Cơ chế thị trường và nền kinh tế xây dựng: Phần 1
lượt xem 5
download
Phần 1 cuốn sách "Kinh tế xây dựng và cơ chế thị trường " trình bày các nội dung: Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng, một số vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, một số cơ sở lý luận của kinh tế đầu tư, tiến bộ khoa học - công nghệ trong xây dựng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cơ chế thị trường và nền kinh tế xây dựng: Phần 1
- BÙI MẠNH HÙNG - TRẦN HỔNG MAI KINH TẾ XÂY DựNG ■ TRONG Cơ CHẾ THỊ TRUỪNG ĐẠĩHỌOTn^NGƯYỆN TKUNG T ỉu ì HỌC LlịiU NHÀ XUẤT BẢN XÂY DỰNG HÀ NỘI - 2 0 0 3
- LỜI GIỚI THIỆU Công nghiệp xảy cÌỊửig là m ột ngành sản xuất vật chất lớn nhất, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong x ã hội; là một bộ phận hợp thành của nền kinh t ế quốc dân, phát triển theo quy luật kinh tế khách quan của phương thức sản xuất x ã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ c h ế thị trường, định hướng x ã hội chủ nghĩa. Hàng năm ngành Xảy dựng cơ bản sử dụng lượng vốn ngân sách và các nguồn vốn đẩu tư khác với tỷ lệ khá cao. Việc nghiên cứu kinh tế cho ngành Xây dựng nói chung và nghiên cíai kinh tế xây diữig trong cơ c h ế thị trường nói riêng là việc làm cần thiết. Khoa học kinh t ế xây dựng là một khoa học bao gồm nhiều nội dung phong phú và có tính chất liên ngành. Trong cuốn sách này các tác giả đề cập đến một s ố vấn đề cơ bản nhất có liên quan đến kinh t ế trong ngành Xây dựng như: một s ố đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây diờĩg; một sô' vấn đ ề quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng; m ột s ố cơ sở lý luận của kinh tế đầu tư; một sô' vấn đê chung khi phân tích kinh t ế hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây dựng trong cơ c h ế thị trường; vấn đề quản lý chi phí xảy dựng, phương pháp định giá trong xảy dipĩg; cơ sở lý luận về kinh tế trong thiết k ế xây dựng; tiến bộ khoa học - công nghệ trong xây dipĩg; vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng; năng suất lao động và tiền lương trong doanh nghiệp xây lắp. M ục tiêu xuyên suốt của cuốn sách là sử dụng ít vốn đầu tư, làm được nhiều việc, giảm nhẹ lao động của người công nhản, tiết kiệm hao phí về vật tư, máy móc, thiết bị,có hiệu quả kinh t ế cao phục vụ cha sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong nền kỉnh tế quốc dân. Ngoài việc phục vụ cho công tác đào tạo, cuốn sách còn có th ể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các doanh nghiệp và những độc giả quan tâm đến lĩnh vực kinh t ế xây dựng. Xin chân thành cảm ơn các tác giả có tài liệu đã được sử dụng trong quá trình biên soạn cuốn sách này. Do khả năng và trình độ của các tác giả có hạn mà vấn đ ề nghiên cửu lại rất rộng lớn nên chắc chắn cuốn sách còn có thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ bạn đọc, xin chân thành cảm ơn. Tác giả 3
- Chương 1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TÊ - KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT XÂY DỤNG 1.1. NGÀNH CÔNG NGHIỆP XÂY DỤNG TRONG NỂN KINH TẾ QUỐC DÂN 1.1.1. Sự phát triển Ngành xây dựng trên thế giới Lịch sử phát triển của Ngành xây dựng có mọt số đặc điểm sau: 1.1.1.1. Ngành xây dựng (bao gồm cả thiết kế quy hoạch, thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu..., sản xuất vật liệu xây dựng và thi công xây lắp công trình) vừa là một hoạt động sản xuất, lại vừa là một hoạt động nghệ thuật, nên quá trình phát triển của nó vừa chịu ảnh hưởng của phương thức sản xuất, lại vừa chịu ảnh hưởng của nhân tố thuộc kiến trúc thượng tầng của một hình thái xã hội nhất định. 1.1.1.2. Ngành xây dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển của nhân loại, nhưng lại có tốc độ phát triển khoa học - công nghệ chậm so với nhiều ngành khác. Ở giai đoạn đầu của chế độ phong kiến đã xảy ra một số ngưng chệ nhất định trong lịch sử phát triển kiến trúc và xây dựng do sự kìm hãm của chế độ phong kiến gây ra. v ề nghiên cứu khoa học ở Ngành xây dựng người ta bỏ vốn ít hơn so với các ngành khác, (khoảng 1% thu nhập, trong khi đó ở các ngành khác có thể lên tới 10% thu nhập). Người ta chú ý nhiều đến nghiên cứu ứng dụng và ít quan tâm đến nghiên cứu cơ bản. Một trong những lý do chính của việc ít chú ý đến nghiên cứu khoa học là vì các sáng kiến cải tiến công nghệ xây dựng khó giữ được bí mật. 1.1.1.3. Về tổ chức sản xuất, Ngành xây dựng cũng phát triển chậm hơn. Ở Tây Âu hình thức công trường thủ công đã ngự trị từ nửa sau thế kỷ XVI đến mãi gần một phần ba thế kỷ XVIII. Sau đó nền đại cơ khí hoá đã ra đời, nhưng trong xây dựng thì bước chuyển biến này xảy ra chậm chạp hơn vào đầu thế kỷ XX. Nhìn chung cùng với sự phát triển của xã hội, Ngành xây dựng cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ về tốc độ, quy mô, trình độ kỹ thuật trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế thi công, sản xuất vật tư thiết bị và tổ chức quản lý xây dựng. Các công trình kiến trúc vĩ đại đã và đang tổn tại qua các chế độ xã hội c ổ đại, Trung đại, Cận đại và Đương đại ở khắp châu lục là những minh chứng cho tính cổ điển và sự phát triển không ngừng của Ngành xây dựng. Thời kỳ kiến trúc cổ đại đã để lại những công trình kim tự tháp, lăng mộ, đền đài thành quách như: quần thể Kim Tự Tháp Cairô (Cổ Ai Cập), đền Páctênông và quần thể kiến trúc 5
- trên đồi Acropoon - Aten (Cổ Ai Cập). Quảng trường Roma, đấu trường Côlizê - Rôm (Italia), Vạn lý trường thành (Trung Quốc). Thời kỳ kiến trúc Cận đại và Trung đại để lại những công trình kiến trúc xuất sắc: Kiến trúc nhà thờ Rôma, Gôtich của thiên chúa giáo, chùa chiền, đền đài, thành luỹ kinh đô và cung điện của vua chúa phong kiến ở Châu Âu và Châu Á như: Nhà thờ XanhPíc - Rỏm (Ý), nhà thờ Đức Bà - Paris (Pháp), cung điện Vécxây (Pháp), đền Ảngco Thom - Ảngco Vát (Cămpuchia), đền Tazơmaha - Niu Đêli (An Độ), Cố cung Bắc Kinh (Trung Quốc). Thời kỳ kiến trúc Đương đại những công trình kiến trúc được xếp hạng cao có: Tháp EpPhen-Paris (Pháp), đơn vị nhà ở lớn Macxây (Pháp), ga hàng không của hãng TWA New York (Mỹ), nhà hát Opera - Sydney (úc), Nhà Quốc hội Brazin (Brasilia), Trụ sờ Liên hợp quốc - New York (Mỹ), quần thể kiến trúc thể thao Olimpic (Nhật Bản). Trong thập kỷ 90 các nhà nghiên cứu và bình luận kiến trúc thế giới đã chọn lọc 10 công trình kiến trúc xuất sắc của thế kỷ XX. Tiêu chí để bình chọn và xếp hạng các công trình này dựa trên ảnh hưởng về kinh tế, tác động và lợi ích đối với đời sống con người, ảnh hưởng của nó đến các công trình trong tương lai. Sự đổi mới công nghệ và ứng dụng công nghệ mới trong thi công. Mười công trình đó được xếp hạng theo thứ tự dưới đây: - Đường hầm qua eo biển Manche: nằm phía Tây Châu Âu, phân chia giữa Pháp và Anh. - Cầu Cổng vàng ở Mỹ. - Hệ thống đường ô tô liên tỉnh của Mỹ. - Toà nhà 102 tầng Empire State Building ở New York - Mỹ. - Đập nước Hoover (Mỹ) - Kênh đào Panama - Nhà hát Sydney Opera House (Australia) - Đập Aswan thượng - Aswan High Dam (Ai Cập) - Trung tâm thương mại thế giới - World Trade Center (Mỹ) - Cảng hàng không Chek Lap Kok (HongKong) Ngoài ra, nếu xét công trình phát triển theo chiều cao thì có thể kể tới 10 toà nhà cao nhất thế giới: + Petronas Towers: 451.9m (Kuala Lumpur - Malayxia) + Sears Towers: 443.2m (Chicago - Mỹ) + World Trade Center: 415.0m - 417.0m (New York - Mỹ) (đã bị đổ ngày 11/9/2001) + Jin Mao Towers: 382m (Thượng Hải - Trung Quốc) + Empire State Building: 381.3m (New York - Mỹ) + Tuntex & Chein - Tai Building: 348m (Kaohsiung - Đài Loan) + Ancoco Crop: 346.3m (Chicago - Mỹ) 6
- + Join Hancock Center: 343.5m (Chicago - Mỹ) + Diwang Tower: 325.1m (Thâm Quyến - Trung Quốc) + Sky Central Plaza: 322.1m (Quảng Châu - Trung Quốc) 1.1.2. Sự phát triển công nghiệp xây dựng ở Việt Nam 1.1.2.1. Giai đoạn trước năm 1954 Thực dân Pháp đã xây dựng một số công trình phục vụ cho mục đích thống trị và khai thác tài nguyên ở nước ta. Đó là nhà máy dệt Nam Định, nhà máy in Hà nội, nhà máy xe lửa Gia Lâm, nhà máy điện - nước Yên Phụ, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở một số thành phố như giao thông đường sắt, đường bộ, cầu. Ngoài ra thực dân Pháp còn xây dựng một số công trình công cộng như bệnh viện Xanh Pôn, Nhà hát lớn. Các công trình kiến trúc như: Văn miếu Quốc Tử Giám, lãng tẩm cung điện ở cố đô Huế, đô thị cổ Hội An, khu tháp Chàm, Pôpơlênh Crai là những di sản văn hoá của dân tộc. Trong đó cung điện ở cố đô Huế, đô thị cổ Hội An, khu tháp Mỹ Sơn ở Quảng Nam là những di sản văn hoá thế giới. 1.1.2.2. Giai đoạn từ năm 1954 -1975 Hoà binh lập lại ở miền Bắc, nhà nước đã chú ý xây dựng, mở mang hệ thống giao thông, thuỷ lợi, nhà ở trường học như nhà máy gang thép Thái Nguyên, nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo, nhà máy Công cụ số I, nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, công trình thuỷ lợi Bắc Hưng Hải... 1.1.2.3. Giai đoạn từ năm 1976 -1 9 8 6 Thời kỳ thống nhất đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh và cải tạo kinh tế miền Nam, Nhà nước mới có điều kiện tập trung vốn vào xây dựng cơ bản. Một số công trình trọng điểm đã được xây dựng là nhà máy nhiệt điện Phả Lại, xi măng Hoàng Thạch, thuỷ điện Sông Đà, xi mãng Bỉm Sơn v.v... Do trình độ quản lý Nhà nước về kinh tế còn nhiều hạn chế, nên hiệu quả đầu tư còn rất thấp. 1.1.2.4. Giai đoạn từ năm 1986 - 2000 Thời kỳ đổi mới toàn diện nền kinh tế quốc dân, Ngành công nghiệp xây dựng phát triển mạnh mẽ, rộng khắp trên các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tốc độ và quy mô đầu tư toàn xã hội ngày càng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP. Thực hiện chính sách nền kinh tế mở cửa và khuyến khích đầu tư nước ngoài, trong giai đoạn này chúng ta đã thực hiện hàng trăm dự án đầu tư xây dựng. Điển hình trong giai đoạn này là sự thành công của các khu công nghiệp Bình Dương, Đổng Nai, Dung Quất, công nghiệp liên doanh dầu khí VIETXOPETRO, các công trình thuộc Ngành năng lượng như: đường dây tải điện 500kV Bắc Nam, nhà máy thuỷ điện Yaly ở Gia Lai - Kon Turn, nhà máy điện khí nén Phú Mỹ ở Bà Rịa -Vũng Tàu, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: cầu, đường và nhiều khu đô thị mới v.v. đã làm tăng thêm đáng kể cơ sở sản xuất, năng lực phục vụ cho nền 7
- kinh tế quốc dân. Tính đến hết năm 1997 toàn quốc có 45 khu công nghiệp, 3 khu chế xuất, chiếm 7000ha, 453 doanh nghiệp chiếm 9 vạn lao động. Đến năm 2000 toàn quốc có 67 khu công nghiệp và chế xuất chiếm 1 lOOOha. Nhìn chung các công trình xây dựng của thập kỷ 90 ngày càng có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao, hiệu quả của vốn đầu tư và sản xuất xây dựng ngày càng cao. 1.1.2.5. Giai đoạn từ 2000 - 2010 Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, dự kiến trong giai đoạn này sẽ có khoảng 100 khu công nghiệp và chế xuất. 1.1.3. Vai trò của xây dựng cơ bản trong nền kinh tê quốc dân 1.1.3.1. M ột sô khái niệm Để giúp bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kinh tế xây dựng cần phân biệt một sô' khái niệm về các lĩnh vực và các ngành có liên quan đến đầu tư xây dựng như sau: ơ) Lĩnh vực đầu tư xây ditng: là một lĩnh vực hoạt động liên ngành bao gồm tất cả các bộ phận có liên quan đến việc lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, trong đó bao gồm các lực lượng tham gia chủ yếu như: chủ đầu tư xây dựng, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng, các tổ chức cung ứng vật tư thiết bị cho dự án, các tổ chức ngân hàng và tài trợ cho dự án, các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng. b) Hoạt động đầu tư cơ bản: là hoạt động bỏ vốn để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm thu được các lợi ích khác nhau. Về tổng thể thì hoạt động đầu tư nào cũng cần phải có tài sản cố định. Để có được tài sản cố định, chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách: xây dựng mới, mua sắm, đi thuê... c) Đầu tư xây diừig cơ bản: là hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới tài sản cố định, bao gồm các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản (khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng, thi công xây lắp công trình, sản xuất và cung ứng thiết bị vật tư xây dựng) nhằm thực hiện xây dựng các công trình. d) Ngành công nghiệp xây diừig: bao gồm các doanh nghiệp xây dựng chuyên nhận thầu thi công xây dựng cho các chủ đầu tư xây dựng ở mọi lĩnh vực. Nhà nước giao cho Bộ Xây dựng quản lý chủ yếu, còn lại giao cho các ngành và bộ sản xuất quản lý. e) Xây dựng cơ bản: là các hoạt động cụ thể để tạo ra sản phẩm là những công trình xây dựng có quy mô, trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ nhất định. Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới, tái sản xuất giản đon và mở rộng các tài sản cô định của các ngành sản xuất vật chất cũng như phi sản xuất vật chất nhằm tạo cơ sớ vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản được thực hiện dưới các phương thức: xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục, mở rộng và nâng cấp tài sản cố định. 8
- g) Công trình xây dựng: là sản phẩm của công nghệ xây lăp được tạo thành băng vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ và lao động, gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mật biển và thềm lục địa). Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hay nhiều hạng mục công trình nằm trong dây truyền công nghệ đổng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án đầu tư. Quá trình hình thành công trình xây dựng phản ánh một quá trình phân công và họp tác lao động xã hội rộng lớn mà đại diện là mối quan hệ giữa Nhà nước, các doanh nghiệp và xã hội. Quá trình hình thành công trình xây dựng có thể hiểu theo hai cách: - Theo nghĩa rộng, quá trình hình thành công trình xây dựng được bắt đầu từ giai đoạn lập chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ đến giai đoạn đưa công trình vào vận hành, sử dụng. Quá trình này gồm ba giai đoạn: + Nhà nước tiến hành lập chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ cho các mục đích sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và các mục đích sinh hoạt xã hội khác; + Trên cơ sở quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ, Nhà nước tiến hành quy hoạch tổng thể về mặt xây dựng các công trình trên lãnh thổ, bao gồm các khu công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, các cụm đô thị và nông thôn, các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế và văn hoá - xã hội...; + Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ, quy hoạch tổng thể về mặt xây dựng, nhu cầu thị trường và khả năng thực lực của Nhà nước cũng như các doanh nghiệp và dân cư sẽ hình thành nên các dự án đầu tư xây dựng của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của dân cư. - Theo nghĩa hẹp, quá trình hình thành công trình xây dựng bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, qua giai đoạn thực hiện đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng đưa công trình vào sử dụng. h) Ngành tư vấn và xây dựng: là ngành chuyên nhận thầu thực hiện các công việc của chủ đầu tư giao như: lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, giám sát công việc xây dựng v.v...Đây là lĩnh vực đòi hỏi kiến thức liên ngành tổng hợp. i) Các ngành sản xuất cung cấp đầu tư vào cho dự án dầu tư xây ditng: bao gồm các ngành chủ yếu sau: - Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng: có nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại vật liệu xây dựng, bán thành phẩm và cấu kiện xây dựng để bán cho ngành công nghiêp xây dựng. Đúng ra ngành này phải là một ngành sản xuất riêng biệt, nhưng hiện tại ở nước ta ngành vật liệu xây dựng vẫn thuộc sự quản lý chung của Bộ Xây dựng; - Ngành cơ khí xây dựng: có nhiệm vụ sản xuất các máy móc và thiết bị xây dựng (bao gồm cả công việc sửa chữa máy móc xây dựng) để cung cấp cho Ngành xây dựng; 9
- - Ngành cung íừig vật tư, thiết bị cho dự án đầu tư: là cầu nối giữa đơn vị có vật tư, thiết bị với các chủ đầu tư. k) Các ngành dịch vụ khác cho dự án đầu tư xây dựng: tài chính, ngân hàng, thông tin, đào tạo ... phục vụ xây dựng. I) Các lực lượng chủ yếu tham giơ vào quá trình hình thành công trình xây dựng bao gồm: - Chủ đầu tư (đóng vai trò chính); - Các doanh nghiệp tư vấn; - Các doanh nghiệp xây lắp; - Các doanh nghiệp cung cấp thiết bị và vật tư cho dự án; - Các tổ chức ngân hàng, tài trợ; - Các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng; - Các tổ chức khác ... Quá trình xây dựng cơ bản là quá trình hoạt động để chuyển vốn đầu tư dưới dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ cho mục đích đầu tư. 1.1.3.2. Vai trò của ngành công nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dán Công nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất hàng hoá đầu tư, có nghĩa là các sản phẩm mới của nó được yêu cầu, không phải vì bản thân của các sản phẩm này mà vì các hàng hoá hoặc dịch vụ mà các sản phẩm này có thể tạo ra hoặc giúp cho tạo ra. Ngành công nghiệp xây dựng giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân bởi ba đặc thù chính là: ngành xây dựng có quy mô lớn nhất trong đất nước, ngành cung cấp phần lớn các hàng hoá đầu tư và Chính phủ là khách hàng của phần lớn các công trình của ngành. Ớ nước ta công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế quốc dân, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong xã hội. Hàng năm xây dựng cơ bản tiêu tốn lượng vốn ngân sách và vốn đầu tư khác với tỷ lệ cao (giai đoạn 15 năm đổi mới 1985 - 2000 vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm khoảng 25% - 26% GDP hàng năm. Trong khi đó tỷ trọng sản phẩm xây dựng trong tổng sản phẩm quốc nội của một số nước theo thống kê năm 1989 là: các nước EƯ: 12,3%; CHLB Đức: 11,0%; Pháp: 11,4%; Anh: 10,1%; Mỹ: 8,7%; Canada 14,9%; Nhật: 19,3%). Xây dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bởi vì: - Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, năng lực phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tất cả các ngành kinh tế khác chỉ có thể phát triển được nhờ có xây dựng cơ bản, thực hiện xây dựng mới, nâng cấp các công trình về quy mô, đổi mới về công nghệ và kỹ thuật để nâng cao năng xuất và hiệu quả sản xuất. 10
- - Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ, cân đối, hợp lý sức sản xuất cho sự phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu vực, các vùng kinh tê trong từng giai đoạn xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Tạo điều kiện xoá bỏ dần sự cách biệt giữa thanh thị, nông thôn, miền ngược, miền xuôi. Nâng cao trình độ mọi mặt cho đổng bào các dân tộc. - Xây dựng cơ bản tạo điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động xã hội, dân sinh, quốc phòng thông qua việc đầu tư xây dựng các công trình xã hội, dịch vụ cơ sở hạ tầng ngày càng đạt trình độ cao. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người dân trong xã hội. - Xây dựng cơ bản đóng góp đáng kể lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm Ngành xây dựng đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng nghìn tỷ đồng. Giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động. Đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngành xây dựng đông đảo có khoảng hai triệu người, chiếm khoảng 6% lao động trong xã hội. Tóm lại công nghiệp xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó quyết định quy mô và trình độ kỹ thuật của xã hội của đất nước nói chung và sự nghiêp công nghiệp hoá hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng. Và cũng có thể kết luận rằng ngành công nghiệp xây dựng là một công cụ điều chỉnh của nền kinh tế. 1.2. NHŨNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA SẢN PHAM xây dụng 1.2.1. Khái niệm về sản phẩm xây dựng 1.2.1.1. Sẩn p hẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành (bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong). Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định. Nó là một sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu: các chủ đầu tư; các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp tư vấn xây dựng; các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng; các doanh nghiệp cung ứng; các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính; các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan. 1.2.1.2. Sản p h ẩ m xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng chỉ bao gồm phần kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che, nâng đỡ và phần dùng để lắp đặt các máy móc thiết bị của công trình xây dựng để đưa chúng vào hoạt động. Tuỳ theo hình thức đấu thầu mà sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng được phân ra hai trường hợp: - Doanh nghiệp xây dựng chỉ nhận thầu phần xây lắp thì sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng đem chào hàng khi tranh thầu xây dựng chỉ là các giải pháp công nghệ và tổ chức xây dựng công trình đang được đấu thầu. - Doanh nghiệp xây dựng áp dụng hình thức chìa khoá trao tay thì sản phẩm của tổng thầu xây dựng bao gồm cả phần giải pháp công nghệ, tổ chức xây dựng công trình và phần 11
- thiết kế kiến trúc, kết cấu công trình xây dựng (mặc dù phần này tổ chức tổng thầu xây dựng có thể đi thuê tổ chức tư vấn thiết kế thực hiện, nhưng người chủ trì vẫn là tổ chức tổng thầu xây dựng). Vì các công trình xây dựng thường rất lớn và phải xây dựng trong nhiều nãm, nên để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán và cấp vốn người ta phân ra thành sản phẩm xây dựng trung gian và sản phẩm xây dựng cuối cùng. Sản phẩm xây dựng trung gian có thể là các gói công việc xây dựng, các giai đoạn hay các đợt xây dựng đã hoàn thành và bàn giao thanh toán. Sản phẩm xây dựng cuối cùng là các công trình xây dựng hay hạng mục công trình xây dựng đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng. Trường hợp này sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng chỉ tính đến phần mà họ vừa sáng tạo ra. 1.2.2. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng Ngành xây dựng có những đặc thù nếu được xem xét riêng thì cũng có ớ các ngành khác, nhưng khi kết hợp chúng lại thì chỉ xuất hiện trong Ngành xây dựng, vì thế cần được nghiên cứu riêng. Các đặc thù ở đây chia làm bốn nhóm: bản chất tự nhiên của sản phẩm; cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng; những nhân tố quyết định nhu cầu; phương thức xác định giá cả. Sản phẩm cuối cùng của công nghiệp xây dựng thường to lớn, nặng và đắt tiền. Nó đòi hỏi một khu vực địa lý rộng và hầu hết được làm riêng theo yêu cầu của mỗi khách hàng. Phần lớn cấu thành của sản phẩm được sản xuất ở nơi khác (thường của các ngành khác), do vậy nó quyết định tới cơ cấu của Ngành xây dựng, tới việc chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong lĩnh vực thi công xây lắp. Những đặc điểm sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong Ngành xây dựng, làm cho việc thi công xây lắp công trình xây dựng có nhiều điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm của các ngành khác. Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có đặc điểm như sau: - Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu tư (người mua), điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng. - Sản phẩm là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại, hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ công trình. - Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất khác nhau, lại luôn 12
- thay đổi theo tiến độ thi công. BỞI vậy giá thành sản phâm rất phức tạp, thương xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ. - Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình. - Sản phẩm xây dựng liên quan nhiều đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công trình. - Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá - nghệ thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt...Có thể nói sản phẩm xây dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học - kỹ thuật và văn hoá trong từng giai đoạn phát triển của một đất nước. 1.3. NHŨNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA SẢN XUẤT XÂY DỤNG Đề cập đến đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất xây dựng có thể kể ra rất nhiều tuỳ theo xuất phát điểm của lĩnh vực mà mình quan tâm. Các xuất phát điểm như: xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng; xuất phát từ điều kiện thiên nhiên và kinh tế của đất nước; xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế thị trường; xuất phát từ lịch sử phát triển của ngành ...Sau đây chỉ đề cập tới hai trong bốn xuất phát điểm kể trên: 1.3.1. Xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng Xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng ta có thể rút ra một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản xuất xây dựng như sau: 1.3.1.1. Sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ: đặc điểm này kéo theo một loạt các tác động gây bất lợi sau: - Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về công năng hoặc trình độ kỹ thuật, các vật liệu, ngoài ra thiết kế có thể thay đổi cho phù hợp với thực tế ở công trường xây dựng phát sinh. - Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến đổi phù hợp với thời gian và địa điểm xây dựng. Do đó gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc và làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất cũng như cho công trình tạm phục vụ thi công. - Tính lưu động của sản xuất đòi hỏi phải chú ý tăng cường tính cơ động linh hoạt và gọn nhẹ của các phương án tổ chức xây dựng, tăng cường điều hành tác nghiệp, lựa chọn vùng hoạt động hợp lý, lợi dụng tối đa các lực lượng và tiềm năng sản xuất tại chỗ. Địa điểm xây dựng công trình luôn thay đổi nên phương pháp tổ chức sản xuất và biện pháp kỹ thuật cũng luôn thay đổi cho phù hợp với mỗi công trình xây dựng. 13
- - Đòi hỏi cần phải phát triển rộng khắp và điều hoà trên lãnh thổ các loại hình dich vụ sản xuất về cung cấp vật tư và thiết bị cho xây dựng, về cho thuê máy móc xây dựng. 1.3.1.2. Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn: đặc điểm này gây nên các tác động sau: + Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình. Những biện pháp khắc phục mức độ ảnh hưởng này là: công tác tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp phải chặt chẽ, hợp lý. Phải luôn tìm cách lựa chọn trình tự thi công phù hợp với từng công trình và phối hợp thi công nhiều công trình để đảm bảo có những khối lượng công tác gối đầu hợp lý, tạo nên những nguồn vốn huy động cho những công trình trọng điểm. + Việc phân chia các giai đoạn thi công ở từng công trình, nhằm tạo ra khả năng sử dụng và điều phối hợp lý năng lực sản xuất của đơn vị. Thanh toán từng phần khối lượng công tác xây lắp thực hiện và bàn giao đưa vào sử dụng từng hạng mục công trình. + Các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và thời tiết, chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả. Vì vậy tổ chức và quản lý sản xuất tốt, nhằm đẩy mạnh tiến độ thi công, sớm đưa công trình vào sử dụng là biện pháp quan trọng để hạn chế các tác động ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian như thiên tai, biến động giá cả, phá hoại của kẻ xấu. 1.3.1.3. Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp các công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, thường có nhiều đơn vị tham gia xây lắp một công trình. Do đó công tác tổ chức quản lý trên công trường rất phức tạp, thiếu ổn định, nhiều khó khăn khi phối hợp hoạt động của các nhóm lao động làm các công việc khác nhau trên cùng một mặt trận công tác. Vì vậy cần phải coi trọng công tác thiết kế tổ chức thi công, đặc biệt là phải phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các lực lượng tham gia xây dựng theo thời gian và không gian. Phải coi trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và trình độ tổ chức phối hợp cao giữa các đơn vị tham gia xây dựng công trình. 1.3.1.4. Sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động. Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp xây lắp khó lường trước được những khó khăn phát sinh do điều kiện thời tiết khí hậu ảnh hưởng tới hiệu quả của lao động như: quá trình sản xuất có thể bị gián đoạn do mưa, bão hoặc có những rủi ro bất ngờ cho sản xuất. Ngoài ra sản xuất xây dụng là lao động nặng nhọc, làm việc trên cao, dễ mất an toàn lao động và phát sinh bệnh nghề nghiệp. Các biện pháp có thê làm giảm mức độ ảnh hưởng của yếu tô này là: - Khi lập kế hoạch xây dựng phải đặc biệt chú ý đến yếu tố thời tiết và mùa màng trong năm, có các biện pháp tranh thủ mùa khô và tránh mùa mưa bão. Áp dụng các loại kết cấu lắp ghép chế tạo sẵn một cách hợp lý, nâng cao trình độ cơ giới hoá xây dựng đê giảm thời gian thi công ở hiện trường; - Phải đảm bảo độ bền chắc và độ tin cậy của các thiết bị, máy móc xây dựng; 14
- - Phải chú ý cải thiện điều kiện lao động cũng như các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; - Phải quan tâm phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, tìm ra các biện pháp thi công hợp lý, phối hợp các công việc thi công trong nhà và ngoài trời. Kịp thời điều chỉnh tiến độ thi công bằng các phương pháp kỹ thuật hiện đại trong quản lý. 1.3.1.5. Do sản phẩm của ngành xây dựng thường sản xuất theo phương pháp đơn chiếc thi công công trình thường theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Đặc điểm này gây nên một số tác động đến quá trình sản xuất xây dựng như: + Sản xuất xây dựng của các tổ chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao vì nó phụ thuộc vào kết quả đấu thầu. + Việc thống nhất hoá, điển hình hoá các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo sản phẩm xây dựng gặp nhiều khó khăn, vì cùng một loại công trình xây dựng, nhưng nếu được xây dựng ở các địa điểm khác nhau và các thời điểm khác nhau, chúng sẽ có cấu tạo và công nghệ chế tạo khác nhau. + Không thể xác định thống nhất giá cả cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng, giá cả của chúng phải được xác định trước khi chế tạo trong hợp đồng giao nhận thầu hoặc đấu thầu. Do đó doanh nghiệp xây dựng phải thực sự coi trọng công tác ký hợp đổng, tìm hiểu kỹ đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương: để có các biện pháp kỹ thuật, quản lý họp lý nhằm đảm bảo chất lượng, thời hạn và hiệu quả kinh tế cao. Ngoài những đặc điểm gây nên những bất lợi kể trên thì những đặc điểm mang tính thuận lợi tạo sự hấp dẫn trong sản xuất xây dựng đó là các nhà thầu được biết trước: thị trường tiêu thụ, yêu cầu chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, thu nhập tính trước và được chủ đầu tư (người mua) tạm ứng vốn sản xuất theo tiến độ thi công. 1.3.2. Xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tê thị trường trong xây dựng Xét trên góc độ của nền kinh tế thị trường trong xây dựng thì các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng có nhiều điểm khác biệt so với các ngành khác như: 1.3.2.1. M ột sô đặc điểm về quan hệ cung và cầu - Xét trong phạm vi rộng về lĩnh vực đầu tư xây dựng thì các doanh nghiệp xây dựng là bên cầu và các doanh nghiệp cung cấp vật tư cho xây dựng là bên cung. Xét trong phạm vi hẹp của sản xuất xây lắp thì các doanh nghiệp xây dựng đóng vai trò bên cung và các chủ đầu tư đóng vai trò bên cầu; - Cung cầu trong xây dựng xảy ra tương đối gián đoạn, phụ thuộc vào tiến độ xây dựng và giai đoạn thi công. Nhu cầu về đầu tư xây dựng không thể tiến hành thường xuyên (nếu nhìn nhận theo từng chủ đầu tư riêng rẽ); - Cung cầu trong xây dựng phụ thuộc vào sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế quốc dân. Khi nền kinh tế đang phát triển thì đầu tư xây dựng phát triển mạnh và nếu nền kinh tế suy thoái thì đầu tư xây dựng bị đình đốn. 15
- 1.3.2.2. M ột sô' đặc điểm về hình thức thị trường trong xây dựng - Hình thức tiếp cận giữa bên cung và bên cầu để giải quyết nhu cầu của hai bên, trong ngành xây dựng hình thức này chủ yếu thông qua đàm phán và đấu thầu xây dựng; - Thị trường xây dựng phân theo địa điểm vùng lãnh thổ hay địa phương, ví dụ: thị trường xây dựng vùng đồng bằng, trung du và miền núi; thị trường xây dựng đô thị và nông thôn; thị trường xây dựng trong nước và ngoài nước; thị trường xuất khẩu xây dựng; - Phân theo chuyên ngành xây dựng có: thị trường xây dựng công nghiệp, dân dụng; thị trường xây dựng nông nghiệp; thị trường xây dựng các loạidịch vụ; thị trường xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế và văn hoá - xã hội... - Phân theo thành phần kinh tế có: thị trường xây dựng của kinh tế Nhà nước, thị trường xây dựng của kinh tế tư nhân, thị trường xây dựng đa sở hữu; - Phân theo nguồn vốn đầu tư có: thị trường xây dựng do nguồn vốn của Nhà nước, thị trường xây dựng của các doanh nghiệp (gồm doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp đa sở hữu), thị trường xây dựng do nguồn vốn của dân cho mục đích ở và các mục đích khác; - Theo số lượng bên cung và bên cầu có 9 loại: + Độc quyền song phương: một bên cầu và một bên cung; + Độc quyền cầu không hoàn hảo: một bên cầu và một số bên cung; + Độc quyền cầu hoàn hảo: một bên cầu và nhiều bên cung; + Độc quyền cung không hoàn hảo: một ít bên cầu và một bên cung; + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: một ít bên cầu và một ít bên cung; + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền nghiêng về cầu: một ít bên cầu và nhiều bên cung; + Độc quyền cung hoàn hảo: nhiều bên cầu .và một bên cung; + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền nghiêng về cung: nhiều bên cầu và một ít bên cung; + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo nhiều bên cầu và nhiều bên cung; 1.3.2.3. M ột sô đặc điểm vé hình thức cạnh tranh trong kinh doanh Hình thức cạnh tranh giữa các chủ thầu xây dựng (bên cung) thườngtiến hành dưới hai hình,thức đấu thầu: đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. 1.3.2.4. M ột số đặc điểm về quá trình tiêu thụ sản phẩm - Xảy ra trước khi xuất hiện sản phẩm (nhà và công trình); - Quá trình tiêu thụ sản phẩm xảy ra từ khi chủ đầu tư công bô chọn thầu, trong khi thanh toán trung gian, đến khi quyết toán công trình; 16
- - Sản phẩm xây dựng nói chung là không sản xuất hàng loạt đê ban (trư trương hợp chu thầu xây dựng là các nhà kinh doanh bất động sản xây dựng sẵn một số căn hộ để bán hoặc cho thuê); - Sản phẩm xây dựng nói chung không có giai đoạn lưu kho chờ bán; - Nếu bỏ qua khâu môi giới thì quá trình mua bán nói chung xảy ra trực tiếp giữa người mua và người bán thông qua đấu thầu; - Sô' người tham gia mua bán lớn: một bên gồm chủ đầu tư cùng các tổ chức tư vấn và bên kia là các đơn vị tham gia tranh thầu; - Người mua (chủ đầu tư) phải tạm ứng tiền cho người bán (chủ thầu xây dựng) trong quá trình xây dựng (trừ trường hợp bên bán tự nguyện tạm ứng vốn trước); - Người mua đóng vai trò quyết định trong việc chọn người bán và trong việc định giá bán. 1.3.2.5. M ột sô đặc điểm vê giá cả Giá cả của sản phẩm xây dựng có các đặc điểm sau: + Giá cả sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì nó phụ thuộc vào: điểm đặt của công trình xây dựng (điều kiện địa chất, thuỷ văn, cự ly vận chuyển...), phương án tổ chức xây dựng, công nghệ thi công, thời điểm và thời gian xây dựng, ý muốn của người có công trình xây dựng; + Quá trình hình thành giá công trình xây dựng kéo dài kể từ lúc đấu thầu đến khi kết thúc xây dựng, thanh và quyết toán; + Không thể định sẵn giá cho một sản phẩm xây dựng cuối cùng, mà chỉ có thể định sẵn phương pháp tính toán giá cả, định mức và đơn giá để tính nên giá của sản phẩm xây dựng. Đồng thời trong quá trình xây dựng có thể có phát sinh các chi phí mới không lường trước được; + Trong xây dựng có nhiều loại giá: giá xét thầu, giá tranh thầu, giá hợp đồng, giá thanh quyết toán công trình, giá cứng, giá mềm, giá trần, giá sàn, giá bắt buộc, giá thoả thuận... + Giá xây dựng công trình hình thành chủ yếu thông qua đấu thầu và đàm phán; + Về mặt giá cả cũng như đã nói ở trên, chủ đầu tư (bên mua) giữ vai trò quyết định đối với mức giá công trình thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu; + Giá xây dựng có nhiều tên gọi và cách tính khác nhau tuỳ thuộc vào giai đoạn đầu tư và ý đồ quản lý như: tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình, giá trị dự toán chi tiết các hạng mục công trình và các công việc xây lắp (trình bày cụ thể trong chương Quản lý chi phí xây dựng và phương pháp xác định chi phí xây dựng), giá hợp đồng, giá thanh quyết toán... + Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá cả các công trình xây dựng do vốn ngàn sách của Nhà nước cấp hoặc do vốn của doanh nghiệp Nhà nước bỏ ra thông qua các định mức, đơn giá, phương pháp tính toán chi phí xây dựng vàcác định hướng về giải pháp xây dựng cũng như các luật có liên quan đến xây dựng.
- 1.3.2.6. M ột số đặc điểm vê marketing trong xây dựng Khác với các ngành khác, marketing trong xây dựng có những đặc điểm sau: - Về chính sách sản phẩm trong xây dựng, ví dụ kiểu, dáng công trình xây dựng không phải do chủ thầu xây dựng thiết kế mà do đơn vị tư vấn (do chủ đầu tư thuê) thực hiện (trừ trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu "chìa khoá trao tay". Nghĩa là sản phấm đích thực của chủ thầu xây dựng chỉ là các giải pháp công nghệ thi công mà họ đem chào hàng và tham gia tranh thầu; - Về chính sách giá cả trong xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng của các đặc điểm của giá cả trong xây dựng (như đã trình bày ở trên); - Về chính sách giao tiếp và quảng cáo trong xây dựng diễn ra chủ yếu trong giai đoạn tranh thầu, quảng cáo là chính; - Về chính sách tiêu thụ trong xây dựng chịu ảnh hưởng của quá trình tiêu thụ sản phẩm xây dựng (như một số đặc điểm vể quá trình tiêu thụ sản phẩm trình bày ở trên). Các kênh tiêu thụ là chủ đầu tư có công trình xây dựng, không có các tổ chức đại lý bán hàng; các kênh tiêu thụ này chỉ có thể hoạt động khi quá trình đấu thầu xây dựng bắt đầu. 1.3.2.7. M ột sô đặc điểm vê vai trò của Nhà nước Trong nền kinh tế thị trường thuộc lĩnh vực xây dựng, vai trò của Nhà nước được đề cao hơn các ngành sản xuất khác vì: + Công việc xây dựng liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng đất đai, nó là một loại tài sản chung của quốc gia; + Xây dựng có liên quan đến môi trường tự nhiên, do đó Nhà nước cần có sự quản lý xây dựng chặt chẽ để bảo vệ môi trường; + Khối lượng xây dựng do ngân sách Nhà nước cấp tương đối lớn, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng vãn hoá - xã hội. Nên Nhà nước phải có sự quản lý trong lĩnh vực định mức, đơn giá nói riêng và trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nói chung. Ngoài ra, ở Việt nam có những đặc điểm xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế xã hội, đã tác động không nhỏ tới công tác tổ chức sản xuất trong toàn ngành xây dựng. Lực lượng xây dựng ở nước ta rất đông đảo, đa dạng các loại hình tổ chức và hoạt động, song còn phân tán manh mún, chưa tập trung thành những doanh nghiệp có quy mô lớn, trình độ trang bị máy móc thiết bị tiên tiến còn rất hạn chế. Đội ngũ công nhàn lành nghề thiếu. Do đó khả năng đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước còn thấp, khả nãng cạnh tranh với các tập đoàn xây dựng quốc tế đê thắng thầu các công trình có quy mó lớn. kỹ thuật phức tạp còn hạn chế. Biện pháp hữu hiệu là thành lập hiệp hội các nhà thầu nhãm tăng khả năng cạnh tranh đối với các nhà thầu quốc tế. 18
- Chương 2 MỘT SÔ VÂN ĐỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỂ ĐẦU TƯ XÂY DỤNG 2.1. MỤC ĐÍCH, YÊU CÀU CỦA QUẢN LÝ ĐAU tư xây dụng Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kì để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Sứ dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô, lãng phí. Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mĩ quan, bảo vệ môi trường sinh thái; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lí, thực hiện bảo hành công trình. 2.2. QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐAU tư xây dụng 2.2.1. Những nguyên tác cơ bản của quản lý đầu tư xây dựng Nguyên tắc quản lý là các quy tắc lãnh đạo, những luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn hành động bắt buộc mọi cấp, mọi ngành, mọi người làm công tác quản lý phải tuân theo do điều kiện kinh tế - xã hội đã hình thành trong xã hội. Để công tác quản lý đầu tư xây dựng đạt hiệu quả, yêu cầu các cấp lãnh đạo cũng như các thành viên tham gia công tác này phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Phán định rõ chức năng quản lý Nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng theo dự án, quy hoạch và pháp luật. - Các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vỏn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự đầu tư xây dựng quy định đối với từng loại vốn. - Đối với các hoạt động đầu tư, xây dựng của nhân dàn, Nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch, kiến trúc và môi trường sinh thái. 19
- - Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước, cùa chu đâu tư. của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư xây dựng. 2.2.2. Nội dung quy chê quản lý đầu tư xây dựng Nội dung quy chế quản lý đầu tư xây dựng đề cập nhiều vấn đề, giúp việc thực hiện dự án đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, rủi ro ít nhất. Quy chế quản lý đầu tư xây dựng bao gồm các nội dung chính sau: 2.2.3.1. Những quy định chung Nhằm giúp các chủ đầu tư, các nhà thầu và các cấp quản lý nhà nước nắm được: - Mục đích, yêu cầu của quản lý đầu tư xây dựng; - Nguyên tắc cơ bản của quản lý đầu tư xây dựng; - Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của quy chế quản lý đầu tư xây dựng; - Trình tự đầu tư xây dựng; - Các từ ngữ và ý nghĩa các từ ngữ dùng trong quá trình thực hiện dự án; - Phân loại dự án đầu tư; - Trách nhiệm quản lý về đầu tư xây dựng; - Quản lý các dự án quy hoạch; - Quản lý vốn đối với các dự án quy hoạch; - Quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; - Quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; - Quản lý các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; - Quản lý dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác; - Chủ đầu tư, trách nhiệm và quyển hạn của chủ đầu tư; - Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng; - Doanh nghiệp xây dựng; - Kê hoạch đầu tư của các cấp quản lý và của doanh nghiệp Nhà nước; - Nội dung kế hoạch đầu tư; - Điều kiện ghi kế hoạch hàng năm; - Giám định đầu tư. 2.2.3.2. Chuẩn bị đầu tư Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm: + Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; + Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong vàngoài nước đêxác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiếtbị, vật tư cho sản xuất: xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; 20
- + Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điêm xây dựng; + Lập dự án đầu tư; + Gửi hồ sơ dư án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. 2.2.3.3. Giai đoạn thực hiện đầu tư Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm: + Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất); + Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên); + Thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có); + Mua sắm thiết bị và công nghệ; + Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; + Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; + Tiến hành thi công xây lắp; + Kiểm tra và thực hiện các hợp đổng; + Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; + Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm. Việc lựa chọn nhà thầu đê thực hiện các nội dung quy định tại phần này được thực hiện theo quy định trong Quyết định đầu tư của dự án và Quy chê đấu thầu. 2.2.3.4. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa d ự án vào khai thác sử dụng Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng gồm: - Nghiệm thu, bàn giao công trình; - Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình; - Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình; - Bảo hành công trình; - Quyết toán vốn đầu tư; - Phê duyệt quyết toán. 2.2.3.5. H ìn h thức quản lý thực hiện d ự án Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tư lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau: - Chú đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án; 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÁC CÔNG TÁC BÊ TÔNG CỐT THÉP TRONG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP - PGs LÊ KIỀU
56 p | 755 | 381
-
Triển khai ADSL trên thế giới và ở Việt Nam
27 p | 275 | 139
-
MEMS và công nghệ vi cơ
12 p | 914 | 97
-
CƠ CHẾ VÀ HOẠT ĐỘNG MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ
16 p | 304 | 77
-
Giáo trình động cơ đốt trong ( Trường đại học Nông lâm - Huế ) part 3
16 p | 158 | 29
-
Chương mở đầu : Đối tượng và phương pháp nghiên cứu kinh tế xây dựng
6 p | 184 | 24
-
Thiết kế và thi công Card Ghi-Đọc EPROM, chương 8
22 p | 89 | 10
-
Đánh giá cường độ chịu nén của cọc xi măng đất được chế tạo trong phòng thí nghiệm và hiện trường
5 p | 21 | 5
-
Cơ chế thị trường và nền kinh tế xây dựng: Phần 2
175 p | 12 | 5
-
Ảnh hưởng của hàm lượng hạt lớn đến cường độ nén và ép chẻ của cấp phối đá dăm gia cố xi măng
10 p | 74 | 3
-
Giáo trình Thí nghiệm hỗn hợp vật liệu gia cố chất kết dính vô cơ (Nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ - Trình độ cao đẳng) – Trường CĐ GTVT Trung ương I
22 p | 31 | 3
-
Đề thi kết thúc môn Chế tạo và đưa các hệ thống kỹ thuật vào hoạt động, vận hành máy bơm, máy nén khí và động cơ đốt trong - Trường Cao đẳng Hàng hải II (Mã đề thi CT-VH-02)
2 p | 14 | 3
-
Đề thi kết thúc môn Chế tạo và đưa các hệ thống kỹ thuật vào hoạt động, vận hành máy bơm, máy nén khí và động cơ đốt trong - Trường Cao đẳng Hàng hải II (Mã đề thi CT-VH-03)
2 p | 10 | 3
-
Một phương pháp kiểm thử cơ chế điều khiển tự động phương tiện bay QuadPlane sử dụng kết hợp công cụ Matlab và X-Plane
5 p | 35 | 2
-
Thiết kế và chế tạo thiết bị giám sát thi công cọc cát XDCAT-01
5 p | 78 | 2
-
Đề thi kết thúc môn Chế tạo và đưa các hệ thống kỹ thuật vào hoạt động, vận hành máy bơm, máy nén khí và động cơ đốt trong - Trường Cao đẳng Hàng hải II (Mã đề thi CT-VH-01)
2 p | 10 | 2
-
Phương pháp ngoại suy tiệm cận dự báo nhanh giới hạn ổn định tĩnh hệ thống điện trên cơ sở thông số trạng thái chế độ xác lập
6 p | 61 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn