intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH ĐẬU NÀNH

Chia sẻ: Chu Quang Chien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:0

236
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đoạn toàn cầu hóa và phát triển khoa học công nghệ hiện nay đã trở thành xu hướng phát triển không ngừng nhằm tạo ra một nền kinh tế toàn cầu mới. Việc hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội lớn cho ngành nông nghiệp thế giới nói chung, nông nghiệp nước ta nói riêng phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái để phát triển những sản phẩm có tính cạnh tranh cao....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH ĐẬU NÀNH

  1. CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH ĐẬU NÀNH I. Giới thiệu Trong giai đoạn toàn cầu hóa và phát triển khoa học công nghệ hiện nay đã trở thành xu hướng phát triển không ngừng nhằm tạo ra một nền kinh tế toàn cầu mới. Việc hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội lớn cho ngành nông nghiệp thế giới nói chung, nông nghiệp nước ta nói riêng phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái để phát triển những sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Cùng với điều đó, chu trình sản xuất lương thực theo tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trên các lĩnh vực chế biến, bảo quản nông, lâm sản, tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ… dần dần được thực hiện ở quy mô vừa và nhỏ. Trong đó, công nghệ sau thu hoạch là quy trình công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ giữa sản xuất ra hạt lương thực và quá trình bảo quản, chế biến nhằm tạo ra giá trị sử dụng cao nhất. Trong các loại nông sản, đậu nành là một trong các loại nông sản đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực và thực phẩm ở Việt Nam và trên thế giới, và là loại nông sản có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với các loại đậu khác về nguồn protein, chất béo, vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể con người. Ngoài ra, ở nước ta tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch của đậu nành rất cao do điều kiện áp dụng cơ giới hóa còn hạn chế và tập quán sản xuất lạc hậu. Do đó, vấn đề đặt ra là cần phải áp dụng công nghệ kỹ thuật vào khâu thu hoạch nhằm giảm thất thoát, hao hụt sau thu hoạch, bảo quản sản phẩm được lâu mà vẫn giữ được số lượng và chất lượng của nông sản. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu công nghệ sau thu hoạch của đậu nành góp phần nào giải quyết vấn đề cần thiết về nông sản trong thời kỳ hội nhập của nước ta hiện nay. II. Cấu trúc của hạt đậu nành Đậu nành có tên khoa học là Glycine Max Merril. Hạt có nhiều hình dạng khác nhau: Hình tròn, hình bầu dục, tròn dẹt vv... Đậu nành có nhiều màu sắc khác nhau. Trong đó đậu nành màu vàng là loại tốt nhất được trồng và sử dụng nhiều và giá trị thương phẩm cao. Hạt đậu nành gồm 3 bộ phận: - Vỏ hạt (seed coats) chiếm 8% trong toàn hạt. Vỏ hạt giống được đánh dấu bằng một rốn hạt hoặc vết sẹo lõm khác nhau về hình dạng từ tuyến tính đến hình bầu dục là tùy theo giống. Vỏ hạt có chức năng bảo vệ phôi từ nấm và nhiễm vi khuẩn trước và sau khi trồng. Nếu lớp vỏ bị vỡ, hạt giống có rất ít cơ hội để nảy mầm. - Phôi (embryo) chiếm 2% trong toàn hạt, chứa hai lá mầm và có chức năng như cơ cấu dự trữ thức ăn (Hình 1). Ngoài ra, phôi có ba bộ phận khác: rể mầm, 1
  2. trụ dưới lá mầm và trụ trên lá mầm. Các rể mầm và trụ dưới lá mầm, cùng được biết đến như trục phôi, hoặc vi trùng, được đặt dưới vỏ hạt giống ở một đầu của rốn hạt, ngay dưới các micropyle, đó là một lỗ nhỏ đ ược hình thành bởi các vỏ bọc trong quá trình phát triển hạt giống. Những bộ phận này có thể được nhìn thấy nếu vỏ hạt giống bị loại bỏ, nhưng rất khó đ ể phân biệt một trong số chúng mà không cần sự trợ giúp của kính hiển vi. Phần thứ ba, epicotyl (trụ trên lá mầm), là rất nhỏ và nhét giữa hai lá mầm. Tử diệp (cotyledon) chiếm 90% trong toàn hạt, chứa lượng protein và dầu cao - nhất trong toàn hạt. Hình 1: Cấu trúc của hạt đậu nành Ngoài ra, hạt to nhỏ khác nhau tuỳ theo giống, khối lượng một nghìn hạt (M1000 hạt) thay đổi từ 20-400g trung bình từ l00g-200g. Rốn hạt của các giống khác nhau thì có màu sắc và hình dạng khác nhau, đây là một biểu hiện đặc trưng của các giống. III. Thành phần hóa học Hạt đậu nành chứa 8% nước, 5% chất vô cơ, 15- 25% glucose, 15-20% chất béo, 35- 45% chất đạm (Trong chất đạm đậu nành, globuline chiếm 85 - 95% ngoài ra còn có một lượng như albumin, một lượng không đáng kể prolamin và glutenlin) với đủ các loại amino acid cần thiết như isoleucin, leucin, lysin, metionin, phenylalanin, tryptophan, valin, các vitamin A, B1, B2, C, D, E, F; các enzyme, sáp, nhựa, cellulose và thành phần khoáng chiếm khoảng 5% trọng lượng chất khô của hạt đậu nành bao gồm các chất như Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S. Hydratecarbon chiếm khoảng 34% hạt đậu nành. Phần hydratecarbon có thể chia làm hai loại: loại tan và không tan trong nước. Loại tan trong nước chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng hydratecarbon. So với thịt động vật, đậu nành có nhiều chất dinh dưỡng hơn: 100g đậu nành có 411 calo; 34g đạm; 18g béo; 165mg calcium; 11mg sắt; trong khi đó thịt bò loại ngon chỉ có 165 calo, 21g đạm; 9g béo; 10mg calcium và 2.7 mg sắt. Thêm vào đó, trong đậu nành có một hóa chất tương tự như kích thích tố nữ estrogen mà nhiều công trình khoa học chứng minh là rất tốt trong việc trị và ngừa một số bệnh. Đó là chất isoflavones. 2
  3. Dưới đây là một số bảng liên quan đến thành phần hóa học của hạt đậu nành: Bảng 1: Thành phần hóa học của hạt đậu nành. Thành phần Tỷ lệ Protein Dầu Tro Hydratecarbon (%) (%) (%) (%) Hạt đậu nành nguyên 100 40 21 4,9 34 Tử diệp 90,3 43 23 5 29 Vỏ hạt 8 8,8 1 4,3 86 Phôi 2,4 41,1 11 4,4 43 (Nguồn: Nguyễn Thị Hiền, 2006) Bảng 2: Thành phần acid amin trong hạt đậu nành Hàm lượng Acid amin (%) Izoleucine 1,1 Leucine 7,7 Lyzine 5,9 Methionine 1,6 Cysteine 1,3 Phenylalanine 5 Treonine 4,3 Tritophan 1,3 Valine 5,4 Histidine 2,6 (Nguồn: Nguyễn Thị Hiền, 2006) Bảng 3: Thành phần hydratecarbon trong hạt đậu nành Hàm lượng Hydratecarbon (%) Cellulose 4 Hemicellulose 15,4 Stachyose 3,8 Rafinose 1,1 Saccharose 5 Các loại đường khác 5,1 (Nguồn: Nguyễn Thị Hiền, 2006) 3
  4. Bảng 4: Thành phần chất khoáng trong hạt đậu nành Chất Hàm lượng khoáng (%) Ca 0,16 - 0,47 P 0,41 - 0,82 Mn 0,22 - 0,24 37 mg.kg-1 Zn Fe 90 - 150 mg.kg-1 (Nguồn: Nguyễn Thị Hiền, 2006) Bảng 5: Thành phần vitamin trong hạt đậu nành Hàm lượng Các vitamin (mg.kg-1) Thiamin 3,4 - 3,6 Riboflavin 3,4 - 3,6 Niacine 21,4 - 23,0 Pirydoxin 7,1 - 12,0 Biotin 0,8 Acid 13,0 - 21,5 tantothenic Acid folic 1,9 Inoxiton 2300 Vitamin A 0,18 - 2,43 Vitamin E 1,4 Vitamin K 1,9 (Nguồn: Nguyễn Thị Hiền, 2006) IV. Kỹ thuật canh tác IV.1. Chuẩn bị hạt giống Hạt giống tốt là hạt to, đồng đều đẫy chắc, tỷ lệ nảy mầm ít nhất 85%, không có mầm mống bệnh. Lượng hạt giống Phụ thuộc chủ yếu vào mật độ cần thiết cho mỗi giống và độ to nhỏ của hạt. Ví dụ giống Cúc Hà Bắc gieo trong vụ hè cần 40 - 50kg.ha -1, nhưng với giống ĐH4 lại cần từ 75 - 80kg.ha-1. Nhìn chung tuỳ thuộc và đặc tính của giống như thời gian và tập tính sinh trưởng và P1000 hạt mà lượng hạt giống cần thiết cho một đơn vị diện tích khác nhau. Nhưng lượng hạt giống thường là: + Giống chín sớm: 50-60kg/ha + Giống chín trung bình: 40-50kg/ha 4
  5. + Giống chín muộn: 30-35kg/ha Xử lý hạt giống Hạt trước khi gieo cần được xử lý như sau: - Phơi một vài nắng nhẹ trước khi gieo trồng (tránh không nên phơi trên nền xi măng) vì nếu ở nhiệt độ cao sự hoạt động của các men trong hạt bị giảm. - Xử lý thuốc diệt nấm bệnh : ví dụ như Faliran 0,15 % trộn đều với hạt ủ khô trong 24-28 ngày nhằm tiêu diệt mầm mống của bệnh. - Xử lý phân vi lượng: Người ta thường dùng Molipđat môn l-2kg.ha -1 xử lý khô nhằm tăng thành phần của Mo. - Tiến hành nhiễm khuẩn Rhizobium cho hạt trước khi gieo trồng nhằm tăng khả năng hình thành nốt sần để tăng khả năng cố định đạm khí trời cây. IV.2. Thời vụ trồng Đậu nành có thể trồng được quanh năm nhưng với mỗi thời vụ canh tác khác nhau sẽ có ảnh hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng cây trồng, tình hình sâu bệnh, năng suất, phẩm chất hạt, chi phí sản xuất. Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thời vụ canh tác thích hợp nhất là Đông Xuân và Xuân Hè. Đậu nành là cây ngắn ngày, nên có thể bố trí vào các mô hình luân canh, xen vụ đ ể tăng vòng quay của đất, nâng giá trị kinh tế cho người sử dụng đồng thời hạn chế nguồn sâu bệnh lưu tồn qua mùa vụ canh tác. • Cơ sở để xác định thời vụ Đất đai: Tuỳ theo chân ruộng thấp hay cao thoát nước hay không, mà phải gieo trồng đúng thời vụ, tránh lúc ra hoa và làm quả gặp mưa bị úng, rụng hoa, rụng quả nhiều. Căn cứ vào chế độ canh tác: Tuỳ theo chế độ canh tác của từng nơi, luân canh hoặc trồng xen gối mà bố trí thời vụ gieo trồng đảm bảo năng suất cây trồng trước và cây trồng sau. Căn cứ vào giống: Tuỳ theo giống chín sớm trung bình hay chín muộn, để bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp nhất. Ví dụ nếu trồng giống chín muộn không được gieo muộn quá làm rút ngắn thời gian sinh trưởng, năng suất giảm. Căn cứ vào điều kiện khí hậu: Đây là yếu tố chủ yếu nhất để bố trí thời vụ, hay phải căn cứ vào điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng để gieo trồng đúng thời vụ, tạo điều kiện cho đậu tương sinh trưởng thuận lợi nhất, biểu hiện khi gieo trồng gặp hạn không bị rét khi ra hoa và chín có ẩm độ và nhiệt độ thích hợp khi thu hoạch ẩm độ phải khô. Vụ Đông Xuân: Lượng ánh sáng đầy đủ, đậu nành trổ hoa sớm, thời gian sinh trưởng ngắn, thuận lợi trong việc thu hoạch và phơi hạt. Sâu bệnh phát triển trong vụ này tương đối ít. Hạt thu hoạch trong vụ này có phẩm chất tốt, nên có khả năng bảo quản được lâu . 5
  6. Lưu ý trong vụ Đông Xuân: Nên trồng mật độ dầy hơn, do thân lá phát triển hạn chế hơn so với các vụ khác. Vụ Xuân Hè: Đậu nành được trồng ở những chân ruộng lúa Đông Xuân sớm, (trước đây, thường được trồng luân canh với lúa mùa). Trong vụ này, nếu được chăm sóc và đầu tư kỹ thuật đúng mức, đậu nành sinh trưởng và phát triển tốt hơn vụ Đông Xuân, năng suất cũng cao hơn. Nhưng vụ này , sâu bệnh bộc phát rất mạnh, nhất là các đối tượng như dòi đục thân ở đầu vụ và sâu đục trái ở cuối vụ. Trong vụ này, gieo càng muộn, thì mức độ thiệt hại do dòi đục thân càng gia tăng. Lúc thu hoạch sẽ gặp trở ngại do mưa, phẩm chất hạt giảm, tỷ lệ hạt bị mốc và bệnh hạt tím cao. Vụ Hè Thu: Thời gian chiếu sáng trong ngày dài, nên đậu nành trổ hoa muộn, thời gian sinh trưởng kéo dài. Lưu ý trong vụ Hè Thu: Trong vụ này, đậu nành phát triển thân lá rất mạnh, do đó mật độ trồng nên thưa hơn so với các vụ khác trong năm. Đầu vụ thường gặp hạn, nên lưu ý vấn đề nước tưới. Cuối vụ , do mưa nhiều, thường gặp khó khăn trong khâu phơi hạt , hạt dễ bị mốc và bệnh hạt tím. Trong vụ Hè Thu, đậu nành dễ bị đổ ngã và phẩm chất hạt cũng kém hơn so với các vụ khác trong năm. Vụ Thu Đông: Trong vụ này, mưa thường xuất hiện nhiều và liên tục, cần lưu ý các vấn đề chống úng cho cây. IV.3. Chuẩn bị đất Có 2 mô hình canh tác cây đậu nành: chuyên canh màu (có làm đ ất) và luân canh (không làm đất) a. Cách trồng có làm đất - Cày đất lúc có ẩm độ vừa phải. Tránh cày đất lúc còn quá ướt. - Trường hợp đất quá khô, phải chủ động tưới nước và chờ đến khi đ ất có đ ủ đ ộ ẩm thích hợp thì mới cày. - Tránh làm đất quá tơi, khi gặp mưa, dễ bị đóng váng, cản trở việc hút nước, dinh dưỡng của cây, cây sinh trưởng yếu, các nốt sần ít và nhỏ. Đ ường kính đ ất cày v ừa phải: 4 – 5cm. * Ưu điểm việc làm đất - Diệt cỏ dại. - Nâng cao độ tơi xốp của tầng đất mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống rễ phát triển mạnh trong giai đoạn đầu. - Hạn chế việc bốc phèn (xì phèn) lên lớp đất mặt do mao dẫn. * Nhược điểm - Tốn thời gian làm đất, do đó kéo dài thời vụ trồng đậu nành. Có thể ảnh hưởng đến cây trồng vụ sau. - Tốn chi phí làm đất ,tưới nước (vì muốn làm đất, phải để đất khô, sau khi gieo, phải tưới nhiều nước) dẫn đến lợi nhuận bị giảm một phần . 6
  7. - Do đó việc áp dụng làm đất chỉ nên áp dụng đối với những tr ường h ợp đ ất quá khô, nhiều cỏ dại. b.Cách trồng không làm đất - Trên chân đất ruộng, tiến hành gieo đậu nành sau khi thu hoạch lúa, khi đ ất còn độ ẩm thích hợp. Có thể kết hợp phủ rơm để giữ ẩm .Trường hợp đất quá khô, có thể tưới tràn, sau đó tháo nước ra , ngày hôm sau tỉa hạt. * Ưu điểm - Tranh thủ thời vụ, vì không phải chờ đợi thời gian làm đất . - Giảm được chi phí trong khâu làm đất. Do đó hiệu quả kinh tế hơn . - Tận dụng được độ ẩm trong đất sau khi thu hoạch lúa, do đó tiết giảm chi phí tưới nước. * Nhược điểm - Sâu bệnh phát triển nhiều hơn - Gặp trở ngại trong việc ứng dụng phân bón, nhất là các loại phân đòi hỏi phải trộn hoặc lấp xuống đất như phân lân, phân hữu cơ, vôi... Ngoài ra, một số nơi còn áp dụng biện pháp làm đất theo hàng. Tuy nhiên, biện pháp không làm đ ất cho hiệu quả kinh tế cao nhất. IV.4. Mật độ trồng • Cơ sở để xác định mật độ - Căn cứ vào đặc tính của giống: Giống chín sớm, thấp cây, phân cành ít ta trồng dày, với giống chín muộn, cây cao, cành nhiều ta phải trồng thưa. - Căn cứ vào thời vụ: Vụ xuân và vụ đông trong điều kiện nhiệt độ thấp hay bị khô hạn cây sinh trưởng kém thì ta trồng dày hơn so với vụ hè và hè thu nóng ẩm. - Căn cứ vào đất đai: Đất tốt nhiều màu ta trồng thưa, đất xấu ít màu ta trồng dày. - Căn cứ vào mức độ thâm canh của từng nơi: Đầy đủ phân bón, chăm sóc tốt thì trồng thưa, trái lại ít phân chăm sóc kém thì ta phải trồng dày. • Mật độ gieo cụ thể - Giống chín sớm: Đảm bảo 50-60 cây.m-2, khoảng cách cụ thể: hàng cách hàng 30- 35cm, cây cách cây 5-6cm, hoặc khóm cách khóm 20cm.3-4cây-1. - Giống chín trung bình: Đảm bảo 40-50 cây.m-2, khoảng cách cụ thể là hàng cách hàng 35-40cm, cây cách cây 7-8cm, hoặc khóm cách khóm 20cm.3-4 cây-1. - Giống chín muộn: 15-20 cây.m-2, khoảng cách cụ thể là hàng cách hàng 40- 45cm, cây cách cây 12-15cm, hoặc khóm cách khóm 25cm.2 cây-1. - Áp dụng tỉa, lượng giống 70 - 80kg.ha-1. Nếu sạ, lượng giống khoảng 100-120kg.ha- 1 - Mật độ trồng: Tỉa theo khoảng cách 40 x 10cm hay 30 x 20cm. mỗi hốc 3 cây (50 cây.m-2) sau đó chừa lại 2 cây.lỗ-1. Mùa mưa trồng dầy hơn mùa khô : 30 x 15 cm; Mỗi hốc 3 cây (66 cây.m-2 ) sau đó chừa lại 2 cây.lỗ-1. 7
  8. - Gieo độ sâu: 2,5cm, tùy thuộc vào giống, thời vụ trồng, đất đai, trình độ thâm canh mà có mật độ trồng khác nhau. IV.5. Phương pháp gieo - Phương pháp gieo: Hạt có thể được gieo bằng máy hoặc bằng tay, nhưng thường được gieo theo 3 cách chính: gieo theo hàng, theo hốc và gieo vãi. Gieo hạt bằng bằng máy được sử dụng phổ biến đối với các nước phát triển như Mỹ. Gieo bằng tay theo hàng là phương pháp rất phổ biến ở nước ta. Ở những chân đất thoát nước không tốt, người ta phải lên luống trước sau đó rạch thành hàng và gieo. Gieo hốc cũng là một tập quán ở một vài nơi, gieo theo phương pháp này chậm, tốn công nhưng hạt đội đất tốt hơn. Gieo vãi là phương pháp được sử dụng ở một số vùng núi cao Bắc bộ: Cao Bằng, Lạng Sơn. Gieo theo phương pháp này rất nhanh, không tốn công nhưng tốn giống, tốn nhiều công chăm sóc, mật độ cây không đồng đều. - Độ sâu gieo hạt: Độ sâu gieo hạt ảnh hưởng tới nảy mần và mọc của cây qua nhiệt độ và độ ẩm đất. Độ sâu thích hợp đối với hầu hết các giống và đất trồng vào khoảng 2,5 tới 4 cm, với đất dễ bị váng nên gieo nông, ở đất cát nên gieo sâu. Một số tác giả đề nghị không nên gieo trên đất khô. Nhưng nếu thời tiết có biến chuyển thuận lợi lúc đó có thể gieo được. Hạt giống chất lượng cao có thể sống được 10 - 14 ngày trong đất khô. - Trước khi gieo, phơi lại hạt giống một nắng nhẹ trên nong, nia, cót, không đ ược phơi trên nền xi măng, sân gạch khi nắng gắt. - Gieo hạt khi đất đủ ẩm, trước khi gieo phải bón phân vào rãnh hoặc hốc, gieo hạt xong lấp một lớp đất tơi xốp dầy 2-3cm. - Đối với đậu nành trên đất 2 vụ lúa: Trước khi gieo hạt cho nước vào để làm cho đất đủ ẩm, sau đó rút sạch nước mặt, vạch thành hàng hay dùng que ấn thành hàng cách nhau 25-30cm để gieo hạt. Trên cùng một hàng gieo cách nhau 7-8 cm.hạt-1, hoặc theo khóm cách nhau 13-15cm, mỗi khóm 2-3 hạt, lấp hạt bằng đất trộn NPK hoặc phân chuồng hoai mục. IV.6. Vấn đề bón đạm cho đậu nành Cùng thuộc nhóm cây họ đậu, đậu nành còn có khả năng cố định đạm từ khí trời. Khả năng này nhờ vi khuẩn Rhizobium jabonicum, gọi là vi khuẩn cố định đạm. Vi khuẩn này sống trong điều kiện đất không bị ngập và đất phải thoáng khí, giúp tạo nốt sần trong rễ cây họ đậu. Nhờ hút chất đạm từ không khí, khi nốt sần trưởng thành (lúc cắt ngang có màu nâu đỏ) nó sẽ cung cấp chất đạm lại cho cây trồng sử dụng. Do đó, việc bón quá nhiều lượng phân đạm cho cây đậu nành là không cần thiết. IV.7. Bón phân - Đối với cây đậu nành, do có thể cố định được lượng đạm khí trời (Vi khuẩn Rhizobium japonicum) để nuôi cây, vì vậy cần chú ý đến việc bón thêm phân lân và 8
  9. Kali để cân đối NPK. Phân Đạm nên bón vào đầu của giai đoạn tăng trưởng, để kích thích bộ lá phát triển trước khi vi khuẩn nốt sần ở rễ lấy được đạm từ khí quyển để nuôi cây .U CẦU DIỠNG Cứ 1 tấn hạt , cây đậu nành đã lấy đi lượng dinh dưỡng từ đất. (Đơn vị tính: kg.ha-1) N P2O5 K2O MgO CaO -1 -1 -1 -1 4 kg.ha-1 100 kg.ha 16 kg.ha 21 kg.ha 4 kg.ha - Qua bảng trên, nhận thấy rằng, cây đậu nành rất cần đạm, song do có vi khuẩn cố định đạm, nên lượng đạm bón vào không cần nhiều. Cây đậu nành có nhu cầu v ề Lân, Kali, Canxi, Magiê. Do đó, bón tập trung vào giai đoạn đầu của thời kỳ sinh trưởng. - Lượng phân bón: Tùy theo từng loại đất, loại giống, mùa vụ… mà có lượng phân bón cho thích hợp. Có thể áp dụng theo công thức sau: Công thức 1: Sử dụng: 60kg Urea, 120kg DAP, 80kg KCL. (tính cho 1ha) - Bón lót: 60kg DAP và toàn bộ phân chuồng - 7 - 10 ngày sau khi gieo: Bón 10kg Urea, 60kg DAP - 25 - 30 ngày sau khi gieo: Bón 30kg Urea, 30kg KCL - 35 - 40 ngày sau khi gieo: Bón 20kg Urea, 30kg KCL Công thức 2: Sử dụng: 105kg Urea, 300kg Super lân, 80kg NPK. - Bón lót: 300kg Super lân - 7 - 10 ngày sau khi gieo: Bón 25kg Urea, 20kg KCL - 25 - 30 ngày sau khi gieo: Bón 40kg Urea, 30kg KCL - 35 - 40 ngày sau khi gieo: Bón 40kg Urea, 30kg KCL - Nếu có điều kiện, bón thêm 5-6 tấn phân chuồng.ha -1, bón vào giai đoạn trước khi tỉa hạt (bón lót). Canh tác trên đất phèn, tùy vào độ chua của từng loại đất, có thể bón thêm 30-50kg vôi bột. 1công (1.000m2), vào giai đoạn bón lót. - Cách bón lót: Vùi phân vào đất hoặc trộn với tro trấu, phân hữu c ơ, thuốc ngừa sâu bệnh. Sau đó lấp hạt lại. Đối với các lần bón thúc, Có thể pha nước tưới hoặc bón cách hàng đậu 5cm, độ sâu 10cm. IV.8. Chăm sóc đậu nành sau mọc Dặm tỉa cây - Dặm cây là nhằm đảm bảo số cây trên đơn vị diện tích. Cần tiến hành dặm vào lúc cây có 2 lá đơn, bởi nếu dặm muộn cây sinh trưởng không đều. Dùng hạt giống cùng giống để gieo dặm vào chỗ không mọc. Tỉa cây nhằm điều tiết diện tích dinh dưỡng và ánh sáng cho cây, cũng tỉa sớm lúc cây có một lá thật. Xới vun và làm cỏ 9
  10. - Nhằm tiêu diệt cỏ dại tạo điều kiện cho rễ và vi sinh vật hoạt động. Kinh nghiệm cho thấy vun xới 2-3 lần có thể làm tăng năng suất 12-23 %. Vun xới cần căn cứ vào giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây đậu tương để tiến hành. - Thời kỳ nảy mầm: Cây sống chủ yếu bằng dinh dưỡng trong 2 lá mầm n ếu gặp mưa thì phải xới nhẹ phá váng đất. - Thời kỳ cây con: Khi cây có 3-5 lá kép, cây bắt đầu sống độc lập, nốt sần bắt đầu xuất hiện. Lúc này, tiến hành xới đợt 1 kết hợp với làm cỏ và bón thúc n ốt số phân còn lại. - Xới đợt 2 sau lần 1 khoảng 10-15 ngày vào lúc đó cây có 5-6 lá kép. Lúc này lớp rễ thứ 2 phát triển và vi sinh vật hoạt động mạnh nên cần xới vun kịp thời sâu 5- 7cm tăng cường khả năng hấp thu dinh dưỡng cho cây đậu tương. Với giống chín muộn có thể xới vun lần thứ 3 khi cây sắp ra hoa hoặc sau những trận mưa lớn cần xới phá váng. - Khi cây bắt đầu ra hoa tuyệt đối không được xới vun ảnh hưởng tới hoa, nụ. Khi cây hình thành quả rồi cây đó có thể vun được. Tưới tiêu nước - Đậu nành là cây trồng cạn nhưng kém chịu hạn. Nhu cầu nước của cây đậu nành lớn nhất vào thời kỳ ra hoa làm quả. Đậu nành khi gieo cần độ ẩm 50% mới mọc được, vụ Hè Thu làm đất xong, cần gieo ngay. Đậu nành cần được tưới đ ủ ẩm vào thời kỳ cây con và khi ra hoa kết quả.. Nếu bị hạn ở các thời kỳ này, sẽ giảm năng suất. Nếu mưa lớn, cần thăm ruộng thường xuyên để tiêu úng. Cần tránh hiện tượng đất bị ngập úng và đóng váng. Bấm ngọn - Bấm ngọn có tác dụng điều tiết được dinh dưỡng và điều khiển đ ược tán cây cho sự phát triển cân đối, để tập trung dinh dưỡng cho mầm hoa phát triển, quả nhiều. Nếu sinh trưởng kém hay trong vụ xuân và vụ đông thì không bấm ngọn mà chỉ bấm ngọn với những giống sinh sản vô hạn và gieo trong vụ hè sinh trưởng mạnh. Khi bấm phải đúng lúc bấm quá sớm (5 lá kép) thì cây sẽ yếu đốt ít, cành ít hạn chế tạo hình thành cho cây, nhưng muộn quá (9 lá) cành đã dài thêm cao thì hiệu quả bấm cành thấp, cho nên bấm tốt nhất là lúc 6-8 lá. Khử lá đậu tương trước khi thu hoạch Khi cây đậu tương có 85-90% số quả chín (vỏ quả chuyển từ màu vàng sẫm), thì có thể thu hoạch được. Lúc này trên cây, lá cây đậu tương đã vàng úa kém tác dụng, nhưng vẫn chưa rụng rời khỏi cây. Bộ lá này vẫn có thể bám dính trên thân cành một thời gian dài, kể cả khi quả trên cây đã chín khô. Lá không rụng gây khó khăn việc thu hoạch, vận chuyển và tách hạt, thậm chí cuống và lá vẫn tươi có th ể làm cho người thu hoạch rặm, ngứa ngáy khó chịu. Để tách lá ra khỏi cây trước khi thu hoạch, từ nhiều năm nay nông dân ở các huyện Hiệp Hoà, Việt Yên tỉnh Bắc 10
  11. Giang đã khử lá đậu tương trước khi thu hoạch bằng nhiều cách, trong đó có những cách như sau: - Cách thứ nhất: Trước ngày thu hoạch từ 5 đến 7 ngày, dùng 0,3 kg muối ăn (NaCl), hoặc 0,3kg phân kali (nồng độ muối và kali có cao hơn một chút cũng không ảnh hưởng đến đất trồng và hạt đậu), hoà với 10 lít nước phun như phun thuốc trừ sâu cho 1 sào Bắc bộ (360m2), trước khi thu hoạch lá sẽ rụng gần hết. - Cách thứ hai: Cho nước tràn ruộng sâu từ 15-20 cm, ngâm liên tục từ 3-5 ngày, chú ý không để nước thấm vào quả. Sau đó tháo cạn nước, lá sẽ rụng gần hết. Cách này tuy không hay bằng cách thứ nhất, nhưng rất tiện với thực tế ở vụ hè thu, đồng trũng mưa nhiều. V. Phương pháp thu hoạch V.1. Một số yếu tố trước và sau thu hoạch ảnh hưởng đến chất lượng đậu nành V.1.1. Giống Trên thị trường có nhiều loại giống đậu nành khác nhau như: Nhật 17A, BC19, KKV- M1, OMĐN 25-20… Tuy nhiên, việc lựa chọn giống một cách phù hợp là công việc quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của hạt đậu nành. Do đó, chọn giống phải đạt tiêu chuẩn sau: - Hạt giống phải lấy ở cây khoẻ mạnh, thuần chủng, nhiều quả có 2-3 hạt, khi chín ít bị tách vỏ, không mang mầm bệnh. - Hạt giống phải mẩy, không sâu bệnh, đạt tỷ lệ nẩy mầm trên 90%, trọng lượng 1.000 hạt phải đạt theo chỉ tiêu giống. V.1.2. Ngoại cảnh  Đất Yêu cầu về đất của cây đậu nành thì không khắc khe. Tuy nhiên, đất tốt, đất nhẹ thì vừa dễ làm ít tốn công và dễ đạt năng suất cao hơn đất xấu, đất nặng.  Nước Nhu cầu nước sẽ tăng dần theo thời gian sinh trưởng của cây và nhu c ầu đó cũng thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu thời tiết, đất đai và kỹ thuật canh tác. S ự mất nước trong ngày chủ yếu là do sự thoát hơi nước và lượng nước này thường nhiều hơn lượng nước do rễ cây hút được nếu gặp ngày có nhiệt độ cao, gió khô sẽ làm cho lá cây héo, cây có thể vàng và làm giảm các hoạt động đồng hóa c ủa cây, ảnh hưởng đến năng suất. Giai đoạn ra hoa và bắt đầu làm quả, nếu bị thiếu nước hoa có thể rụng nhiều làm giảm số quả. Nếu hạt ít thì có thể một đợt này còn có đợt khác khi đất đ ủ ẩm l ại, nhưng khi gặp hạn kéo dài thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất. Giai đoạn quả làm mẩy là lúc đậu nành cần nhiều nước nhất, lúc này nếu để thiếu nước thì sẽ làm năng suất giảm nhiều hơn ở các giai đoạn trước. 11
  12.  Nhiệt độ và ánh sáng Nhiệt độ: - Cây đậu nành có thế sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ không khí 27 - 42 0C. Trong thời kỳ ra hoa, cây cần nhiệt độ từ 28 – 37 0C, nếu gặp nhiệt độ thấp thì ảnh hưởng xấu cho việc ra hoa, kết quả, ví dụ nếu gặp nhiệt độ 100C sẽ làm cản trở sự phân hóa hoa, nếu dưới 180C cũng làm tỷ lệ đậu quả thấp. Nhiệt độ lên trên 38 0C thì ảnh hưởng xấu đến tốc độ hình thành đốt, phát triển lóng, phân hóa hoa cũng như việc vận chuyển các chất dinh dưỡng về hạt làm cho chất lượng của hạt kém. - Trong giai đoạn sinh trưởng cuối của cây nếu gặp nhiệt độ thấp quá sẽ làm cho hạt khó chín, chín không đều và chất lượng hạt cũng sẽ chịu ảnh hưởng xấu. - Khối hạt bị bóc nóng làm cho hạt bị dính thành cục, làm giảm trọng lượng và chất lượng hạt là do ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên tạo ra trong quá trình hô hấp của hạt và nhiệt độ môi trường bên ngoài. - Nhiệt độ tăng lên làm tăng hoạt động của vi sinh vật, làm cho hạt dễ b ị th ối, hỏng. Ánh sáng: - Cây đậu tương là loại cây ngày ngắn điển hình, nên ánh sáng ảnh hưởng mạnh đến cây. Với cây đậu nành thì ánh sáng không chỉ là yếu tố quy ết đ ịnh s ự quang hợp mà còn có ảnh hưởng đến hoạt động cố định đạm của các nốt sần ở rễ nên sẽ ảnh hưởng đến sản lượng chất khô và năng suất thu hoạch. - Nếu chất lượng của ánh sáng kém như ánh sáng yếu sẽ làm cho các lóng vươn dài, có xu hướng leo như trường hợp trồng dày quá, trồng xen làm ảnh hưởng đ ến năng suất. - Cường độ ánh sáng mạnh sẽ làm cho cây sinh trưởng khỏe, cho năng suất cao. - Tính mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng của cây đậu nành tùy thuộc vào đặc tính giống.  Ẩm độ Bảo quản hạt giống tốt đảm bảo ẩm độ hạt dưới 10% và làm đất phải nhỏ đ ể hạt dễ hút nước và hút được nhanh và đảm bảo tơi xốp để đủ O 2. Trong sản xuất vụ xuân có khí 10-12 ngày mới mọc còn vụ hè thu 4-5 ngày đã mọc. Độ ẩm không khí cao làm cho hạt đậu nành khô bị khô ẩm trở lại làm giảm chất lượng của hạt.  Hàm lượng O2: có liên quan tới ẩm độ đất, nếu ẩm độ đất trên 90% thì không đủ O2 để hạt nảy mầm. Khi có đủ nước, oxy, nhiệt độ thì hạt sẽ hút nước trương lên, các men prôteinaza, amyloaza v.v... chứa trong hạt bắt đ ầu hoạt đ ộng chuyển các chất dự trữ ở dạng phức tạp sang đơn giản về nuôi phôi và hình thành bộ phận mới.  Vi sinh vật 12
  13. Nấm mốc, vi khuẩn làm cho hạt bị thối, hỏng làm giảm chất l ượng và số - lượng hạt. Sâu, mọt, mạt gây ra sự biến chất trong hạt làm cho hạt có mùi hôi khó chịu, - giảm đi chất lượng hạt. 13
  14. V.2. Các bước cần tiến hành khi thu hoạch đậu nành V.2.1. Xác định độ chín trước khi thu hoạch - Thời kỳ chín sinh lý: Khi đậu có 50% số lá trên cây đã chuyển sang màu vàng. - Thời kỳ chín hoàn toàn: Khi hầu hết tất cả các lá trên cây đã vàng, rụng. Khoảng 95% số trái trên cây chuyển sang màu nâu xám. Lúc này là thời điểm thích hợp nhất để thu hoạch. + Nếu thu hoạch sớm: Tốn nhiều công phơi, hạt chưa thật già, không đủ chất lượng khi bảo quản. + Nếu thu hoạch trể: Một số quả quá già sẽ bị tách, làm hao hụt, gặp thời tiết nắng gắt, dinh dưỡng hạt đậu bị giảm. V.2.2. Thu hoạch Khi thu hoạch, cắt cây về phơi khô đập lấy hạt. Nên thu vào lúc nắng ráo, phơi khô, đập ngay hoặc đập sau ủ 1-2 ngày. Sàng sẩy, loại bỏ rác, tạp chất, hạt xanh non, hạt nhỏ, phơi hạt tới khi khô giòn (cắn giòn không dính răng), khi độ ẩm còn 12% thì đưa vào bảo quản. V.2.3. Phơi ủ cây - Ngày thứ 1 (thu hoạch): Chọn ngày nắng ráo, cây thu hoạch về cắt bỏ rễ, lá rồi đem phơi thêm 1 nắng, buổi chiều xếp dựng đứng trong nhà, không được xếp đống, gây hấp hơi, bốc nóng, gây mốc hỏng hạt giống. - Ngày thứ 2,3 (ủ): Tiến hành ủ 2-3 ngày đêm để cho quả chín đều, hạt vàng không nứt. Khi gặp nắng cần tranh thủ phơi ngay bỏ qua giai đoạn ủ để tránh cây gặp mưa ẩm làm mốc hạt giống. - Ngày thứ 4: Đem phơi thêm 1 nắng, đập lấy hạt đợt 1, phơi khô, chọn lọc, làm sạch hạt. Sử dụng làm đậu giống. - Ngày thứ 5: Số quả trên cây còn, đem ủ đống thêm 1-2 ngày đêm cho hạt chín tiếp, sau đó phơi thêm 1 nắng và thu hoạch hạt đợt cuối dùng làm đậu thương phẩm. V.2.4. Xử lý hạt Hạt sau khi được tách ra khỏi vỏ, sau đó cần tiến hành phơi khô. Phơi khô: Sấy bằng hệ thống làm khô với độ ẩm không khí tự nhiên và nhiệt độ 35- 400C. Trong quá trình sấy luôn kiểm tra độ ẩm và nhiệt độ hàng giờ. Khi hạt đậu nành đạt tới độ ẩm 10% thì dừng lại và đưa hạt vào làm sạch cơ bản. Hệ thống làm sạch cơ bản gồm 3 bộ phận cơ bản: - Sàng những hạt tốt lọt qua sàng, những vật to ở trên sàng được loại bỏ. - Phân loại hạt, những hạt to đầu, đẹp ở trên sàng, những hạt nhỏ lọt qua lỗ đ ược loại bỏ. Sau khi làm sạch cơ bản, hạt giống được đưa vào đóng gói theo quy định của cấp giống và cho vào kho bảo quản. 14
  15. V.2.5. Bảo quản - Hạt đậu nành dễ bị mất sức nẩy mầm so với lúa, bắp, cao lương,…Hạt bị mất sức nẩy mầm, vỏ hạt và tử diệp chuyển sang màu sậm. Độ bóng của vỏ hạt giảm, hạt dễ bị mốc. ­ Thời hạn cho phép bảo quản phụ thuộc vào đặc tính giống, công nghệ trước thu hoạch, nhiệt độ và ẩm độ không khí lúc bảo quản. Trong đó, nhiệt độ và ẩm độ không khí là yếu tố quan trọng. Giảm càng thấp ẩm độ, càng tăng thêm thời gian bảo quản. - Phơi càng khô, bảo quản càng được lâu hơn. V.3. Các chỉ tiêu chất lượng đậu nành - Hạt to, đều, không có vết bệnh, không dị dạng, màu sắc vỏ và rốn hạt đặc trưng của giống đậu nành. - Hạt phải mẩy, đạt tỷ lệ nẩy mầm trên 90%, trọng lượng 1.000 hạt phải đạt theo chỉ tiêu giống. VI. Các hiện tượng hư hỏng của đậu nành VI.1. Nguyên nhân gây hư hỏng và làm giảm chất lượng đậu nành - Trong quá trình thu hoạch có sử dụng cơ giới hóa làm cho hạt đậu bị xây xát vỏ, vỡ nát làm giảm trọng lượng hạt. - Do nấm mốc, vi sinh vật gây hại làm cho hạt bị biến chất, giảm sút chất lượng hạt đậu nành. - Đậu nành lại là nguồn thức ăn rất tốt cho vi sinh vật và côn trùng phá hoại mạnh, rất dễ bị mốc, oxy hoá, lượng axit béo tăng lên, phẩm chất của đậu nành giảm xuống. - Nếu thuỷ phần của hạt 15 - 16% và bảo quản trong điều kiện nhiệt độ cao sẽ rất dễ dẫn đến hiện tượng tự bốc nóng. - Nếu trong khối hạt lẫn nhiều tạp chất hoặc sâu hại nước nghiêm trọng thì khả năng biến chất của hạt tương đối lớn. - Khối lượng chất khô có thể bị tiêu hao do quá trình hô hấp của hạt hay do các vi sinh vật ăn mất, thủy phần phần lớn bị giảm do quá trình thoát hơi nước tự nhiên. - Trong quá trình bảo quản nếu xảy ra các biến đổi sinh hóa bất lợi sẽ làm thay đổi thành phần dinh dưỡng và một số sinh vật gây hại sinh ra độc tố. VI.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian bảo quản đậu nành - Hạt đậu nành dễ bị mất sức nẩy mầm so với lúa, bắp, cao lương,…Hạt bị mất sức nẩy mầm, vỏ hạt và tử diệp chuyển sang màu sậm. Độ bóng của vỏ hạt giảm, hạt dễ bị mốc. - Thời hạn cho phép bảo quản phụ thuộc vào đặc tính giống, công nghệ trước thu hoạch, nhiệt độ và ẩm độ không khí lúc bảo quản. Trong đó, nhiệt độ và ẩm độ không khí là yếu tố quan trọng. 15
  16. - Giảm càng thấp ẩm độ, càng tăng thêm thời gian bảo quản. Phơi càng khô, bảo quản càng được lâu hơn. - Hạt đã được phơi thật khô, nhưng nếu bảo quản trong điều kiện ẩm (ẩm độ trong không khí cao), hạt đậu nành sẽ hút ẩm trở lại. Trong trường hợp này, hạt sẽ bị mất sức nẩy mầm nhanh chóng. Do đó hạt đậu nành, không những phải phơi thật khô, mà còn phải được bảo quản trong điều kiện thật khô ráo, có ẩm độ không khí càng thấp càng tốt. - Giảm càng thấp ẩm độ, càng tăng thêm thời gian bảo quản. - Phương pháp bảo quản: phương pháp cổ truyền (bảo quản được từ 3 – 7 tháng); quy luật Harrington. - Khoảng nhiệt độ: Cứ gia tăng 50C nhiệt độ của môi trường, sẽ giảm phân nửa thời gian bảo quản. - Khoảng ẩm độ: Cứ gia tăng 1% ẩm độ, sẽ giảm phân nửa thời gian bảo quản. VII. Các kỹ thuật làm giảm hao hụt trong các công đoạn thu hoạch đậu nành VII.1. Xác định đúng thời điểm thu hoạch Trước khi thu hoạch phải xác định đúng thời kỳ chín hoàn toàn vì đây là thời điểm thu hoạch thích hợp. Nếu thực hiện tốt công đoạn này sẽ tiết kiệm được công sức, chất lượng của hạt. VII.2. Xử lý rụng lá trước khi thu hoạch Giảm công thu hái, vận chuyển đồng thời góp phần để lại chất xanh cải tạo cho đất rất tốt. Trước khi thu hoạch 1 tuần, pha 0,3-0,5kg phân kali (KCl) trong bình phun 10 lít, phun kỹ trên mặt lá, mỗi sào Bắc bộ (360m2) phun khoảng 2 bình, chỉ sau 3-5 ngày lá sẽ rụng hết là có thể nhổ hoặc cắt cây đem phơi khô, đập lấy hạt dễ dàng. Những nơi có hệ thống tưới tiêu chủ động có thể tháo nước ngâm ruộng sâu 15-20cm trước khi thu hoạch 5-7 ngày cho cây rụng hết lá rồi cắt cây mang về. Ngoài ra, có thể dùng Ethrel 40% (loại 400g/l của Trung Quốc) pha nồng độ 0,1% phun kỹ trên lá, chỉ 3-5 ngày sau cây sẽ rụng hết lá mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng hạt đậu. VII.3. Thu hoạch, tách và phơi hạt Trường hợp không có điều kiện xử lý rụng lá trước khi thu hoạch thì cắt cả cây đem về ủ 2 ngày rồi đem ra rũ cho hết lá, tiếp tục ủ thêm 2-3 ngày cho quả chín hoàn toàn, hạt vàng không nứt. Đem phơi qua 1 nắng, đập lấy hạt, sàng sẩy để loại bỏ tạp chất, hạt xanh, hạt nhỏ, hạt vỡ rồi tiếp tục phơi tới khi khô giòn (cắn giòn không dính răng) đạt độ tủy phần còn 12% thì đưa bảo quản. Bên cạnh đó, cần chú ý không được phơi hạt trên sân gạch hoặc sân xi mang, không phơi quá nắng, hạt quá giòn (cắn giòn vỡ tan) làm giảm chất lượng hạt thương phẩm hoặc mất sức nẩy mầm với hạt làm giống. 16
  17. VII.4. Bảo quản hạt thương phẩm Thời gian bảo quản lâu hay mau, chất lượng cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đặc tính giống, công nghệ trước thu hoạch, phương pháp bảo quản, nhiệt độ và độ ẩm trong lúc bảo quản. - Với phương pháp bảo quản cổ truyền có thể giữ được 3-7 tháng. Với phương pháp này người ta thường đưa hạt sau khi phơi khô khoảng 2-3 giờ vào bảo quản trong các dụng cụ chứa đựng như lu, chum sành, bể xi măng rửa sạch, hong khô. Dưới đáy dụng cụ chứa có lót một lớp tro, lá chuối khô hoặc lá xoan ta rồi cho hạt giống vào. Lưu ý: không được bảo quản lúc hạt còn nóng dễ hấp hơi làm giảm chất lượng hoặc mất sức nẩy mầm. Đổ gần đầy hạt, trên cùng phủ một lớp tro, lá chuối khô để chống ẩm và ngăn chặn sâu mọt xâm nhập tấn công. Kiểm tra định kỳ, nếu thời tiết tốt mà chưa tiêu thụ thì đem phơi thêm một nắng. - Với phương pháp bảo quản hiện nay thường đem bảo quản trong kho mát, có hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm thích hợp do khối lượng hạt lớn. Kho bảo quản giống phải khô ráo, thoáng, sạch, có chất cách ẩm. Các bao giống xếp trên kệ cách mặt đất 30cm, cách tường 20cm, cách trần 50cm. VIII. Kết luận Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu công nghệ sau thu hoạch đậu nành, chúng ta có th ể hiểu được phần nào mối liên hệ giữa các kỹ thuật trước thu hoạch và kỹ thuật sau thu hoạch đậu nành. Đặc biệt là các kỹ thuật sau thu hoạch, chúng ta có th ể gi ảm thiểu được các hao hụt, tổn thất khi thu hoạch và bảo quản. Bên c ạnh đó, vi ệc áp dụng cơ giới hóa vào trong sản xuất phần nào góp phần giảm thất thoát sau thu hoạch. Vì vậy, cần phải áp dụng, nhân rộng các mô hình cơ giới hóa, kết hợp các kỹ thuật truyền thống và hiện đại trước và sau thu hoạch một cách chặt chẽ nhằm đ ảm bảo ổn định số lượng và chất lượng sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước và thế giới. IX. Tài liệu tham khảo Franklin w. Martin. 1988. Soybean. NXB: Educational Concerns For Hunger Organization Hà Đức Hồ. 2005. Kỹ thuật chế biến đậu tương. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp Howstuffworks. 02.06.2009. Đậu nành, nguồn protêin thực vật [trực tuyến]. Nutifood Cẩm nang dinh dưỡng tương lai Việt. Đọc từ: http://www.nutifood.com.vn/Default.aspx? pageid=88&mid=305&action=docdetailview&intDocId=5590&intSetItemId=323& breadcrumb=323 (đọc ngày 19.06.2010) 17
  18. KeShun Liu. 1997. Soybeans: Chemistry, technology and utilization. New York: Chapman and Hall Lê Thiện Tùng. 12.11.2007. Kỹ thuật canh tác đậu nành [trực tuyến]. Báo điện tử của kinh tế nông thôn. Đọc từ: http://www.kinhtenongthon.com.vn/Story/khoahoccn/khuyennong/2007/11/7574.ht ml (đọc ngày 20.06.2010) Lê Thiện Tùng. 07.04.2006. Đặc tính cây đậu nành [trực tuyến]. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang. Đọc từ: http://sonongnghiep.angiang.gov.vn/wp_ctg_ud/tailieu%20kt/dactinh %20daunanh.htm (đọc ngày 14.06.2010) Lê Thiện Tùng. 25.08.2008. Thu hoạch và bảo quản đậu nành [trực tuyến]. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang. Đọc từ: http://sonongnghiep.angiang.gov.vn/wp_ctg_ud/tailieu%20kt/baoquan %20caydau.htm (đọc ngày 14.06.2010) Nguyễn Thị Hiền. 2006. Công nghệ sản xuất mì chính và các sản phẩm lên men cổ truyền. Đại học bách khoa Hà Nội. Nguyễn Văn Minh và Ngô Thị Lam Giang. ‘không ngày tháng’. Hai giống đậu tương VDN1 và VDN3 đưa vào sản xuất ở Đông Nam bộ [trực tuyến]. Viện nghiên cứu Dầu. Đọc từ: http://www.ioop.org.vn/vn/NCTK/Thanh-Tuu-Cua-Vien/Ban-Tin- Khoa-Hoc-Cong-Nghe/Hai-Giong-Dau-Tuong-Vdn1-Va-Vdn3-Dua-Vao-San-Xuat- O-Vung-Dong-Nam-Bo/ (đọc ngày 17.06.2010) Nông nghiệp Việt Nam. 05.06.2009. Kinh nghiệm thu hoạch và bảo quản đậu tương [trực tuyến]. Khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Đọc từ: http://vndgkhktnn.vietnamgateway.org/news.php?newsid=50610086114 (đọc ngày 17.06.2010) Phạm Văn Thiều. 2008. Cây đậu tương: Kỹ thuật trồng và chế biến sản phẩm. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp Trần Văn Điền. 2007. Giáo trình cây đậu tương. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp Võ Thanh Toàn. 2010. Báo cáo thực tập giáo trình môn cây rau – cây đậu. Trường Đại học Tây Nguyên 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2