intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương V-Các nguồn lực của doanh nghiệp thương mại

Chia sẻ: Vu Manh Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

593
lượt xem
96
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương V : Các nguồn lực của doanh nghiệp thương mại Các nguồn lực của doanh nghiệp thương mại bao gồm tất cả các y ếu t ố thuộc hệ thống bên trong của doanh nghi ệp . Các doanh nghi ệp c ần c

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương V-Các nguồn lực của doanh nghiệp thương mại

  1. Chương V : Các nguồn lực của doanh nghiệp thương mại Các nguồn lực của doanh nghiệp thương mại bao gồm tất cả các y ếu t ố thuộc hệ thống bên trong của doanh nghi ệp . Các doanh nghi ệp c ần c ố g ắng đánh giá một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ nhằm xác định rõ ưu điểm và nhược điểm của mình . Trên cơ sở đó đưa ra các bi ện pháp nh ằm gi ảm b ớt nhược điểm , phát huy các ưu điểm để đạt được lợi thế t ối đa trong t ừng chu kỳ kinh doanh. Chỉ xem xét về nguồn lực nội bộ của doanh nghiệp cũng cho th ấy rằng , s ự sống còn của doanh nghiệp suy cho cùng ph ụ thu ộc vào khả năng donah nghiệp có nhận được nguồn lực từ môi trường bên ngoài hay ko . Các ngu ồn l ực chủ yếu đẻ doanh nghiệp tồn tại bao gồm : Tiền vốn , con ng ười và v ật t ư hàng hóa … Mỗi bộ phận chức năng của doanh nghiệp có nhiệm vụ tìm ki ếm , bảo toàn một hoặc nhiều nguồn lực trên .Vì các nguồn lực mà doanh nghi ệp c ần l ại nằm trong tay các doanh nghiệp khác cho nên th ường m ỗi b ộ ph ận chuyên môn giao dịch với một hoặc nhiều doanh nghiệp bên ngoài đó và là móc xích lien k ết giữa doanh nghiệp với các doanh nghi ệp b ạn. Ví d ụ b ộ ph ận kinh doanh lien k ết chặt chẽ với người cung ứng tạo cho doanh nghi ệp ngu ồn v ốn t ừ ho ạt đ ộng mua chịu… Dưới đây chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu một số ngu ồn l ực c ơ bản c ủa doanh nghiệp. 1. Nguồn lực lao động: 1.1Lao động trong doanh nghiệp thương mại: 1.1.1 Đặc điểm của lao động thương mại : Lao động trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao đ ộng xã h ội cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàn hóa . Boa g ồm lao đ ộng thực hiện quá trìh mua bán , vận chuyển , đóng gói,ch ọn l ọc, b ỏa qu ản và qu ản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp . M ục đích lao đ ộng c ủa h ọ là nh ằm đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dung. Lao động thương mại nó chung và lao động trong các doanh nghi ệp th ương mại nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự t ồn tại c ủa sản xuất , lưu thông hàn hóa và thương mại , đó là do s ự phân công lao đ ộng xã h ội quyết định. Nguồn lao động của các doanh nghi ệp th ương m ại cuãng đ ược ti ếp nhận từ thị trường lao động như các doanh nghi ệp khác. Song doanh nghi ệp thương mại cho chức năng lưu thông hàng hóa nên lao đ ộng trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc thù riêng của nó: Cũng như trong các doanh nghiệp khác c ủa n ền kinh t ế qu ốc dan , quá trình lao động trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình k ết h ợp gi ữa s ức lao động với công cụ lao dộng để tác đọng vào đối twowngfjlao đ ọng. Song đ ối tượng lao đông của lao động thượng mại là các s ản phẩm đã hoàn ch ỉnh , m ục đích lao động của nhân viên thương mại ko phải là tác đ ộng vào sản vật t ự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu c ậu c ủa tiêu dung mà là tác động vào vật phẩm tiêu dung để đưa nó đến người tiêu dung nhàm th ỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ , để cho sản phẩm thực sự trở thành sản phẩm , nghĩa
  2. là được đem đi tiêu dung , thực hiện giá trị và giá tr ị s ử d ụng c ủa nó.B ởi v ậy lao động thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuát v ừa mang tính ch ất lao động phi sản xuất. Theo quan điểm của C.Mác lao động trong thương mại bao g ồm 2 b ộ ph ận: Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình s ản xu ất trong l ưu thông , bao gồm nhưng hoạt động lao động gắn liền với giá tr ị s ử d ụng c ủa hàng hóa nhằm giữ gìn và hoàn thiện giá trụ sử dụng của hàng hóa , biens m ặt hàng c ủa sản xuất thành mặt hàng kinh doanh của thương miaijcugnx tức là m ặt hàng của tiêu dùng . Đó là bộ phận lao đ ộng vân chuy ển ,b ảo qu ản, phân lo ại, chia nhỏ, chọn lọc chỉnh lý hàng hóa . Bộ phận lao đ ọng này tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng nó sáng tạo ra giá trị m ới , sáng t ạo ra thu nh ập qu ốc dân . Nhuwcngxhao phái của bộ phận lao động này đ ược bù đắp b ằng chính b ộ phận thu nhập quốc dân mới được sáng tạo ra. Bộ phận thứ hai của lao đong thương mại mang tính chất lưu thông thuần túy . Bộ phận này chỉ lien quan đến giá trị và nhằm thực hi ện giá tr ị c ủa hàng hóa , thu tiền , kiểm ngân, kế toán và các hoạt đ ộng quản lý khác . B ộ ph ận lao đ ộng này không sáng tạo ra giá trị ,không sáng t ạo ra thu nh ập qu ốc dân . Nh ững hao phí lao động của bộ phận này được bù đ ắp b ằng thu nh ập thu ần túy c ủa xã hội. Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao động này , nh ưng trong thực tế khó có thể tách bạch được rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao đ ộng cụ thể. Ví dụ hàng vi bán hàng của nhân viên bán hàng t ại cá c ửa hàng bán l ẻ chẳng hạn .Nếu chỉ xét bán hàng để thu tiền về thì đó là lao đ ọng l ưu thông thuần túy , song trong hành vi đưa hàng cho khách hàng có ch ứa đ ựng vi ệc chuyển hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng m ặt khác đ ể có hàng hóa bán nhân viên này phải bảo quản , bao gói hàng hóa… H ơn n ữa khi ta đ ề cập đến đặc ddiiemr này không nhằm mục đích đ ể tách b ạch rõ ràng hai b ộ phận lao động này , mà điều quan trọng hơn là để th ấy được b ản ch ất c ủa lao động thương mại và sự khác biệt của nó so với lao d ộng trong các ngành s ản xuất vật chất và các ngành dịch vụ khác Lao động thương mại là loại hình lao động phức tạp , đòi h ỏi trình đ ộ chuyên môn tổng hợp . Lao động thương mại là chiếc cầu nói liền gi ữa ng ười sản xu ất với người tiêu dùng . Một mặt họ đại diện cho người tiêu dùng để tác đ ộng vào sản xuất , lam cho sản phẩm được sản xuất ra ngày càng phù h ợp v ới ng ười tiêu dùng ,mặt khác họ lại đại diện cho s ản xu ất để h ướng dân tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất trong t ừng th ời kỳ c ủa đ ất nước . Để giải quyết các mối quan hệ này đòi h ỏi nhân viên th ương m ại v ừa có trình đọ kỹ thuận nhất định , hiểu biết quy trình công ngh ẹ , tính năng tác d ụng của hàng , vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã h ội ph ải có kien th ức cu ộc sống , hiểu biết về tâm lý của người tiêu dùng , ph ải bi ết l ập các m ối quan h ệ xã hội và xo khả năng chi phối được các mối quan hệ này.
  3. Tỷ lệ lao động nữ cao trong lao động thương mại . Xuất phát t ừ tính ch ất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghi ệp th ương mại , nh ất là tính chất xã hội của các hoạt động này ,lao d ộng thương m ại r ất phù h ợp v ới sở trường của phụ nữ. Lao động thương mại mang tính chất xã hội th ời v ụ r ất cao . Tính ch ất th ời v ụ này không những thể hiện rõ giữa các mùa trong năm mà còn th ể hi ện rõ gi ữa các ngày trong tháng , thậm chí giữa các g ờ lao đ ộng trong này . Đ ặc đi ểm này ảnh hưởng đến số lượng và cơ cấu lao động, đến ván đề bố trí thời gian bán hàng , ca kíp làm việc trong doanh nghi ệp . Đ ể s ử dugnj lao đ ộng t ốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hòa gi ữa lao đ ộng th ường xuyên v ới lao đ ộng tam thời , giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao đ ộng h ợp đ ồng , gi ữa lao động trong danh sách với lao động công nhật , gi ữa s ố l ượng lao đ ộng và th ời gian lao động của người lao động trong t ừng ngày , t ừng mùa v ụ .Trong doanh nghiệp thương mại cùng lúc có 3 loại lao động : Một là , lao đọng trong biên chế : Đây là b ộ ph ận lao đ ọng c ứng , chr y ếu c ủa doanh nghiệp ,là những người lao động có trình đ ộ chuyên môn cao và đ ược đào tạo mộ cách có hệ thống . Đội ngũ này sẽ nắm nh ững khâu ch ủ ch ốt c ủa kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp .Hai là , m ột s ố l ớn lao đ ộng c ủa doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong một s ố th ời gian nh ất đ ịnh . Những người này phần đông là nữ giới vì một s ố lý do nào đó mà không th ể làm trọn thời gian như những người bình thường khác . H ọ th ường đ ược doanh nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao đ ộng cao , ho ặc có th ể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong tuần , m ột s ố gi ờ t ỏng ngày. Đây là bộ phận lao động mềm có tính linh hoạt của doanh nghi ệp trong quá trình quản lý kinh doanh. Ba là , lao đọng công nhật : Số lao động này không nằm trong dnah sách lao động của doanh nghiệp , mà được doanh nghiệp tuy ển d ụng theo nhu c ầu lao động từng ngày một. Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân ph ải tính m ột lao đ ộng bình quân là một người làm đủ số ngày công theo ch ế đ ộ theo ph ương pháp quy đổi. 1.1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại : Muốn có các thông tin về số lượng và cơ cấu lao động chính xác , ph ải ti ến hành phân loại lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh nghi ệp thương mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý ,tính toán chi phí s ản xuất kinh doanh , theo dõi các nhu cầu về hoạt đ ộng kinh doanh , v ề tr ả l ương và kích thích lao động . Chúng ta có thể phân loại lao đ ộng theo nhi ều tiêu th ức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu . 1Phân theo vai trò và tác dụng của lao đ ộng đến quá trình kinh doanh , ta có th ể chia lao đọng trong doanh nghiệp thương mại ra làm 2 lo ại:
  4. Lao động tiếp kinh doanh thương mại gồm có nhân viên mua hàng , nhân viên bán hàng , nhân viên kho , vận chuy ển, nhân viên thu hóa , bao gói , ch ọn l ọc chỉnh lý hàng hóa. Trong nền kinh t ế thị trường b ộ ph ận này còn bao g ồm c ả các nhân viên tiếp thị , nhân viên quản trị kinh doanh . B ộ ph ận lao đ ộng này chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp th ương mại và gi ữ v ị trí ch ủ ch ốt trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và các m ục tiêu đã xác đ ịnh c ủa doanh nghiệp . Bộ phận lao động gián tiếp kinh doanh th ương m ại : Bao g ồm các nhân viên hành chính , nhân viên kinh tế , kế toán , th ống kê, nhân viên b ảo v ệ c ủa doanh nghiệp . 1.Phân theo nhiệp vụ chuyên môn của người lao động có : Nhân viên bán hàng. Nhân viên mua hàng. Nhân viên nghiệp vụ kho Nhân viên vận chuyển Nhân viên tiếp thị Nhân vien kế toán Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán s ắp x ếp và b ố trí lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác đ ịnh c ơ cấu lao đ ộng h ợp lý t ừ đó có phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao d ọng c ủa doanh nghiệp . 2.Phân theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên tr ực ti ếp kinh doanh thương mại có 7 bậc: Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông , chưa qua đào tạo ở m ột trường lớp nào Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên dã qua mọt quá trình đào t ạo Bậc 5 trở lên là những lao động lành ngh ề c ủa doanh nghi ệp , có trình đ ộ kinh doanh cao. Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng đ ược chia thành : nhân viên , chuyên viên, chuyên viên chính , chuyên viên cao c ấp . Tóm lại , việc phân loại lao dodngj trong các doanh nghi ệp th ương m ại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tuy ển ch ọn , b ố trí s ắp x ếp lao đ ọng m ột cách khoa học nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao đ ọng c ủa ng ười lao đ ộng , nhằm không ngừng tăng năng suất lao đọng ,tạo tiền đ ề v ật ch ất đ ể nâng cao thu nhập cho người lao động.
  5. Năng suất lao động trong các doanh nghiệp thương mại : Khái niệm năng suất lao động trong thương mại: Năng suất lao động thể hiện sức sản xuất của lao động và đ ược đo lường bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị th ời gian ho ặc là lượng thời gin cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Khác với các ngành sản xuất vật chất , đối t ượng lao đ ộng c ủa lao đ ộng thương mại là sản phảm hàng hóa đã hoàn chỉnh. Mục đích lao đ ộng c ủa nhân viên thương mại là đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đ ến lĩnh v ực tiêu dùng một cách nhanh nhất và với chi phí ít nh ất. B ởi v ậy s ức s ản xu ất c ủa lao đ ộng thương mại được biểu hiện thông qua khối lượng hàng hóa tiêu th ụ đ ược trong một thời gian nhất định hoặc là thời gian lao đ ộng cần thi ết th ực hi ện m ột đ ơn vị giá trị hàng hóa tiêu thụ. Cũng như trong các ngành sản xuất , năng su ất lao đ ộng trong th ương m ại được biểu hiện bằng hiên vật hoặc bằng giá trị , nh ưng vì hàng hóa kinh doanh bao gồm nhiều chủng loại , kiểu cỡ khác nhau nên phần lớn ph ải dùng giá tr ị mới khái quát được tiêu chí này . Từ đó ta cso khái niệm : Năng suất lao động trong doanh nghi ệp th ương m ại là mức tiêu thụ hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong m ột đ ơn v ị thời gian. Tăng năng suất lao động trong thương mại là tăng m ức tiêu th ụ hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong một đ ơn v ị th ời gian , ho ặc gi ảm th ời gian lao động cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa tiêu th ụ. Đ ơn v ị giá trị hàng hóa tiêu thụ ở đây có thể là 1000 đ ồng ho ặc 100.000 đ ồng . Nh ư vậy tăng năng suất lao động luôn luôn g ắn li ền v ới gi ảm giá thành s ản xu ất kinh doanh. Đó chính là sự khác biệt giữa tăng năng su ất lao đ ộng v ới tăng cường độ lao động. Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động trong các doanh nghi ệp thương mại: Tăng năng suất lao động trong các doanh nghi ệp th ương m ại có ý nghĩa kinh t ế rất quan trọng. Tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp th ương mại là y ếu t ố đ ẻ không ngừng mở rộng tiêu thụ hàng hóa vủa doanh nghi ệp , tạo đi ểu kiện ph ục v ụ t ốt khách hàng. Góp phần tiết kiệm lao động đầu tư cho lưu thông hàng hóa t ạo đi ều ki ện tăng năng suất lao động cho các ngành sản xuất vật chất của n ền kinh t ế qu ốc dân Rút ngắn thời gian hàng hóa dừng lại trong khâu l ưu thông , thúc đ ẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội
  6. Tăng năng suất lao động là điều kiện để các doanh nghi ệp tiết ki ệm hao phí lao động , tiết kiệm chi phí ,tăng tích lũy cho người lao động trong doanh nghi ệp. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động trong doanh nghi ệp thương mại: Tăng năng suất lao động có ý nghĩa kinh té c ực kỳ to l ớn , nó là ch ỉ tiêu ch ất lượng phản ảnh hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu qu ả sử d ụng lao đ ọng nói riêng của các doanh nghiệp thương mại.Song nh ư ta đã đ ề c ập ở trên năng su ất lao động của nhân viên thương mại có ảnh hưởng trực ti ếp đ ến năng su ất lao động xã hội , bởi vậy để có những biện pháp thúc đ ẩy năng su ất lao đ ộng h ợp lý cho mỗi doanh nghiệp chúng ta phải nghiên c ứu nh ững nhân t ố ảnh h ưởng đến năng suất lao động. Nhóm nhân tố liên quan đến người lao động : Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng , trình đ ộ chuyên môn : cũng nh ư trong mọi ngành của nền kinh tế quốc dân , muốn thúc đẩy nâng cao năng su ất lao động trong thương mại trước hết phải dựa trên cơ sở sự giác ngộ của ng ười lao động .Con người là nhân tố có tính chất quyết định đến quá trình kinh doanh ,t ư tưởng con người quyết định hành động của họ .Sự giác ng ộ chính tr ị ,s ự hi ểu biets về xã hội ,tinh thần thái độ lao động , đạo đ ức kinh doanh c ủa ng ười lao động càng cao ,càng phù hợp với tế thì năng su ất lao đ ộng càng cao và ng ược lại. Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghi ệp , yêu nghề làm việc hết mình vì nghề ngiệp ,coi doanh nghi ệp là nhà .M ặt khác công tác kinh doanh thương mại mang tính chất t ổng h ợp c ả v ề m ặt kinh t ế và k ỹ thuật nên với sự giác ngộ về nghề nghiệp kết hợp với nâng cao năng su ất lao động . Trình độ tổ chức lao động của các doanh nghi ệp th ương mại : Phân công vi ệc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy được năng lực s ở tr ường của người lao động , đảm bảo hiệu suất công tác. Phân công ph ải g ắn li ền v ới hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý ng ười lao đ ộng s ẽ thúc đ ẩy nâng cao năng suất lao động. Tiền lương tiền thưởng và các kich thích kinh tế khác là nhân t ố vô cùng quan trọng . Xét cho cùng người lao động làm vi ệc vì l ợi ích b ản than và gia đình h ọ thông qua thu nhập mà họ được hưởng. Do vậy sự kết hợp hài hòa các l ợi ích trong doanh nghiệp thông qua phân phối thu nh ập là yếu t ố vô cùng quan tr ọng. Phải làm sao để cho người lao động vì lợi ích bản than và gia đình mình mà quan tâm đến lao động với năng suất , chất lượng và hi ệu qu ả cao . Làm cho người lao động thấy muốn có thu nhập cao , doanh nghiệp ph ải đạt kết qu ả cao .Mặt khác doanh nghiệp muốn phát triển phải có sự đóng góp c ủa ng ười lao động trên cơ sở thưởng phạt thích đáng. Nhóm các nhân tố liên quan đến công vụ lao động:
  7. Quy mô, cơ cấu , chất lượng và sự phân bố mạng lưới các c ửa hàng , qu ầy hàng và ki ốt bán hàng của doanh nghi ệp , m ạng l ưới kho hàng và s ự ph ối h ợp chặt chẽ giữa kho hàng , cửa hàng và phương tiện vận chuy ển. Số lượng , chất lượng và cơ cấu của trang thiết bị kinh doanh . Sự b ố trí và s ắp xếp các phương tiện lao động trong các cửa hàng , kho hàng. Quy trình công nghệ , tổ chức lao động phù hợp với tư liệu lao đ ộng. Nhóm các nhân tố liên quan đến đối tượng lao động: Kết cấu hàng hóa kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao đ ộng c ủa nhân viên thương mại được biểu hiện ở hai phương diện trái ng ược nhau . M ột m ặt n ếu hàng hóa có chất lượng cao , kết cấu hàng hóa kinh doanh phù h ợp v ới k ết c ấu của tiêu dùng thì các doanh nghiệp có đi ều ki ện đ ể tăng khôi l ượng hàng hóa tiêu thụ do đó tăng năng suất lao đ ộng .Mặt khác , khi k ết c ấu hàng hóa kinh doanh thay dổi làm cho năng suất lao động bi ểu hi ện bằng ti ền c ủa ng ười lao động thay đổi. Như ta đã biết hàng hóa kinh doanh c ủa th ương m ại cso nhi ều chủng loại . Có mặt hàng , nhóm hàng giá trị thấp nh ưng trong kinh doanh đòi hỏi hao phí lao động cao , ngược lại có mặt hàng , nhóm hàng có giá tr ị r ất cao nhưng hoa phí lao động lại thấp . Bởi vậy khi những mặt hàng có giá tr ị th ấp , hao phí lao động cao tăng lên thì năng suất lao đ ộng tăng lên nh ưng s ự bi ểu hiện bằng tiền của nó lại giảm xuống và ngược lại .Để đánh giá đúng th ực ch ất năng suất lao động của nhân viên thương mại , đặc bi ệt là c ủa nhân viên bán hàng ta phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố này . Điều kiện cung ứng hàng hóa : Hàng hóa đ ược cung ứng đều đ ặn , đ ảm b ảo thường xuyên có hàng bán , khắc phục tình trạng gián đo ạn trongkinh doanh do không có hàng bán. Các phương thức và hình thức kinh doanh , tiêu thụ hàng hóa , ph ục v ụ ng ười tiêu dùng. Từ sự phân tích trên đây ta thấy để thúc đ ẩy tăng năng su ất lao đ ộng trong thương mại đòi hỏi phải áp dụng hàng loạt các biện pháp quan tr ọng nh ư t ổ chức lao động một cách hợp lý và khoa học , nâng cao trình đ ộ lành ngh ề c ủa người lao động , xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh ,c ải ti ến công tác quản lý kinh tế , tăng cường công tác t ư t ưởng và công tác t ổ ch ức đ ời sống cho người lao động nhằm động viên mọi người hăng say lao đ ộng. Tiền lương trong doanh nghiệp thương mại: Khái niệm và bản chất của tiền lương trong thương mại: Tiền lương là một phạm trù gắn liền với phạm trù lao đ ộng . Song lao đ ộng là một phạm trù vĩnh viễn ,còn tiền lương là một phạm trù l ịch s ử , nó ra đ ời t ồn t ại và phát triển trong nền kinh tế hàng hóa. Tiền l ương là m ột hình th ức tr ả công lao động .Để đo lường hao phí lao đ ộng trong sản xu ất và tiêu th ụ s ản ph ẩm người ta chỉ lao động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ng ười ta ch ỉ cso th ể
  8. sử dụng thước đo giá trị thông qua tiền t ệ , vì vậy khi trả công cho ng ười lao động người ta sử dụng hình thức tiền lương . Trong điểu kiện còn sản xuất và lưu thông hàng hóa , tiền l ương chính là giá c ả sức lao động và người sử dụng lao động , do quan h ệ cung cầu v ề lao đ ộng trên thị trường quyết định và được trả theo năng su ất lao đ ộng , ch ất l ượng và hiệu quả công việc . Song khác với trao đ ổi hàng hóa bình th ường, ti ền l ương là một phạm trù thuộc lĩnh vực phân phối do đó nó ph ải xu ất phát t ừ yêu c ầu c ủa xã hội và do các quy luật xã hội quyết định. Bởi vậy nguyên t ắc tr ả l ương , m ức lương cụ thể của ngưởi lao động cao hay thấp trước hết phụ thuộc vào trình đ ộ phát triển của nền kinh tế của đất nước trong thời kỳ lịch sử nhất đ ịnh . Khi xác định chính sách tiền lương phải xuất phát từ các yêu cầu sau đây : Một là tiền lương phải được giải quyết trong phạm vi toàn b ộ n ền kinh t ế qu ốc dan cho tất cả các thành phần kinh tế theo yều cầu của cơ ch ế th ị tr ường. Hai là trong sản xuất kinh doanh ph ải xem xét ti ền l ương ở hai ph ương di ện : tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của chi phí snar xuất kinh doanh do đó ph ải tính đúng , tính đủ các yếu tố hợp thành tiền l ương , có nh ư v ậy m ới cugnr c ố chế độ hạch toán kinh doanh . Mặt khác tiền l ương là m ột b ộ ph ận thu nh ập của doanh nghiệp phân phối cho người lao động ,b ởi v ậy ngu ồn ti ền l ương ph ải do chính các doanh nghiệp tự tạo ra từ kết quả ho ạt đ ộng kinh doanh . Tr ả lương phải kết hợp hài hòa 3 lợi ích: Đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa v ụ v ới nhà N ước. Đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghi ệp : b ảo toàn đ ược v ốn , tái t ạo tài s ản cố định. Đảm bảo đời sống của người lao động. Chức năng của tiền lương: Trong các doanh nghiệp thương mại cũng nh ư trong các doanh nghi ệp khác c ủa nền kinh tế quốc dân , tiền lương thực hiện 2 chức năng: Về phương diện xã hội tiền lương là phương tiện đẻ tái sản xuất sức lao đ ộng cho xã hội.Để tái sản xuất sức lao động tiền lương phải đ ảm b ảo tiêu dugnf cá nhân vủa người lao động và gia đình họ . Để thực hiện nguyên t ắc này trong chính sách tiền lương phải: Nhà nước phải quy định mức lương tối thiểu . Mức l ương t ối thi ểu ph ải đ ảm b ảo nuôi sống người lao động và gia đình họ . Mức l ương t ối thi ểu là n ền t ảng cho chính sách tiền lương và việc trả lương trong các doanh nghi ệp , b ởi vậy nó ph ải được thể chế bằng chính sách , bằng luật pháp và buộc mọi người mọi doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực hiện . Để xác định mức l ương tối thi ểu đòi hỏi phải tính đúng , tính đủ các yếu t ố h ợp thành thi ền l ương nh ư nhà ở , bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế ,học phí , đi lại…M ức l ương t ối thi ểu đ ược ấn định theo giá sinh hoạt , bảo đảm cho người lao động làm công vi ệc làm công
  9. việc đơn giản , nhất trong điều kiện lao động bình th ường bù đ ắp s ức lao đ ộng giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và đ ược làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác. Mức lương cơ bản phải được xác định trên cơ sở mức giá hàng v ật ph ẩm tiêu dùng trong từng thời kỳ một , bởi vậy khi giá c ả có bi ến đ ộng , đ ặc bi ệt khi t ốc độ lạm phát cao phải điều chỉnh tiền lương cho phù h ợp để đ ảm b ảo đ ời s ống của người lao động . Về phương diện kinh tế: tiền lương là một đòn b ẩy kinh t ế có tác d ụng kính thích lợi ích vật chất với người lao đọng , làm hco h ọ vì l ợi ích v ật ch ất c ủa b ản thân và gia đình mình mà lao động một cách tích c ực v ới ch ất l ượng và k ết qu ả ngày càng cao. Để trở thành đòn bẩy kinh tế , việc trả lương phải gắn v ới k ết qu ả lao đ ộng . Làm nhiều hưởng nhiều , làm ít hưởng ít, có sức lao đ ộng không làm không hưởng . Bội số của tiền lương phải phản ánh đugns sự khác biệt trong ti ền lương giữa loại lao động có trình độ thấp đã được hình thành trong quá trình lao động Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp thương mại: Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay đang áp d ụng hai hình th ức tr ả lương , đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm: Trả lương theo thời gian: áp dụng hình thức này , tiền l ương tr ả cho ng ười lao động được tính trên cơ sở thời gian làm việc th ực t ế và trình đ ộ thành th ạo ngh ề nghiệp của họ . Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào 3 y ếu t ố Ngày công thực tế của người lao động Đơn giá tiền lương tính theo ngày công Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc công việc) Tiền lương theo thời gian cũng có 2 loại : Tr ả l ương theo th ời gian gi ản đ ơn và tiền lương theo thời gian có thưởng . Tiền lương theo thời gian giản đơn là ti ền l ương mà m ỗi nhân viên th ương m ại nhận được do mức lương cáp bậc và thời gian làm vi ệc thực t ế nhi ều hay ít quyết định. Tiền lương theo thời gian có thưởng : tiền lương trả cho nhân viên th ương m ại được kết hợp giữa lương theo thời gian giản đơn và nh ững kho ản ti ền th ưởng do đạt được hoặc vượt các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đ ơn giản , d ễ tính toán , thu nhập của người lao động ổn định. Nhưng nó có nh ược đi ểm là việc tr ả l ương ko gắn với người lao động . Mặt khác doanh nghi ệp s ẽ không tính đúng , tính đ ủ các hao phí lao động sống vào giá thành sản xu ất kinh doanh . B ởi v ậy hình thức trả lương theo thời gian chỉ được áp dụng đối với nhân viên hành chính s ự nghiệp , nhân viên văn phòng hoặc đ ối v ới nh ững công vi ệc đòi h ỏi ch ất l ượng quan trọng hơn là số lượng.
  10. Trả lương theo sản phẩm: Áp dụng hình thức trả lương này tiền lương trả cho ng ười lao đ ộng đ ược tính toán căn cứ vào số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành . Tiền l ương theo sản phẩm được xây dựng trên cơ sở định mức lao đ ộng , đó là m ức s ản xuất trung bình tiên tiến mà phần đông những ng ười lao đ ộng có th ể đ ạt t ới , bảo đảm tốc độ tăng tiền lương tương xứng với tốc độ tăng năng suất lao d ộng tiên tiến , thúc đẩy người lao động chậm tiến và kích thích ng ười lao d ộng quan tâm đầy đủ kết quả lao dộng của mình , tìm m ọi cách tăng năng su ất lao đ ộng dể tăng thu nhập . Có hai hình thức trả lương theo sản phẩm : Khoán theo sản phẩm : Được áp dụng trong điểu kiện có đ ịnh m ức lao đ ộng , trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân ng ười lao đ ộng và tính đơn giá tiền lương . Phương pháp này tương ứng với ch ỉ tiêu k ế ho ạch sản xu ất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản ph ẩm quy dổi) , thường được áp dụng đối với doanh nghi ệp s ản xu ất kinh doanh m ột lo ại hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi được như xi măng , v ật li ệu xây d ựng , điện , thép , rượu bia , xăng dầu …TRong thương mại hình th ức này còn đ ược áp dụng cho nhiều khâu công việc khác nhau trong kinh doanh nh ư: b ảo qu ản hàng hóa , phân loại , bao gói chọn lọc , ch ỉnh lý và vận chuy ển hàng hóa . Qu ỹ tiền lương được khoán và trả như sau Tổng số lương phải trả =(số sản phẩm)*(đơn giá tiền lương Đơn giá tiền lương được tính như sau: = Vgiờ * Tsp đg Trong đó : Vđg : đơn giá tiền lương (đơn vị tính là đồng / một đơn vị hiện vật) Vgiờ : tiền lương giờ ,được tính trên cơ sở lương bình quân và m ức l ương t ồi thi ểu và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. Tsp : mức lao động của một đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đ ổi (tính theo giờ/người) Khoán lương theo khối lượng công việc: được thực hiên trong đi ều ki ện không có định mức lao độngvà không khoán dến tạn ng ười lao đ ộng . Trong các doanh nghiệp thương mại hình thức này được áp d ụng ph ổ bi ến đ ưới hình th ức tr ả lương theo doanh sô Trả lương theo doanh số cugnx là một hình th ức trả l ương theo s ản ph ẩm nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghi ệp đ ược bi ểu hi ện bằng doanh số bán hàng trong một đơn vị th ời gian. T ổng qu ỹ l ương đ ược tính như sau: Tổng quỹ lương phải trả = doanh số thực hiện * đơn giá tiền lương
  11. Trong đó: đơn giá tiền lương được tính trên cơ sở doanh s ố đ ịnh m ức đ ược giao đầu năm(doanh số kế hoạch ). Đơn giá tiền lương = tổng quỹ lương kế hoạch/tổng doanh số kế hoạch Tổng quỹ lương kế hoạch được tính như sau Tổng quỹ lương kế hoạch = {Ldb * TLmindn *(Hcb +Hpc)+Vvc } *12 Trong đó : Ldb : lao động định biên của doanh nghiệp TLmindn : mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy đ ịnh Hcb : hệ số bậc công việc bình quân Hpc : hệ số các khoản phụ cấp bình quân Vvc : quỹ lương bộ máy gián tiếp trong 1 tháng Ưu điểm nổi bật của hình thức trả lương theo doanh s ố là kết hợp được việc trả lương theo trình độ chuyên môn của người lao đ ộngv ới k ết qu ả lao đ ộng c ủa họ. nếu tập thể lao động có trìh dộ tay nghề cao, m ức l ương c ơ b ản cao thì có đơn giá tiền lương cao . Trong điều ki ện đ ơn giá ti ền l ương nh ư nhau t ập th ể nào đạt được doanh số cao thì có tổng quỹ lương l ớn h ơn. B ởi v ậy v ừa kích thích họ không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao b ậc l ương c ơ b ản , m ặt kahcs làm cho người lao động quan tâm nhi ều h ơn đ ến k ết qu ả lao đ ọng c ủa mình Song hình thức trả lương này chỉ phù hợp trong đk th ị trường ổn đ ịnh, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác áp dụng hình thức này d ễ khuy ến khích ng ười lao động chạy theo doanh số xem nhẹ việc kinh doanh nh ững m ặt hàng có giá trị thấp . Bởi vậy khi áp dụng hình thức trả l ương theo doanh s ố các doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau: Khi giao doanh số định mức(hoặc doanh số kế hoạch ) phải xác đ ịnh rõ k ết cấu mặt hàng kinh doanh. Phải có quy ước về chất lượng phục vụ, về văn minh thương mại. Hình thức trả lương hỗn hợp: Đây là sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả l ương theo th ời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Áp dụng hình thức trả l ương này, tiền lương của người lao động được chia thành 2 bộ phân: Một bộ phận cứng:Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo m ức thu nhập tối thiểu cho người lao động, ổn định đời sống c ủa ng ười lao đ ộngvà gia đình họ.Bộ phận này sẽ quy định được bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
  12. Bộ phận biến động: tùy vào năng suất , chất l ượng và hi ệu qu ả lao đ ộng c ủa từng cá nhân người lao động và kết quả hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệp . Hình thức trả lương theo thu nhập trong các doanh nghi ệp th ương m ại hi ện nay là một trong những hình thức trả lương h ỗn h ợp này . Theo hình th ức này qu ỹ lương khoán được tính như sau: Quỹ lương phải trả = thu nhập tính lương thực tế * đơn giá tiền l ương Đơn giá tiền lương = tổng quỹ lương kế hoạch/ thu nhập tính lương kế hoạch Trong đó: thu nhập tính lương kế hoạch (hay th ực t ế)= t ổng doanh thu k ế hoạch (hay thực tế) – tổng chi phí vật chất ngoài lương kế hoạch(hay th ực t ế) 2. Nguồn lực tài chính: 2.1Vốn và cấu thành vốn của doanh nghiệp thương mại 2.1.1 Khái niềm về vốn của doanh nghiệp thương mại : Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện đc các ch ức năng và nhi ệm v ụ của mình phải có những tài sản nhất định như dất đai , nhà kho, c ửa hàng, các phương tiện vận chuyển bảo quản hàng hóa, vật tư hàng hóa… Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp Vốn là cơ sở vật chất cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp . C ổ nhân có câu : buôn tài không bằng dai v ốn. Không có v ốn không th ể ho ạt đ ộng kinh doanh được. Vốn không những là cơ sở vật chất mà còn là c ơ s ở giá tr ị c ủa doanh nghi ệp . Với tư cách là cơ sở để mua và bán hàng hóa , v ốn là 1 công c ụ đ ể tính toán . Trong kinh doanh các doanh nghiệp phải t ạo l ập được s ự thích ứng gi ữa giá tr ị và hiện vật . Mặc dù sự thích ứng giữa giá trị và hiện vật của các doanh nghi ệp thương mại trong từng thời kỳ không thể tuyệt đối được nhưng đảm bảo sự thích ứng này là một trong những yếu t ố có tính quy ết đ ịnh thành công c ủa ho ạt đ ộng kinh doanh . Thông qua vốn, chi phí và lợi nhuận cho phép doanh nghi ệp s ử d ụng các công cụ thống kê và kế toán để so sánh hàng ngày . S ự so sánh này đ ược th ực hi ện thường xuyên và tự giác. Chính sự so sánh này cho phép doanh nghi ệp đánh giá được tình hình thực hiện các mục tiêu đã xác định của mình và k ịp th ời đi ều chỉnh khi cần thiết . 2.2.2 Cấu thành vốn của doanh nghiệp thương mại : Nếu căn cứ vào đặc điểm tuần hoàn của vốn ta có thể chia v ốn c ủa doanh nghiệp thương mại ra làm 2 loại:
  13. aVốn cố định :Vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản c ố đ ịnh c ủa doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá tr ị l ớn và th ời gian s ử dụng lâu dài . Tài sản cố định của các doanh nghi ệp th ương m ại bao g ồm các loại sau đây: Thứ nhất, tài sản cố định vô hình, bao gồm các khoản: Chi phí thành lập , chi phí xây dựng , tăng vốn Chi phí nghiên cứu phát triển. Cần phải lưu ý đ ặcbi ệt là ph ải đ ưa các chi phí nghiên cứu vào phát triển vào tài sản cố đ ịnh c ủa doanh nghi ệp trong t ương lai .Đặc biệt để hình thành và duy trì lợi thế c ạnh tranh các doanh nghi ệp ph ải làm chủ công nghệ của mình . Song các chi phí này phải đ ảm b ảo 3 đk: Chi phí phải thực sự là của doanh nghiệp và nhằm mục đích phát tri ển doanh nghiệp . Các dự án phải có khả năng thành công về m ặt k ỹ thu ật và có kh ả năng sinh l ợi về mặt thương mại . Phải được khấu hao tương đối dài . Thông thường ở một s ố n ước quy đ ịnh kh ấu hao trong 5 năm. Lợi thế thương mại :vị trí cửa hàng và quyền cho thuê cửa hàng . Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp , nhãn hi ệu . Thứ hai, tài sản cố định hữu hình : gồm tât cả các đ ầu t ư công ngh ệ c ủa doanh nghiệp và tao ra năng lực kinh doanh của doanh nghi ệp. Đất đai. Nhà kho , nhà cửa hàng, nhà văn phòng. Các phương tiện vận chuyển , bốc xếp, bảo quản , quảng cáo hàng hóa… Các công cụ văn phòng các tài sản cố định phục vụ chung . Các khoản ứng trước để mua sắm tài sản cố định : ứng trước cho công trình , tài sản cố định dở dang, xay dựng cơ bản dở dang. Thứ ba, đầu tư tài chính dài hạn, bao gồm: Các cổ phiếu đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Đây là nh ững c ổ phần góp vốn của doanh nghiệp với các doanh nghi ệp b ạn . Đây là m ột lo ại tài s ản c ố định mới của các doanh nghiệp và gắn liền với nền kinh t ế th ị tr ường . Xem xét chính sách đầu tư vào cổ phiếu trong các doanh nghi ệp khác cho ta th ấy thông tin về chiến lược phát triển đa dạng hóa của doanh nghi ệp . Các tài s ản này
  14. không phải khấu hao nhưng phải có dự phòng giảm giá n ếu giá tr ị th ị tr ường của nó bị giảm. Trái phiếu : mua trái phiếu dài hạn của các công ty khác . Th ực ch ất đây là m ột hình thức cho vay dài hạn . Nhưng khoản vay này có th ể thu h ồi v ốn tr ước h ạn bằng cách chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán cấp II Tiền cho vay: đó là các khoản cho vay dài h ạn đ ối v ới doanh nghi ệp c ủa b ạn dưới hình thức hợp đồng. Khác với trái phi ếu, kho ản cho vay này không có kh ả năng chuyển nhượng nên chỉ khi hết hạn cho vay mới thu h ồi vốn đ ược . Các tín phiếu và nợ phải thu đã được tài sản cố định hóa: ti ền đ ặt c ọc các khoản ký cược … Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là thời gian sử dụng dài và su ốt trong th ời gian sử dụng hình thái vật chất của nó không thay đổi , nh ưng giá tr ị và giá tr ị sử dụng của nó bị hao mòn dần trong quá trình sử d ụng. Nó có 2 lo ại hao mòn : Hao mòn vô hình là hao mòn do ảnh hưởng của sự tiến b ộ khoa h ọc k ỹ thu ật làm cho tài sản cố định đang sử dụng bị giảm giá so v ới tài s ản c ố đ ịnh m ới Hao mòn hữu hình là hao mòn do quá trình s ử dụng , do tác đ ộng c ủa môi trường hoặc do đặc tính kỹ thuật của tài sản cố định gây ra Giá trị hao mòn tài sản cố định được phân b ổ vào giá thành kinh doanh c ủa doanh nghiệp trong từng chu kỳ kinh doanh c ủa doanh nghi ệp .Đ ể bù đ ắp cho sự hao mòn tài sản cố định nhằm tái sản xu ất tài sản c ố đ ịnh khi h ết th ời h ạn sử dụng , doanh nghiệp phải thiết lập qu ỹ khấu hao tài s ản c ố đ ịnh. Có 2 lo ại quỹ khấu hao: Quỹ khấu hao cơ bản : nhằm để mua tài sản cố định mới khi thanh lý tài s ản c ố định đang sử dụng . Khấu hao sửa chữa lớn: nhằm duy trì và khôi phục giá trị sử dụng của tài s ản cố định trong thời gian sử dụng b.Vốn lưu động: Vốn lưu động là sự biểu hiện bằng tiền các tài s ản l ưu đ ộng của doanh nghiệp . Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài s ản tiền t ệ ho ặc có th ể chuy ển thành tiền trong chu kỳ kinh doanh . Nó bao g ồm : Vốn bằng tiền , bao gồm : Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) Tiền gửi ngân hàng Tiền đang chuyển
  15. Hàng tồn kho : các loại tài sản hàng t ồn kho đ ược phân lo ại theo tr ật t ự c ủa quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, bao g ồm Hàng tồn kho Hàng đang đi trên đường Hàng gửi bán Trong nền kinh tế thị trường , tài sản hàng t ồn kho còn bao g ồm c ả ph ần d ự phòng giảm giá hàng tồn kho ứng trước và trả trước : là những khoản ứng và thanh toán tr ước cho các nhà cung cấp theo hợp đồng kinh doanh , các khoản tạm ứng kahcs . các khoản phải thu : Bao gồm phải thu từ khách hàng: thanh toán với người mua . Trong kinh doanh hi ện đ ại nợ phải thu từ khách hàng là những khoản nợ có ngu ồn g ốc t ừ vi ệc bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ và các khoản phải thu khác như hạ giá , chi ết kh ấu , giảm giá các khoản phải thu. Phải thu nội bộ : các khoản tạm ứng cho cán b ộ công nhân viên trong doanh nghiệp . Đầu tư tài chính ngắn hạn : gồm các cổ phiếu , trái phi ếu , th ương phi ếu ng ắn hạn mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh l ời t ừ vi ệc thu l ợi t ức , c ổ tức và do tăng giá trị chứng khoán ngắn hạn . Những tài sản này cugnx xem nh ư tiền có thể sử dụng ngay vì qua thị trường chứng khoán cấp II ta có thể thu ti ền về bất cứ lúc nào . Chi sự nghiệp : là những khoản chi 1 lần nhưng đ ược phân b ổ cho nhi ều th ời kỳ khác nhau . Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lưu động là tham gia trực tiếp và hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh nghi ệp . trong quá trình s ử d ụng nó v ận đ ộng không ngừng luôn luông thay đổi hình thái bi ểu hi ện . Quá trình thay đ ổi hình thái của vốn lưu động gắn liền với mua bán hàng hóa và s ản ph ẩm d ịch v ụ c ủa doanh nghiệp và do đó tạo nên quá trình vận động của vốn trong kinh doanh . Các doanh nghiệp thương mại hoạt độngtrong lĩnh v ực l ưu thông hàng hóa , s ự vận động của vốn trải qua 2 giai đoạn : Giai đoạn 1 : doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền nhất định đ ẻ mua vật t ư hàng hóa từ nhiều nguồn khác nhau về d ự tr ữ . V ốn l ưu đ ộng đ ược chuy ển t ừ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa Giai đoạn 2: doanh nghiệp dùng hàng hóa d ự trữ bán cho khách hàng đ ể thu tiền về. Vốn từ hình thái hàng hóa được chuyển sang hình thái ti ền t ệ .
  16. Trong cùng một thời điểm vốn lưu động t ồn t ại d ưới 2 hình thái . Cũng do v ốn lưu dộng luôn luôn vận động nên kết cấu của v ốn l ưu đ ộng luôn luôn bi ến đ ổi và phản ánh sự vận đọng không ngừng của hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệp . Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động nhanh hơn vốn cố đ ịnh và do đó thu h ồi vốn nhanh và liên tục . Khác với vốn cố đ ịnh ph ương pháp s ử d ụng v ốn l ưu động có hiệu quả là tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2