Chuyển đổi thư viện truyền thống sang trung tâm tri thức số tại trường Đại học văn hóa, thể thao và du lịch Thanh Hóa
lượt xem 5
download
Bài viết phân tích những hoạt động đã, đang và sẽ diễn ra tại Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa nhằm chuyển đổi từ mô hình thư viện truyền thống sang mô hình Trung tâm Tri thức số (Digital Knowledge Hub)
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyển đổi thư viện truyền thống sang trung tâm tri thức số tại trường Đại học văn hóa, thể thao và du lịch Thanh Hóa
- CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN TRUYỀN THỐNG SANG TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, ... THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Nguyễn Thị Nhung*1 Tóm tắt: Với việc xã hội loài người chuyển sang giai đoạn Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng Công nghiệp 4.0), mọi lĩnh vực hoạt động khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa… đều có những thay đổi cơ bản mang tính cách mạng. Không nằm ngoài trào lưu đó, tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện cần thay đổi lớn. Bài viết phân tích những hoạt động đã, đang và sẽ diễn ra tại Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa nhằm chuyển đổi từ mô hình thư viện truyền thống sang mô hình Trung tâm Tri thức số (Digital Knowledge Hub). Từ khóa: Thư viện; Trung tâm Tri thức số; Tài nguyên thông tin; Phần mềm thư viện; Hạ tầng công nghệ thông tin; Nguồn nhân lực. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự phát triển nhanh chóng của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng Công nghiệp 4.0) đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Đặc biệt, những đặc điểm chính của cuộc cách mạng này như Dữ liệu lớn (Big data), Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối (Internet of Thing- IoT) đều liên quan trực tiếp với hoạt động thông tin – thư viện. Sự tác động đó đã làm thay đổi căn bản và toàn diện tổ chức và hoạt động thư viện. Các thư viện đại học Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và ∗ Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 716 truyền thông; xây dựng các kho tài nguyên số/cơ sở dữ liệu trực tuyến; cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện hiện đại… nhằm hoàn thiện mô hình thư viện điện tử/ thư viện số để chuẩn bị tích cực cho quá trình chuyển đổi tiếp sang mô hình Trung tâm Tri thức số (Digital Knowledge Hub). Trong sự phát triển chung của các thư viện đại học Việt Nam, Thư viện Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa (ĐHVH,TT&DLTH) cũng không nằm ngoài quá trình đó. Để phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của mình, Thư viện Trường ĐHVH,TT&DLTH đã và đang từng bước xây dựng tài nguyên số và ứng dụng các phần mềm quản trị, đổi mới hoạt động nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển, dần dần từng bước xây dựng Thư viện trở thành Trung tâm Tri thức số (TTTTS) của Trường trong tương lai. 2. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ Trung tâm Tri thức số hay còn gọi là Trung tâm tri thức kỹ thuật số nhấn mạnh việc cung cấp các nguồn thông tin đa dạng và rộng lớn, hoạt động trên một nền tảng công nghệ hiện đại và tích hợp các kiến thức. Yếu tố cốt lõi trong TTTTS là ứng dụng phần mềm tiên tiến nhằm tạo lập, quản trị tài nguyên số và chia sẻ, cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ hiện đại, tiện ích. Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng nhất giúp bạn đọc tiếp cận, truy cập các cơ sở dữ liệu đa dạng, các kho tài nguyên số phong phú, đa dạng cả trong nước và quốc tế 24/24 trong thời gian thực. Ngoài chức năng rất quan trọng được xác định từ nhiệm vụ chính của thư viện là hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học, TTTTS còn đảm nhiệm nhiều chức năng mới như: Tiến hành các hoạt động kết nối, chia sẻ học thuật trong cộng đồng; Truyền cảm hứng để thúc đẩy đổi mới, sáng tạo đới với người dùng tin (NDT); Gợi ý, định hướng nghiên cứu cho người dùng tin; Hỗ trợ công bố, xuất bản công trình nghiên cứu khoa học. Trung tâm Tri thức số cung cấp quyền truy cập vào tất cả các ấn phẩm của cơ quan, được phát hành để truyền bá kiến thức, lấp đầy khoảng cách kỹ thuật số trong thế giới và đóng vai trò như một nền tảng tối ưu hóa để xây dựng kho lưu trữ kỹ thuật số tùy chỉnh cho các tổ chức [11]. Cung cấp nhiều cơ hội hơn cho NDT tiếp thu kiến thức
- CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN TRUYỀN THỐNG SANG Trung tâm Tri thức số TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA,... 717 và đảm bảo trong quá trình học tập, nghiên cứu và phát triển của họ trong tương lai. 2.1. Lợi ích của Trung tâm Tri thức số - Đối với người dùng tin Trung tâm Tri thức số đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi đối tượng NDT. Mang đến những chân trời mới cho NDT sách bằng cách mở rộng các dịch vụ ra ngoài biên giới thư viện truyền thống và tiếp cận NDT mọi lúc mọi nơi, để mọi thành phần trong xã hội đều có thể tiếp cận, khai thác nguồn tài nguyên thông tin to lớn luôn được cập nhật một cách nhanh nhất. Cho phép NDT thực hiện việc tìm kiếm, học tập và nghiên cứu tài nguyên thông tin của mình một cách an toàn và dễ dàng, đồng thời cung cấp cho NDT khả năng tiếp cận kiến thức liên tục không bị gián đoạn. Người dùng tin có thể tiếp cận tri thức sản phẩm thông tin, qua đó có thể đóng góp, xây dựng các tri thức mới trở thành nhà sản xuất, nhà cung cấp tri thức thông qua quá trình trao đổi thông tin. Cung cấp các cơ hội và dịch vụ tự học, tự giáo dục cho NDT từ nhiều nguồn đáng tin cậy và chính thống. Cung cấp các tính năng tìm kiếm mở cho phép NDT duyệt qua nội dung kỹ thuật số của nó, trải dài tất cả các ngành và lĩnh vực. Cho phép NDT truy cập xem những ấn phẩm được đọc nhiều nhất trong thời gian thực và phân tích dữ liệu NDT - bao gồm các thuật ngữ, lĩnh vực và chủ đề họ tìm kiếm - để tìm hiểu về các chủ đề thịnh hành và nhiều người tìm kiếm. - Đối với Thư viện Xây dựng TTTTS giúp tạo lập, phân loại, cấu trúc, chia sẻ, khai thác, cung cấp, sử dụng và kiểm tra tri thức hoàn chỉnh, nhanh chóng, phù hợp. Giúp kết hợp dữ liệu, con người và quy trình để cải thiện cách thức tổ chức hoạt động và hoàn thành tốt công việc [9]. Giải pháp này cho phép thư viện thực hiện các nhiệm vụ:
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 718 Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau như iBeacons, mạng xã hội và tất cả các thiết bị Io [9]. Cung cấp nội dung phù hợp vào đúng thời điểm để đưa ra quyết định đúng đắn. Tạo thông điệp được cá nhân hóa theo thời gian thực để nâng cao trải nghiệm của NDT. Xác định được định hướng chiến lược toàn diện, giải pháp khoa học đúng đắn trong hành động để đảm bảo kết quả phục vụ tốt nhất. 2.2. Một số đặc điểm của Trung tâm tri thức kỹ thuật số Trung tâm Tri thức số với dữ liệu lớn, đa dạng khổ mẫu, đa dạng loại hình gồm sách, tạp chí, hình ảnh, âm thanh, video, đa phương tiện… Chuyển đổi dữ liệu số thành kho tri thức số có số lượng lưu trữ dữ liệu lớn, tốc độ xử lý, truy vấn nhanh, dữ liệu đa dạng, độ chính xác của dữ liệu cao, giá trị thông tin hữu ích lớn. Trung tâm Tri thức số lưu trữ hồ sơ người dùng, thói quen, sở thích, lịch sử truy cập, tìm kiếm, khai thác, sử dụng thông tin trong quá trình học tập, nghiên cứu của NDT. NDT sử dụng các dịch vụ TTTTS không cần phải xuất trình thẻ thông qua công nghệ sinh trắc học như nhận diện khuôn mặt, giọng nói, vân tay… và hồ sơ phân tích dữ liệu đầy đủ NDT. TTTTS sẽ cung cấp các dịch vụ thông tin nhanh chóng, tiện ích mang tính tương tác cao theo thói quen, sở thích, chủ đề nghiên cứu của NDT đã có. Trung tâm Tri thức số xây dựng hoạt động trên nền tảng công nghệ với việc xây dựng đa nền tảng công nghệ các phần mềm, hay các phương thức điện toán và các khái niệm được thực thi đầy đủ và vận hành cùng nhau trên nhiều nền tảng máy tính. Phần mềm đa nền tảng có thể được chia thành hai loại: Một loại yêu cầu phải thiết kế hoặc biên dịch từng phiên bản cho mỗi nền tảng nó hỗ trợ; Hai là phần mềm có thể chạy trực tiếp trên bất cứ nền tảng nào mà không cần sự chuẩn bị thêm đặc biệt nào.
- CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN TRUYỀN THỐNG SANG Trung tâm Tri thức số TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA,... 719 Trung tâm Tri thức số sử dụng các mạng xã hội (Facebook, youtube, instagram…) một cách dễ dàng để mở rộng dịch vụ, quảng bá, chia sẻ thông tin với NDT qua các thiết bị thông tin và mạng. Kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo bởi hệ thống công nghệ trí tuệ nhân tạo hỗ trợ tối đa NDT tương tác với thư viện dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi, thân thiện. Kết nối, liên thông chia sẻ tài nguyên thông tin được dễ dàng bởi tài nguyên thông tin được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Nhân lực được đào tạo và đào tạo lại trên nền tảng TTTTS: Bởi hầu hết cán bộ thư viện hiện nay quản lý, làm việc trên thực tiễn thư viện truyền thống, thư viện điện tử nên còn hạn chế trong quản lý, làm việc trong TTTTS đặc biệt ứng dụng công nghệ, thiết bị thông minh trong hầu hết các quá trình hoạt động. 3. QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ THƯ VIỆN TRUYỀN THỐNG SANG THƯ VIỆN SỐ, HƯỚNG ĐẾN TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ TẠI THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Để xây dựng Thư viện Trường ĐHVH,TT&DLTH trở thành TTTTS trong tương lai đòi hỏi thư viện phải chuyển đổi mô hình hoạt động, từng bước thực hiện các điều kiện chuyển đổi với nhiều yếu tố, đòi hỏi thư viện phải hiện đại hóa và đẩy mạnh quá trình tin học hóa với việc ứng dụng thiết bị, công nghệ và phần mềm hiện đại để thúc đẩy thư viện từ Thư viện truyền thống sang Thư viện số và hướng tới xây dựng TTTTS. 3.1. Các điều kiện chuẩn bị cho quá trình chuyển đổi 3.1.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - Trang thiết bị: Hiện nay Thư viện Trường ĐHVH,TT&DLTH đã được nhà trường đầu tư cơ bản về trang thiết bị, hệ thống máy tính phục vụ xử lý tài liệu, số hóa và phục vụ bạn đọc. Thư viện có hệ thống mạng Internet: bao gồm 02 đường truyền với tốc độ cao (01 đường truyền kênh riêng; 01 đường truyền Wifi cung cấp miễn phí cho bạn đọc). - Phần mềm: là yếu tố nòng cốt trong quá trình chuyển đổi, xây dựng, quản trị TTTTS. Thư viện Trường ĐHVH,TT&DLTH quản trị dữ
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 720 liệu số dưới hai dạng cơ sở dữ liệu thư mục và cơ sở dữ liệu toàn văn trên 3 phần mềm quản trị: Phần mềm quản lý thư viện Ilib.Easy 5.0, Phần mềm TC-Soft 4.0, Phần mềm mã nguồn mở GreenStone 3.8. 3.1.2. Phát triển tài nguyên thông tin Thư viện xây dựng và phát triển tài nguyên thông tin thông qua các hình thức: mua tài nguyên thông tin, nhận lưu tài liệu nội sinh, khai thác tài nguyên số trên mạng Internet, tự số hóa tài liệu, trao đổi tài nguyên thông tin, chụp ảnh đối với những tác phẩm mỹ thuật, sao lưu đĩa đối với bản nhạc. Hiện nay, Thư viện đẩy mạnh việc phát triển nguồn tài nguyên số thông qua việc nhận lưu chiểu, khai thác tài nguyên trên mạng, trao đổi và tự số hóa tài liệu. Công tác số hóa tài liệu chủ yếu ưu tiên giáo trình chính của từng môn học cho từng ngành học, tài liệu quý hiếm, tài liệu ít bản. Hiện tại Thư viện có tài liệu giáo trình, tham khảo với 8.758 đầu tài liệu/ 32.505 bản, Báo – tạp chí 121 đầu / 18318 bản, tài liệu nội sinh 767/790 bản và 462 đĩa CD-ROM. Thư viện lưu trữ toàn bộ chương trình khung, chương trình đào tạo, đề cương chi tiết từng môn học, bài giảng của 17 ngành đào tạo của trường và tạp chí thông tin khoa học, quy chế nhà trường. Thư viện có 2 cơ sở dữ liệu số: cơ sở dữ liệu thư mục và cơ sở dữ liệu toàn văn các ngành học gồm tài liệu giáo trình, tham khảo, nghiên cứu khoa học, chương trình đào tạo, dữ liệu môn học. Ngoài ra Thư viện xây dựng cơ sở dữ liệu bài viết giới thiệu sách, cơ sở dữ liệu tin tức. 3.1.3. Xử lý và bảo quản tài nguyên thông tin Công tác xử lý tài nguyên thông tin ở Thư viện cũng thực hiện theo các chuẩn nghiệp vụ chuẩn biên mục tài liệu ISBD, AACR2, MACR 21, Dublincore; chuẩn phân loại tài liệu theo khung phân loại DDC; Thư viện xử lý định chủ đề và định từ khóa tự do phù hợp với lĩnh vực đào tạo của nhà trường kết hợp với sử dụng ký hiệu mã hóa của Thư viện dành riêng cho lĩnh vực ngành học trong trường. Lưu trữ, bảo quản và quản trị tài nguyên thông tin: Thư viện lưu trữ, bảo quản và quản trị tài nguyên thông tin theo nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo của nhà trường.
- CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN TRUYỀN THỐNG SANG Trung tâm Tri thức số TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA,... 721 3.1.4. Sản phẩm và tổ chức dịch vụ thông tin - Thư viện cũng có nhiều sản phẩm thông tin như: Thư mục (thư mục thông báo, chuyên đề về các lĩnh vực đào tạo của nhà trường, Thư mục nhân vật Hồ Chí Minh), danh mục tài liệu chia theo nhóm ngành đào tạo, cơ sở dữ liệu (cơ sở dữ liệu biểu ghi thư mục, cơ sở dữ liệu toàn văn, cơ sở dữ liệu bài viết giới thiệu sách, cơ sở dữ liệu tin tức), Trang tin Thư viện trên Website: địa chỉ http://www.dvtdt.edu.vn, Thư viện tạo lập trang Facebook riêng của thư viện địa chỉ email: thuviendvtdt2013@ gmail.com. Chất lượng sản phẩm thông tin nhìn chung tương đối đầy đủ bao quát được nguồn lực thông tin có trong thư viện, có khả năng cập nhật thường xuyên và hỗ trợ bạn đọc tìm kiếm tương đối nhanh chóng. - Tổ chức dịch vụ thông tin bao gồm: Dịch vụ đọc tại chỗ theo kho mở toàn bộ, dịch vụ sao chụp scan (tài liệu, tranh ảnh), dịch vụ tư vấn hỏi đáp (thông qua điện thoại, thư điện tử, mạng xã hội, tin nhắn thoại), dịch vụ truy cập Internet, dịch vụ tra cứu thông tin, dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc, dịch vụ café sách, dịch vụ chuyển đổi file dữ liệu, dịch vụ biên tập và sửa lỗi tài liệu. Thư viện tổ chức khai thác tài nguyên số thông qua mạng nội bộ của Trường bằng cách NDT đăng nhập vào địa chỉ liên kết hoặc phần mềm của Thư viện đã mở trên máy tính của Thư viện sau đó vào phần tìm kiếm tài liệu để tra cứu. NDT có thể đọc hoặc tải miễn phí tài liệu về máy tính tại Thư viện. Ngoài ra Thư viện cung cấp cơ sở dữ liệu toàn văn, tóm tắt thông tin, file tin tức cho NDT có nhu cầu thông qua địa chỉ email, tin nhắn Facebook, zalo hoặc ổ lưu ngoài, USB. Chất lượng dịch vụ thông tin tương đối tốt, các dịch vụ cung cấp thông tin chính xác, khách quan và đáng tin cậy đối với NDT, chi phí dịch vụ tương đối rẻ, dịch vụ cung cấp tương đối kịp thời, nhanh chóng và thuận tiện cho NDT. 3.1.5. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một trong yếu tố quyết định đến sự phát triển của hoạt động Thư viện số hay TTTTS. Thư viện Trường ĐHVH,TT&DLTH có đội ngũ cán bộ trẻ với tuổi đời trung bình từ 30-40 tuổi, có trình độ chuyên môn (thạc sĩ chiếm 70%; 30% cán bộ trình độ cử nhân), có kỹ
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 722 năng nghiệp vụ thư viện với 90% cán bộ tốt nghiệp thư viện, 10% cán bộ tốt nghiệp ngành khác. Các cán bộ được đào tạo cơ bản và có khả năng ứng dụng được các công nghệ trong việc khai thác, tạo lập tài nguyên số, quản trị và cung cấp tài nguyên số, sử dụng được các thiết bị hiện tại trong thư viện hoặc TTTTS. Đây là điều kiện tốt để cán bộ có khả năng tiếp thu nhanh kiến thức và ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động thư viện và quản trị tri thức trong TTTTS. 3.2. Khó khăn và thách thức 3.2.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - Trang thiết bị: Mặc dù Thư viện đã được quan tâm nhưng kinh phí đầu tư và bảo trì cho hạ tầng công nghệ còn thấp, cơ sở hạ tầng phần cứng còn nghèo nàn, lạc hầu, chưa đầu tư đồng bộ, chưa đảm bảo yêu cầu xây dựng tài nguyên số cho TTTTS: hệ thống máy chủ chưa đảm bảo, chưa có một máy chủ để lưu trữ dữ liệu dưới dạng cơ sở dữ liệu, hệ thống máy tính ít và hỏng nhiều, hệ thống mạng máy tính Lan, Internet không dây và wifi chậm. Thiết bị kết nối chưa đảm bảo an ninh, an toàn đối với hệ thống trong việc ứng dụng công nghệ mới trong Thư viện vẫn chưa được đầu tư, chưa có camera, cổng từ, thanh từ và các thiết bị an ninh hiện đại, thiết bị mượn trả tự động, các thiết bị trạm thông tin, thiết bị thông minh. - Phần mềm: Ba phần mềm hoạt động chưa tốt, chưa đáp ứng được nhu cầu bạn đọc. Phần mềm Ilib. Easy4.0 nhỏ, không đảm bảo quản lý thư viện hiện nay; phần mềm TCSOFT LIB 4.0 chưa hoàn chỉnh các phân hệ, thư viện chưa thực hiện việc file dữ liệu đính kèm cho các tài liệu cơ sở dữ liệu biểu ghi; phần mềm Greenstone quản lý trên máy tính cá nhân của cán bộ nhiều khi máy bị lỗi, bị hỏng và phần mềm cài dung lượng lớn nên quản trị dữ liệu không được đảm bảo và an toàn. Việc cung cấp và khai thác tài nguyên số cũng gặp nhiều khó khăn do phần mềm chạy cũng không được ổn định, đường truyền mạng và máy tính hay gặp sự cố. 3.2.2. Tài nguyên thông tin Mặc dù Thư viện đã quan tâm đến công tác xây dựng nguồn tài nguyên thông tin nhưng tài nguyên số thư viện chưa được nhiều, chưa đa dạng và việc tạo lập nguồn tài nguyên số chưa được đồng bộ và việc
- CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN TRUYỀN THỐNG SANG Trung tâm Tri thức số TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA,... 723 quản trị nguồn tài nguyên số chưa được đảm bảo; việc cung cấp khai thác tài nguyên số chưa được hiệu quả, kinh phí đầu tư phát triển tài nguyên thông tin hạn chế, việc phối hợp chia sẻ tài nguyên thông tin chưa thực hiện hiệu quả. Công tác số hóa tài liệu để xây dựng nguồn tài nguyên số tại thư viện đang thực hiện máy scan loại nhỏ, tốc độ quét rất chậm. Máy scan chỉ scan được tài liệu khổ A4 không thực hiện với tài liệu khổ lớn, đặc biệt Thư viện có nhiều tài liệu Mỹ thuật, tài liệu Âm nhạc khổ lớn trong khi máy scan không đảm bảo khó khăn cho quá trình số hóa và tạo lập bộ sưu tập số các tài liệu Mỹ thuật, Âm nhạc. 3.2.3. Quy trình nghiệp vụ Trong công tác xử lý tài liệu Thư viện còn chậm và chưa áp dụng các chuẩn nghiệp vụ mới, chưa xử lý tài liệu với các thiết bị thông minh. Việc biên mục, phân loại, tóm tắt vẫn còn lỗi sai và chưa có sự thống nhất trong quá trình xử lý; công tác xử lý báo tạp chí mới chỉ thực hiện thủ công, trên các bản Excel chưa thực hiện xử lý trên phần mềm để tạo ra các sản phẩm thông tin tốt hơn. Công tác xử lý tài liệu và xây dựng dữ liệu lưu trữ rời rạc không thống nhất thành một hệ thống do phần mềm không đảm bảo, nên bạn đọc tra cứu tài liệu theo từng file lĩnh vực không thống nhất, đồng bộ nên khó thực hiện việc tra cứu trên máy tính. 3.2.4. Sản phẩm và dịch vụ Sản phẩm thông tin chưa đa dạng, phong phú, sản phẩm thông tin hiện đại chưa đáp ứng được nhu cầu NDT. Sản phẩm thông tin thông thường chưa tạo ra được các sản phẩm thông tin ở trình độ cao như các sản phẩm thông tin phục vụ lãnh đạo, sản phẩm thông tin chọn lọc, sản phẩm thông tin cạnh tranh, sản phẩm bài trích báo tạp chí. Chất lượng sản phẩm thông tin chưa được tốt. Dịch vụ thông tin chưa phong phú, đa dạng, việc triển khai các dịch vụ hiện đại chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc cung cấp tài nguyên số cho NDT chưa đạt được hiệu quả tốt do tài liệu chỉ cung cấp tài nguyên số mạng nội bộ.
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 724 3.2.5. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực hiện tại của Thư viện vẫn còn hạn chế trong công tác ứng dụng, xử lý công nghệ, mạng và các thiết bị hiện đại, các phần mềm quản trị. Đa phần cán bộ chưa nắm bắt kiến thức quản trị tri thức số đây cũng là điều khó khăn trong quá trình tiến tới xây dựng TTTTS. Thư viện không có cán bộ tin học nên việc triển khai các vấn đề về công nghệ gặp khó khăn. 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 4.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin Thư viện cần được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chất lượng, hiện đại, đồng bộ, phù hợp với điều kiện và phát triển đa nền tảng công nghệ. Thư viện cần đầu tư trang thiết bị thông minh và phần mềm quản lý hiện đại đáp ứng việc xây dựng TTTTS như mua máy chủ, mua các thiết bị thẻ/chip RFID, Trạm thủ thư, giá sách thông minh, phòng đọc thông tin, hệ thống trả sách tự động, thiết bị kiểm kê, máy tự mượn trả, máy quét mã vạch, cổng từ và thiết bị an ninh, máy scanner cỡ lớn, lắp đặt camera quan sát. Nâng cấp hệ thống hệ thống mạng LAN, Internet, Wifi tốc độ cao để đảm bảo chất lượng phục vụ. Thư viện cần đầu tư mua phần mềm quản lý tài nguyên số, phần mềm tìm kiếm tập trung, phần mềm thương mại đảm bảo TTTTS. Để nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ trong thời gian tới khi thư viện được thực hiện dự án đầu tư của Tỉnh, thư viện có thể xây dựng trở thành TTTTS. 4.2. Nâng cao công tác chuyên môn nghiệp vụ Đa dạng hóa loại hình tài nguyên số bằng cách ngoài phát triển loại hình tài nguyên thông tin sách, tạp chí ra Thư viện cần bổ sung các nguồn tài nguyên số dạng hình ảnh, âm thanh, đa phương tiện… như mua, chia sẻ, tự phát triển số hóa nguồn tài liệu với công nghệ tiên tiến hơn, phát triển cơ sở dữ liệu nội sinh, xây dựng cơ sở dữ liệu môn học, xây dựng nguồn tài nguyên số đa phương tiện; Tăng cường liên kết chia sẻ thông tin giữa các thư viện đại học có cùng chương trình học, ngành học có nguồn tài nguyên số phù hợp; Đặc biệt là kết nối kho dữ liệu số dùng chung đại học Việt Nam.
- CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN TRUYỀN THỐNG SANG Trung tâm Tri thức số TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA,... 725 Xử lý tài liệu cần nghiên cứu và áp dụng nghiệp vụ mới đảm bảo cơ sở dữ liệu dùng chung và tìm kiếm thông minh bằng cách: áp dụng chuẩn biên mục RDA và áp dụng chuẩn ISO trong quản lý chất lượng tại Thư viện; Xử lý tài liệu gắn với với các thiết bị thông minh như thẻ/ chip RFID và xử lý tài liệu trong môi trường số để đảm bảo điều kiện thống nhất cơ sở dữ liệu. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin mới hiện đại để cung cấp cho NDT ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào, không phụ thuộc vào giới hạn không gian – thời gian chỉ cần thông qua mạng Internet và mạng xã hội (Facebook, youtube, zalo, Instagram), mạng di động. 4.3. Nâng cao công tác người dùng tin Thư viện cần xây dựng cơ sở dữ liệu NDT bằng cách lấy cơ sở dữ liệu học sinh, sinh viên và cán bộ giảng viên đã có của nhà trường để quản trị và cung cấp thông tin NDT. Thư viện tăng cường nghiên cứu nhu cầu NDT để có thể cung cấp dịch vụ tốt đến NDT, thông qua đó thư viện cần phải đào tạo NDT kỹ năng khai thác thông tin và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện đại cho NDT, các thiết bị hiện đại bằng cách thư viện phải xây dựng kế hoạch và chương trình cho các lớp tập huấn, các lớp hướng dẫn cho người dùng tin. 4.4. Nâng cao đội ngũ cán bộ Nâng cao kỹ năng, chất lượng đội ngũ cán bộ đủ năng lực làm việc trong không gian thực và không gian ảo để đáp ứng với sự phát triển của thư viện trong cuộc cách mạng 4.0 và tiến tới đủ điều kiện xây dựng TTTTS bằng cách: Cán bộ nghiệp vụ cần phải nâng cao trình độ chuyên môn bằng cách đào tạo lại, đào tạo tiếp tục, tăng cường bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ thông qua các khóa học tập huấn, thăm quan học hỏi kinh nghiệm để nắm bắt và làm quen với những tiêu chuẩn hóa liên tục thay đổi, lưu trữ và bảo quản tài liệu trên môi trường số.
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 726 - Cán bộ cần được nâng cao kiến thức công nghệ thông tin để sử dụng các máy móc có ứng dụng công nghệ thông minh, làm quen với các thuật ngữ về phần mềm, máy tính điện tử và công nghệ bằng cách tham gia các lớp công nghệ thông tin, các lớp tập huấn. - Cán bộ nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ bằng cách tự đào tạo và tham gia các lớp học ngoại ngữ. - Cán bộ nâng cao kỹ năng mềm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng xử lý thắc mắc với bạn đọc trong không gian thực và không gian ảo. Để nâng cao các kỹ năng này, cán bộ thư viện có thể tham gia các hoạt động, chương trình chung của nhà trường, tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp được tổ chức tại trường, tìm hiểu sâu các lĩnh vực chuyên ngành cụ thể nhà trường và tham gia các diễn đàn trên mạng. KẾT LUẬN Trong Cách mạng Công nghệ 4.0, thư viện đại học sẽ trở thành các TTTTS, là nơi tạo lập, xử lý, lưu trữ, cung cấp tài nguyên số nhiều nhất cho người dùng. Vì vậy, để Thư viện trở thành TTTTS đòi hỏi Thư viện phải đẩy mạnh các điều kiện và đưa ra các giải pháp phù hợp đáp ứng yêu cầu. Hy vọng trong thời gian tới với sự phát triển của công nghệ, phần mềm mới sẽ là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động thư viện phát triển hơn là cơ hội để Thư viện Trường ĐHVH,TT&DLTH có điều kiện động lực hơn nữa trong việc chuyển đổi thư viện từ Thư viện truyền thống sang Thư viện số và trở thành TTTTS trong tương lai đáp ứng được nhu cầu NDT góp phần vào sự nghiệp đào tạo của Trường và sự phát triển của tỉnh Thanh Hóa và của ngành nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Choy Fatt Cheong (2014), “Phương thức tiếp cận thư viện số”. Người dịch: Phạm Văn Triển, Phan Nguyễn Duy An. Sách chuyên khảo Hoạt động thông tin – thư viện với vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam. H., NXB ĐHQGHN, tr. 24 – 41. 2. Digital Libraries: Knowledge, Information, and Data in an Open Access Society (2016), Proceeding of 18th International Conference on Asia-Pacific Digital Libraries, ICADL 2016 Tsukuba, Japan.
- CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN TRUYỀN THỐNG SANG Trung tâm Tri thức số TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA,... 727 3. Nguyễn Hoàng Sơn (2020), Chuyển đổi từ thư viện số thành Trung tâm Tri thức số: Nền tảng phát triển đại học số - đại học thông minh, ĐHQGHN (2020 – 2025)”. Facebook Thong Tin Thu Vien, truy cập ngày 9/8/2020. 4. Nguyễn Hoàng Sơn, Lê Bá Lâm, Hoàng Văn Dưỡng (2018), Các thế hệ thư viện thông minh (1990-2025). Sách chuyên khảo Thư viện thông minh công nghệ- dữ liệu- con người.H., NXB ĐHQGHN, tr.19-29. 5. Nguyễn Huy Chương (2017), “Sử dụng phần mềm mã nguồn mở- giải pháp tối ưu cho thư viện quy mô nhỏ và vừa ở Việt Nam”. Tạp chí thông tin và tư liệu, Số 1, tr 27-34. 6. Nguyễn Huy Chương (2015), “Tạo lập, quản trị và khai thác tài nguyên số trong thư viện đại học Việt Nam”. Tạp chí Thông tin và tư liệu, Số 4, tr. 3-9. 7. Nguyễn Huy Chương (2019), "Ứng dụng trắc lượng thư mục trong việc tạo lập, kiểm soát, quản lý và đánh giá thông tin số”. Sách chuyên khảo Tối ưu hóa quản trị tri thức số. H., NXB ĐHQGHN, tr.52 – 65. 8. Nguyễn Thị Nhung, Đỗ Thị Thu Hương (2017), “Thực trạng xây dựng bộ sưu tập số tại Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa”. Sách chuyên khảo Xây dựng và phát triển thư viện số Việt Nam quá khứ - hiện tại – tương lai. H., NXB ĐHQGHN, tr. 424-430. 9. https://aita.gov.vn 10. https://www.happiestminds.com/solutions/digital-knowledge-hub/, truy cập ngày 12/8/2020 11. https://mbrf.ae/en/education/dubai-digital-library, truy cập ngày 12/8/2020 UAE launches self – education “Digital Knowledge Hub”, 12. https://www.tahawultech.com/industry/education/uae-launches-self- education-digital-knowledge-hub/, truy cập ngày 12/8/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
kỷ yếu hội thảo chuyên đề internet of things (iot): Ứng dụng công nghệ thông tin và internet of things (iot) trong hoạt động thư viện – y tế phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và khởi nghiệp (phần 2)
49 p | 173 | 36
-
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN VIÊN QUẢNG CÁO
4 p | 162 | 34
-
Nâng cao chất lượng công tác phục vụ người đọc
8 p | 121 | 14
-
Đặc điểm về phương cách làm việc của "thủ thư số"
6 p | 88 | 9
-
Đổi mới hoạt động thư viện và công tác ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông: Phần 1
114 p | 58 | 9
-
Ứng dụng phương tiện truyền thông xã hội để tiếp thị dịch vụ thông tin – thư viện đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục đại học
17 p | 58 | 8
-
Nghiên cứu chuyển đổi mô hình quản lý thư viện truyền thống sang mô hình quản lý trung tâm tri thức số tại thư viện Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
10 p | 18 | 5
-
Quản trị nguồn nhân lực trong chuyển đổi số tại thư viện thông minh trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 15 | 5
-
Đổi mới hoạt động thư viện và công tác ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông: Phần 2
124 p | 56 | 5
-
Thư viện với mục tiêu phát triển bền vững
6 p | 72 | 5
-
Một số vấn đề về số hóa tài liệu
5 p | 30 | 4
-
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên số của Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
6 p | 10 | 4
-
Giải pháp và định hướng phát triển dịch vụ thư viện số thông minh tại Thư viện Truyền cảm hứng Trường Đại học Tôn Đức Thắng
11 p | 11 | 4
-
Làm gì để tăng cường và đổi mới các hoạt động dịch vụ thông tin - thư viện ở Việt Nam
15 p | 80 | 4
-
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong thực hiện chuyển đổi số ở Bệnh viện 199 hiện nay
12 p | 5 | 3
-
Xu hướng đổi mới hoạt động thư viện đại học giai đoạn hiện nay
13 p | 74 | 2
-
Áp dụng phương pháp trực quan tương tác vào dạy tiếng Nga chuyên ngành tại Học viện Kỹ thuật Quân sự
7 p | 70 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn