intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghệ thuộc da (TS. Nguyễn Quang Khuyến) - Chương 4

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

147
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 4: Tiền thuộc=thuộc - Hồi tươi là công đoạn lý - hóa cơ bản đầu tiên trong sản xuất da thuộc. Bản chất hồi tươi là làm cho da thu lại được lượng nước bị mất đi trong thời gian bảo quản và tạo điều kiện cho hóa chất dễ dàng xuyên thấm vào da trong các công đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghệ thuộc da (TS. Nguyễn Quang Khuyến) - Chương 4

  1. Chƣơng 4: TIỀN THUỘC=>THUỘC 4.1 HỒI TƢƠI Hồi tươi là công đoạn lý - hóa cơ bản đầu tiên trong sản xuất da thuộc. Bản chất hồi tươi là làm cho da thu lại được lượng nước bị mất đi trong thời gian bảo quản và tạo điều kiện cho hóa chất dễ dàng xuyên thấm vào da trong các công đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó còn tạo nên sự thay đổi nhất định trong cấu trúc của da, bởi vậy hồi tươi được tiến hành đối với cả da tươi. 2
  2. Về mặt hóa – lý, các giá trị sau đây sẽ đặc trưng cho công đoạn hồi tươi. Độ ngấm nước : được lưu ý giữa tỷ lệ nước liên kết và trong mao mạch trong lượng toàn phần có trong Da. Tốc độ ngấm nước : thời gian mà da đạt được độ ngấm nước theo yêu cầu. Độ trương nở : là sự thay đổi thể tích của da đối với trạng thái ở điểm đẳng điện. Sự thay đổ hóa - lý trong cấu trúc da, trong đó, điểm quan trọng là bảo tồn cấu trúc cơ bản của bó sợi colagen và mối liên kết peptit. 3
  3. Mục đích, yêu cầu của công đoạn hồi tươi Da phải được ngấm nước đều và đủ : Thường thì lượng nước tối ưu ngấm vào da khoảng 75% (cũng là lượng nước có trong da sau khi lột ). Trong hồi tươi cũng cần đạt được cấu tạo nở hoàn toàn của sợi colagen, nếu không sau này hóa chất không thấm vào được da sẽ bị cứng. Có thể kiểm tra bằng cảm quan, da được hồi tươi đúng sẽ mềm đều và sáng màu, ngược lại thì cứng và xám. Nếu da trương nở ngay từ lúc bắt đầu hồi tươi thì sẽ ngăn cản quá trình ngấm nước đều trên da, vì vậy da phải được trương nở từ từ. 4
  4. Mục đích, yêu cầu của công đoạn hồi tươi Loại bỏ tất cả các chất bẩn ở da : Khi hồi tươi, da sẽ được loại bỏ các vết máu, phân, vi trùng, các chất bảo quản da …bám vào lông. Cùng một mức độ nhất định sẽ loại bỏ được bớt loại mỡ tự nhiên. loại bỏ protit không có cấu trúc sợi và nới lỏng cấu trúc sợi colagen : Trong sản xuất da, việc loại bỏ này không chỉ được tiến hành khi hồi tươi, mà chủ yếu ở công đoạn tẩy lông ngâm vôi làm mềm. 5
  5. Hóa chất sử dụng trong QT hồi tươi Chất hoạt động bề mặt. Chất chống mốc. Chất trợ. Giảm sức căng bề mặt, tăng khà năng thấm nước. Ngăn chặn và diệt khuẩn. Khống chế mức độ trương nở của da. Đẩy nhanh quá trình hòa tan protit không có cấu trúc sợi.. 6
  6. Các yếu tốt ảnh hưởng đến quá trình hồi tươi Trạng thái và phƣơng pháp bảo quản da nguyên liệu Các trạng thái của da nguyên liệu : dày, mỏng, to, nhỏ, sạch, bẩn cũng đều ảnh hưởng đến lượng nước, thời gian hồi tươi. Phương pháp bảo quản da có ảnh hưởng rất lớn đến công nghệ cơ học và thời gian hồi tươi. Hồi tươi nhanh và hoàn hảo nhất là đối với da tươi, sau đó là da ướp muối, rồi muối khô, da khô, da bảo quản lâu ngày. 7
  7. Các yếu tốt ảnh hưởng đến quá trình hồi tươi Quá trìn hoạt động của vi khuẩn trong quá trình hồi tƣơi Khi hồi tươi sẽ tăng khả năng hoạt động của vi khuẩn. Vi khuẩn hoạt động làm hư hại mặt da thậm chí làm phân hủy hoàn toàn da và còn có thể gây bệnh cho người. Có thể hạn chế bằng cách rửa sạch da nhanh chóng và thay nước hồi tươi, cũng cần sử dụng thuốc diệt khuẩn trong khi hồi tươi ( chất chống mốc). Nhiệt độ hồi tƣơi Nhiệt dộ là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình hồi tươi, có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ hòi tươi và lượng nước ngấm vào da. 8
  8. Các yếu tốt ảnh hưởng đến quá trình hồi tươi Lƣợng nƣớc sử dụng Lượng nước hồi tươi có ảnh hưởng đến phương pháp hồi tươi và đặc điểm của da, tỷ lệ thường dùng so với da khô thường là 5:1 đến 20:1 Ít nước nhất là khi hồi tươi tĩnh, còn nhiều nhất khi hồi tươi độngtrong bể hoặc trong thùng bán nguyệt. Thời gian hồi tƣơi Hầu như tất cả các yếu tố khác đều ảnh hưởng đến thời gian hồi tươi. Thời gian hồi tươi được xác định khi đạt được tất cả các mục đích của hồi tươi, nếu kéo dài thời gian thì có thể bị hư hỏng da. 9
  9. Các yếu tốt ảnh hưởng đến quá trình hồi tươi Tác dụng của hóa chất Mục đích của sử dụng hóa chất là thúc đẩy tăng nhanh tấc độ ngấm của nước và đảm bảo an toàn, nên các hóa chất sử dụng có những tính chất sau : Giảm sức căng bề mặt và tăng khả năng thấm nước của da. Diệt khuẩn hoặc ít ra chống khả năng phá hủy của chúng. Khống chế tốc độ và khả năng trương nở của da. Đẩy nhanh quá trình hòa tan protit không sợi. 10
  10. Các yếu tốt ảnh hưởng đến quá trình hồi tươi Tác động cơ học Tốc độ hồi tươi có thể tăng nhanh nhờ tác động cơ học, quay xen kẽ nghỉ trong suốt quá trình hồi tươi. Ảnh hƣởng của việc thay nƣớc Nếu không thay nước thì có sự bám của chất trên mặt da sẽ gây hư hại cho da, thay nước tùy vào công nghệ và thiết bị sử dụng. 11
  11. Phương pháp hồi tươi Da nguyên liệu có thể hồi tƣơi bằng cách nhúng vào nƣớc ở trạng thái tĩnh hoặc có thể thúc đẩy quá trình bằng cách quay phu lông hoặc các loại thùng quay khác. Nếu da đƣợc bảo quản tốt thì không cần sử dụng chất chống mốc trong quá trình hồi tƣơi, nếu da không đƣợc bảo quản tốt hay hồi tƣơi lâu thì cần phải sử dụng chất chống mốc. Da bảo quản bằng cách phơi khô thì cần kéo dài thời gian hồi tƣơi, các loại da này thƣờng phơi khô không có muối, da rất khó hồi ẩm, đố với da này giai đoạn đầu không cần dùng chuyển động cơ. 12
  12. Phương pháp hồi tươi (tt) Trong thực tế tốc độ hồi tươi được xác định bằng kinh nghiệm thực tế cảm nhận độ mềm, màu sắc thiết diện và màu da. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn tẩy lông ngâm vôi người ta có thể sử dụng thêm hóa chất trong công đoạn này như : CaCO3,Na2S, chất chống nhăn. Da đã hồi tươi được vớt ra và nạo thịt, nhờ đó loại bớt được lớp mỡ dưới da, thông thường nạo qua khi da tươi và nạo kỹ sau tẩy lông, như vậy không phải vớt ra sau khi hồi tươi. Công đoạn hồi tươi da bò nhẹ thường tiếp nối liền với tẩy lông ngâm vôi, vậy tiếp kiệm được nước và hạn chế được xử lý nước thải. 13
  13. Các lỗi có thể mắc phải trong công đoạn hồi tươi và biện pháp khắc phục Hồi tƣơi không hoàn thiện Do da quá khô, bảo quản quá lâu, da có nhiều mỡ, muối không tốt, không cùng hạng. Có thể khắc phục : kéo dài thời gian hồi tươi, tăng nhiệt độ và thêm chất hoạt động bề mặt. Tuột lông , bong mặt, phân hủy da Nguyên nhân là do bảo quản da không tốt. Có thể xuất hiện khi hồi tươi ở nhiệt độ cao, không thay nước, sử dụng nước không sạch và thời gian hồi tươi quá lâu, đầu tiên là tuột lông sau đó là phân hủy toàn da. Có thể hạn chế bằng cách cho chất bảo quản vào trong nước hồi tươi. 14
  14. Các lỗi có thể mắc phải trong công đoạn hồi tươi và biện pháp khắc phục (tt) Da có độ trƣơng nở cao Chủ yếu là xảy ra đối với da bảo quản bằng axít, không hồi tươi đúng quy cách hoặc độ kiềm quá cao, nhiẹt độ lại thấp. Rạn da mặt Một số da có xu hướng tự nhiên dẫn tới rạn hay bong lớp mặt khi kéo căng trong bảo quản phơi sấy. Độ dòn của da tăng lên khi độ kiềm cao, trương nở, do vi khuẩn hay cơ học tác dụng. 15
  15. 4.2 TẨY LÔNG – NGÂM VÔI Khái niệm chung Da sau khi hồi tươi được chuyển sang công đoạn tẩy lông ngâm vôi. Mục đích là phá hủy mối liên kết lông và biểu bì, để sau đó dùng phương pháp cơ học để loại bỏ lớp đó. Giai đoạn tẩy lông ngâm vôi còn có tác dụng mở cấu trúc colagen để tạo những cấu trúc rỗng hơn, giúp hóa chất khuếch tán vào da, gọi là tác dụng mở cấu trúc da có ý nghĩa trong công đoạn thuộc. 16
  16. Khái niệm chung (tt) Gây biến tính hóa học đối với colagen có ý nghĩa cho các phản ứng hóa học của da trong các công đoạn sau. Hóa chất thường dùng Ca(OH)2 và Sulfua Natri Na2S hoặc NaSH, để giảm bớt ô nhiễm môi trường thì thường sử dụng phương pháp kết hợp với men để giảm bớt lượng vôi – sunfua. 17
  17. Mục đích yêu cầu của công đoạn tẩy lông – ngâm vôi Sự không tan và bền vững hóa học của kêratin chất sừng chủ yếu là do cần nối mạng lưới Disulphit của dây xích cystin. N–H CH – R H–N O=C CH – CH2 – S C=O H–N S – CH2 – CH N–H 18
  18. Mục đích yêu cầu của công đoạn tẩy lông – ngâm vôi (tt) Trong phương pháp tẩy lông ngâm vôi bằng vôi sulfua, quá trình tan rã này xảy ra theo 2 bước R–S R – S + S- 2 R–S S–R => + S–R Ở đây k1 12 tương đối nhỏ ( 57,4 kj/ mol). Khi pH < 12 thì sự tan rã ở nhiệt độ thường là rất nhỏ. 19
  19. Mục đích yêu cầu của công đoạn tẩy lông – ngâm vôi (tt) Trong phương pháp tẩy lông bằng men, men tác dụng lên mối liên kết peptit. Men được sử dụng thuộc nhóm proteaza có tác dụng xúc tác đẩy phản ứng thủy phân mối liên kết peptit NH – CH – CO – NH – CH - CO – NH – CH – R R R + proteaza & H2O NH – CH – COOH + H2N – CH – R – 20 R R
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2