Chương trình cải thiện tổng hợp cây điều sử dụng kiến vàng là thành phần chính - Sách hướng dẫn cho người trồng điều ở Việt Nam
lượt xem 11
download
Từ năm 2000 Việt Nam được xếp hạng là một trong những quốc gia sản xuất điều quan trọng trên thế giới. Phần lớn người trồng điều rất tin tưởng vào thuốc trừ dịch hại và phân bón hóa học để đạt năng suất cao, mà hệ quả là chi phí tăng cao, sức khỏe người nông dân bị ảnh hưởng, tính kháng của dịch hại, sự ô nhiễm môi trường, và sự suy giảm các loài thiên địch và thụ phấn. Để giúp cho việc sản xuất điều được an toàn, bền vững và có lợi nhuận, rất cần thiết có một chương trình...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương trình cải thiện tổng hợp cây điều sử dụng kiến vàng là thành phần chính - Sách hướng dẫn cho người trồng điều ở Việt Nam
- Chương trình cải thiện tổng hợp cây điều sử dụng kiến vàng là thành phần chính Sách hướng dẫn cho người trồng điều ở Việt Nam Renkang Peng, Keith Christian, Lã Phạm Lân và Nguyễn Thanh Bình Đại học Charles Darwin Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam Tháng 10 năm 2008
- Mở đ ầ u Cơ sở của dự án quản lý tổng hợp dịch hại trên cây điều Từ năm 2000 Việt Nam được xếp hạng là một trong những quốc gia sản xuất điều quan trọng trên thế giới. Phần lớn người trồng điều rất tin tưởng vào thuốc trừ dịch hại và phân bón hóa học để đạt năng suất cao, mà hệ quả là chi phí tăng cao, sức khỏe người nông dân bị ảnh hưởng, tính kháng của dịch hại, sự ô nhiễm môi trường, và sự suy giảm các loài thiên địch và thụ phấn. Để giúp cho việc sản xuất điều được an toàn, bền vững và có lợi nhuận, rất cần thiết có một chương trình cải thiện tổng hợp (ICI) cho trên cây điều. Trong năm 2005, dự án “Triển khai chương trình cải thiện tổng hợp (ICI) trên cây điều ở Việt Nam với ứng dụng kiến vàng là nhân tố chính” được đề xuất dựa trên chương trình quản lý tổng hợp (IPM) đã được xây dựng do trường Đại học Charles Darwin (CDU), Úc, trong đó kiến vàng (Oecophylla smaragdina) là thành phần chính cùng với các biện pháp canh tác và thuốc hóa học thân thiện với môi trường. Dự án được thực hiện từ năm 2006 với các thành viên dự án thuộc trường Đại học CDU và Viện KHKTNNMN (IAS). Mục tiêu của dự án là: (1) Phát triển chương trình cải thiện tổng hợp cây điều (ICI) trong điều kiện ở Việt Nam, (2) Tổ chức lớp huấn luyện giảng viên ICI cây điều (TOT) để sau đó họ thực hiện lớp tập huấn nông dân (FFS) tại địa phương, (3) Thiết lập vườn trình diễn trình diễn các nguyên tắc ICI, để cho học viên TOT có điều kiện quan sát những thuận lợi của chương trình, so sánh với kỹ thuật thông thường của nông dân, và thu thập dữ liệu cho việc biên soạn quy trình ICI. Từ tháng 7/2008 tổng số 112 giảng viên TOT tốt nghiệp từ hai trung tâm Bình Phước và Đồng Nai (hai vùng trồng điều lớn nhất ở Việt Nam). Những học viên này đã triển khai các lớp tập huấn nông dân ở 10 tỉnh có trồng điều từ tháng 9/2007. Hai vườn trình diễn được thiết lập tại Bình Phước và Đồng Nai, để hỗ trợ cho lớp tập huấn TOT và học viên TOT có điều kiện thu nhận kinh nghiệm thực tế và thành viên dự án thu thập dữ liệu dài hạn cho việc bổ sung vào quy trình ICI. Hàng loạt những quan sát đồng ruộng, quan sát thí nghiệm torng phòng và ngoài đồng đựơc thực hiện trong điều kiện vùng trồng điều khác nhau ở phía Nam Việt Nam, nhằm góp phần hoàn thành mục tiêu của dự án, Giới thiệu sách hướng dẫn ICI có hình ảnh Sách hướng dẫn ICI có hình ảnh này mô tả chương trình ICI ứng dụng trong điều kiện địa phương được biên soạn dựa trên cơ sở: (1) Kinh nghiệm nghiên cứu và phát triển nhiều năm về cây điều của thành viên dự án thuộc CDU và IAS, (2) Dữ liệu thu thập từ thí nghiệm đồng ruộng tại vườn trình diễn, điều tra dã ngoại, và những quan sát tại nhiều vùng trồng điều, và thí nghiệm nuôi sâu trong phòng. (3) Những hình ảnh thu thập được ở các giai đoạn sinh trưởng cây điều, (4) Kinh nghiệm của nông dân địa phương Sách hướng dẫn ICI chú trọng đến sự cân bằng sinh thái giữa dịch hại và thiên địch, nhấn mạnh vai trò của kiến vàng trong hệ sinh thái cây điều. Vì nhu cầu về điều hữu cơ đang gia tăng hàng năm, quyển sách này cũng cố gắng làm cầu nối cho nền sản xuất điều hữu cơ qua phác thảo những biện pháp kỹ thuật phù hợp cho việc giảm sử dụng thuốc hoặc không sử dụng thuốc trừ sâu. Những thông tin trong quyển sách này giúp đỡ người trồng điều phát triển một hệ thống sản xuất hữu cơ an toàn, bền vững và có lợi nhuận. 1
- Nội dung sách gồm 7 phần: • Phần 1: có 41 hình ảnh và biểu đồ mô tả những kỹ thuật canh tác cho vườn điều khỏe mạnh, • Phần 2: có 198 hình ảnh và biểu đồ trình bày những loài sâu hại chính, thiên địch của chúng, và chiến lược kiểm soát có liên quan đến kiến vàng, • Phần 3: có 14 hình ảnh trình bày những bệnh hại chính và chiến lược kiểm soát, • Phần 4: có 4 hình ảnh và biểu đồ trình bày tóm lược kết quả của vườn trình diễn, nhấn mạnh vai trò của kiến vàng, • Phần 5: có 30 hình ảnh mô tả đặc điểm sinh thái và sinh học của kiến vàng, • Phần 6: có 34 hình ảnh và biểu đồ mô tả từng bước kỹ thuật sử dụng kiến vàng, và • Phần 7: bảng liệt kê công việc nhằm nhắc nhở người trồng điều thực hiện các biện pháp kỹ thuật đúng thời điểm. Những hình ảnh được sử dụng trong quyển sách này được thu thập do Renkang Peng và Nguyễn Thanh Bình, ngoài ra có 4 hình ảnh về bệnh thán thư do Hoàng Xuân Quang cung cấp. Đối tượng sử dụng Sách hướng dẫn được soạn thảo cho những người trồng điều đã hoàn thành lớp tập huấn FFS, và sử dụng tham khảo sau này. Đồng thời, quyển sách cũng được giúp ích cho giảng viên ICI tham khảo khi sử dụng quyển cẩm nang. Bên cạnh đó, quyển sách cũng hữu ích cho người nghiên cứu về cây điều, các khuyến nông viên, và sinh viên ở Việt Nam. Với sự tương tự về thành phần dịch hại, và hiệu quả của kiến vàng trong phạm vi rộng các loài sâu hại (như ấu trùng của bộ cánh vảy, bọ xít, sâu đục cành) quyển sách này có thể là một tham khảo quan trọng cho các nhà nghiên cứu, sinh viên trường đại học, khuyến nông viên, và kỹ thuật viên bảo vệ thực vật là những người làm việc trên các cây trồng như xoài, bơ, cây có múi, dừa, ca cao, vải, nhãn, và cây lâm nghiệp. Nội dung sách chứa đựng những thông tin về đặc điểm sinh học và sinh thái học, và biện pháp quản lý kiến vàng, nên có thể là nguồn tham khảo hữu ích cho những người nghiên cứu về kiến vàng, hoặc những người thu bắt kiến vàng cho người hoặc gia súc sử dụng, hoặc nuôi kiến vàng để nuôi dưỡng loài động vật hoang dã như là loài tê tê. 2
- Lời cám ơn Dự án được sự hỗ trợ của chương trình Hợp tác về Phát triển nông nghiệp và Nông thôn (CARD), là sự liên kết khởi đầu giữa Tổ chức AusAID của Chính phủ Úc, và Bộ Nông nghiệp & PTNT Việt Nam (MARD). Dự án được thực hiện bởi trường Đại học Charles Darwin, Úc và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Việt Nam, có liên kết với Chương trình IPM Quốc gia, Trung tâm Bảo vệ Thực vật phía Nam thuộc Cục Bảo vệ Thực vật, Hiệp hội Cây ăn trái, và Công ty Thuốc trừ sâu Sài Gòn, Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Bình Phước, Trung tâm NC Nông nghiệp Hưng Lộc thuộc Viện KHKTNNMN, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đồng Nai, và Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã nhiệt tình hỗ trợ lớp học và trợ giúp các điều kiện cho lớp học. Chúng tôi cám ơn GS.TS. Phạm Văn Biên, nguyên Viện trưởng Viện KHKTNNMN, chủ nhiệm dự án, về sự hỗ trợ và động viên. Chúng tôi cám ơn các ông Nguyễn Văn Tỷ, Lê Văn Bi, Đặng Văn Be, Nguyễn Văn Sáu, Trương Quang Thiềm, và Trung tâm Hưng Lộc đã cho phép chúng tôi sử dụng vườn điều để thực hiện các thí nghiệm dài hạn, và điều tra đồng ruộng, và chăm sóc vườn điều. Chúng tôi cám ơn ông Nguyễn Đình Hà, cô Đặng Thị Thúy Hà, các kỹ thuật viên đã quản lý vườn thí nghiệm tại Bình Phước và Đồng Nai. Chúng tôi cám ơn ông Nguyễn Thanh Minh, đã giúp đỡ trong việc phiên dịch dữ liệu điều tra cơ bản. Chúng tôi cũng cám ơn ông Nguyễn Thanh Minh, Lê Tuấn Khả, Trần Thanh Quới, Lê Quang Bi, Nguyễn Đình Hà, cô Đặng Thị Thúy Hà, ông Triệu Thế Đại, Triệu Thế Tú về sự giúp đỡ trong việc thu thập và thả kiến vàng. 3
- M ụ c lụ c Mở đầu .. .. .. .. .. .. .. .. .. 1 Cơ sở của dự án .. .. .. .. .. .. .. 1 Giới thiệu chương trình ICI cây điều .. .. .. .. .. 1 Đối tượng sử dụng .. .. .. .. .. .. .. 2 Lời cám ơn .. .. .. .. .. .. .. .. 3 Phần 1 Kỹ thuật trồng cây điều khỏe .. .. .. .. 6 1.1 Kỹ thuật trồng cây .. .. .. .. .. .. 6 1.1.1 Trồng .. .. .. .. .. .. .. 6 1.1.2 Chuẩn bị trồng .. .. .. .. .. 8 1.1.3 Trồng cây .. .. .. .. .. .. 8 1.2 Xén tỉa .. .. .. .. .. .. .. 9 1.2.1 Xén tỉa cây 1-2 năm tuổi .. .. .. .. 9 1.2.2 Xén tỉa cây 3-4 năm tuổi .. .. .. .. 10 1.2.3 Xén tỉa cây thời kỳ khai thác (> 4 năm) .. .. 10 1.3 Bón phân .. .. .. .. .. .. .. 11 1.3.1 Thời kỳ kiến thiết cơ bản (1 – 3 năm).. .. .. 11 1.3.2 Thời kỳ khai thác (> 3 năm) .. .. .. .. 12 1.4 Làm cỏ (và xen canh) .. .. .. .. .. .. 13 1.4.1 Cây điều thời kỳ kiến thiết (1 – 3 năm) .. .. 13 1.4.2 Cây điều thời kỳ khai thác .. .. .. .. 14 1.5 Làm phân compot .. .. .. .. .. .. 14 1.6 Tưới nước .. .. .. .. .. .. .. 15 1.7 Tránh không đốt lá khô, cây bụi .. .. .. .. 15 1.8 Thu hoạch .. .. .. .. .. .. .. 16 Phần 2 Côn trùng hại điều, thiên địch, và biện pháp kiểm soát .. 17 2.1 Côn trùng hại được kiến vàng kiểm soát tốt .. .. .. 17 2.1.1 Bọ xít muỗi .. .. .. .. .. .. 17 2.1.2 Bọ cánh cứng đục ngọn .. .. .. .. 20 2.1.3 Sâu đục trái và hạt .. .. .. .. .. 22 2.1.4 Bọ xít mép .. .. .. .. .. .. 23 2.1.5 Sâu đục phồng lá .. .. .. .. .. 24 2.1.6 Sâu cuốn lá .. .. .. .. .. .. 25 2.1.7 Côn trùng hại khác .. .. .. .. .. 27 2.2 Côn trùng hại được kiến vàng bảo vệ .. .. .. 28 2.2.1 Mối quan hệ giữa kiến vàng và rầy mềm, rệp sáp giả 28 2.2.2 Mối quan hệ giữa rầy mềm, rệp sáp giả và thiên địch 29 2.2.3 Sự gây hại của rầy mềm, rệp sáp trong lô ICI và lô nông dân quản lý .. .. .. .. 32 2.2.4 Kết luận .. .. .. .. .. 33 2.3 Côn trùng hại kiến vàng không kiểm soát được .. .. 33 2.3.1 Bọ trĩ .. .. .. .. .. .. .. 33 2.3.2 Sâu xén tóc đục cành .. .. .. .. .. 34 2.3.3 Sâu xén tóc đục thân .. .. .. .. .. 36 2.4 Thiên địch thường gặp trong vườn điều .. .. .. 38 2.4.1 Nhện .. .. .. .. .. .. 38 2.4.2 Bọ ngựa .. .. .. .. .. .. 39 2.4.3 Chuồn chuồn .. .. .. .. .. .. 39 4
- 2.4.4 Ruồi bắt mồi .. .. .. .. .. .. 39 2.4.5 Bọ xít bắt mồi .. .. .. .. .. .. 39 2.4.6 Thiên địch săn mồi khác .. .. .. .. 40 2.4.7 Ký sinh .. .. .. .. .. .. 40 2.4.8 Vi sinh vật có ích .. .. .. .. .. 40 Phần 3 Bệnh hại điều và biện pháp kiểm soát .. .. .. 41 3.1 Bệnh thán thư .. .. .. .. .. .. 41 3.2 Bệnh khô bông .. .. .. .. .. .. 43 3.3 Bệnh chảy nhựa thân cành .. .. .. .. .. 44 3.4 Bệnh nấm hồng .. .. .. .. .. .. 44 Phần 4 Năng suất và chất lượng hạt của vườn trình diễn .. .. 45 4.1 Năng suất hạt .. .. .. .. .. .. 45 4.2 Chất lượng hạt .. .. .. .. .. .. 45 Phần 5 Đặc điểm sinh học và sinh thái học của kiến vàng .. .. 46 5.1 Cách sinh sống của kiến vàng trên cây .. .. .. 46 5.2 Hành vi chính của kiến vàng .. .. .. .. 47 5.3 Chu kỳ sinh trưởng kiến vàng .. .. .. .. 49 5.4 Tại sao kiến vàng bảo vệ cây điều .. .. .. .. 51 Phần 6 Kỹ thuật sử dụng kiến vàng trong vườn điều .. .. 53 6.1 Vườn điều đã có sẵn kiến vàng .. .. .. .. 53 6.1.1 Nhận dạng các loài kiến có trong vườn .. .. .. 53 6.1.2 Bẫy diệt các loài kiến khác và xác định các đàn kiến vàng (thí dụ 2) .. .. .. .. 54 6.1.3 Quản lý các đàn kiến sẵn có trong vườn (thí dụ 3) .. 55 6.1.4 Thả đàn kiến mới vào vườn .. .. .. .. 57 6.1.5 Phóng thích đàn kiến .. .. .. .. .. 58 6.1.6 Kiểm tra và duy trì .. .. .. .. .. 59 6.1.7 Nguyên nhân suy giảm quần thể của đàn kiến và biện pháp khắc phục .. .. .. .. 60 6.2 Vườn điều không có kiến vàng .. .. .. .. 61 6.3 Điều cần làm nếu không tìm thấy đủ số đàn kiến .. .. 62 Phần 7 Quy trình quản lý tổng hợp dịch hại cây điều ở Việt Nam 63 7.1 Giai đoạn ngủ nghỉ hoặc ra lá non (mùa mưa; tháng 6 – tháng 9) .. .. .. .. .. .. 63 7.2 Giai đoạn trước ra hoa (đầu mùa khô; tháng 10 – 11) .. 63 7.3 Giai đoạn ra hoa, tạo hạt, và trái (mùa khô; tháng 11 – tháng 1 năm sau) .. .. .. .. .. 63 7.4 Giai đoạn thu hoạch và sau thu hoạch (cuối mùa khô và đầu mùa mưa; tháng 2 – tháng 4) .. .. .. .. 64 5
- Phần 1 Kỹ thuật trồng cây điều khỏe Để trồng cây điều khỏe, kỹ thuật đồng ruộng gồm có trồng cây, xén tỉa, bón phân, làm cỏ, làm phân xanh, tưới nước, loại bỏ bụi rậm, thu hoạch, và quản lý sâu và bệnh hại. Sau đây là chi tiết của 8 hoạt động liên quan đền trồng cây điều khỏe; những hoạt động về quản lý sâu, bệnh được mô tả trong phần 2 và 3 trong đó chú trọng đến việc sử dụng kiến vàng. 1.1 Kỹ thuật trồng cây 1.1.1 Trồng Trên đất phì nhiêu (khuyến cáo cần qua 2 giai đoạn) • Giai đoạn 1 – trồng với khoảng cách 6 m × 8 m (208 cây/ha) ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ 6m 8m ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ • Giai đoạn 2 – khi hàng cây đã khép tán, tỉa thưa để đạt khoảng cách 8 m × 12 m (104 cây/ha) ♣ ♣ ♣ ♣ 12 m 8m ♣ ♣ ♣ ♣ Trên đất nghèo dinh dưỡng (đất cát ven biển, đồi trọc) • Trồng 200 đến 300 cây/ha ở khoảng cách 6 m × 8 m hoặc 5 m × 6,5 m • Hàng trồng nên theo hướng Bắc-Nam trên đất bằng phẳng • Trên đất dốc hoặc đất đồi, các hàng trồng nên theo đường đồng cao độ để tránh sự xói mòn. Trồng đúng Trồng sai (song song với đường đồng cao độ) (song song với độ dốc) 6
- • Ở vùng có nhiều gió, cần trồng cây chắn gió sớm hơn trồng cây điều ít nhất 1 năm. Cây chắn gió là cây keo lá tràm Acacia Cây chắn gió là cây dái ngựa • Để cây điều sớm mang trái và có năng suất cao, nên trồng bằng cây ghép với những giống đã được Bộ NN&PTNT công nhận Tên giống Nơi cung cấp Điều kiện Thuận lợi Bất lợi trồng thích hợp DDH 66-14, Viện Kỹ thuật Nông Vùng Duyên DDH66-14 ra DDH66-14 có nghiệp Duyên hải hải miền hoa một lần. hạt nhỏ. DDH 67-15 miền Trung, và các Trung DDH67-15 có DDH67-15 ra vườn ươm địa hạt to, năng hoa nhiều đợt. phương suất cao. PN1, MH4/5, Viện Khoa học Kỹ Các tỉnh phía Năng suất cao, Phát triển nhanh MH5/4 thuật Nông nghiệp Nam tỷ lệ nhân cao, trong 3 năm miền Nam, và các hạt to; ra hoa đầu; cần xén tỉa vườn ươm địa sớm; thích nghi thích hợp. phương rộng ES04, Viện Khoa học Kỹ Vùng Tây Năng suất cao, Giống ES04 có thuật Nông Lâm nguyên tỷ lệ hạt đậu tán rộng, dễ bị BD01 nghiệp Tây nguyên, cao đổ ngã vùng gió và vườn ươm địa nhiều, kích phương thước hạt trung bình • Cây giống điều ghép cần đạt các tiêu chuẩn sau: Bầu đất có kích thước 15 × 33 cm hay 15 × 25 cm, o Đường kính gốc từ 0,7 cm trở lên, o Chiều cao chồi ghép từ 10 cm trở lên, o Cây giống có 1 đến 2 tầng lá đã phát triển hoàn chỉnh, o Tuổi xuất vườn ít nhất là 45 ngày từ sau khi ghép. o 7
- 1.1.2 Chuẩn bị trồng • Chuẩn bị hố trồng từ một tháng trước khi trồng, • Chuẩn bị hố trồng o Đánh dấu vị trí của hố trồng o Kích thước hố trồng 60 × 60 × 60 cm o Lấp đầy 1/3 hố với lớp đất mặt o Trộn đều 10 – 20 kg phân chuồng hoai (hay 3 – 5 kg phân compot hay hữu cơ) với 0,5–1,0 kg phân Super Phosphate (16 % P2O5) với một ít đất mặt rồi gạt xuống hố. o Gom đất mặt xung quanh đắp mặt hố cao hơn mặt đất nền khoảng 20 cm, để tránh đọng nước sau khi đất và phân chuồng trong hố dẽ xuống. Cho lớp đất mặt xuống hố trước, kế đến cho phân trâu bò Kích thước hố trồng hoai, hoặc phân compot, phân hữu cơ trộn với đất mặt Gom đất mặt xung quanh đắp mặt hố cao hơn đất nền. Nên phóng cọc trở lại để cây trồng được thẳng hàng 1.1.3 Trồng cây • • Đào một hố nhỏ ở giữa miệng hố trồng sâu Khi trồng, cắt đáy bầu và rễ đuôi chuột bị cuộn xoắn 30 – 35 cm, đặt bầu xuống và dùng dao rạch chiều dọc của bầu, và kéo bao ni-long lên. 8
- 1.2 Xén tỉa Dụng cụ xén tỉa gồm kéo cắt cây lớn và nhỏ, rựa, cưa lá, v.v. Lưu ý: Dùng rựa chặt có thể gây các vết nứt quanh vết chặt, tạo cơ hội cho nấm bệnh, vi khuẩn, sâu đục thân xâm nhập, và cây lâu hồi phục. Vì vậy nên chặt cành phía xa gốc cành và dùng cưa lá tỉa lại sau đó. 1.2.1 Xén tỉa cây 1 – 2 năm tuổi • Việc tạo bắt đầu thực hiện khi cây 1-2 tuổi. • Loại bỏ các cành trong khoảng độ cao 0,5 – 0,7 m từ mặt đất, các cành trên phải không giao nhau. Cây một năm tuổi Cây hai năm tuổi 9
- 1.2.2 Xén tỉa cây 3 – 4 năm tuổi • Thực hiện việc tạo tán lần nữa khi cây được 3 năm tuổi. • Loại bỏ các cành nằm trong tán, bị che bóng, và cành vượt. Cây 3 năm tuổi với các cành uốn cong, Tỉa các cành uốn cong hướng xuống hướng xuống • Để lại các cành phía trên theo phân bố đều quanh thân chính. • Loại bỏ các cành hướng xuống để có tán dạng hình nón, mâm xôi. • Loại bỏ các cành bị nhiễm sâu bệnh. Cây 3 năm tuổi sau khi tỉa được 1 năm – tán cây dạng hình chóp, không có các cành hướng xuống. 1.2.3 Xén tỉa cây thời kỳ khai thác (> 4 năm tuổi) • Không xén tỉa mạnh với cây 3 – 4 năm tuổi. • Loại bỏ cành chết, cành yếu mọc trong tán. • Tỉa bỏ cành bị sâu đục 10
- Vòng tròn trắng chỉ vết thương trên cành do sâu đục • Cắt bỏ các cành giao nhau 1.3 Bón phân Điều quan trọng khi bón phân cho cây điều là: • Sử dụng phân chuồng (hay phân compot) và phân hữu cơ càng nhiều càng tốt. • Không quá tin tưởng vào phân hóa học, vì có thể o gây ra sự mất cân bằng dinh dưỡng trong đất, và o cản trở quá trình hoạt động của các vi sinh vật trong đất • Chỉ sử dụng lượng phân hóa học vừa đủ để kích thích cây điều phát triển. • Bón phân hóa học trong thời gian hoặc ngay sau khi mưa. 1.3.1 Thời kỳ kiến thiết cơ bản (1–3 năm tuổi) • Lượng phân bón hóa học khuyến cáo cho cây điều ở thời kỳ kiến thiết cơ bản Lượng phân bón hóa học Tuổi cây Số đợt bón (g/cây/đợt) (năm) (đợt/năm) Urê Super Lân Clorua Kali 1 3–4 20 20 5 2-3 3 200 200 50 • Đào rãnh nhỏ ở hai bên cây, sâu 10–15 cm, cách xa gốc 25–30 cm, sau khi cây hoàn thành đợt ra lá. 11
- Vị trí rãnh đào Rãnh nhỏ ở hai bên cây • Rải phân đều trong rãnh, và lấp đất lại. 1.3.2 Thời kỳ khai thác (từ năm thứ 3 trở đi) • Bón với lượng 10 – 20 kg phân chuồng hoặc 5 – 10 kg phân hữu cơ /cây/năm. • Bón phân hóa học một lần trong năm để kích thích cây phát triển. • Lượng phân bón hóa học khuyến cáo cho điều ở thời kỳ khai thác. Lượng phân Tuổi Đợt (g/cây/đợt) cây Vùng Thời gian bón (năm) Urê Super Lân Clorua Kali Đồng nam bộ, Tây Tháng 5-6 1 650 620 150 nguyên Duyên hải Tháng 8-9 3 Đồng nam bộ, Tây Tháng 8-9 nguyên 2 430 810 200 Duyên hải Tháng 1-2 4-7 Mỗi năm tăng thêm 20-30% lượng phân bón của năm thứ ba >8 Điều chỉnh với lượng 4-6 kg/cây tùy theo tình trạng sinh trưởng của cây • Khi vườn điều chưa khép tán, nên đào rãnh sâu khoảng 15 cm quanh mép tán. • Khi vườn điều đã khép tán, nên đào rãnh giữa hai hàng cây. 12
- 1.4 Làm cỏ (và xen canh) Lưu ý hai điểm quan trọng: (1) Cắt cỏ bằng máy cắt cỏ tay, hoặc máy cày lớn (2) Không dùng thuốc trừ cỏ vì thuốc có thể: o Làm giảm tính đa dạng sinh học, và ảnh hưởng đến quần thể thiên địch. o Làm cản trở sự hoạt động của vi sinh vật đất. o Làm ô nhiễm môi trường. 1.4.1 Cây điều thời kỳ kiến thiết (1 – 3 năm tuổi) • Làm cỏ trong phạm vi từ gốc đến mép tán, cắt cỏ hai lần trong năm, và để cỏ mọc cao khoảng 30 cm giữa các hàng cây, tạo điều kiện cho kiến vàng hoạt động (thiên địch) (xem chi tiết phần 6) • Có thể trồng xen với các cây đậu phộng, đậu xanh, đậu đen, bắp, bông vải, khoai mì, v.v. để giảm áp lực của cỏ dại. Tuy nhiên, không nên trồng cây đậu đũa vì cây sẽ hấp dẫn bọ xít muỗi, là sâu hại chính của cây điều. • Cây trồng xen được trồng thành hàng dọc theo hàng điều, hàng phải cách xa mép tán của hàng điều tối thiểu 1,0 m. Xen canh với cây họ đậu Xen canh với khoai mì Xen canh với đậu nành, bông vải, bắp 13
- 1.4.2 Cây điều thời kỳ khai thác • Cắt cỏ mỗi năm hai lần (tháng 6 và 9), giữa các hàng nên để cỏ mọc cao khoảng 30 cm để kích thích sự hoạt động của kiến vàng (xem chi tiết phần 6) • Cỏ sau khi cắt có thể dùng làm phân compot, hoặc vùi vào đất giữa các hàng cây. 1.5 Làm phân compot • Chất đống các phần của cây (cành đã xén, cỏ cắt …) trên nền ủ, và chặt nhỏ thành từng đoạn dài khoảng 10 cm. • Trộn đều những thành phần để chắc rằng không có chỗ quá ướt và xanh, hoặc quá khô và nhiều cành gỗ cứng. • Trải trên bề mặt nền ủ lớp các vật liệu đã chặt nhỏ thành lớp có đường kính rộng 1,5-2 m và dày khoảng 15 cm. • Trải lên một lớp mỏng phân chuồng (3 - 4 cm), là phân trâu bò, hoặc phân gà. • Rắc lên trên một lớp đất mặt (3 – 4 cm) hoặc phân compot cũ đã hoai. • Tiếp tục trải lên trên thêm một lớp cây đã chặt nhỏ, một lớp phân chuồng, và một lớp đất mặt; và tiếp tục đến khi đống ủ cao khoảng 1,5 m. • Dùng xẻng hoặc chỉa ba đảo và trộn đống ủ mỗi 3 tuần một lần. • Giữ cho đống ủ luôn được ẩm, không để quá khô hoặc quá ướt. Nếu đống ủ quá khô, cần tưới thêm nước. Trong mùa mưa, đống ủ cần được che phủ bằng nilong hoặc rơm khô để tránh đống ủ quá ướt. Các lớp của một đống ủ phân compot (bản vẽ của Wendy Gibbs) 14
- 1.6 Tưới nước • Trong giai đoạn điều ra hoa đậu quả, có thể tưới nước nếu nguồn nước đủ cung cấp. • Tưới nước bổ sung khi điều ra hoa khoảng 30%. • Ngưng tưới nuớc khi thu hoạch được khoảng 50%. • Lượng nước và chu kỳ tưới cho cây điều 6 năm tuổi. Chu kỳ tưới Lượng nước tưới Tuổi cây (L/cây) (năm) 7-10 ngày một lần 100 6 15-20 ngày một lần 200 6 • Lượng nước tưới thay đổi tùy theo loại đất, điều kiện thời tiết, và tuổi cây. 1.7 Tránh không đốt lá, cây bụi • Tránh không đốt lá trong giai đoạn trước ra hoa và trong khi ra hoa (tháng 10-12) vì đây là thời kỳ bắt đầu của mùa khô. • Nên chôn những cành đã tỉa, dùng để làm phân xanh, phân compot, hoặc chất thành đống nơi khu vực trống giữa các hàng cây để chúng phân hủy tự nhiên (không nên đốt trong vườn) • Tạo khoảng trống rộng khoảng 6-8 m giữa các vườn điều, hoặc giữa vườn điều với vườn cây trồng khác. 15
- 1.8 Thu hoạch Làm sạch cỏ dại phía dưới tán cây Nhặt quả rơi trên mặt đất, và tách hạt từ 1 hoặc 2 tuần trước thu hoạch Phơi hạt dưới ánh nắng Tồn trữ hạt nơi khô ráo, thoáng mát 16
- Phần 2 Côn trùng hại điều, thiên địch, và biện pháp kiểm soát Ở Việt Nam, có khoảng 40 loài côn trùng gây hại trên các phần của cây điều, được gọi là “sâu hại”. Ngoài ra, còn có một số loài sinh vật khác săn bắt những loài sâu hại này, được gọi là thiên địch. Trong số những loài thiên địch, kiến vàng là loài thiên địch có hiệu quả nhất. Căn cứ vào sự quan hệ giữa mỗi loại sâu hại với kiến vàng, những loài sâu hại được chia ba nhóm: • Những loài sâu hại được kiến vàng kiểm soát tốt, • Những loài sâu hại được kiến vàng bảo vệ, và • Những loài sâu hại mà kiến vàng không kiểm soát được. Trong phần sau đây chi tiết hình thái các loài sâu hại được mô tả, cùng với thiên địch và biện pháp kiểm soát đối với mỗi loài trong nhóm. Những loài ăn mồi thường gặp, các loài ký sinh và vi sinh vật thường xuyên hiện diện trong vườn cũng được liệt kê, và chúng cần được bảo vệ. 2.1 Côn trùng hại được kiến vàng kiểm soát tốt Trong nhóm này, những loài gây hại quan trọng là bọ xít muỗi, bọ cánh cứng đục ngọn, sâu đục trái và hạt, bọ xít mép, sâu đục phồng lá, và những loài gây hại thứ yếu là sâu cuốn lá, bọ cánh cứng ăn lá, sâu bao, sâu ăn lá. Để kiểm soát những sâu hại này việc sử dụng kiến vàng được khuyến cáo cùng với những biện pháp bảo vệ và bảo tồn những loài thiên địch khác. Chi tiết về phương pháp sử dụng kiến vàng, xin xem phần 6. 2.1.1 Bọ xít muỗi Có hai loài khác nhau: bọ xít muỗi màu xanh (Helopeltis theivora), và bọ xít muỗi màu đỏ (Helopeltis antonii). 2.1.1.1 Tác nhân và sự gây hại Bọ xít muỗi màu xanh (5,5 mm) Ấu trùng bọ xít muỗi màu xanh Bọ xít muỗi màu đỏ (5,3 mm) Ấu trùng bọ xít muỗi màu đỏ 17
- Trứng bọ xít muỗi Triệu chứng trên lá (vài ngày sau) Triệu chứng trên hạt (có 2 sợi tơ mảnh phía (một ngày sau) trên quả trứng) 2.1.1.2 Thiên địch Thiên địch thường gặp của bọ xít muỗi là kiến vàng, bọ xít ăn sâu, bọ ngựa, và nhện (Oxyopes sp.). Kiến vàng • Ăn bọ xít non và trưởng thành • Xua đuổi, ngăn cản trưởng thành ăn hoặc đẻ trứng trên đọt non. Kiến vàng bắt bọ xít non Kiến vàng bắt bọ xít trưởng thành Bọ xít bắt mồi ăn sâu • Ăn bọ xít non Bọ xít đầu to mắt to Geocoris sp Bọ xít ăn sâu 18
- Bọ ngựa • Ăn bọ xít trưởng thành và ấu trùng Ổ trứng của bọ ngựa Bọ ngựa loài 2 Bọ ngựa loài 1 Nhện • Nhện bắt mồi ăn thịt trưởng thành sâu hại Nhện Oxyopes sp 1 Nhện Oxyopes sp 2 2.1.1.3 Hiệu quả kiểm soát của kiến vàng Tỷ lệ chồi do bọ xít muỗi hại (%) 40 30 Nông dân 20 ICII 10 0 22 23 31 7 23 7 23 1 7 23 7 23 7 23 7 24 4 12 12 1 1 2 2 3 3 4 4 4 5 5 6 6 7 12 1 1 | 06 | --------------------- 2007 --------------------------------|--08----| Biểu đồ trên thể hiện việc sử dụng kiến vàng (lô ICI) tương đương hoặc tốt hơn sử dụng thuốc trừ sâu (lô do nông dân quản lý) để kiểm soát bọ xít muỗi. 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn