Chuong 13
lượt xem 6
download
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Chương 13 Chế phẩm hợp kim nhôm và các kim loại khác Đ1. Khái niệm Nhôm nguyên tố chiếm đến 8,13% vỏ trái đất, chỉ đứng sau Oy và Silic. Nhôm tồn
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuong 13
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chương 13 Chế phẩm hợp kim nhôm và các kim loại khác Đ1. Khái niệm Nhôm nguyên tố chiếm đến 8,13% vỏ trái đất, chỉ đứng sau Oy và Silic. Nhôm tồn tại trong tự nhiên là hợp chất, ví như nhôm nguyên chất do luyện các khoáng nhôm sau đó điện giải mà thành. Nhôm thuộc kim loại màu, có mật độ 2,79g/cm3, chỉ bằng 1/3 của thép, nóng chảy ở 6600C. Nhôm có màu trắng bạc, có tính phản xạ ánh sáng mạnh, dẫn điện, nhiệt rất tốt. Nhôm có tính chảy và dát mỏng tốt, dễ gia công thành tấm, ống, giấy và màng mỏng, cường độ và độ cứng tương đối thấp, không chịu ăn mòn của axit và bazơ, dễ phản ứng với oxy. Điện thế điện cực của nhôm rất thấp, khi tiếp xúc với kim loại có điện thế điện cực cao mà có tồn tại điện môi (nước, khí) sẽ hình thành “vi pin” mà dẫn đến bị ăn mòn. Để nâng cao cường độ mà không làm giảm đặc tính vốn có của nó có thể cho thêm vào nguyên tố khác thành hợp kim nhôm. Hợp kim thường dùng có Nhôm – Mangan; Nhôm – Magie; Nhôm – Magie – Silic. Trong đó hợp kim Nhôm – Magie – Silic trước mắt đang là nguyên liệu dùng để làm cửa, tường và các chế phẩm trang sức khác. Bề mặt chế phẩm hợp kim nhôm dễ bị ăn mòn, có thể tiến hành xử lý bề mặt bằng oxy hoá dương cực và nhuộm màu bề mặt từ đó mà nâng cao được tính chịu ăn mòn, mài mòn, chịu ánh sáng, chịu khí hậu, mà bề mặt lại có các lớp màu sắc, có hiệu quả trang sức rất tốt. Oxy hoá dương cực nhôm chính là làm cho bề mặt của chế phẩm nhôm hình thành lớp oxy hoá nhân tạo (dày từ 5÷ 20µ m) dày hơn rất nhiều lớp oxy hoá tự nhiên (thường là 0,1µ m). Bởi vì lớp oxy hoá dương cực này là trạng thái đa lỗ, dễ hấp phụ vật chất có hại làm cho nhôm bị ô nhiễm bề mặt, dẫn đến bị ăn mòn, vì vậy còn phải tiến hành xử lý phong bố các lỗ này. 2
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Nhuộm màu bề mặt nhôm là thông qua khống chế chủng loại hàm lượng các nguyên tố trong nhôm và xử lý nhiệt mà thực hiện. Phương pháp nhuộm màu thường dùng có phương pháp tự nhiên, phương pháp điện giải. Phương pháp nhuộm màu tự nhiên là chỉ nhôm trong điều kiện điện giải và dung dịch điện giải đã định mà có thể bị oxy hoá dương cực đồng thời được nhuộm màu. Phương pháp nhuộm màu điện giải là tiến hành thêm một bước điện giải màng oxy hoá được sinh ra do phương pháp axit thường quy, làm cho ion dương có trong chất điện giải sau khi được lắng đọng vào đáy lỗ màng oxy hoá mà thực hiện nhuộm màu. Đ2. Chế phẩm trang sức hợp kim nhôm Chế phẩm của nó có hợp kim nhôm hình, hợp kim nhôm cửa, hợp kim nhôm tấm trang sức, hợp kim nhôm mành lật. I. Hợp kim nhôm hình Hình 13.1: Sơ đồ cán nhôm hình 1. Trục nén; 2. ống nén; 3. Khuôn nén; 4. Phơi nhôm; 5. Nhôm hình Nhôm hình là đem phôi nhôm gia nhiệt đến 400÷ 4500C đưa vào máy cán chuyên dùng, liên tục cán thành nhôm hình. Hình 13.1 là sơ đồ cán nhôm hình lõi rỗng. Nhôm hình được cán ra để nguội ở nhiệt độ phòng lại qua máy ép thủy lực để sửa sang hiệu chỉnh, cắt 2 đầu, qua lò xử lý loại bỏ nội ứng lực, 3
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n làm cho ổn định nội bộ, sau khi kiểm tra lại tiến hành xử lý oxy hoá và nhuộm màu, cuối cùng hình thành sản phẩm. Nhôm hình thường dùng trong công trình trang sức có nhôm cửa (số 46, 50, 65, 70, 90 thuộc về cửa kéo đẩy; số 38, 50 thuộc cửa mở ngang và các số nhôm hình khác), cửa lớn (nhôm hình cửa lò xo, nhôm hình cửa kéo đẩy, nhôm hình cửa không khung) nhôm hình bàn quay, tường che (số 120, 140, 150, 180 nhôm hình dấu khung hoặc lỗ khung), nhôm hình thông dụng (ống vuông, góc, chữ C), tấm cửa cuộn. Trượt Trượt Khung lên Xà dưới Xà trên Móc Hình 13.2: Mặt cắt ngang nhôm hình cửa sổ kéo đẩy số 90 Kích thước và hình dạng mặt cắt ngang nhôm hình là căn cứ vào đặc điểm sử dụng của nhôm hình, công dụng, cấu tạo và chịu lực mà xác định. Người sử dụng phải căn cứ vào tình hình cụ thể của công trình trang sức mà tiến hành lựa chọn. Đối với nhôm hình kết cấu nhất định phải qua tính toán sức bền mới được lựa chọn. 4
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n II. Hợp kim nhôm cửa sổ Cửa sổ hợp kim nhôm là đem nhôm hình cửa sổ qua cắt phôi, khoan lỗ, phay rãnh, taro bắt vít và các công nghệ khác mà chế thành cấu kiện cửa sổ, sau đó được liên kết lại, bịt kín và phối hợp với các phụ kiện ngũ kim mà thành sản phẩm. Cửa sổ nhôm có đặc điểm là nhẹ, cường độ cao, tính bịt kín và trang sức cao, chịu ăn mòn, gia công thuận tiện. Nó được sử dụng rộng rãi trong mọi công trình kiến trúc. Phân loại cửa sổ căn cứ vào kết cấu và phương thức mở có: Cửa sổ kéo đẩy, cửa mở bình thường, cửa sổ treo, cửa quay. Trong đó cửa đẩy kéo và cửa mở bình thường được sử dụng nhiều nhất. Độ rộng của hai loại cửa màng có: số 46, 50, 65, 70, 90 với cửa kéo đẩy; Với số 70, 90 với cửa lớn kéo đẩy; Số 38, 50 cho cửa sổ mở bình thường; Số 70, 100 cho cửa lớn mở bình thường. Hình 13.3 là kết cấu cửa sổ đẩy kéo hợp kim nhôm số 90. Móc Khung bên Khung bên Trượt trên Xà trên Trượt Xà dưới trên Trượt dưới Hình 13.3: Kết cấu cửa sổ đẩy kéo hợp kim nhôm số 90 5
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Yêu cầu tính năng cửa sổ hợp kim nhôm có: Cường độ, độ kín, khít khí, độ kín nước, lực mở đóng, cách âm, cách nhiệt, số liệu cụ thể căn cứ vào chủng loại khác nhau tra trong tiêu chuẩn hoá. Ký hiệu sơ cửa sổ nhôm hợp kim xem bảng 13.1. 6
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bảng 13.1: Ký hiệu sản phẩm cửa sổ nhôm hợp kim Tên sản Cửa sổ mở Cửa mở ngang Cửa sổ kéo đẩy Cửa kéo đẩy phẩm ngang Ký hiệu PLC APLC PLM SPLM TLC ATLC TLM STLM Tên sản Trục trượt Cố Treo trên Treo giữa Treo dưới Quay đứng phẩm mở ngang định Ký hiệu HPCL GLC SLC CLC XLC LLC Phương pháp biểu diễn là: Ký hiệu cửa (sổ), độ dày cửa (sổ); kích thước lỗ, cường độ nén của gió, tính thấu khí, tính thấu nước mưa, giá trị cách âm, cách nhiệt, cấp xử lý bề mặt của nhôm hình. Ví dụ: PLM70 – 1521 – 2500 . 2,0 . 300 . 25 . 0,33 – III. Hàm nghĩa là: PLM – Cửa hợp kim mở ngang; 70 - Độ dày khuôn cửa 70mm; 1521 – Cửa rộng 1500mm, cao 2100mm; 2500 – Chịu áp lực gió 2500MPa; 2,0 – Lượng thấu khí là 2m3/(m.h); 300 – Lượng thấu nước mưa 300MPa; 25 – Trị số cách âm là 25dB; 0,33 – Cách nhiệt là 0,33m2.K/W; III - Độ dày lớp oxy hoá cực dương là cấp III. Ngoài ra, cửa sổ hợp kim nhôm còn có loại cửa sổ hợp kim nhôm cao cấp chống trộm do nhôm cường độ cao làm thành. III. Cửa hợp kim nhôm tự động Cửa hợp kim nhôm tự động là một loại đã được trí năng hoá, nó được vận hành bởi máy tính. Cơ cấu cảm nhận của nó sau khi tiếp nhận thông tin bên ngoài, đưa vào máy vi tính, lại từ đây phát đi các chỉ lệnh cho cơ cấu động lực mà hoàn thành việc đóng mở. Cửa tự động hợp kim nhôm do bàn khống chế của máy vi tính, động cơ hiệu suất cao DC, đai răng cưa, bánh phụ động, hệ thống cảm ứng, hoàn cảnh báo, tấm liên kết và móc cố định cánh cửa tổ thành. Cửa tự động hợp kim nhông đóng mở linh hoạt thuận tiện, tiết kiệm năng lượng, tiếng ồ bé, an toàn và tin cậy. Khoảng cách thăm dò của nó là khoảng 2,5m. Quy cách và trọng lượng căn cứ vào nơi sản xuất mà lựa chọn. Bảng 13.2 là chỉ tiêu tính năng và quy cách cửa tự động. 7
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bảng 13.2: Tính năng quy cách cửa tự động Phương thức mở cửa 2 cánh cùng mở ngang 1 cánh mở kéo ngang Kiểu xà cơ điện DS-11 DS-21 DS-41 DS-51 DS-11 DS-21 DS-41 DS-51 Thích hợp với cửa có trọng lượng lớn nhất Trọng lượng cánh/kg x (số 60x2 75x2 120x2 250x2 75x1 90x1 120x1 500x1 cánh) 1200 650÷ 650÷ 650÷ 900÷ 650÷ 650÷ 650÷ ÷ Độ rộng cánh/mm:DW 1250 1250 1250 1650 1250 1250 1250 3100 max. max. max. max. max. max. max. max. Diện tích cánh/m2:DWxDH 1.8 2.6 3.0 5.0 2.2 2.8 3.3 9.3 max. max. max. max. max. max. max. max. Tỷ lệ ngang dọc của 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 cửa:DH/DW Thủy tinh cứng 762 x 914 x 1219 x Quy 1000 x 1000 x 1912 x Quy hoá 12mm/(mm x định định 2134 2134 2438 2100 2400 2438 mm): DW x DH Tham khảo Thuỷ tinh cứng hoá 700 x 1000 x 1250 x Quy 1000 x 1000 x 1250 x Quy có viền 6mm/(mm x định định 2100 2100 2400 2100 2400 2400 mm): DW x DH ~ 450 x ~ 0,45 Tốc độ đóng mở ngang ~ 0,45 x 2m/s ~ 0,5 m/s 2m/s m/s AC220V AC220 Dung lượng điện cần thiết AC220V.3A AC220V.3A .5A V.5A Hình 13.4 là sơ đồ mặt đứng và bằng cửa nhôm tự động. Đường phối hợp cơ cấu kiểm tra Đường phối hợp Nguồn điện AC220A cơ cấu kiểm tra (Lắp ngoài) Công tắc nguồn Nguồn điện điện AC220A Công tắc (Lắp ngoài) nguồn điện (Lắp ngoài) Cơ cấu cảm ứng quang Cơ cấu cảm ứng quang điện điện Trên Trên 50 50 8
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Hình 13.4: Mặt bằng, đứng cửa nhôm tự động a. Cửa 1cánh dịch ngang; b. Cửa 2 cánh dịch ngang đối nhau; HW - Độ cao và rộng của cửa; DH, DW - Độ cao, độ rộng cánh cửa; DS - Độ rộng của cánh cửa cố định; FL - Độ cao chân tường nội thất Khung cánh thuỷ tinh cửa tự động ngoài việc dùng hợp kim nhôm còn có thể dùng thép không rỉ làm cánh và giá trượt của hòm máy và vật liệu trang sức bề mặt. Hình thức của cửa tự động có cửa mở ngang, mở quay, mở gấp, mở kéo đẩy. Được sử dụng nhiều trong khách sạn cao cấp, biệt thự, siêu thị, nhà chờ, lầu viết chữ cao cấp. IV. Cửa cuốn hợp kim nhôm Cửa cuốn hợp kim là do tấm cuốn, đường dẫn, giá đỡ trục cuốn và cơ cấu động lực tổ thành. Căn cứ vào phương thức đóng mở phân thành kiểu lò xo tay quay và kiểu động cơ tay quay hỗn hợp. Kiều lò xo tay quay là nhờ sức người để dẫn động, đồng thời nhờ lực đàn hồi của lò xo để đóng mở cửa, nó thích ứng với cửa 1 cánh có độ rộng 4200mm, cao 3600mm. Khi cửa rộng hơn 4200mm, có thể tiến hành tổ hợp cấu kiện trung gian, có thể thoả mãn kích thước của khuôn cửa. Kiểu động cơ có tay quay hỗn hợp thông qua động cơ, hộp giảm tốc, nối trục và bánh xích dẫn động trục cuốn thực hiện đóng mở. Khi mất điện có thể dùng tay để đóng mở. Loại này thích hợp với cửa có độ rộng từ 3600÷ 6900mm, cao từ 3600÷ 6000mm. Hình 13.5 là sơ đồ mặt đứng cửa cuốn. Khi lắp cửa cuốn phải căn cứ vào tình hình cụ thể của công trình mà xác định hình thức lắp ráp. Phương thức lắp ráp có lắp từ bên tường, lắp từ giữa tường, như hình 13.6 đã chỉ. 9
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Lò xo Động cơ Trục cuốn Tấm đầu Vỏ che Hòm điện khống chế (550 (520 500 ) ) Công tắc Sắt định vị Xích kéo tay Dẫn hướng Lá cửa Quay nâng cửa Hình 13.5: Mặt đứng cửa cuốn hợp kim nhôm Hình 13.6: Phương thức lắp ráp cửa cuốn hợp kim nhôm a. Lắp ráp từ bên tường (3 mặt vỏ che); b. Lắp ráp từ giữa tường; c. Lắp ráp từ bên tường (2 mặt vỏ che) Cửa cuốn được sử dụng cho các siêu thị, ngân hàng, khách sạn, cửa hàng, nhà ăn, gara. 10
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n V. Tấm trang sức hợp kim nhôm 1. Tấm tường hợp kim nhôm Tấm tường hợp kim nhôm lấy tấm hợp kim nhôm chống oxy hoá LF21, sau đó dùng keo bột Interpon - D và dung dịch keo KYNAR - 500 phun quét lên bề mặt và được Hình 13.7: Cấu tạo tấm tường hợp xử lý ở nhiệt độ cao mà kim nhôm 1. Sơn trong suốt; 2. Sơn màu; 3. thành. Hình 13.7 là sơ đồ cấu Lớp sơn ngăn cách; 4. Sơn lót; 5. tạo của nó. Bề mặt sau xử lý; Tường chắn được làm từ tường nhôm hợp kim thường là kiểu giấu khung. Khi nó cùng được sử dụng với tường chắn thuỷ tinh, có thể làm cho không gian trở nên sinh động, có được phong cách hiện đại, có thể được sử dụng trang sức cho việc hiện đại hoá khu nhà làm việc, siêu thị, nhà ga, hội trường, sân bay... 2. Tấm treo trần và khung xương hợp kim nhôm Vật liệu tấm treo hợp kim nhôm gồm có tấm hợp kim nhôm và khung xương hợp kim nhôm. Căn cứ vào hình thức ngoại quan phân tấm treo thành tấm vuông, tấm giải dài. tấm “xếp cũi” và tấm treo. Kiểu tấm vuông lại được phân thành tấm hình vuông và hình chữ nhật. Căn cứ vào hình dạng trạng thái bề mặt lại phân thành tấm phắng, tấm lồi lõm, tấm khoan lỗ và tấm cong. Khung xương của nó có kiểu kín và kiểu hở. Kiểu tấm vuông có hình dạng mặt phẳng hoàn chỉnh của khung xương tấm treo kín hiệu quả là các đường, mà lại có đặc điểm kết cấu thuận tiện trong lắp đặt tháo dỡ, do vậy có thể căn cứ vào yêu cầu của người thiết kế mà tiến hành gia công định liệu. Kiểu tấm giải dài có đặc điểm phòng cháy, phòng 11
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n ẩm ướt, trọng lượng nhẹ, lắp đặt thuận tiện. Tính liền khối và thống nhất nhất quán giữa mặt tấm và các đường rất mạnh. Có thể thông qua những quy cách khác nhau và tạo hình mà tổ hợp lại để đạt được hiệu quả thị giác khác nhau. Với cách xếp cũi khung xương ngang dọc phân thành chính phụ, đem mặt trang sức treo phân thành nhiều ô nhỏ có thể làm cho toàn bộ tấm treo có độ sâu và cảm giác tổng hợp, do đó tấm treo trở nên mỹ quan sống động, rộng thoáng. Kiểu tấm treo hợp kim nhôm có thể lợi dụng không gian của trần triệt để, lắp đặt và sửa chữa thuận tiện, mỹ quan lịch sự, nó có thể thông qua việc sắp xếp các tấm treo khác nhau mà làm cho hiệu quả khác nhau. ánh sáng đèn từ trần của tấm treo này, phun ẩm, điều hoà được lắp đặt không hạn chế mà không cần bất kỳ xử lý gì đối với tấm treo. Bề mặt của khung xương nhôm hợp kim qua xử lý điện oxy hoá hoặc xoa quét chất phủ mà không bị oxy hoá, nhẹ, phòng cháy, lắp đặt thuận tiện, tính trang sức rất tốt. Vật liệu tấm phối hợp lắp ráp với khung xương nhôm hợp kim thường là vật liệu nhẹ như tấm hợp kim nhôm, thuỷ tinh hữu cơ, tấm bông khoáng. Khung xương hợp kim nhôm tấm treo trần thông thường lắp ráp hở, có thể làm cho các đường treo thẳng khoẻ, tạo hình rõ nét. Hình thức khung xương có dạng T, L, [ . Hình 13.8 là một vài hình thức tấm treo trần. 12
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Hình 13.8: Hình thức tấm treo trần nhôm hợp kim a. Tấm treo ô; b. Trần treo “cũi”; c. Trần treo tấm treo; d. Trần treo giải tấm Trần treo và khung xương nhôm hợp kim thích hợp cho trang sức siêu thị, khách sạn, nhà hành chính, sân bay, ga tàu xe, ga xe điện ngầm, nhà đỗ xe, ngân hàng, nhà tắm, nhà vệ sinh. Trần treo tấm đục lỗ còn được dùng cho phòng ngữ âm, biểu diễn âm nhạc có yêu cầu cao về âm thanh. 3. Tấm hợp kim nhôm hoa văn là dùng tấm hợp kim nhôm không bị oxy hoá đem cán thành hoa văn. Nó có tính năng trang sức tốt, chịu mòn, chống trơn, chống ăn mòn dễ làm sạch. Bề mặt của tấm hoa văn hoàn chỉnh, kích thước chính xác, lắp ráp thuận tiện, có thể dùng để trang sức mặt trong ngoài tường công trình kiến trúc và bậc cầu thang. Hình 13.9 là hai loại thường dùng của tấm hoa văn. 13
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Hình 13.9: Dạng hoa bề mặt của tấm hoa văn nhôm hợp kim Tấm hợp kim nhôm hoa văn sống là dùng cơ giới cán mà thành trọng lượng nhẹ, màu sắc phong phú, chống cháy, chống ăn mòn, phản xạ ánh sáng tốt. Thích hợp cho trang sức mặt tường mặt nhà, mặt cửa hiệu, biển quảng cáo. 4. Tấm nhôm – chất dẻo Đây là một dạng vật liệu phức hợp, trên bề mặt của nhôm hợp kim nhôm được xử lý và được phủ một lớp màng PE. Căn cứ vào vị trí được phủ màng khác nhau mà phân thành tấm 1 lớp và tấm 2 lớp. Hình 13.10 là kết cấu mặt cắt ngang của tấm 2 lớp. Hình 13.10: Cấu tạo mặt cắt tấm nhôm chất dẻo 2 lớp 1. Màng bảo vệ PE; 2. Lớp sơn nung bề mặt; 3. Lớp sơn nung lót; 4. Tấm nhôm; 5. Lớp liên kết; 6. Tấm PE 14
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Tấm nhôm chất dẻo có đặc tính chống ăn mòn, chống ố bẩn, chịu thời tiết tốt, màu sắc bề mặt có đỏ; vàng; xanh; trắng, hiệu quả trang sức tốt, khi thi công có thể bẻ gấp, cắt đứt, gia công linh hoạt, thuận tiện, giá thành rẻ. Loại tấm này được dùng để trang sức mặt tường ngăn, mặt cửa, bảng quảng cáo. VI. Màng mỏng nhôm Màng mỏng được làm từ nhôm hợp kim nhôm tinh khiết có độ dày từ 6,3÷ 0,2µ m. Căn cứ vào trạng thái bề mặt phân: Màng nhôm chay, màng ép hoa, màng phức hợp, màng phủ chất phủ, màng nhuộm màu, màng in. Màng nhôm mỏng có đặc tính chống ẩm ướt, cách nhiệt. Nó có thể được sử dụng làm vật liệu bảo ôn cách nhiệt, đa công năng và chống ẩm ướt. Chế phẩm thường dùng có: Tấm sóng nhôm mỏng, tấm mỏng nhôm xốp, tấm nhôm mỏng kẹp giấy bông khoáng, và tấm mỏng giấy ximăng. VII. Tấm cửa lật hợp kim nhôm Tấm này được làm từ hợp kim nhôm – magie, chúng được nối với nhau bởi giây nilông mà tạo nên cửa lật. Quy cách của tấm thường là 0,25mm x 25mm x 700, 900, 1150mm; góc độ của nó được căn cứ vào yêu cầu thông gió, chiếu sáng mà quyết định, qua sợi nilông mà điều chỉnh. Loại cửa này đóng mở linh hoạt, sử dụng tiện lợi, chịu nước, chịu rửa trôi, tạo hình mỹ quan, có thể dùng để che nắng hoặc che bớt tầm nhìn. Nó thích hợp với mọi loại kiến trúc có nhu cầu che chắn. Ngoài ra, còn có tấm nhôm – magie trang sức, tấm cong và chế phẩm trang sức sứ – nhôm. Đ3. Chế phẩm trang sức kim loại khác 15
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n I. Đồng và hợp kim đồng Đồng là kim loại trong lịch sử nước ta đã được dùng từ rất sớm. Ngay từ thời Thương nhân dân ta đã nắm được kỹ thuật luyệt đồng, có thể làm được các loại đồ đồng như đỉnh đồng, đĩa đồng và đồng trang sức. Đồng trong tự nhiên thường ở trạng thái hợp chất. Khoáng chất đồng thường gặp có: Khoáng đồng vàng (CuFeS2), khoáng đồng lưu huỳnh (Cu2S) và khoáng đồng đỏ. Đồng tinh khiết là kim loại nặng có màu tím đỏ nên còn gọi là đồng đỏ. Mật độ 8,29g/cm3, điểm nóng chảy 10830C, dẫn điện tốt, dẫn nhiệt, chịu ăn mòn và tính dát mỏng tốt, có thể cán thành tấm mỏng, dễ gia công. Nhưng đồng nguyên chất cường độ thấp, không dễ trực tiếp làm vật liệu kết cấu. Hàm lượng oxy trong đồng 0,01%, sẽ nâng cao cường độ của nó. Cường độ cho thêm kẽm, thiếc, từ đó mà có đồng hợp kim. Cường độ và độ cứng của đồng hợp kim đều cao hơn đồng nguyên chất. Đồng hợp kim thường thấp có đồng vàng, đống bạch và đồng thau. Công dụng của hợp kim đồng rất rộng rãi, nó có thể được làm thành các ống, tấm, sợi, linh kiện cố định và các loại linh kiện khác, trong công trình trang sức thường dùng đồng lá, đồng trong linh kiện ngũ kim, cửa đồng, biển hiệu... Chế phẩm từ hợp kim đồng có bề mặt sáng như gương vừa tao nhã vừa sang trọng. Do đó chế phẩm của nó chủ yếu được dùng để trang sức những nơi cao cấp như khách sạn, cửa hàng ăn, lầu viết chữ cao cấp, ngân hàng. II. Màng mỏng vàng Vàng dát là vật liệu trang sức được dát mỏng từ vàng (Au) độ dày chỉ khoảng 0,1µ m. Vật liệu đã được xử lý dán váng dát có bề mặt sáng lóng lánh, cao quý, quý phái. Do giá cả của vàng đắt nên thường chỉ được trang sức cho những công trình trọng điểm cao cấp của nhà nước. Như Thiên an môn Bắc Kinh, Cung “Bu da la” Tây tạng đều được dán vàng bề mặt. 16
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n III. Biển hiệu chữ vàng Biển hiệu chữ vàng lấy gỗ “Bao tong” làm nền, sau khi sấy khô được cắt thành hình dạng cần thiết rồi được bọc lại bằng vải gai sau đó quét phủ sơn sống, mài nước, vá chữa bởi các công đoạn trên để trở thành phôi, sau đó dùng keo dán đặc biệt dán vàng lên phôi để được sản phẩm biểu hiện. Bề mặt biểu hiện chữ vàng có màu sáng cao quý màu vàng mà không có màu nào so sánh được. Nó có thể giữ được độ sáng trên 20 năm, giá đắt. Chỉ để trang sức biểu hiện trang sức khách sạn, cửa hàng ăn, siêu thị, ngân hàng. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG - Chương 13
7 p | 239 | 63
-
Bài giảng Địa chất đại cương: Chương 13 - Thuyết kiến tạo mảng
18 p | 272 | 51
-
Lý thuyết nghiên cứu về cơ học - Chương 13
13 p | 171 | 37
-
Chương 13: Sinh lý các cơ quan cảm giác
10 p | 294 | 29
-
Giáo án số 13 - Bài 6: VỆ SINH THỰC PHẨM
3 p | 107 | 20
-
CƠ HỌC LÝ THUYẾT - PHẦN 3 ĐỘNG LỰC HỌC - CHƯƠNG 13
11 p | 181 | 13
-
Nhập môn kỹ thuật dự báo thời tiết số - Chương 4
14 p | 107 | 11
-
Nhập môn kỹ thuật dự báo thời tiết số - Chương 1
3 p | 88 | 11
-
Nhập môn kỹ thuật dự báo thời tiết số - Chương 7
13 p | 89 | 10
-
Nhập môn kỹ thuật dự báo thời tiết số - Chương 13
20 p | 87 | 9
-
Nhập môn kỹ thuật dự báo thời tiết số - Chương 5
20 p | 75 | 8
-
Bài giảng Di truyền thực vật đại cương: Chương 13 - Phạm Thị Ngọc
6 p | 77 | 6
-
Bài giảng Hóa học vô cơ: Chương 13 - GV. Nguyễn Văn Hòa
16 p | 51 | 4
-
Bài giảng Sinh học đại cương A2: Chương 13 - Ngô Thanh Phong
18 p | 21 | 4
-
Bài giảng Trường điện từ: Chương 13 - Trần Quang Việt
8 p | 10 | 4
-
Bài giảng Sinh lý gia súc - Chương 13: Sinh lý hệ bài tiết
5 p | 113 | 3
-
Bài giảng Hóa vô cơ A: Chương 13 - Nguyễn Văn Hòa
7 p | 56 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn