JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0144<br />
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8, pp. 53-58<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CÓ NÊN GỘP NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
VỚI NĂNG LỰC SÁNG TẠO THÀNH NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
VÀ SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI?<br />
Nguyễn Cương1 , Nguyễn Văn Quang2<br />
1 Khoa Hóa học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
2 Khoa Sư phạm Trung học – Trường Đại học Hạ Long<br />
<br />
Tóm tắt. Đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát<br />
triển năng lực học sinh (HS) được Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu ra trong chiến lược phát<br />
triển giáo dục giai đoạn 2011-2020. Trong đó năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) và<br />
năng lực sáng tạo (NLST) là hai trong các năng lực chung cơ bản của HS. Để có căn cứ đề<br />
xuất việc nên gộp NLGQVĐ và NLST thành một năng lực chung hay tách thành hai năng<br />
lực riêng biệt trong hệ thống các năng lực chung, chúng tôi đã nghiên cứu dự thảo chương<br />
trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, NLGQVĐ, NLST và điều tra<br />
thực trạng với 179 giáo viên của 18 trường Trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn 9<br />
tỉnh và thành phố.<br />
Từ khóa: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề và sáng<br />
tạo, chương trình giáo dục phổ thông, trung học phổ thông, hóa học.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực nói chung và NLGQVĐ, NLST<br />
nói riêng. Trong chương trình giáo dục của các nước đều đưa ra các năng lực chung cho HS phổ<br />
thông, trong đó có NLGQVĐ và NLST. Ví dụ như trong [8], tổ chức OEDC đề nghị năng lực HS<br />
phổ thông gồm: NLGQVĐ; năng lực xã hội; năng lực linh hoạt, sáng tạo; năng lực sử dụng thiết<br />
bị một cách thông minh.<br />
Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về năng lực, đặc biệt là<br />
NLGQVĐ và NLST. Theo [2] các năng lực chung của HS ở trường THPT bao gồm 9 năng lực<br />
thành phần là: Năng lực tự học, NLGQVĐ, NLST, năng lực tự quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực<br />
hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyển thông, năng<br />
lực tính toán. Tuy nhiên trong Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục<br />
và Đào tạo công bố ngày 5/8/2015 thì chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm hình thành và<br />
phát triển cho HS 8 năng lực chung chủ yếu sau [1]: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và<br />
sáng tạo, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính<br />
toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.<br />
Trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi xin trao đổi về vấn đề: có nên gộp NLGQVĐ và<br />
NLST thành một năng lực chung của HS là NLGQVĐ và sáng tạo?<br />
Ngày nhận bài: 20/8.2015. Ngày nhận đăng: 20/10/2015.<br />
Liên hệ: Nguyễn Cương, e-mail: n.cuongsp@yahoo.com.vn<br />
<br />
<br />
<br />
53<br />
Nguyễn Cương, Nguyễn Văn Quang<br />
<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo<br />
2.1.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo<br />
a. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề<br />
Năng lực là khả năng thực hiện, biết làm và làm có hiệu quả, không chỉ biết và hiểu. Hành<br />
động thực hiện ở đây phải gắn với ý thức và thái độ, phải có kiến thức và kĩ năng. Năng lực phải<br />
được thể hiện thông qua hoạt động có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được.<br />
NLGQVĐ là năng lực phát hiện và làm rõ vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đề xuất<br />
và lựa chọn giải pháp giải quyết phù hợp, thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề [1, tr.<br />
34], [5].<br />
b. Khái niệm năng lực sáng tạo<br />
NLST chính là khả năng thực hiện được những điều sáng tạo. Đó là biết làm thành thạo và<br />
luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái<br />
mới khi chưa được học, chưa được nghe giảng hay đọc tài liệu, hoặc tham quan về việc đó, nhưng<br />
vẫn đạt kết quả cao [5].<br />
Đối với HS trường phổ thông, tất cả những gì mà họ “tự nghĩ ra” khi GV chưa dạy, HS chưa<br />
đọc sách, chưa biết được nhờ trao đổi với bạn đều coi như có mang tính sáng tạo.<br />
2.1.2. Những biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo<br />
a. Những biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề<br />
Những biểu hiện của NLGQVĐ là [2], [10]:<br />
- Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống.<br />
- Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.<br />
- Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề.<br />
- Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.<br />
- Lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.<br />
- Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề.<br />
- Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.<br />
- Lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.<br />
b. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo<br />
Theo William Benn [14] thì những người có NLST có một số đặc điểm chung là:<br />
- Họ luôn tìm kiếm những cách làm hiệu quả.<br />
- Họ là những người phá vỡ mô hình đã biết.<br />
- Họ phát triển trí tò mò.<br />
- Họ tạo ra những ý tưởng.<br />
- Họ dám hành động.<br />
Trên đây là những biểu hiện chung nổi bật của những nhà phát minh, nhà khoa học, những<br />
người có khả năng sáng tạo ra những sản phẩm lớn có tính cách tân đối với xã hội. Còn đối với HS<br />
THPT, trong [1] đã đưa ra một số biểu hiện NLST của HS THPT là:<br />
- Hình thành ý tưởng mới: Đề ra được những ý tưởng mới, những biện pháp mới trong học<br />
<br />
54<br />
Có nên gộp năng lực giải quyết vấn đề với năng lực sáng tạo thành năng lực giải quyết vấn đề...<br />
<br />
<br />
tập và trong cuộc sống, suy nghĩ không theo đường mòn, không lệ thuộc vào những kiến thức, quy<br />
tắc và thông tin đã biết trước đó.<br />
- Nhận ra ý tưởng mới: Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới từ và phức tạp từ các<br />
nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và<br />
độ tin cậy của ý tưởng mới.<br />
- Triển khai được ý tưởng mới: Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống;<br />
hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh;<br />
đánh giá rủi ro và có dự phòng.<br />
- Thể hiện tư duy độc lập phê phán: Đặt được nhiều câu hỏi giá trị, không dễ dàng chấp<br />
nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá một vấn đề; quan tâm tới lập<br />
luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.<br />
<br />
2.2. Điều tra, phỏng vấn giáo viên Trung học phổ thông về việc nên tách riêng<br />
hay gộp chung năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo<br />
Đề có cái nhìn khách quan về các biểu hiện của NLGQVĐ, NLST và việc nên tách riêng<br />
hay gộp chung NLGQVĐ và NLST, chúng tôi đã tiến hành điều tra, xin ý kiến của 179 GV tại 18<br />
trường THPT trong 9 tỉnh, cụ thể là: trường THPT Uông Bí, THPT Hoàng Văn Thụ, THPT Hoàng<br />
Hoa Thám, THPT Hoàng Quốc Việt, THPT Đông Thành, THPT Trần Quốc Tuấn (Quảng Ninh),<br />
trường THPT Yên Dũng 1, THPT Yên Dũng 2, THPT Yên Dũng 3 (Bắc Giang), trường THPT<br />
chuyên Chu Văn An, THPT Việt Bắc (Lạng Sơn), trường THPT Lê Lợi (Thọ Xuân, Thanh Hóa),<br />
các học viên cao học khóa 24 khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội (gồm 29 học viên ở<br />
6 tỉnh thành: Hà Nội, Hà Nam, Bắc Ninh, Thái Bình, Lào Cai, Lạng Sơn).<br />
<br />
Mẫu phiếu điều tra và kết quả điều tra đã thu được<br />
Trả lời<br />
Đồng Đồng ý 1 Không<br />
TT Nội dung câu hỏi<br />
ý phần đồng ý<br />
Các biểu hiện của NLGQVĐ là:<br />
a. Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống<br />
trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được 113 65 1<br />
tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.<br />
b. Đề xuất, lựa chọn được giải pháp: Thu thập và làm<br />
rõ thông tin liên quan; đề xuất và phân tích được một<br />
1 120 50 9<br />
số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp<br />
phù hợp nhất.<br />
c. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề:<br />
Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy<br />
99 54 26<br />
ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để<br />
điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.<br />
Các biểu hiện của NLST là:<br />
a. Hình thành ý tưởng mới: Đề ra được những ý tưởng<br />
2 mới, những biện pháp mới trong học tập và cuộc sống;<br />
119 38 22<br />
suy nghĩ không theo đường mòn, không lệ thuộc vào<br />
những kiến thức, quy tắc và thông tin đã biết trước đó.<br />
<br />
55<br />
Nguyễn Cương, Nguyễn Văn Quang<br />
<br />
<br />
<br />
b. Nhận ra ý tưởng mới: Xác định và làm rõ thông tin, ý<br />
tưởng mới từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích<br />
104 53 22<br />
các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng<br />
và độ tin cậy của ý tưởng mới.<br />
c. Triển khai được ý tưởng mới: Nêu được nhiều ý tưởng<br />
mới trong học tập và cuộc sống; hình thành và kết nối<br />
116 40 23<br />
các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự<br />
thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.<br />
d. Thể hiện tư duy độc lập phê phán: Đặt được nhiều<br />
câu hỏi giá trị, không dễ dàng chấp chận thông tin một<br />
chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá một vấn 110 51 18<br />
đề; quan tâm tới lập luận và minh chứng thuyết phục;<br />
sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.<br />
Nên gộp NLGQVĐ và NLST thành một năng lực chung<br />
3 6 6 107<br />
của học sinh là năng lực GQVĐ và sáng tạo.<br />
<br />
Qua bảng kết quả trên, chúng ta có thể thấy là:<br />
- Đa số các GV được điều tra đồng ý với các biểu hiện của NLGQVĐ, cụ thể là: 113/179<br />
GV (chiếm 63,13%) đồng ý với biểu hiện a, 120/179 GV (chiếm 67,04%) đồng ý với biểu hiện b,<br />
99/179 GV (chiếm 55,31%) đồng ý với biểu hiện c.<br />
- Đa số các GV được điều tra đồng ý với các biểu hiện của NLST, cụ thể là: 119/179 GV<br />
(chiếm 66,48%) đồng ý với biểu hiện a, 104/179 GV (chiếm 58,10%) đồng ý với biểu hiện b,<br />
116/179 GV (chiếm 64,80%) đồng ý với biểu hiện c, 110/179 GV (chiếm 61,45%) đồng ý với biểu<br />
hiện d.<br />
Như vậy có thể thấy rằng phần lớn GV trường phổ thông hiện nay được phỏng vấn đã có<br />
tìm hiểu về NLGQVĐ và NLST. Tuy nhiên vẫn còn nhiều GV được điều tra chưa hiểu đầy đủ<br />
về hai năng lực này, điều này được thể hiện qua việc số lượng GV đồng ý một phần, thậm chí là<br />
không đồng ý với các biểu hiện của hai năng lực này còn tương đối cao. Cụ thể, có đến 54/179 GV<br />
(chiếm 30,17%) chỉ đồng ý một phần, 26/179 GV (chiếm 14,53%) không đồng ý với biểu hiện c<br />
của NLGQVĐ; đồng thời cũng có đến 53/179 GV (chiếm 29,61) chỉ đồng ý một phần, 22/179 GV<br />
(chiếm 12,29%) không đồng ý với biểu hiện b của NLST. Khi được hỏi thêm, các GV không đồng<br />
ý và đồng ý một phần (với các biểu hiện của hai năng lực trên) cho biết là họ còn chưa hiểu rõ<br />
hoặc còn phân vân khi xác định các biểu hiện của hai năng lực này và bản thân GV cũng chưa tìm<br />
hiểu, nghiên cứu kĩ về hai năng lực này. Thậm chí có GV được điều tra còn cho rằng các biểu hiện<br />
của NLST chỉ dành cho các nhà khoa học, các nhà phát minh, không phù hợp với HS THPT.<br />
- Đa số GV được điều tra không đồng ý với việc gộp NLGQVĐ và NLST thành một năng<br />
lực chung của HS là NLGQVĐ và sáng tạo: Có đến 107/179 GV (chiếm 59,78%) không đồng ý<br />
và chỉ có 36/179 GV (chiếm 20,11%) đồng ý với việc gộp hai năng lực trên thành một năng lực<br />
chung. Ngoài ra, các GV được điều tra còn cho rằng NLGQVĐ và NLST có nhiều nội dung (khái<br />
niệm và biểu hiện) khác nhau.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
56<br />
Có nên gộp năng lực giải quyết vấn đề với năng lực sáng tạo thành năng lực giải quyết vấn đề...<br />
<br />
<br />
3. Kết luận<br />
Như vậy, theo [7, 9, 13] và qua kết quả điều tra cụ thể 179 GV ở 18 trường THPT của 9<br />
tỉnh thành, theo chúng tôi, trong chương trình tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo không nên gộp<br />
NLGQVĐ và NLST thành một năng lực chung của HS là NLGQVĐ và sáng tạo. Nên tách thành<br />
hai năng lực riêng biệt trong hệ thống các năng lực cơ bản của HS trường phổ thông vì hai năng lực<br />
này có nội dung (khái niệm và các biểu hiện) khác nhau và NLST rộng hơn, cao hơn NLGQVĐ,<br />
hơn nữa NLST là một năng lực rất quan trọng và mới đối với GV, HS nước ta.<br />
Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cần bổ sung vào chương trình tổng thể cách đánh<br />
giá năng lực, vì đây là vấn đề mới và khó. Phần lớn GV ở các trường THPT chưa biết cách đánh<br />
giá năng lực của HS vì lâu nay chỉ biết đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015. Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Trong<br />
chương trình giáo dục phổ thông mới).<br />
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014. Dự thảo Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tổng<br />
thể trình Chính phủ.<br />
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014. Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng<br />
phát triển năng lực học sinh. Tài liệu hội thảo.<br />
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. Ban hành kèm<br />
theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.<br />
[5] Nguyễn Cương, 2007. Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học. Một số<br />
vấn đề cơ bản. Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br />
[6] Nguyễn Cương, Cao Thị Thặng, Nguyễn Thị Hồng Gấm, 2011. Một hướng nghiên cứu mới<br />
về Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học. Kỉ yếu hội thảo khoa học kỉ niệm 60 năm thành<br />
lập khoa Hóa học, Hà Nội, Tr. 60.<br />
[7] Nguyễn Cương, 2015. Một số ý kiến về Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể<br />
trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Hội thảo góp ý kiến Dự thảo chương trình giáo<br />
dục phổ thông tổng thể (trong chương trình giáo dục phổ thông mới). Hội cựu giáo chức<br />
trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tr. 13-15.<br />
[8] OEDC Program DeSeCo: Strategy Paper 2002<br />
http://www.portal-s.atat.admin.ch/deseco/deseco stragy paper final.pdf.<br />
[9] Phạm Thị Thu Hương, 2015. Góp ý kiến về nội dung chương trình giáo dục phổ thông tổng<br />
thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Hội thảo góp ý kiến Dự thảo chương trình<br />
giáo dục phổ thông tổng thể (trong chương trình giáo dục phổ thông mới), Hội cựu giáo chức<br />
trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tr. 31.<br />
[10] Trần Thị Thu Huệ, 2012. Phát triển một số năng lực của học sinh trung học phổ thông thông<br />
qua phương pháp và sử dụng thiết bị trong dạy học hoá học vô cơ. Luận án tiến sĩ, Viện khoa<br />
học Giáo dục Việt Nam.<br />
[11] Đỗ Thị Quỳnh Mai, 2015. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực theo quan điểm<br />
dạy học phân hóa trong dạy học phần hóa học phi kim ở trường THPT. Luận án Tiến sĩ Giáo<br />
dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
<br />
<br />
57<br />
Nguyễn Cương, Nguyễn Văn Quang<br />
<br />
<br />
[12] Nguyễn Thị Minh Phương, 2011. Đề xuất những năng lực học sinh phổ thông Việt Nam cần<br />
đạt. Kỉ yếu hội thảo quốc gia về Khoa học giáo dục Việt Nam, Tập 2, Viện Khoa học giáo<br />
dục Việt Nam, Tr. 240-247.<br />
[13] Phạm Xuân Quế, 2015. Góp ý kiến về nội dung chương trình giáo dục phổ thông tổng thể<br />
trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Hội thảo góp ý kiến Dự thảo chương trình giáo<br />
dục phổ thông tổng thể (trong chương trình giáo dục phổ thông mới), Hội cựu giáo chức<br />
trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tr. 25.<br />
[14] Willam Benn, 2008. Rèn luyện tư duy siêu tốc. Nxb Hồng Đức.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
Should we combine problem solving of ability with capacity creativity becoming problem<br />
solving ability and innovation in the new schooling education program?<br />
<br />
The Ministry of Education and Training mentioned in its strategic development of education<br />
plan for 2011-2020 that innovative curricula and textbooks are needed. In which the capacity<br />
of solving problems and innovative capacity are the two of students’ basic general capacity. We<br />
proposed combine the above two or splitting them into two separate capacities in the system of<br />
general capacity. We have looked at the new draft of Ministry of Education and Training and a<br />
survey of 179 state school teachers from 18 high schools in 9 provinces and cities.<br />
Keywords: Problem solving capacity, creative ability, problem solving, creativity, schooling<br />
curricula, high school, chemistry capacity.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
58<br />