt động tín d ụng cũng có xu hướng quốc tế hóa. Các chủ thể kinh kinh doanh có thể vay vốn của các định chế tài chính n ước ngoài ho ặc vay thương mại dưới hình thức mua chịu của các công ty nước ngoài. Chính phủ khi có nhu cầu về tiền tệ, ngoài việc vay trong nước, thì còn có th ể vay t ừ các đ ịnh chế tài chính quốc tế hoặc vay của chính phủ quốc tế. Các định chế tài chính cũng có xu hướng toàn cầu hóa. Họ có th ể cho vay các ch ủ th ể kinh t ế trong nước, hoặc cho vay các chủ thể kinh tế của nước ngoài. Ngoài cho vay n ội t ệ, h ọ còn có th ể cho vay bằng ngoại tệ. Như vậy, hoạt động tín dụng ngày nay đã phát tri ển đ ến trình đ ộ cao, bao trùm lên ho ạt đ ộng sản xuất kinh doanh của nền kinh tế một nước và cả nền kinh tế thế giới. Bản chất và chức năng của tín dụng II. Bản chất của tín dụng: Tín dụng có 3 tính chất chính như sau: a) Là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời: Quan hệ tín dụng là quan h ệ  chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong th ời gian nh ất đ ịnh mà không làm thay đổi hay mất đi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó. Người cho vay ch ỉ t ạm th ời m ất đi quy ền sử dụng lượng giá trị trong thời gian cho vay, nhưng vẫn bảo trì đ ược quyền s ở h ữu đ ối v ới ngu ồn vốn cho vay. Người đi vay mặc dù được sử dụng nguồn vốn trong thời gian cho vay, nh ưng h ọ không có quyền sở hữu đối với nguồn vốn này. Là quan hệ chuyển nhượng mang tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển  nhượng phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi sau khi kết thúc quan hệ tín dụng. Phần lãi đ ảm bảo cho lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Đối với người cho vay, đây là phần ti ền mà h ọ xứng đáng được nhận vì đã hy sinh quyền sử dụng ngu ồn v ốn trong th ời gian cho vay. Còn đ ối v ới người đi vay, đây là cái giá mà họ phải trả cho việc sử d ụng ngu ồn v ốn c ủa ng ười khác trong th ời gian diễn ra quan hệ tín dụng. Là quan hệ dựa trên cơ sở niềm tin: Đây là điều kiện tiên quyết để hình thành  nên một quan hệ tín dụng. Người cho vay phải tin tưởng rằng người đi vay s ẽ hoàn tr ả đ ầy đ ủ c ả gốc và lãi sau khi kết thúc thời hạn cho vay. Niềm tin này xuất phát từ uy tín c ủa người đi vay ho ặc tài sản đảm bảo. Người đi vay cũng tin tưởng rằng trong thời hạn vay, h ọ có kh ả năng t ạo ra m ột lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị đi vay. Niềm tin này dựa vào tình hình kinh t ế, tính hi ệu qu ả c ủa phương án sản xuất kinh doanh, … Chức năng của tín dụng: Tín dụng có 3 chứng năng chính như sau: b) Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trên phạm vi toàn xã hội: Tín d ụng th ực  hiện việc điều tiết nguồn vốn từ nơi tạm thừa nguồn vốn tiền tệ đến n ơi có nhu cầu sử d ụng v ốn. Hoạt động phân phối này luôn có hiệu quả bởi vì quan hệ tín dụng luôn gắn li ền v ới các đi ều ki ện đảm bảo hoàn trả và luôn luôn có lãi. Bằng phương thức này, vốn đ ược luân chuyển t ừ ng ười th ừa tiền không có cơ hội kinh doanh sang người có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Chức năng thanh khoản: Đây là chức năng cổ xưa nhất của tín dụng. Khi chủ thể  kinh tế thiếu tiền để mua hàng hóa, trong khi họ không có đủ số vốn tiền tệ, họ sẽ đến ngân hàng để Page 7 of 79
  8. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 xin cấp một khoản tín dụng. Như vậy, khi một khoản tín dụng được cấp, nó đã tăng cường khả năng thanh khoản của lượng hàng hóa trên. Chức năng tạo tiền: Tín dụng không chỉ tạo ra thanh kho ản mà nó còn làm cho  phương tiện lưu thông và thanh toán trong nền kinh tế tăng lên. Khi m ột ngân hàng c ấp m ột kho ản tín dụng thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc nó tạo ra một kho ản ti ền cung ứng thêm trong n ền kinh tế. Phân loại tín dụng III. Căn cứ vào thời hạn tín dụng a) Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng nh ằm đáp ứng  các nhu cầu ngắn hạn về vốn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo các nhu c ầu thanh toán, b ổ sung v ốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân. Đây là lo ại tín d ụng có m ức đ ộ r ủi ro th ấp, tránh được các rủi ro về lãi suất, lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh t ế vĩ mô nên lãi su ất của tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn các loại tín dụng khác. Tín dụng trung dài hạn: là các khoản vay có thời hạn dài h ơn 1 năm. Nó đ ược s ử  dụng để phát triển quá trình sản xuất theo chiều rộng ho ặc chi ều sâu. Vì th ời hạn dài và hi ệu qu ả của dự án là phỏng tính ở thời điểm hiện tại nên hình thức tín d ụng này ch ứa đ ựng m ức r ủi ro cao, bao gồm rủi ro các biệt và rủi ro hệ thống. Do đó, mức lãi suất của loại tín dụng này thường tăng t ỉ lệ thuận với thời hạn vay vốn. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng b) Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực hiện  thông qua hìn thức mua bán chịu. Trong đó, người bán chịu sẽ đóng vai trò là ng ười cho vay vì đã chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị tương ứng với giá tr ị hàng hóa bán ch ịu cho người vay (người mua chịu). Hình thức tín dụng này tiến hành đơn giản và có tác d ụng đ ẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Hạn chế chủ yếu của hình thức tín dụng này xuất phát từ b ản ch ất c ủa tín dụng trực tiếp bằng hàng hóa. Vì người cho vay (bán ch ịu) ch ỉ có th ể cho vay trên s ố v ốn mình có nên quy mô nhỏ, người đi vay (mua chịu) chỉ có thể vay đúng loại hàng hóa mà nhà cung c ấp có nên việc sử dụng lượng tiền vay không được linh hoạt. Tín dụng ngân hàng: là hình thức chuyển nhượng vốn gi ữa các chủ thể kinh t ế  trong xã hội thông qua trung gian ngân hàng. Các chủ thể th ừa v ốn cho ngân hàng vay d ưới hình th ức tiết kiệm, để rồi sau đó ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho các chủ th ể thi ếu v ốn vay l ại. Hình thức tín dụng này có ưu điểm là linh ho ạt về thời hạn c ủa người cho vay (ng ười g ửi ti ết ki ệm) và người đi vay (người thiếu vốn). Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì những chủ thể này không đủ đi ều ki ện đ ể tham gia vào các thị trường vốn trực tiếp. Tín dụng Nhà nước: là hình thức tín dụng giữa một bên là Nhà nước và m ột bên  là các chủ thể khác bao gồm: cá nhân, ngân hàng, các định chế tài chính phi ngân hàng, Ngân hàng trung ương hoặc các tổ chức nước ngoài. Nhà nước sẽ vay bằng cách phát hành ra Tín phiếu kho bạc (ngắn hạn) hoặc Trái phiếu (dài hạn) với thời hạn khác nhau. Người mua các lo ại Tín phi ếu ho ặc Trái phiếu này sẽ trở thành người cho Nhà nước vay. Tín dụng doanh nghiệp: gồm 2 hình thức tín dụng khác nhau:  Page 8 of 79
  9. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 - Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng mà các công ty l ớn s ử d ụng đ ể kích thích hoạt động tiêu thụ sản phẩm, trong đó công ty cho phép người tiêu dùng sử d ụng m ột l ượng hàng hóa, dịch vụ của công ty mà không phải trả tiền ngay. - Tín dụng doanh nghiệp mà công chúng đóng vai trò ti ết kiệm: là hình th ức tín dụng mà các công ty sử dụng để vay vốn trực ti ếp trên thị tr ường v ốn thông qua vi ệc phát hành trái phiếu công ty. Các cá nhân hay tổ chức mua trái phiếu của công ty sẽ trở thành người cho vay đối với công ty đó. Chương 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÍN DỤNG (TT) Lợi tức và lãi suất tín dụng IV. Khái niệm 1) Lãi suất là giá của quyền sử dụng vốn vay trong trong th ời gian vay mà ng ười s ử d ụng ph ải tr ả cho người sở hữu. Lãi suất có thể là thu nhập hay chi phí tùy theo xem xét theo góc đ ộ c ủa ng ười đi vay hay ng ười cho vay. Đối với người đi vay, thì lãi là chi phí phải trả cho vi ệc sử dụng v ốn c ủa người khác trong một khoản thời gian nhất định. Đối với người cho vay, thì lãi là thu nhập mà h ọ nh ận đ ược do đã hy sinh quyền sử dụng vốn trong thời gian cho vay. Tác dụng của lãi suất 2) Đối với nền kinh tế a) Lãi suất phải được trả bởi vì đồng tiền hiện tại có giá trị lớn hơn đồng ti ền trong t ương lai. Người ta sẽ không chuyển nhượng vốn nếu không có lãi suất hoặc lãi suất không đ ủ bù đắp s ự m ất giá của đồng tiền. Với ý nghĩa như vậy, lãi suất ảnh hưởng đến hầu hết toàn bộ các quyết đ ịnh kinh t ế c ủa m ọi chủ thể trong xã hội. Đối với hộ gia đình, lãi suất ảnh h ưởng tr ực ti ếp đ ến t ỷ l ệ gi ữa tiêu dùng và tiết kiệm. Đối với doanh nghiệp, lãi suất cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Cuối cùng, xét trên góc độ quốc gia, các quyết định này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng tr ưởng và t ỷ l ệ th ất nghi ệp c ủa quốc gia. Đối với Nhà nước b) Lãi suất là công cụ của chính sách tiền tệ do Ngân hàng trung ương qu ản lý. Khi n ền kinh t ế rơi vào trì trệ và suy thoái, Ngân hàng trung ương có thể h ạ lãi su ất nh ằm tăng cung ti ền và kích c ầu để thúc đẩy kinh tế phát triển vượt qua tình trạng suy thoái. Ngược lại, khi n ền kinh t ế r ơi vào tình trạng lạm phát cao có ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, Ngân hàng trung ương có th ể nâng lãi suất lên nhằm rút bớt tiền ra khỏi lưu thông, kiềm chế lạm phát. Trong điều kiện bình thường, Ngân hàng trung ương theo đuổi chính sách lãi suất h ợp lý nhằm duy trì sự ổn định của nền kinh tế. Một chính sách lãi su ất thích h ợp ph ải đ ạt đ ược 2 m ục tiêu, đó là vừa khuyến khích tiết kiệm, vừa kích thích doanh nghiệp vay vốn để mở rộng sản xuất. Các lý thuyết về sự quyết định lãi suất V. Lý thuyết cổ điển về lãi suất 1) Page 9 of 79
  10. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Đây là một trong những lý thuyết cổ xưa về lãi suất. Lý thuyết này đ ược xây d ựng vào th ế k ỷ 18 và 19 bởi các nhà kinh tế người Anh. Sau đó lý thuyết này được chắt lọc lại bởi nhà kinh tế người Áo là Bohm Bawek. Vào thế kỷ 20, nó được Irving Fisher phát tri ển. Lý thuyết này cho r ằng lãi su ất được quyết định bởi 2 yếu tố: cung tiền tiết kiệm và cầu vốn đầu tư. Cung tiền tiết kiệm a) Nguồn cung tiền tiết kiệm chủ yếu là từ hộ gia đình, các đơn vị sản xuất kinh doanh và t ừ các tổ chức chính phủ. Tiết kiệm của hộ gia đình là tiền tạm thời chưa chi tiêu của hộ gia đình, nó là chênh l ệch gi ữa thu nhập và chi tiêu ở 1 thời điểm nào đó. Nhìn chung, ti ết ki ệm h ộ gia đình ph ụ thu ộc vào 2 y ếu t ố: thu nhập của hộ gia đình và lãi suất trong nền kinh tế. Các đơn vị kinh doanh cũng có thặng dư vốn tiền tệ và đầu tư nguồn vốn này trên thị trường tài chính, qua đó góp phần làm tăng nguồn cung tiết kiệm. Nguồn ti ết kiệm c ủa đ ơn v ị sản xu ất kinh doanh thể hiện thông qua lợi nhuận giữ lại. Doanh số tiết kiệm của đơn v ị sản xu ất kinh doanh ph ụ thuộc vào lợi nhuận hoạt động và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Tiết kiệm của chính phủ không thường xuyên như hộ gia đình và đ ơn v ị s ản xu ất kinh doanh. Tiết kiệm chính phủ chủ yếu là khi nào các khoản thu nhập tạm thời vượt các khoản chi. Do vậy, lãi suất không quan trọng và không ảnh hưởng lắm đến tiết kiệm của chính phủ. Cầu vốn đầu tư b) Cầu vốn đầu tư chủ yếu là nhu cầu vốn c ủa doanh nghiệp và m ột phần c ủa chính ph ủ. Hàng năm, doanh nghiệp cần một lượng vốn rất lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính ph ủ cũng có nhu cầu về vốn khi nguồn thu ngân sách không đủ bù đắp cho chi phí c ủa năm tài chính đó. Theo lý thuyết này thì cầu vốn đầu tư có quan hệ tỷ lệ nghịch với lãi su ất, nghĩa là khi lãi su ất tăng thì s ẽ dẫn đến giảm cầu vốn đầu tư và ngược lại. Theo lý thuyết cổ điển về lãi suất, kết hợp sự tác động qua lại gi ữa cung ti ết ki ệm và c ầu v ốn đầu tư quyết định lãi suất trên thị trường tài chính. Lãi suất cân bằng đ ược quyết đ ịnh khi nào cung tiết kiệm trên thị trường tài chính bằng với cầu vốn đầu tư. Lý thuyết thanh khoản vể lãi suất 2) Vào những năm 1930, nhà kinh tế học người Anh John Maynard Keynes đã phát tri ển lý thuyết ngắn hạn về lãi suất, gọi là lý thuyết thanh khoản về lãi suất. Theo lý thuyết này, s ự tác đ ộng gi ữa tổng cầu và tổng cung tiền tệ quyết định lãi suất cân bằng trong ngắn hạn. Tổng cầu tiền tệ a) Tổng cầu tiền tệ trong nền kinh tế là tổng nhu cầu tiền cho giao d ịch, d ự phòng và đ ầu c ơ. Vì yếu tố chính quyết định nhu cầu tiền cho giao dịch và dự phòng là thu nhập chứ không ph ải lãi su ất cho nên nhu cầu tiền tệ xem như cố định ở 1 mức thu nhập quốc dân nào đó. Tổng cung tiền tệ b) Trong nền kinh tế hiện đại, cung tiền tệ được kiểm soát hoặc quy định chặt chẽ bởi chính phủ. Vì những quyết định của chính phủ liên quan đến khối tiền tệ và chịu tác động c ủa v ấn đ ề phúc l ợi công cộng chứ không phụ thuộc vào lãi suất nên cung ti ền t ệ đ ược xem là không co giãn theo lãi suất. Page 10 of 79
  11. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Theo lý thuyết thanh khoản, lãi suất được quyết định khi cung và cầu ti ền tệ bằng nhau, và c ầu ở đây là tổng cầu cho 3 nhu cầu: giao dịch, dự phòng và đầu cơ. Lý thuyết tín dụng về sự quyết định lãi suất 3) Lý thuyết tín dụng về lãi suất cho rằng lãi suất phi rủi ro (risk-free interest rate) đ ược quy ết định bở sự tác động qua lại giữa 2 yếu tố cung và cầu tín dụng hay cung và cầu quỹ cho vay. Cầu tín dụng bao gồm nhu cầu từ các đơn vị sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng, chính ph ủ và nhu cầu vay mượn của người nước ngoài trên thị tr ường n ội đ ịa. Cung tín d ụng bao g ồm b ốn nguồn: tiền tiết kiệm, tiền dự trữ, tiền tạo ra bởi hệ thống ngân hàng và ti ền cho vay trên th ị tr ường nội địa của các cá nhân nước ngoài. Lý thuyết tín dụng cho rằng chính 2 yếu tố cung và c ầu tín d ụng quy ết đ ịnh lãi su ất và doanh số cho vay trong nền kinh tế. Lãi suất có khuynh hướng di chuyển về điểm cân b ằng, ở đó cung tín dụng bằng cầu tín dụng. Các phương pháp xác định lãi suất VI. Xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất phi rủi ro và LIBOR 1) Lãi suất phi rủi ro: Là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro m ất khả a) năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu kho bạc hình thành dựa trên c ơ sở đấu th ầu tín phi ếu mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro. Lãi suất huy động vốn: Là lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng khi huy đ ộng b) tiền gửi. Rd = Rf + Rtd Trong đó: Rd: lãi suất huy động vốn Rf: lãi suất phi rủi ro Rtd: tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng Lãi suất cơ bản: Là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho các tổ c) chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành d ựa trên c ơ s ở quan h ệ cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản có thể xác định theo công thức: Rcb = Rd + Rtn Trong đó: Rcb: lãi suất cơ bản Rd: lãi suất huy động vốn Rtn: tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản d) Ngân hàng thương mại thường dựa vào lãi suất c ơ bản đ ể xác đ ịnh lãi su ất cho vay đ ối v ới khách hàng sau khi đã điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau: R = Rcb + Rth + Rct Trong đó: R: lãi suất cho vay Rcb: lãi suất cơ bản Page 11 of 79
  12. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Rth: tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn Rct: tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR e) Đối với các khoản tín dụng bằng USD, ngân hàng thương mại có th ể xác đ ịnh lãi su ất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR (London Interbank Offer Rate) ho ặc SIBOR (Singapore Interbank Offer Rate). Ngân hàng có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bằng công thức sau: R = LIBOR + Rtd + Rth Trong đó: R: lãi suất cho vay Rtd: tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng Rth: tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn Xác định lãi suất hiệu dụng dựa vào lãi suất danh nghĩa 2) Khi huy động vốn hay cho vay, ngân hàng đều công bố lãi su ất nh ất đ ịnh. Lãi su ất này g ọi là lãi suất danh nghĩa. Thật ra, lãi suất mà khách hàng được hưởng hay phải tr ả khác so v ới lãi su ất công bố, lãi suất này được gọi là lãi suất hiệu dụng (effective rate). S ở dĩ có s ự khác bi ệt này là do cách tính lãi và nhập lãi vào vốn gốc tạo ra. Lãi suất hiệu dụng được tính theo công thức sau: re = (1 + r/s) – 1 Trong đó: re: lãi suất hiệu dụng r: lãi suất danh nghĩa s: số kỳ tính lãi suất Bảo đảm tín dụng VII. Giới thiệu chung về các hình thức bảo đảm tín dụng 1) Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất, đồng th ời, nó cũng chứa nhiều rủi ro nhất. Mặc dù trước khi giải ngân, ngân hàng đã tr ải qua các khâu nh ư thu th ập, x ử lý thông tin, phân tích, thẩm định khả năng trả n ợ của khách hàng nhưng r ủi ro m ất v ốn v ẫn không thể nào bị loại bỏ hoàn toàn. Như vậy, bảo đảm tín dụng được ngân hàng s ử d ụng nh ư là m ột phương pháp làm tăng khả năng thu hồi vốn, đồng thời làm giảm rủi ro tín dụng. “Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm ti ền vay là vi ệc các t ổ ch ức tín d ụng áp d ụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý đ ể thu h ồi các kho ản n ợ đã cho khách hàng vay”. Nói chung, bất kỳ tài sản nào cũng có thể dùng làm bảo đảm tiền vay, mi ễn là nó đáp ứng đ ược các tiêu chí sau: Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ bảo đảm;  Tài sản dùng làm bảo đảm phải tạo ra được ngân lưu;  Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản bảo đảm.  Các hình thức bảo đảm tín dụng 2) Page 12 of 79
  13. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp a) Thế chấp tài sản là việc bên vay vốn dùng tài sản của mình thế chấp cho bên cho vay đ ể đ ảm bảo cho khoản vay. Tài sản dùng để thế chấp là bất động sản hoặc quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hợp pháp của bên đi vay. Thế chấp bất động sản Bất động sản là tài sản không thể di dời được như nhà xưởng, nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền với nhà xưởng, nhà ở. Giá trị của tài sản thế chấp bao gồm giá trị bản thân tài sản, cộng với hoa lợi, lợi tức và các quyền gắn liền với bất động sản đó. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất Ở Việt Nam, đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý và ti ến hành giao đất ho ặc cho thuê l ại đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, c ơ quan Nhà n ước, t ổ ch ức chính trị, xã hội sử dụng ổn định lâu dài. Trong các chủ thể được kể trên, chỉ có cá nhân, h ộ gia đình và các tổ chức kinh tế mới được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố b) Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản của mình cho bên vay để đảm bảo cho kho ản vay. Các tài sản dùng để cầm cố có thể là tài sản có đăng ký quyền s ở h ữu ho ặc tài s ản không có đăng ký quyền sở hữu. Đối với tài sản không đăng ký quyền s ở h ữu, khi c ầm c ố, tài s ản ph ải giao nộp cho bên cho vay quản lý. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở h ữu, khi c ầm c ố hai bên có th ể thỏa thuận để cho bên đi vay có thể giữ tài sản. Tài sản cầm cố có thể là các loại tài sản sau: Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc thiết bị, hàng hóa, vàng b ạc, tàu bi ển, máy  bay,…; Tiền trên tài khoản tiền gửi;  Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu;  Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghi ệp, quyền th ụ  trái,…; Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.  Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay c) Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của người đi vay mà kho ản ti ền vay tham gia t ạo ra một phần hay toàn bộ giá trị của tài sản. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành t ừ v ốn vay là việc người đi vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay bảo đảm cho kho ản vay. B ảo đ ảm ti ền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các trường hợp sau: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho ngân hàng cho vay đ ối v ới  khách hàng và đối tượng vay; Ngân hàng cho vay trung dài hạn với các dự án đ ầu t ư phát tri ển s ản xu ất, kinh  doanh, dịch vụ, đời sống. Ngoài ra khách hàng phải là người có uy tín, có khả năng tài chính, có d ự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản b ảo đảm ti ền vay t ối thi ểu bằng 50% vốn đầu tư. Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh d) Page 13 of 79
  14. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Bảo lãnh là việc bên thứ 3 (người nhận bảo lãnh) cam kết với bên cho vay sẽ th ực hi ện nghĩa vụ thay thế cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người đ ược b ảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh có thể chia làm 2 loại chính: Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3 là vi ệc bên thứ 3 cam k ết v ới bên cho vay  về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là bi ện pháp b ảo  đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài s ản, theo đó, t ổ ch ức đoàn th ể chính trị xã hội dùng uy tín của mình để bảo lãnh cho bên đi vay. Chương 3: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Các loại thị trường trong hệ thống kinh tế I. Có nhiều loại thị trường trong hệ thống kinh tế, tuy nhiên, ta có thể phân thành 3 loại thị trường cơ bản: thị trường các yếu tố sản xuất, thị trường sản phẩm và thị trường tài chính. Thông qua thị trường các yếu tố sản xuất, các đơn vị tiêu dùng cung c ấp cho các đ ơn v ị s ản xuất sức lao động, kỹ năng quản lý, đất đai,… và nhận thu nhập từ các đơn vị sản xu ất ti ền t ệ d ưới dạng lương, tiền thuê, lợi tức. Thông qua thị trường sản phẩm, các đơn vị kinh doanh cung c ấp cho các đ ơn v ị tiêu dùng s ản phẩm tạo ra và nhận lại tiền tệ từ các đơn vị tiêu dùng dưới dạng tiền bán hàng. Thị trường tài chính, lại đóng một vai trò đặc biệt trong vi ệc k ết n ối gi ữa đ ơn v ị s ản xu ất và đơn vị tiêu dùng. Trên thị trường này, các đơn vị tiêu dùng đóng vai trò là người đ ầu t ư, còn các đ ơn vị sản xuất đóng vai trò là người tiêu thụ thông qua việc phát hành chứng khoán để huy động vốn. Tài sản tài chính II. Khái niệm 1) Tài sản tài chính là một trái quyền xác nhận quyền sở h ữu h ợp pháp đ ối v ới m ột l ợi ích ti ền t ệ nào đó. Định giá tài sản tài chính 2) Định giá tài sản tài chính là quyết định một cách chính xác và công bằng giá tr ị hay giá c ả c ủa một tài sản tài chính. Quy trình định giá tài sản tài chính gồm có 3 bước: Ước lượng dòng tiền kỳ vọng thu được từ tài sản tài chính  Quyết định lãi suất chiết khấu thích hợp cho việc tính hiện giá của dòng ti ền kỳ  vọng Tính hiện giá dòng tiền để quyết định giá trị của tài sản tài chính.  Chức năng của tài sản tài chính: Có 2 chức năng cơ bản: 3) Chức năng chuyển dịch vốn thặng dư để đầu tư vào tài sản hữu hình. Đây là ch ức a) năng chính của tài sản tài chính. Nhà đầu tư sử dụng vốn nhàn r ỗi c ủa mình đ ể đ ầu t ư vào tài s ản tài Page 14 of 79
  15. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 chính với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Người phát hành thông qua tài s ản tài chính s ẽ đ ạt đ ược nguồn vốn tiền tệ mong muốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng phân tán rủi ro trong việc đầu tư vào tài sản h ữu hình. Thông qua tài b) sản tài chính, người sản xuất kinh doanh sẽ chia sẻ một ph ần r ủi ro kinh doanh cho ng ười mua tài sản tài chính. Tuy nhiên, người mua tài sản tài chính sẽ chỉ chịu chấp nhận chia s ẻ r ủi ro v ới ng ười sản xuất nếu họ kỳ vọng thu được một khoản lợi nhuận thỏa đáng cho khoản đầu tư đó. Tính chất của tài sản tài chính 4) Tính tiền tệ: Một số tài sản tài chính có thể sử dụng làm trung gian trao đ ổi và  thanh toán các dịch vụ tiền tệ. Tính có thể phân chia giá trị: Tài sản tài chính có thể có m ệnh giá theo t ừng m ức  độ lớn nhỏ khác nhau cho tiện lợi trong giao dịch. Tính có thể chuyển đổi thành tiền: Tài sản tài chính có th ể thu h ồi l ại và chuy ển  đổi thành tiền như trước lúc đầu tư. Tính có thời hạn: Nói chung, mỗi tài sản tài chính đều có th ời hạn đáo hạn nh ất  định (trừ cổ phiếu và trái phiếu vĩnh cửu). Tính thanh khoản: Tài sản tài chính có thể thanh lý để thu hồi tiền mặt.  Tính có thể chuyển đổi: Tài sản tài chính có thể chuyển đổi từ dạng này sang  dạng khác. Tính hối đoái: Tài sản tài chính có thể bi ểu hi ện giá tr ị c ủa nó b ằng nhi ều lo ại  tiền tệ khác nhau. Tính sinh lợi: Tài sản tài chính được hưởng lợi tức trên số vốn đầu tư.  Tính phức hợp: Tài sản tài chính có thể là phức hợp c ủa nhi ều tài sản tài chính  đơn giản. Tính chịu thuế: Do tài sản tài chính sinh lợi nên nó là đối tượng thu thuế lợi tức.  Hệ thống tài chính: Một hệ thống tài chính thường bao gồm: III. Thị trường tài chính  Các tổ chức tài chính  Công cụ tài chính  Khi thặng dư vốn, các đơn vị kinh tế cần phải quyết định xem nên đ ầu t ư s ố v ốn này vào th ị trường tài chính hay các tổ chức tài chính để tìm kiếm lợi nhuận. Khi tạm thời thi ếu h ụt, các đ ơn v ị kinh tế cần quyết định nên tìm nguồn tài trợ từ thị trường tài chính hay các t ổ ch ức tài chính. Ngoài ra, còn cần phải quyết định xem nên sử dụng công cụ tài chính nào mới là phù hợp. Thị trường tài chính IV. Khái niệm 1) Thị trường tài chính là nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó mà vốn được chuyển giao m ột cách trực tiếp hay gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn. Page 15 of 79
  16. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Vai trò: Thị trường tài chính có 4 vai trò chính như sau: 2) Thị trường tài chính góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn b ộ n ền a) kinh tế Thông qua thị trường tài chính thu nhập của người dân sẽ được c ải thi ện bằng cách tiêu th ụ những nguồn vốn thừa, giúp cho người tiết kiệm có nhiều cơ h ội đ ầu t ư ti ền c ủa h ọ. Các nhà kinh doanh thông qua thị trường tài chính có thể tập trung và sử dụng các ngu ồn tài nguyên vào công vi ệc kinh doanh một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Đối với ngân sách Nhà n ước, vi ệc bù đ ắp các khoản bội chi hoặc huy động vốn để xây dựng các công trình công c ộng b ằng cách vay v ốn trên th ị trường tài chính thay vì phát hành tiền có ý nghĩa vô cùng quan tr ọng vì nó s ẽ không làm tăng l ượng tiền phát hành thêm trong lưu thông. Tóm lại, một thị trường tài chính có hiệu quả sẽ tận dụng ở mức cao nhất m ọi nguồn vốn ti ềm tàng trong nước và từ nước ngoài để phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Thị trường tài chính tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các l ợi ích kinh t ế c ủa b) các chủ thể kinh tế trên thị trường Thông qua các cuộc đấu giá tập trung giữa nguồn cung và nguồn c ầu, c ơ ch ế th ị tr ường s ẽ hình thành giá cả tốt nhất cho cả bên mua và bên bán. N ếu thi ếu th ị tr ường tài chính ho ặc th ị tr ường tài chính không phát triển, điều kiện gặp nhau giữa bên cung và bên c ầu sẽ b ị h ạn chế, m ức giá s ẽ không phản ánh đúng đắn sức mua và sức bán. Chính vì thế, người ta xem th ị tr ường tài chính là n ơi tạo môi trường thuận lợi để điều hòa lợi ích kinh tế giữa các chủ thể khác nhau trên thị trường. Thị trường tài chính là công cụ tuyển chọn và kích thích các doanh nghiệp sản xuất c) kinh doanh lành mạnh, có hiệu quả Tự bản thân cơ chế hoạt động của thị trường tài chính chọn ra nh ững d ự án có tri ển v ọng đ ể tài trợ. Những doanh nghiệp có dự án tốt sẽ nhận được nhiều vốn với chi phí r ẻ. Ngược l ại, doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hay có những dự án tồi sẽ khó thu hút v ốn ho ặc ph ải tr ả chi phí s ử dụng vốn đắt hơn. Do đó, các doanh nghiệp muốn huy động v ốn trên th ị tr ường tài chính ph ải tính toán sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh lành mạnh và hiệu quả ngày càng cao hơn. Thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính d) Thị trường tài chính còn là kênh dẫn truyền vốn từ những chủ thể thặng d ư ti ết ki ệm sang các chủ thể thiếu hụt nguồn vốn tiền tệ. Nhờ vào sự phát tri ển của công nghệ thông tin (thông qua v ệ tinh, cáp quang, máy fax và các tiến bộ công nghệ khác) mà các đ ịnh ch ế tài chính có th ể k ết n ối giao dịch cho các chủ thể thặng dư và thiếu hụt cách xa nhau hàng nghìn km m ột cách nhanh chóng. Nh ư vậy, thị trường tài chính đã góp phần làm giảm một lượng lớn các chi phí có liên quan đ ến giao d ịch tài chính: chi phí thu thập thông tin, chi phí nghiên cứu, chi phí tìm gặp,… Phân loại: Người ta phân loại thị trường tài chính dựa vào một số tiêu chí sau 3) đây: Căn cứ vào thời hạn của các công cụ tài chính a) Thị trường tiền tệ: Là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn. M ột  công cụ tài chính được xem là ngắn hạn nếu công cụ đó có thời hạn thanh toán từ 1 đêm (24 giờ) đến 12 tháng. Đặc trưng của thị trường tiền tệ là tính thanh kho ản rất cao, r ủi ro th ấp. B ởi vì th ời h ạn thanh toán ngắn nên những biến động lãi suất không gây ảnh hưởng l ớn đến giá c ả c ủa các công c ụ Page 16 of 79
  17. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 tài chính. Ngoài ra, các công cụ của thị trường tiền tệ được phát hành theo dạng chu ẩn m ực hóa cao và thị trường thứ cấp của chúng rất phát triển. Thị trường vốn: Là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính trung và dài h ạn.  Thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính này là trên 1 năm. Tính thanh khoản của các công cụ tài chính trên thị trường vốn thường thấp và thị trường thứ c ấp của nó không phát tri ển. Th ị tr ường v ốn được chia ra thành thị trường tín dụng trung dài hạn và thị trường ch ứng khoán. Th ị tr ường tín d ụng là nơi vốn được chuyển từ người tiết kiệm sang người đầu tư thông qua trung gian tài chính. Th ị trường chứng khoán là nơi mua bán, trao đổi các chứng khoán (trái phi ếu, c ổ phi ếu) có th ời h ạn trên 1 năm. Căn cứ vào phương pháp tổ chức thị trường b) Thị trường sơ cấp: Là nơi phát hành ra các công c ụ tài chính. Đ ặc đi ểm n ổi b ật  của các giao dịch trên thị trường sơ cấp là nó tạo ra các công cụ tài chính m ới. Người s ử d ụng các th ị trường sơ cấp thường là các doanh nghiệp và Nhà nước. Thị trường thứ cấp: Là nơi mua bán, trao đổi các công c ụ tài chính đã đ ược phát  hành. Ngược lại với thị trường sơ cấp, mặc dù thị trường thứ cấp có múc độ giao d ịch rất l ớn, nhưng thị trường thứ cấp không huy động thêm vốn, không hỗ trợ đầu tư m ới. Ch ức năng c ơ b ản của thị trường thứ cấp là tăng thêm tính thanh khoản cho thị trường sơ cấp, khiến cho các công cụ tài chính do thị trường sơ cấp phát hành trở nên hấp dẫn hơn, dễ tiêu thụ hơn. Các tổ chức tài chính: gồm 2 loại: V. Tổ chức nhận tiền gửi 1) Đây là loại hình chủ yếu của các tổ chức tài chính. Nó nhận ti ền g ửi t ừ nh ững đ ơn v ị th ặng d ư vốn và cung cấp tín dụng cho những đơn vị thiếu hụt vốn ho ặc đầu tư bằng cách mua bán ch ứng khoán. Tổ chức nhận tiền gửi bao gồm các loại hình sau đây: Ngân hàng thương mại: Là tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là a) nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức tiền gửi và sử dụng ti ền gửi đó đ ể cho vay và th ực hiện các dịch vụ tài chính khác. Tổ chức tiết kiệm: Là loại hình tổ chức nhận tiền gửi thường được tổ chức dưới b) hình thức hiệp hội tiết kiệm và cho vay hoặc ngân hàng tiết kiệm. Nó ho ạt động tương t ự như ngân hàng thương mại nhưng tập trung chủ yếu vào khách hàng cá nhân hơn là khách hàng công ty. Hiệp hội tín dụng: Là tổ chức nhận tiền vốn huy động từ hội viên, và h ầu h ết c) nguồn vốn sẽ được sử dụng để cấp tín dụng cho các hội viên c ủa hi ệp h ội. Hi ệp h ội tín d ụng thường là tổ chức phi lợi nhuận. Tổ chức không nhận tiền gửi 2) Đây là loại hình tổ chức không huy động vốn dưới hình th ức ti ền g ửi mà huy đ ộng v ốn b ằng các hình thức khác như phát hành tín phiếu, trái phiếu ho ặc c ổ phiếu. Các t ổ ch ức này còn có tên g ọi khác là các tổ chức tài chính phi ngân hàng, bao gồm các loại tổ chức sau: Công ty tài chính: Huy động vốn bằng cách phát hành ch ứng khoán và s ử d ụng v ốn a) huy động dược để cho vay. Hoạt động cho vay của công ty tài chính cũng gi ống như ngân hàng thương mại nhưng nó tập trung vào một phân khúc thị trường cụ thể nào đó. Page 17 of 79
  18. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Quỹ đầu tư hỗ tương: Huy động vốn bằng cách bán cổ phần cho các nhà đầu tư và b) sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính. Công ty chứng khoán: Cung cấp đa dạng các loại d ịch v ụ tài chính nh ư môi gi ới, c) kinh doanh, tư vấn và bao tiêu chứng khoán. Công ty bảo hiểm: Huy động vốn bằng cách bán ch ứng nh ận b ảo hi ểm cho công d) chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên thị trường tài chính. Quỹ hưu bổng: Quỹ này hình thành từ tiền đóng góp của các công ty và đ ại di ện e) của Chính phủ. Nguồn vốn huy động được đầu tư trên thị trường tài chính, vốn gốc và l ợi nhu ận có được sẽ dùng để chi trả cho người lao động dưới hình thức lương hưu. Hàng hóa trên thị trường tài chính VI. Hàng hóa trên thị trường tiền tệ 1) Tín phiếu kho bạc: Là chứng nhận nợ ngắn hạn của Chính ph ủ đ ược phát hành đ ể a) tài trợ vốn cho các thâm hụt ngắn hạn thường xuyên của Chính phủ. Chứng chỉ tiền gửi: Là một biên nhận có lãi suất v ề kho ản ti ền gửi tại m ột ngân b) hàng hay các tổ chức ký thác khác trong một thời gian nhất định và có thể chuyển nh ượng đ ược trong thời gian còn hiệu lực. Thương phiếu: Là công cụ vay nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn ho ặc các công ty c) nổi tiếng phát hành. Thương phiếu được bán dưới mệnh giá theo phương thức chiết khấu. Chấp nhận ngân hàng: Là các hối phiếu đã được ngân hàng chấp nhận theo nghĩa d) bảo lãnh thanh toán. Hợp đồng mua lại: Là hợp đồng cho vay giữa ngân hàng và người kinh doanh, e) trong đó người kinh doanh dùng tín phiếu kho bạc để làm tài sản b ảo đảm, đ ồng th ời ng ười kinh doanh cam kết sẽ mua lại các tín phiếu kho bạc này với giá cao hơn khi đến hạn thanh toán nợ. Dự trữ của các ngân hàng: Là khoản tiền gửi của các ngân hàng tại ngân hàng Nhà f) nước. Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng số dư ti ền gửi này đ ể cho vay ngắn h ạn trên th ị trường liên ngân hàng. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán 2) Chứng khoán là những chứng thư dưới dạng vật chất hoặc đi ện t ử, xác nh ận quy ền tài chính hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán và có thể mua bán, trao đổi trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu: Là một chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu hợp pháp của a) một chủ thể đối với một doanh nghiệp cổ phần. Trái phiếu: Là một chứng thư xác nhận khoản nợ của m ột tổ chức phát hành đ ối b) với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả kho ản n ợ kèm v ới ti ền lãi trong m ột th ời h ạn nh ất định. Trái phiếu được chia làm 2 loại: Trái phiếu công ty và Trái phiếu chính phủ. Các công cụ chứng khoán phái sinh : Là các công cụ tài chính đ ược th ể hi ện d ưới c) các hợp đồng mua bán được chuẩn mực hóa về loại hàng hóa, về giá trị hợp đ ồng, v ề th ời hạn và th ị trường giao dịch. Có 2 loại công cụ phái sinh cơ bản: Page 18 of 79
  19. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Hợp đồng tương lai: cho phép những người tham gia hợp đ ồng mua hay bán hàng  hóa được lựa chọn vào một ngày xác định trong tương lai theo giá đã đ ược xác đ ịnh vào th ời đi ểm ký hợp đồng. Hợp đồng quyền chọn: Là hợp đồng cho phép người mua hợp đồng đ ược quyền  (không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán hàng hóa được lựa chọn, vào một ngày xác đ ịnh trong t ương lai theo giá đã được xác định vào thời điểm ký hợp đồng. Hiệu quả của thị trường tài chính VII. Thị trường tài chính hiệu quả là một thị trường trong đó giá hiện tại c ủa tài sản tài chính ph ản ánh đầy đủ mọi thông tin có liên quan. Nghĩa là giá thị trường của những chứng khoán riêng biệt biến đổi rất nhanh theo thông tin mới xuất hiện. Eugene Fama là người đi đầu trong việc nghiên cứu thị tr ường hi ệu qu ả. Ông mô tả 3 m ức đ ộ hiệu quả của thị trường như sau: Hình thức hiệu quả yếu: Giá cả hiện tại phản ánh đầy đ ủ k ết qu ả giá c ả trong  quá khứ, hay nói khác đi, hiểu biết về động thái giá cả quá khứ sẽ giúp c ải thi ện được khả năng d ự báo giá cả trong tương lai. Hình thức hiệu quả trung bình: Giá cả hiện tại phản ánh đầy đủ tất c ả những  thông tin được công bố, chẳng hạn như báo cáo thường niên hoặc những thông tin có liên quan. Hình thức hiệu quả cao: Giá cả hiện tại phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin, k ể  cả thông tin quá khứ, thông tin được công bố lẫn thông tin n ội gián (thông tin mà ch ỉ nh ững ng ười trong công ty mới biết). Chương 4: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Các vấn đề căn bản của ngân hàng thương mại II. Định nghĩa 1) Có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại, dưới đây là một số đ ịnh nghĩa c ủa các qu ốc gia khác nhau: Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh chuyên cung c ấp các d ịch v ụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính”. Pháp: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở th ường xuyên nh ận c ủa công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các kho ản tiền mà họ dùng cho chính h ọ vào nghi ệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam (2010): “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy đ ịnh c ủa Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Chức năng: Ngân hàng thương mại có 4 chức năng chính sau đây: 2) Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: a) Thực hiện chức năng này, Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng, đáp ứng nhu c ầu rút ti ền và chi ti ền c ủa h ọ. Ch ức Page 19 of 79
  20. Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 năng này đã có trong thời kỳ sơ khai của ngân hàng, xuất phát từ nhu c ầu đảm bảo an toàn cho tài sản, và người gửi tiền phải trả một khoản phí giữ hộ cho ngân hàng. Về sau, ngân hàng s ử d ụng khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay, và thay vì khách hàng phải tr ả thù lao gi ữ h ộ cho ngân hàng, ngân hàng phải trả thêm cho cho khách hàng khoản lợi tức ti ền gửi. Ngày nay, khi n ền kinh t ế ngày càng phát triển, nhu cầu bảo vệ tài sản và mong muốn sinh l ời t ừ các kho ản ti ền có đ ược càng làm cho chức năng này của ngân hàng thêm nổi bật. Chức năng trung gian thanh toán b) Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hi ện thanh toán theo yêu c ầu c ủa khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài kho ản tiền gửi tiền thu bán hàng hoặc các khoản phải thu khác theo lệnh của kháh hàng. Ngân hàng th ực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức năng làm thủ qu ỹ cho xã h ội. Vi ệc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là ti ền đ ề đ ể ngân hàng thực hiện vai trò trung gian thanh toán. Nhờ vào chức năng này, các ch ủ th ể kinh t ế không ph ải giữ nhiều tiền mặt trong túi, không cần phải trực ti ếp gặp các ch ủ n ợ dù gần hay xa mà v ẫn th ực hiện được việc thanh toán. Điều này làm giảm đáng kể các rủi ro và chi phí có liên quan. Chức năng trung gian tín dụng c) Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng đóng vai trò là c ầu n ối gi ữa ng ười th ừa vốn và người thiếu vốn. Thông qua việc huy động nguồn v ốn t ạm th ời nhàn r ỗi, ngân hàng hình thành quỹ cho vay để cung cấp vốn cho nền kinh tế. Qua đó, ngân hàng đã góp ph ần t ạo nên l ợi ích cho tất cả các bên tham gia: Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi nhuận từ kho ản vốn t ạm th ời nhàn r ỗi  dưới hình thức lãi suất. Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu,  thanh toán mà không cần phải tốn nhiều sức lực và thời gian tìm kiếm n ơi cung ứng ngu ồn v ốn phù hợp với nhu cầu của mình. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch gi ữa lãi su ất  cho vay và lãi suất tiền gửi. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong vi ệc thúc đẩy tăng  trưởng kinh tế vì nó biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành ho ạt đ ộng, đáp ứng nhu c ầu v ốn đ ể đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục. Chức năng tạo tiền d) Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng có kh ả năng t ạo ra ti ền tín dụng (tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản thanh toán của ngân hàng. Mức độ m ở rộng ti ền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi m. Hệ số này được quyết định bởi các yếu tố khác như tỷ lệ dự trữ bắt buộc rd, tỷ lệ sử dụng tiền mặt trên tiền gửi thanh toán c, tỷ lệ dự trữ dư thừa re. Trên cơ sở nghiên cứu một cách lý thuyết thì hệ số tạo tiền m của một hệ thống ngân hàng là: m = (1/rd ) - 1 Phân loại ngân hàng thương mại III. Dựa vào hình thức sở hữu: có thể chia thành các loại sau: 1) Page 20 of 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2