intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ chế kháng insulin

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giảm độ nhạy của insulin hay còn gọi là kháng insulin được xác định bằng sự giảm thanh thải glucose ở cơ vân, giảm tiêu thụ glucose sản xuất từ gan, giảm thủy phân lipid từ mô mỡ hoặc giảm toàn bộ chuyển hóa glucose của cơ thể. Bằng các phương pháp đánh giá độ nhạy của insulin, đã tính được tỷ lệ sản xuất glucose, chuyển hóa glucose và bắt giữ insulin trong chuyển hóa glucose, thủy phân lipid ở gan, cơ vân, mô mỡ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ chế kháng insulin

  1. Diễn đàn CƠ CHẾ KHÁNG INSULIN Nguyễn Kim Lương* *Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên TÓM TẮT Giảm độ nhạy của insulin hay còn gọi là kháng insulin được xác định bằng sự giảm thanh thải glucose ở cơ vân, giảm tiêu thụ glucose sản xuất từ gan, giảm thủy phân lipid từ mô mỡ hoặc giảm toàn bộ chuyển hóa glucose của cơ thể. Bằng các phương pháp đánh giá độ nhạy của insulin, đã tính được tỷ lệ sản xuất glucose, chuyển hóa glucose và bắt giữ insulin trong chuyển hóa glucose, thủy phân lipid ở gan, cơ vân, mô mỡ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, kháng insulin là yếu tố dự báo đái tháo đường type 2 sớm nhất, quá trình kháng insulin có thể xuất phát từ cơ vân. Kháng insulin ở cơ dẫn tới dư thừa năng lượng sau ăn vượt xa sự tổng hợp glycogen ở gan gây rối loạn chuyển hóa lipid máu. Lắng đọng lipid ở gan và kháng insulin ở gan là lý do của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và tăng glucose lúc đói. Sự lắng đọng lipid ở tế bào là do sự mất cân bằng giữa chất chuyển đến và mức độ sử dụng ở tổ chức có giảm sự đáp ứng với kích thích của insulin. 1. Đánh giá tình trạng kháng insulin IR được coi là tiền triệu của đái tháo đường vì Cách đây hơn 70 năm Himsworth và Kerr có sự liên quan về thời gian giữa IR và giảm dung lần đầu tiên đưa ra phương pháp để đánh giá độ nạp glucose. Tabak và CS nghiên cứu độ nhạy nhạy của insulin bằng cách đo nồng độ glucose của insulin ở một quần thể không đái tháo đường, đáp ứng với insulin truyền qua đường tĩnh mạch. theo dõi liên tục trong 13 năm thông qua chỉ số Phương pháp này gọi là test “kìm đẳng đường - HOMA - S và HOMA-B. Kết quả cho thấy, những tăng insulin”, từ đó test này được coi là tiêu chuẩn cá thể đái tháo đường có HOMA-S thấp hơn 29% vàng để đo độ nhạy của insulin hoặc xác định tình và HOMA- B tăng 13%. HOMA-S giảm đến 5 năm trạng kháng insulin (insulin resistance: IR) của trước khi đái tháo đường. HOMA-B hằng định tới mỗi cá thể. Phương pháp này cho phép tính được 4 năm trước chẩn đoán đái tháo đường,tăng ở 3 hằng số của insulin với nồng độ glucose trong cơ năm sau cùng trước khi đái tháo đường. Những thể. Kết hợp với phương pháp đo nhiệt lượng gián số liệu này cho thấy tình trạng IR có trước kéo tiếp bằng siêu âm quang phổ (Spectroscopy) đo theo phản ứng tăng hoạt động để bù đắp của tế được sự tiêu hao của chất được đánh dấu đồng bào β trong thời gian dài dẫn tới sự mất bù của vị phóng xạ ở những tổ chức đặc biệt (gan, cơ dòng feedback insulin- glucose dẫn tới đái tháo vân, mỡ) cho phép xác định tỷ lệ sản xuất glucose, đường. IR không những dự đái tháo đường type chuyển hóa glucose và sự bắt giữ insulin trong 2 mà còn liên quan đến bệnh lý tim mạch và các chuyển hóa glucose, thủy phân lipid trong cơ thể. biến chứng. Ngoài ra, có thể đánh giá hoạt động của insulin Liệu sự khởi đầu của IR có phải do yếu tố thông qua test dung nạp glucose đường uống di truyền hoặc yếu tố bất thường có sẵn nào đó hoặc đường tĩnh mạch. Những kỹ thuật này đòi hỏi không? Trên thực tế, tiền sử gia đình là một yếu người thực hiện phải có kinh nghiệm và được thực tố nguy cơ của đái tháo đường type 2. Nhưng, tỷ hiện ở những trung tâm nghiên cứu y khoa hiện lệ người có gen đái tháo đường bị đái tháo đường đại. Ngày nay, những chỉ số hay được sử dụng để tăng không có ý nghĩa so với người không có gen đánh giá tình trạng kháng insulin như HOMA- R, đái tháo đường nhưng có các yếu tố nguy cơ khác HOMA- S và QUICKI được tính toán qua nồng độ và thay đổi lối sống làm cải thiện được tình trạng glucose và peptid - C lúc đói. kháng insulin, giảm tỷ lệ đái tháo đường type 2. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 43
  2. Diễn đàn Các yếu tố chuyển hóa như tăng nồng độ acid béo thiếu đáp ứng của dòng insulin được đánh dấu tự do, tăng tỷ lệ TG/HDL-C trong máu, tăng lipid làm giảm hoạt động của GLUT4 ở những cá thể trong cơ vân, trong gan có liên quan đến dự báo IR. Những bệnh nhân đái tháo đường type 1 kiểm IR và đái tháo đường type 2. Vấn đề đặt ra là quá soát glucose máu kém cũng có hiện tượng giảm trình IR bắt đầu từ đâu? Và tổ chức của cơ thể tổng hợp glycogen và tăng G-6-P, glucose ở cơ phản ứng với IR như thế nào? vândo giảm kích thích của insulin. Có thể đây là những nguyên nhân dẫn đến những thay đổi liên 2. Kháng insulin ở cơ vân quan đến khái niệm “ngộ độc glucose”. IR cũng Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy, cơ có thể xảy ra cả ở những người gầy, người có vân là tổ chức chủ yếu đáp ứng với kích thích của glucose máu bình thường và người lớn tuổi theo insulin tiêu thụ glucose của cơ thể. Với kỹ thuật các cơ chế khác nhau. Một trong những nguyên Spectroscopy gắn chất phóng xạ vào Cacbon (13C nhân đó là sự tương tác chuyển hóa giữa acid magnetic resonance spectroscopy - 13CMRS) lần béo tự do (FFA) và glucose ở cơ bằng chu trình đầu tiên có cho phép trực tiếp đánh giá tác dụng của mở “glucose - fatty acid cycle”. Điều này được giả insulin kích thích tổng hợp glycogen ở cơ thể sống thuyết rằng FFA oxy hóa trước làm tăng nồng độ trong một thời gian cụ thể. Phương pháp này cho của tỷ lệ acetyl - coenzym A/coenzym A trong ty thấy, ở người khỏe mạnh có độ nhạy insulin bình lạp thể, ức chế phức hợp pyruvate dehydrogenase thường thì cơ vân tổng hợp glycogen từ glucose (PDH). Tăng thường xuyên citrat ức chế phospho phải sử dụng tới 90% insulin của cơ thể và gần fructokinase-1 và tăng G-6-P, chính G-6-P ức chế như tất cả glucose không oxy hóa. Kết quả nghiên hexokinase II (HKII), dẫn tới tăng nồng độ glucose cứu sử dụng kỹ thuật kẹp insulin và 13CMRS cho và giảm tiêu thụ glucose. Tuy nhiên, kết quả thấy, ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 sự tổng nghiên cứu khi làm tăng FFA trong thời gian thực hợp glycogen ở cơ gặp trở ngại chính là do IR, có hiện nghiệm pháp kẹp insulin kết hợp với chụp 60% giảm tổng hợp glycogen ở cơ dưới kích thích SPEC (MRS 13C/31P) để theo dõi trực tiếp quá trình của insulin. Một nghiên cứu khác cho thấy sự tổng tổng hợp glycogen và sự thay đổi của glucose tự hợp glycogen sau bữa ăn giảm 30% ở bệnh nhân do G-6-Pdưới kích thích của insulin cho thấy kết đái tháo đường type 2 mặc dù lượng insulin trong quả khác với giả thuyết trên. Trong khi tăng FFA máu tăng lên gấp đôi người bình thường. Giảm dẫn tới IR, làm giảm tổng hợp glycogen ở cơ và tổng hợp glycogen có thể là hậu quả của sự không tăng glucose tự do, tăng G-6-P gợi ý có một cơ bình thường trong quá trình tổng hợp glycogen, chế khác đối với IR hướng lipid. Lipid làm giảm vận chuyển glucose của GLUT4 hoặc phosphoryl khả năng vận chuyển glucose (dưới tác dụng của hóa glucose. Nếu những diễn biến này kéo dài insulin) vào tế bào cơ vân đồng thời giảm glucose sẽ là ứng cử viên của đái tháo đường type 2. Khi phosphoryl hóa dẫn tới giảm tổng hợp glycogen. kết hợp hai phương pháp 13C/31P MRS để đo trực Đó là con đường ức chế trực tiếp tới vận chuyển tiếp nồng độ các chất trong cơ theo con đường glucose không theo con đường ức chế tổng hợp chuyển hóa glycogen dưới kích thích của insulin PDH. Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy, cho thấy: trong suốt thời gian tăng insulin máu, nồng độ lipid trong tế bào cơ vân và tế bào gan hiệu quả tổng hợp glycogen giảm rõ và nồng độ (đo bằng phương pháp 1HMRS) có giá trị dự báo glucose tự do trong tế bào, glucose -6-phosphage IR tốt hơn FFA huyết tương. IR hướng lipid liên (G-6-P) tăng. Kết quả này cho thấy có hiện tượng quan đến dấu hiệu giảm insulin theo con đường giảm kích thích của insulin tới vận chuyển glucose giảm tyrosine phosphoryl của receptor insulin nền qua màng tế bào cơ vân theo con đường GLUT4, -1 (IRS-1), IRS-1 hoạt hóa phosphatidylinositol- đây được coi là khiếm khuyết chính trong đáp ứng 3kinase (PI3K) 60 và serine phosphoryl của AKT. IR tại cơ của bệnh nhân đái tháo đường type 2 và Một số nghiên cứu về chuyển gen ở mô hình động còn của bệnh nhân đái tháo đường type 2, béo vật thấy khi tăng FFA làm tăng chuỗi dài acid béo phì. Những nghiên cứu dọc về cơ chế của IR ảnh acyl-CoA và DAG (diacylglycerol) trong tế bào cơ, hưởng tới GLUT4 đã khẳng định có tình trạng nó không chỉ kích thích tổng hợp triglycerid mà còn Tạp chí 44 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  3. Diễn đàn kích thích protein kinase C (PKC) cùng với serin tiên làm IR ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 phosphorylation của IRS-1 theo con đường serine hay không thì vẫn còn chưa rõ. Tăng glucose máu - threonin kinase. Một nghiên cứu trên người, ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 là một yếu tố bằng cách truyền lipid đồng thời thực hiện nghiệm khác ảnh hưởng đến chức năng của ty lạp thể làm pháp tăng insulin - kìm glucose, sau 6 giờ truyền giảm tổng hợp ATP dưới tác dụng của insulin, liên lipid thấy tăng DAG và proteinkinase C, có liên quan nghịch với tình trạng mất kiểm soát glucose quan đến màng tế bào. Đây là những phản ứng máu. Petersen và CS đã thực hiện nhiều nghiên đầu tiên của IR ở cơ theo con đường hướng lipid. cứu đánh giá chức năng của ty lạp thể liên quan Tương tự như FFA, nuôi dưỡng bằng protid quá đến tuổi và sự kiểm soát glucose. Kết quả nghiên nhiều cũng liên quan đến IR, do tăng các amino cứu cho thấy, nhóm đối tượng trẻ, gầy, thế hệ acid mạch ngắn trong huyết tương cũng làm giảm 1 của bệnh nhân đái tháo đường type 2, có IR tổng hợp G-6-P và glycogen dưới tác dụng của nặng nhưng glucose bình thường, đã giảm 30% insulin theo con đường serine phosphorylation sự tổng hợp ATP và TCA ở ty lạp thể so với nhóm của IRS-1. Cùng với giả thuyết IR hướng lipid rằng chứng. Giảm hoạt động của phosphoryl hóa của thiếu sự cân bằng giữa vận chuyển FFA và tổng ty lạp thể liên quan đến giảm 38% tỷ trọng của ty hợp triglycerid theo con đường DGAT-1 tại cơ vân, lạp thể dẫn đến giảm khối lượng của cơ vân của những mảnh lipid như Acyl-CoA và DAG sẽ tích những cá thể này. Đây có phải là nguyên nhân tụ ngăn cản tyrosine phosphorylation của IRA-1 đầu tiên của lắng đọng lipid trong cơ vân và IR dẫn tới giảm tác dụng của insulin và IR. Như vậy, hay không? Vẫn còn là vấn đề chưa được khẳng bất cứ cơ chế nào liên quan đến sự làm giảm vận định, nhưng nó thường tham gia vào phát triển chuyển lipid tới cơ,tăng oxy hóa lipid và/hoặc kích của những mảng vữa xơ và tính xuất hiện thường thích tổng hợp triglycerid đều làm giảm Acyl-CoA xuyên của IR. Giảm sự hiện diện của receptor và DAG sẽ phòng ngừa được IR hướng lipid. PPAR (peroxisome proliferator activated receptor) Sự tích tụ lipid trong cơ vân có thể làm giảm γ, Coactivator 1α (PGC1α) được tìm thấy ở bệnh quá trình oxy hóa lipid ở cơ. Ở người gầy, con của nhân đái tháo đường type 2, có liên quan đến phát bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tỷ lệ nền của triển sinh học của ty lạp thể, nhưng không tìm thấy tổng hợp ATP giảm khoảng 40%. Kết quả của một ở nhóm chứng. Tuy nhiên, giảm chức năng ty lạp nghiên cứu ở người khỏe mạnh, không béo, nhạy thể là nguyên nhân tiên phát hay thứ phát làm tăng cảm với insulin, trong thời gian có kích thích của tích tụ lipid trong tế bào thì chưa rõ. Những người insulin có tỷ lệ tổng hợp ATP ở ty lạp thể tăng gấp họ hàng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 bị đôi so với người trẻ, khỏe là con bệnh nhân đái IR nặng có nồng độ FFA trong huyết tương và lipid tháo đường type 2. Những nghiên cứu tương tự dự trữ trong tế bào cao hơn người có cùng độ tuổi cho thấy những bệnh nhân đái tháo đường type 2 nhưng nhạy cảm với insulin. Điều này gợi ý rằng, cân nặng bình thường đã có giảm 25% hoạt tính giảm chức năng ty lạp thể là hậu quả của tăng phosphoryl hóa ở ty lạp thể. Một vấn đề được đặt lipid có sẵn trong tế bào. Để chứng minh cho lập ra là liệu chức năng ty lạp thể không bình thường luận này, khi truyền lipid mạch ngắn cho thấy lúc có thể dẫn đến IR ở cơ? và đó có phải là khởi điểm đầu là giảm sử dụng glucose, sau đó là giảm tổng cho quá trình phát triển đái tháo đường hay không? hợp ATP được xác định bằng sự thay đổi nồng độ Tuổi tác cũng liên quan đến sự giảm phát triển G-6-P. Mặt khác, tăng lipid sẵn có và/hoặc giảm sinh học và đẩy nhanh quá trình chết theo chương lipid oxy hóa cũng làm tăng lắng đọng của lipid trình của ty lạp thể. Ở người lớn tuổi không béo trung tính như DGA. phìcó IR, tăng nồng độ triglycerid trong tế bào cơ, Ở những người trẻ, không béo, là họ hàng của giảm hoạt động phosphoryl hóa và oxidative của người đái tháo đường type 2 bị IR nặng mà không ty lạp thể lúc đói, giảm khoảng 30 - 40% sự tổng có yếu tố nhiễu, có thể bản thân họ đã thừa hưởng hợp ATP và tỷ lệ oxy hóa của Tricarboxylic acid sự giảm độ nhạy của insulin. Sự thừa kế không (Tricarboxylic acid- TCA) ở cơ vân. Nhưng liệu bình thường này có thể do rối loạn chức năng giảm hoạt động của ty lạp thể có phải là yếu tố đầu của ty lạp thể dẫn đến IR ở cơ vân gây giảm oxy Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 45
  4. Diễn đàn hóa nền cùng với sự bất thường về chuỗi tín hiệu đái tháo đường. Thậm trí, khi kiểm tra lại nồng độ insulin dẫn tới lắng đọng sản phẩm chuyển hóa lipid ở gan người ta thấy nồng độ ATP trong gan lipid trong cơ vân. Giảm chức năng ty lạp thể được có liên quan đến độ nhạy của insulin ở gan, nhưng đánh giá bằng sự tổng hợp ATP cũng tìm thấy ở với những người nhạy cảm với insulin thì không những cá thể khác không béo nhưng có tăng nguy thấy hiện tượng này. Hiệu quả tổng hợp ATP ở cơ đái tháo đường type 2 như Acromegaly, GDM, gan của người đái tháo đường giảm khoảng 40%, người trẻ béo có NAFLD. có liên quan nghịch giữa độ nhạy của insulin ở cả ngoại biên và ở gan với khối lượng mỡ của cơ thể. 3. Kháng insulin ở gan Một số nghiên cứu khác cho thấy, người IR ở gan Sau một bữa ăn hỗn hợp, gan ngưng sản có thay đổi về năng lượng ở gan độc lập với mức xuất glucose và nhanh chóng dự trữ glycogen. Với độ lắng đọng lipid ở gan. Tuy nhiên, dòng lipid tới cùng một điều kiện như vậy, ở bệnh nhân đái tháo tế bào mỡ dự trữ ở các tạng lớn có thể làm giảm đường type 2 mặc dù kiểm soát glucose máu tốt quá trình chuyển hóa của ATP trong gan người vẫn có hiện tượng tăng glucose máu sau ăn, giảm đái tháo đường type 2. Khiếm khuyết về chuyển tổng hợp glycogen 40% so với người không đái hóa lipid ở gan là nguyên nhân chính dẫn tới bệnh tháo đường. Điều đó không chỉ đơn giản do giảm NAFLD và IR. tiết insulin sau ăn mà hậu quả nghiêm trọng hơn là từ khiếm khuyết về tác dụng của insulin tới tổng 4. Kháng insulin ở mô mỡ hợp glycogen. Sự không bình thường về tổng hợp Chúng ta đã biết có sự liên quan chặt chẽ giữa glycogen kéo dài suốt thời gian thực hiện nghiệm béo phì, tích tụ mỡ ở ngoại biên với các marker pháp tăng insulin kìm glucose, đây là thời điểm của IR. Béo phì và hội chứng chuyển hóa có liên tối ưu cho tổng hợp glycogen. Quá trình tổng hợp quan đến tăng phản ứng viêm dưới lâm sàng của glycogen ở gan dưới tác dụng của trung gian của tổ chức mỡ dẫn tới tiết cytokin. Những cytokin insulin liên quan nghịch với nồng độ lipid ngoài tế này hoạt động nội tiết như leptin, yếu tố hoại tử bào tại gan, điều này xảy ra cả ở người đái tháo u α (tumor necrosis factor –α) và interleukin -6 có đường và người không đái tháo đường. Gợi ý, thể kích thích serine phosphoryl hóa của IRS-1 có sự liên quan giữa nồng độ lipid ở gan và IR ở và hoạt hóa IK kinase β (IKKβ), yếu tố nhân -KB gan. Ở người có hội chứng chuyển hóa, phụ nữ (NFKB) cả 2 đều tham gia vào quá trình IR như có tiền sử đái tháo đường thai nghén, người đái đã mô tả ở trên. Trên lâm sàng, khi điều trị chống tháo đường type 2, hiện tượng lắng đọng lipid ở viêm cấp bằng acetylsalicylate hoặc kéo dài với gan (gan nhiễm mỡ), bao gồm những bệnh gan salsalate cải thiện được tình trạng rối loạn chuyển nhiễm mỡ không do rượu (non alcohlic fatty liver hóa glucid và IR ở người đái tháo đường type 2 disease – NAFLD), có liên quan chặt chẽ với IR béo, cho thấy hiện tượng viêm có thể tham gia vào toàn cơ thể. Mặc dù còn có nhiều tranh cãi NAFLD quá trình IR ở người béo. Ngoài ra, tổn thương ở là nguyên phát hay thứ phát, nhưng thường xuyên lưới nội mạc mạch máu cũng tham gia như một gặp IR ở người NAFLD. Tăng lipid có thể dẫn nguyên nhân gây viêm tế bào và IR theo con tới tích tụ triglycerid ở gan và IR. Kết quả những đường hoạt hóa Jun- N terminal kinase (JNK). Ở nghiên cứu truyền lipid chuỗi ngắn thấy xuất hiện những người đã phẫu thuật cắt bỏ phần trên của IR ở gan như một phản xạ giảm tác dụng của dạ dày để giảm béo có tăng độ nhạy của insulin, vì insulin trong sản xuất glucose. Những nghiên cứu làm thay đổi tiết hormon và hệ vi sinh vật của ruột trên động vật gần đây cũng cho thấy, lipid trung giống như làm giảm các marker làm tổn thương gian như DGA cũng ức chế tác dụng của insulin và lưới nội mạc mạch. Tóm lại, rối loạn chuyển hóa tăng lắng đọng triglycerid ở gan giống như cơ chế lipid máu kéo dài có thể là nguyên nhân của tổn IR hướng lipid ở cơ vân. thương ty lạp thể và tổn thương lưới nội mạc mạch Bằng phương pháp MRS thấy, người đái tháo máu, giải phóng ra những mảnh do phản ứng oxy đường type 2 không béo cũng có nồng độ ATP hóa, hoạt hóa lưới nội mạc mạch máu trước viêm trong tế bào gan thấp hơn ở người cùng tuổi không NFKB chống lại chuyển hóa lipid trong tế bào. Tạp chí 46 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  5. Diễn đàn Một số nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid so với người không kháng insulin. Sự thay đổi này ở động vật thí nghiệm cho thấy, leptin có hiệu quả có liên quan đến rối loạn thành phần lipid trong trong điều trị IR. Một nghiên cứu lâm sàng: điều huyết tương đó là tăng triglycerid 60% và giảm trị bằng leptin 3-8 tháng cho người có IR, rối loạn HDL - C 20%, không liên quan đến adipocytokine. chuyển hóa lipid nặng và trung bình, người đái Kháng insulin làm giảm dự trữ glycogen sau ăn tháo đường type 2 đã cải thiện được IR và giảm ở cơ vân dẫn tới tăng tổng hợp lipid ở gan, giải được nồng độ lipid trong tế bào ở gan và cơ vân. phóng nhiều VLDL gây ra tăng thoái hóa lipid, vữa Kết quả này cho thấy vai trò của những mô đặc xơ động mạch, béo tạng, hiện tượng viêm dưới biệt trong IR hướng lipid, gợi ý rằng mỡ tạng là lâm sàng. Kháng insulin dự báo đái tháo đường một marker của thoái hóa mỡ ở gan hơn là vai trò type 2 trước vài thập kỷ, có thể coi là yếu tố dự của nó làm tiến triển IR. báo sớm nhất. Kháng insulin ở cơ vân và ở gan là hậu quả của sự mất cân bằng giữa vận chuyển 5. Kết luận đến và đi của chất nền từ hồ DAG, dẫn đến lắng Quá trình kháng insulin xảy ra sớm nhất ở cơ đọng các sản phẩm lipid trung gian như DAG và vân, tiếp theo là ở gan. Bất cứ trường hợp nào làm Acyl- CoA, cản trở dòng tín hiệu của insulin.Tình phá vỡ sự cân bằng giữa nguồn cung cấp và sử trạng kháng insulin ở gan dẫn tới tăng glucose dụng những mảnh acid béo (như DAGS) tới gan và sau ăn và lúc đói ở người đái tháo đường type 2 cơ sẽ dẫn tới kháng insulin. Ở những người có tình tùy thuộc vào chức năng của tế bào β. Tình trạng trạng kháng insulin, hiệu quả tổng hợp glycogen kháng insulin ở cơ vân có thể là lý do đầu tiên ở cơ vân sau ăn giảm tới 60%, nhưng nồng độ can thiệp đến sự phát triển của NAFLD, hội chứng triglycerid và tổng hợp lipoprotein ở gan tăng 2 lần chuyển hóa và đái tháo đường type 2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Befroy DE, Petersen KF, Dufour S, than men and is not accompanied by inflammation Mason GF, Rothman DL, Shulman GL. Increased or impaired proximal insulin signaling. Diabetes substrate oxydation and mitochondrial uncoupling 2011; 60: 64-73. in skeletal muscle of endurance –trained individual. 7. Hotamisligil GS. Inflamention and endoplamic Proc Natl Acad Sci USA 2008; 105: 16701-6. reticulum stress links obesity and diabetes. Int J 2. Brehm A, Krssak M, Schmid AI, Nowotny P, Obes (Lond) 2008; 32 suppl 7: S52- 4. Waldhausl W, Roden M. Increased lipid availability 8. Koves TR, Ussher JR, Noland RC, et al. impairs insulin stimulated ATP synthesis in human Mitochrondial overload and incomplete fatty acid skeletal muscle. Diabetes 2006; 55:136-40. oxidation contribute to skeletal muscle insulin 3. Erion DM, Shulman GI. Diaglycerol- mediated resistance. Cell Metab 2008; 7: 45-56. insulin resistance. Nat Med 2010; 16: 400-2. 9. Kraegen EW, Cooney GJ. Free fatty acids 4. Garg A, Arawal AK. Lipodystrophies: and skeletal muscle insulin resistance. Curr Opin disorders of adipose tissue biology. Biochim Lipidol 2008; 19: 235-41. Biophys Acta 2009; 1791: 507-13. 10. Muniyappa R, Lee S, Chen H, Quon MJ. 5. Goldfine AB, Fonseca V, Jablonski KA, Current approaches for assesing insulin sensitivity Pyle L, Staten MA, Shoelson SE. The effects of and resistance in vivo: advantages, limitations, salsalate on glycemic control in pationts with type and appropriate usage. Am J Physiol Edocrinol 2 diabetes: a randomized trail. Ann Intern Med Metab 2008; 294: E15-26. 2010; 152: 346-57. 11. Samuel VT, Petersen KF, Shulman GI. 6. Hoeg LD, Sjobreg KA, Jppensen J, et al. Lipid Lipid- induce insulin resistance: unrevelling the –induced insulin resistance affects women less mechanism. Lancet 2010; 375: 2267-77. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 47
  6. Diễn đàn 12. Schmid AI, Chmelik M, Szendroedi J, 13. Szendroedi J, Schmid AI, Meyerspeer M, et al. Quantitative ATP synthesis in human liver et al. Impaired mitochochodrial function and insulin measured by localized 31P spectroscopy using the magnetization transfer experiment. NMR Biomed resistance of skelete muscle in mitochondial 2008; 21: 437- 43. diabetes. Diabetes care 2009; 32: 677-9. ABSTRACT THE MECHANISMS OF INSULIN RESISTANCE Impaired insulin sensisity, also termed insulin resistance, is then defined by reduced glucose clearance in skeletal muscle, impaired suppression of glucose production by the liver and lower rate of lipolysis by adipose tissue or by decreased combined action on whole body glucose disposal. The determination of insulin sensistivity from the glycemic response, creates conditions of constant insulin and glucose concentration, the rate of glucose production, insulin suppression of gluocse metabolism, systemic lipolysis in skeletal muscle, liver, adipose tissue. Results of studies show that: insulin resistance is the main factor for type 2diabetes. It likely startsin the muscle. Muscle insulin resistance leads to alteratons postprandial energy deposition away from muscle glycogen toward hepatic de novo lipogenesis and dyslipidemia, hepatic lipid accumulation and hepatic insulin resistance eventually leading to non-alcoholic fatty liver disease and exessive fasting hepanic glucose production. This cellular lipid accumulation can occur by an imbalance between substrate delevery and removal from the insulin –responsive organs, causing defects/ disruption in insulin signaling. Keywords: Insulin resistance, dyslipidemia, muscle, liver, adipose tissue, diabetes. Tạp chí 48 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2