Công nghệ Xẻ Mộc - Chương 9 - Chất phủ
lượt xem 44
download
Chất phủ là chỉ những chất được phủ trờn bề mặt mà cú thể liờn kết thành màng đồng thời cú khả năng bảo vệ, trang sức, hoặc những tớnh năng khỏc. Phạm vi sử dụng của chất phủ rất rộng rói, cú thể dựng trong kiến trỳc, dụng cụ trong gia đỡnh, ụtụ, mỏy bay. Chất phủ cú màu sắc phong phỳ, cảm quang đẹp, nhó nhặn, đơn giản và kinh tế, thi cụng thuận tiện. Trong chương này chủ yếu giới thiệu chất phủ trong kiến trỳc và chất phủ vecny dầu....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công nghệ Xẻ Mộc - Chương 9 - Chất phủ
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chương 9 Chất phủ Đ1. Khỏi niệm Chất phủ là chỉ những chất được phủ trờn bề mặt mà cú thể liờn kết thành màng đồng thời cú khả năng bảo vệ, trang sức, hoặc những tớnh năng khỏc. Phạm vi sử dụng của chất phủ rất rộng rói, cú thể dựng trong kiến trỳc, dụng cụ trong gia đỡnh, ụtụ, mỏy bay. Chất phủ cú màu sắc phong phỳ, cảm quang đẹp, nhó nhặn, đơn giản và kinh tế, thi cụng thuận tiện. Trong chương này chủ yếu giới thiệu chất phủ trong kiến trỳc và chất phủ vecny dầu. Cỏc chất phủ dạng lỏng trong cụng nghệ trang sức bề mặt cần phải đỏp ứng được một số yờu cầu cơ bản: + Hàm lượng chất khụ cao; + Hạn chế đến mức thấp nhất cỏc chất dễ bay hơi và cỏc chất hoà tan khỏc; + Bỏm dớnh tốt đối với gỗ và giữa cỏc lớp phủ với nhau; + Khụ nhanh trờn bề mặt sản phẩm mộc; + Khụ nhanh nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng trang sức; + Lớp phủ bề mặt tạo ra cú chất lượng trang sức tốt; + Lớp phủ bề mặt bền vững với mụi trường. Ngoài cỏc yờu cầu chung núi trờn, mỗi loại lớp phủ bề mặt cũn phải thoả món một số yờu cầu khỏc phự hợp với mục đớch sử dụng, như chất trỏt cục bộ sau khi khụ phải dễ bào và gia cụng, cỏc chất điền lỗ mạch và chất tạo nền bằng phương phỏp trang sức trong suốt phải cú tớnh trong suốt, khụng được che khuất bề mặt 189
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n gỗ. I. Phõn loại chất phủ kiến trỳc Chất phủ kiến trỳc là loại chất phủ để phủ lờn cỏc cụng trỡnh kiến trỳc cú thể đúng vai trũ bảo vệ, trang sức và cỏc cụng năng đặc biệt khỏc. Phương phỏp phõn loại chất phủ trong kiến trỳc thường căn cứ vào tập quỏn, căn cứ vào thành phần hoỏ học cú chất phủ hữu cơ và chất phủ vụ cơ, chất phủ hỗn hợp vụ hữu cơ. 1. Chất phủ hữu cơ . Chất phủ dạng dung dịch Nú là vật liệu tạo màng phủ chủ yếu của cao phõn tử, dung mụi hữu cơ là chất hoà tan cho vào một số lượng chất màu nhất định, chất bổ xung và cỏc chất phụ trợ khỏc qua điều chế mà thành. Nú cú tớnh chịu nước nhất định, nhiệt độ sử dụng thấp, cú độc, tớnh thấu khớ kộm, giỏ thành tương đối cao, hiện nay ớt sử dụng. . Chất phủ dung mụi nước Loại chất phủ này dựng nước làm dung mụi để hoà tan cao phõn tử, nú cũng được cho thờm một số chất màu, chất độn và chất phụ gia qua điều chế mà thành. Loại chất phủ này là đơn tướng, tớnh chịu nước và chống rửa trụi kộm, tớnh chịu khớ hậu khụng cao, thường chỉ dựng trong nội thất. . Chất phủ dạng nhũ Loại chất này đó đem cỏc hạt cao phõn tử cực nhỏ từ 0,1÷ 0,5µ m tỏn phỏt trong mụi trường nước để hỡnh thành nhũ, đồng thời lấy nhũ là thành phần chớnh cho vào một vài chất màu, chất độn, chất phụ gia qua điều chế mà thành. Loại nhũ này khụng độc, khụng chỏy, chịu nước, thấu khớ, chịu rửa trụi, giỏ thành hạ, nhiệt độ thi cụng thường trờn 100C. 2. Chất phủ vụ cơ 190
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chất phủ vụ cơ và chất phủ hữu cơ cú những đặc điểm sau: . Cụng nghệ sản xuất tương đối đơn giản, nguồn nguyờn liệu rộng rói, giỏ thấp, mụi trường ớt bị ụ nhiễm. . Độ bỏm và tớnh che phủ cao, yờu cầu xử lý bề mặt nền khụng cao, bền lõu, cú tớnh trang sức tương đối tốt. . Tớnh thớch ứng nhiệt độ, tớnh che phủ, tớnh ổn định trong bảo quản và giữ màu đồng thời tớnh chịu nhiệt tốt. Trước mắt nú được dựng tương đối nhiều là họ chất phủ Silic và muối kim loại Silic. 3. Chất phủ hỗn hợp vụ cơ Loại này kết hợp được ưu điểm kết hợp được chất phủ vụ cơ và hữu cơ, nú thớch ứng với nhu cầu phỏt triển trong kiến trỳc. Chất phủ thường gặp cú Vinylalchol polime thuỷ tinh nước và dung dịch keo Silic, acrylic acid để phủ tường ngoài. II. Tổ thành của chất phủ Sự tổ thành của chất phủ, căn cứ vào tỏc dụng của thành phần mà được phõn thành chủ yếu, thứ yếu, dung mụi và trợ dung. 1. Vật liệu tạo thành màng chủ yếu Loại vật chất này cũn được gọi là chất liờn kết, tỏc dụng của nú là liờn kết cỏc thành phần khỏc trong chất phủ tạo thành thể thống nhất, đồng thời tạo thành màng bảo vệ rắn chắc liờn tục đều đặn trờn bề mặt của vật liệu nền. Tớnh chất của nú cú ảnh hưởng quyết định đến một số tớnh chất khỏc của màng chất phủ. Trong chất phủ vật chất được dựng để tạo màng chủ yếu cú cao phõn tử, nhựa thiờn nhiờn và cỏc loại chất dầu. Cao phõn tử thường dựng cú nhựa PE, Vinyl alchol polime, Ethyl acrylate và sản phẩm đa tụ của nú; Nhựa tự nhiờn cú tựng hương, cỏnh kiến, nhựa đường; Sơn dầu cú dầu trẩu, dầu thầu dầu, dầu gai. Trong đú được sử dụng rộng rói nhất là nhựa tổng hợp. 191
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 2. Thành phần thứ yếu Thành phần thứ yếu là chỉ chất màu và chất độn cú trong chất phủ. Chất màu cú thể làm cho màng chất phủ cú màu, nõng cao được cường độ cơ giới, giảm bớt co rỳt và năng lực chống lóo hoỏ. Chất màu thường dựng được chỉ ra ở bảng 9.1. Chất độn khụng đúng vai trũ nhuộm màu, nú chỉ đúng vai trũn độn trong màng, nú cú thể giảm bớt sự cú rỳt trong đúng rắn của màng, làm tăng thờm độ dày của màng và tớnh cảm giỏc, tăng cường sức chịu mài mũn chống lóo hoỏ và tăng tớnh bền lõu. Cỏc chất độn thường dựng cú BaSO4, CaCO3, bột tan và cao lanh. Bảng 9.1: Chủng loại chất màu thường gặp Màu sắc Thành phần hoỏ học Loại Màu vụ cơ PbCrO4; FeO(OH).nH2O Màu vàng Màu hữu cơ Benzidine Màu vụ cơ Fe2O3; HgS Màu đỏ Màu hữu cơ Toluidien red Màu vụ cơ CoO.Al2O3; Sắt xanh Màu xanh Màu hữu cơ Fe(NH4)Fe(CN)5 Màu vụ cơ Than đen, đỏ đen, sắt đen Màu đen Màu hữu cơ Anilin đen Màu vụ cơ Crụm lục, Zin lục Màu lục Màu hữu cơ Hợp chất của Fe(NH4)Fe(CN)5 + phụ gia Màu trắng Màu vụ cơ Bột trắng titan; ZnO; ZnO + BaSO4 Màu kim loại Bột nhụm; bột đồng 3. Dung mụi Dung mụi cũn gọi là chất hoà tan, nú là một loại dầu, nhựa cú khả năng hoà tan mà dễ bị bay hơi. Dung mụi cú thể điều chỉnh được nồng độ chất phủ, cải thiện tớnh kết dớnh của chất phủ làm cho chất phủ trong sử dụng thuận tiện, đồng thời làm tăng tớnh thẩm thấu, giảm giỏ thành, nhưng lượng dựng dung mụi nờn thớch đỏng, quỏ nhiều hay qỳa ớt đều ảnh hưởng đến 192
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n tớnh bền lõu và cường độ của vựng. Nước là dung mụi của chất phủ nước. Dung mụi thường dựng cú dầu thụng, rượu, dầu, benzen, axeton. 4. Chất trợ dung Chất trợ dung cũn gọi là chất phụ trợ, nú cú thể cải thiện tớnh năng của màng chất phủ, chủng loại của nú cú rất nhiều, tỏc dụng cũng khỏc nhau. Chất trợ dung thường cú chất đúng rắn, chất chống oxy hoỏ, chất phũng mối mọt, chất phỏt quang. III. Phõn loại chất phủ sơn dầu Chất phủ sơn dầy là chỉ “sơn dầu” nú được phõn loại dựa vào tiờu chuẩn quốc gia. ở nước ta phõn làm 17 loại lớn. Bảng 9.2 thể hiện cỏch phõn loại này. Bảng 9.2. Ký hiệu tờn gọi và phõn loại của sơn dầu Ký hiệu Tờn gọi Ký hiệu Tờn gọi N0 N0 Sơn dầu Nhựa khụng no thuộc họ C2H4 1 Y 10 X Sơn thiờn nhiờn Sơn acrylic 2 T 11 B Nhựa PR 3 F Phenol 12 Z Nhựa đường Sơn epoxy 4 L 13 H Nhựa tổng hợp Nhựa PU 5 C 14 S rượu axớt bậc cao Nhựa gốc amino Nhựa hữu cơ cú Si, F, kim loại 6 A 15 W Nhựa gốc nitro Sơn cao su 7 Q 16 J Nhựa cellulose Cỏc loại sơn khỏc 8 M 17 E Nhựa hợp chất 9 G oxy IV. Tờn gọi và số thứ tự của sơn dầu Tờn gọi của chất phủ sơn dầu là do màu sắc hoặc tờn gọi của nú, hoặc tờn của chất tạo màng để định tờn. Vớ dụ trong chất phủ thành phần tạo màng là hỗn hợp cao phõn tử thỡ căn cứ vào cao phõn tử đúng vai trũ chủ yếu mà gọi. Vớ dụ như hỗn hợp pha chế giữa nhựa amino và PR theo một tỷ lệ 193
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n nhất định lấy nhựa amino làm gốc. Tờn gọi cơ bản của chất phủ sơn dầu ghi trong bảng 9.3. Việc đỏnh số thứ tự của chất phủ sơn dầu do 3 phần tạo nờn, ký hiệu, tờn gọi của chất tạo màng, ký hiệu thay thế tờn gọi cơ bản của chất phủ và thứ tự của sản phẩm. Vớ dụ như CO4- 02 biểu thị số thứ tự là 2. Đ2. Chất phủ tường nội thất Chất phủ tường nội thất màu sắc phong phỳ cmả giỏc mượt mà, tớnh thấu khớ tốt, chịu nước, chịu kiềm, thi cụng thuận tiện, ụ nhiễm mụi trường ớt. Bảng 9.3: Tờn gọi và thứ tự cơ bản của chất phủ sơn dầu Ký Ký Ký hiệ Tờn cơ bản hiệ Tờn cơ bản hiệ Tờn cơ bản u u u Sơn cỏch điện Dầu trong Sơn thị ụn 00 30 62 (tẩm) Sơn cỏch điện Sơn trong Sơn quột 01 31 63 (quột màng) Sơn từ (cỏch Sơn dày Sơn khả búc 02 32 64 điện) Sơn điều hoà Sơn tụn Silic Sơn cảm quang 03 35 66 Sơn từ Sơn điện trở Sơn cỏch nhiệt 04 37 67 Sơn “ Hong” Sơn bỏn dẫn Sơn sàn nhà 05 38 80 Sơn “Thuỷ Sơn đỏy lút Sơn lưới (đỏnh cỏ) 06 41 81 tuyến” Ma tớt Sơn lút thuyền Sơn nồi hơi 07 42 82 Sơn ta Sơn chịu axit Sơn ống khúi 09 44 83 Sơn nhũ Sơn chịu kiềm Sơn bảng đen 12 50 84 Sơn tan trong nước Sơn chống mục Sơn điều sắc 13 51 85 khỏc Sơn đỏnh dấu giao Sơn trong suốt Sơn chống rỉ 14 52 86 thụng Sơn “Chui wen” Sơn chịu nước Dung dịch keo 16 53 98 Sơn “Jing wen’ Sơn chịu nước Những thứ khỏc 19 55 99 Sơn “Quang dầu” Sơn chịu nhiệt 23 61 I. Chất phủ thuỷ tinh nước Vinyl alchol polime 194
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chất phủ này lấy vinyl alchol tan trong nước và thuỷ tinh nước làm chất kết dớnh, cho thờm một lượng nhất định chất màu và một ớt chất trợ giỳp qua quấy trộn, nghiền mà thành. Nú cần được gọi là chất phủ 106, nú là loại được dựng rộng rói. Vinyl alchol thuỷ tinh nước khụng độc, khụng mựi, cú thể thi cụng tại nơi tường ẩm ướt, nú cú độ bỏm nhất định với tường, lớp chất phủ khụ nhanh, bề mặt trơn nhẵn hỡnh thành một bề mặt phẳng nhẵn cú hiệu quả trang sức nhất định, giỏ thành rẻ, chủng loại của nú cú trắng, trắng sữa, xanh da trời, v.v... thớch ứng để sơn tường nội thất trong cỏc cụng trỡnh bệnh viện, trường học, nhà hỏt, nhà ở. Tớnh năng được núi trong bảng 9.4. Bảng 9.4: Chỉ tiờu tớnh năng chất phủ Vinyl alchol Hạng mục Chỉ tiờu tớnh năng Ghi chỳ 30 ∼ 40 Hàm lượng khụ, % 30 ∼ 60 Độ nhớt, s Độ mịn (phương phỏp miết), µ m < 90 Thời gian khụ mặt, giờ (250C, w < Lượt thứ nhất 1 75%) Độ bỏm, % (phương phỏp vạch) Tấm bờ tụng ộp 100 Lực che phủ (g.m-2) (tấm ụ trắng > 300 đen) Khụng nổi bọt, tỏch rời, màu Mẫu thử tấm Chịu nước (250C, ngõm 24 giờ) khụng đều kớnh Chịu nhiệt (800C, 5 giờ) Khụng cú điểm bong Khụng rộp, hơi biến màu, cú Mẫu thử kớnh Chiếu rọi tia tớm (20 giờ) phấn tấm Xỏt bằng lụa ướt 20 lần, hơi Chịu rửa trụi (lực đố 200g) cú phấn Trờn 100C nửa năm, dưới ổn định cất giữ 100C 3 thỏng Ngoại quan Màng phủ phẳng nhẵn, sỏng 195
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n đều II. Chất phủ Vinyl alchol Formaldehyde Chất phủ này cũn được gọi là chất phủ 803. Nú lấy Vinyl alchol phản ứng khụng hoàn toàn với formic để tạo thành chất kết dớnh tan trong nước, cho thờm bột màu, chất độn và cỏc chất trợ giỳp khỏc, qua hỗn hợp quấy trộn, nghiền, lọc mà tạo thành. Nú khụng độc, khụng mựi, khụ nhanh, tớch che phủ tốt, lớp chất phủ bằng phẳng, về mựa đụng nhiệt độ tương đối thấp cũng khụng đúng băng quột phủ thuận tiện, chịu nước và chịu rửa hơn loại 106, cú độ bỏm nhất định với mặt tường, cú thể thi cụng tại cỏc nơi ẩm ướt, tường cũ. Loại chất phủ này được dựng tại nơi ở, bệnh viện, trường học, nhà hỏt. Cỏc chỉ tiờu kỹ thuật được ghi trong bảng 9.5. Bảng 9.5: Chỉ tiờu kỹ thuật của Vinyl alchol Formol Hạng mục Chỉ tiờu tớnh năng kỹ thuật Độ nhớt, s 50÷ 70 Thời gian khụ, giờ (200C, 350C) 1; 0,5 Chịu rửa trụi Trờn 100, bề mặt bằng phẳng, khụng cú phấn Chịu nước (ngõm 24 giờ) Khụng nổi bọt, khụng bong Lực bỏm, % (phương phỏp vạch 100 ụ, 1mm) III. Sơn nhũ Vinyl axetate Loại sơn này dựa chủ yếu vào nhũ vinyl axetate làm chất tạo màng cho thờm vào một ớt chất độn, chất màu và cỏc chất trợ giỳp khỏc, qua gia cụng để trở thành chất phủ tường nội thất tan trong nước. Loại chất phủ này khụng độc, khụng mựi, dễ thi cụng, khụ nhanh, thấu khớ tốt, chịu nước. Màu sắc của loại chất phủ này cú màu trắng, xanh nhạt, xanh nước biển, vàng sữa đỏ sắt, v.v.... phự hợp trang sứcd cho tường nhà cao cấp. Yờu cầu chỉ tiờu kỹ thuật như bảng 9.6. 196
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bảng 9.6: Chỉ tiờu kỹ thuật của Vinyl axetate nhũ Hạng mục Chỉ tiờu tớnh năng kỹ thuật Màu sắc và ngoại quan của màng phủ Phự hợp với tiờu chuẩn của tấm mẫu Độ nhớt, s (Bz4; 20 ± 10C) 30÷ 40 Hàm lượng chất rắn, % Khụng nhỏ hơn 45 Thực khụ khụng lớn hơn 2 Thời gian khụ, giờ (250C, W = 65 ± 5%) Lực che phủ (g.m-2) Màu trắng và nhạt màu, khụng lớn hơn 170 Chịu nhiệt (800C, 6 giờ) Khụng thay đổi Chịu nước 96 giờ màng phủ khụng thay đổi Độ bỏm, % (Phương phỏp vạch ụ) 100 Cụng chống xung kớch (N.m) ≥4 Độ cứng(quột lờn kớnh sau khi khụ, ≥ 0,3 48 giờ, phương phỏp lắc) IV. Chất phủ tường đa tụ Vinylaxetate với Ethylacrylate Chất phủ này dựa vào Vinyl axetate kết hợp với Ethyl acrylate để tạo thành chất tạo màng chủ yếu, phõn tỏn để trở thành chất phủ tường nội thất. Lớp màng sơn đẹp, cú độ sỏng nhất định, cú độ giữ màu tốt, chịu kiềm, chịu nước và bền lõu tốt hơn nhũ Vinyl alchol. Nú thớch hợp trang sức tường nội thất, cho cỏc cụng trỡnh kiến trỳc cao cấp và cũng thớch hợp để sơn quột cửa. Tớnh năng kỹ thuật của loại sơn này được ghi trong bảng 9.7. Bảng 9.7: Tớnh năng kỹ thuật chủ yếu của Vinyl axetate Hạng mục Chỉ tiờu tớnh năng kỹ thuật Độ nhớt, s 20÷ 50 Độ sỏng, % ≤ 20 Hàm lượng chất khụ, % ≥ 45 Độ dẻo, mm 1 Cụng xung kớch (N.m) ≥4 Chịu muối, % (ngõm nước 96 giờ, phỏ Khụng vượt quỏ 5 hoại mặt vỏn) Nhiệt độ thành màng thấp nhất, 0C ≥5 Lực che phủ (g.m-2) ≤ 170 197
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n V. Chất phủ tường nội thất nhũ Phenol – Ethyl - acrylate Loại chất phủ tường này do sự đa tụ giữa phenol Ethyl – acrylate cựng với chất màu chất độn mà thành một loại chất phủ nhũ dung dịch nước khụ sỏng. Nú chịu kiềm, chịu nước, chịu rửa trụi và bền lõu nú đều tốt hơn hai loại chất phủ trờn. Loại chất phủ này cú thể xoa quột, phun, thi cụng thuận tiện, cú tớnh khụ nhanh, tớnh dàn trải tốt, chịu rửa trụi. Cũn cú thể thi cụng trờn nền hơi ẩm ướt. Nú là vật liệu phủ cao cấp cho nội thất. Tớnh năng kỹ thuật chủ yếu ghi trong bảng 9.8. Bảng 9.8: Tớnh năng kỹ thuật chủ yếu của sơn phủ tường trong Phenol – acrylate Hạng mục Chỉ tiờu tớnh năng kỹ thuật Độ nhớt, s Khụng nhỏ hơn 20 Độ sỏng, % Khụng lớn hơn 10 Khụng nhỏ hơn 51 ± 2 Hàm lượng chất khụ, % Màu trắng và nhạt khụng nhỏ hơn 1300C, màu Hàm lượng che phủ, (g.m-2) kộm khụng nhỏ hơn 110 Nhiệt độ tạo màng thấp nhất, C 0 >3 Đúng băng và tan (-150C÷ 150C, 5 Thụng qua, khụng thay đổi lần) Chịu nước (96 giờ) Khụng thay đổi Chịu rửa trụi Chịu rửa trụi trờn 2000 lần VI. Chất phủ tường đỏ màu nội thất Chất phủ tường này cũn được gọi là chất phủ đa hoa văn. Nú cú màu sắc nhó nhặn, cảm giỏc độ sõu mạnh, hiệu quả trang sức tốt lõu bền, chịu nước và chịu rửa trụi. Độ dày màng sơn lớn, cú độ đàn tớnh nhất định. Loại chất phủ này cú kiểu tỳi nước cú dầu và tỳi dầu cú nước, trong đú loại dầu ổn định khi cất giữ mà màu sắc đa dạng nờn được sử dụng nhiều. Khi chất phủ được phun lờn tường nú hỡnh thành màng phủ đa màu. 198
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Lớp phủ của chất phủ này được tổ thành bởi lớp đỏy lớp giữa và lớp mặt. Lớp đỏy là chất phủ dầu kiểu dung mụi, đúng vai trũ bịt lớp đỏy, cú thể dựng phương phỏp xoa quột, lăn để thi cụng. Lớp giữa là chất phủ kiểu nhũ nước, đúng vai trũ liờn kết, cú ther dựng liờn phỏp xoa, quột, lăn, phun để thi cụng. Chất phủ lớp mặt thuộc chất phủ đa màu kiểu nhũ nước, đúng vai trũ trang sức. Thụng thường dựng mỏy phun chuyờn dựng để thi cụng. Loại sơn này dựng để trang sức cho nội thất kiến trỳc trung cao cấp. VII. Chất phủ phỏt quang đổi màu kiểu lăn Chất phủ này là một loại đặc biệt phỏt quang đổi màu kiểu lăn. Nú được tổ thành bởi cỏc chất tạo màng dung mụi chất phỏt quang và cỏc vật liệu đất hiếm lặn màu. Loại chất phun này cú thể xoa, lăn, phun để tạo thành những đồ ỏn. Dưới ỏnh sỏng ban ngày nú cú màu sắc trắng hoặc đen, nhưng dưới ỏnh sỏng của tia tớm hoặc ỏnh sỏng bước súng dài nú biến thành rất nhiều màu sắc đẹp. Chất phủ phỏt quang biến màu kiểu lăn cú thể dựng trang sức tường nội thất, phũng hội nghị, vũ đạo, cũn cú thể dựng cho quảng cỏo, khỏn đài, giao thụng. Tớnh năng của chất phủ nàu chỉ ra ở bảng 9.9. Bảng 9.9: Tớnh năng của chất phủ phỏt quang biến màu Hạng mục Đo thực Phương phỏp đo Màu dưới ỏnh sỏng Màu trắng GB1729 – 79 trắng Màu dưới ỏnh sỏng Đỏ, vàng, xanh, lục, trắng, tớm Đốn tia tớm tớm Độ mịn, µ m 40 GB1724 – 79 Hàm lượng chất rắn, % 45,6 GB1725 – 79 Tớnh dẻo, mm 1 GB1731 – 79 Độ nhớt, s 91 GB1723 – 79 Độ cứng 0,57 GB1730 – 79 Độ bỏm, cấp 2 GB1720 – 79 Tớnh chịu nước (24 Khụng biến màu, khụng rớt, khụng nổi GB1733 – 79 giờ) bọt Tớnh chịu kiềm Khụng biến màu, khụng nổi bọt GB9265 199
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n VIII. Chất phủ lập thể đa màu Loại chất phủ này là một loại chất phủ tường lập thể đa màu của cellulose tan trong nước. Sắc điệu của nú nhó nhặn, cảm giỏc đặc biệt, cú cảm giỏc chiều sõu nhất được, thấu khớ, khụng độc, khụng mựi, bảo ụn và hỳt ẩm tốt, chịu ẩm ướt. Hoa sắc của loại này tương đối nhiều, cảm nhận cũng rất khỏc nhau. Nú thớch ứng với mọi loại tường nội thất, cú thể thi cụng bằng cỏch xoa, quột. Loại này dựng để trang sức tường nội thất cho cỏc cụng trỡnh nhà hành chớnh, khỏch sạn, vũ trường, nhà ở và cũng cú thể làm thành dạng bớch hoạ. Ngoài ra loại chất phủ này cũn cú loại chất phủ tĩnh điện, giả nhung, đồ sứ, hoặc như tơ lụa. Chất phủ tĩnh điện, giả nhung là trờn lớp lút của nền dựng mỏy tĩnh điện mà cấy nú lờn bề mặt, nú cú cảm giỏc như những sợi nhung, khụng phản quang, cú tớnh hỳt ẩm nhất định, khụng mựi, khụng nhạt màu, khụng chịu ẩm, khụng chịu ố bẩn, khụng cú thể lau rửa. Chủ yếu dựng để trang sức những nơi cao cấp, trong văn phũng khỏch sạn và gia đỡnh. Chất phủ giả sứ cú độ bỏm rất tốt với tường, bề mặt trang sức bằng phẳng, rắn chắc, búng, màu sắc mềm mại, cú cảm giỏc như sắc của đồ sứ. Tớnh chịu nước và chịu ăn mũn tốt, thi cụng thuận tiện, loại này cú thể dựng trang sức trong nhà ăn, buồng vệ sinh, phũng phẫu thuật, buồng vụ trựng và bề mặt của cỏc thiết bị cụng nghiệp. Chất phủ cỏt màu được tổ thành bởi nhũ cao phõn tử, cỏt thạch anh màum bột màu và cỏc loại chất trợ giỳp. Chất phủ này khụng độc, khụng chỏy, độ bỏm tốt, tớnh giữ màu sắc và chịu khớ hậu tốt, chịu nước, chịu axớt, bazơ ăn mũn, cảm giỏc lập thể bề mặt tốt, màu sắc phong phỳ, phự hợp với trang sức nội ngoại thất. Đụi khi cũn cho vào một số kim loại cú ỏnh kim làm cho bề mặt sỏng lúng lỏnh. 200
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chất phủ màu giả tơ lụa là loại chất phủ tan trong nước dạng mới, nú khụng độc, chống chỏy, chịu rửa trụi, cú thể xoa, quột, phun, bề mặt cú thể làm thành cỏc loại đồ ỏn khỏc nhau, bề mặt cú ỏnh quanh như tơ lụa, cảm giỏc đẹp đẽ hào hoa và cú hiệu quả trang sức như tơ lụa. Một vài xớ nghiệp sản xuất vật liệu này như nhà mỏy Sơn Trấn hoa Thượng Hải, nhà mỏy vật liệu hoỏ học Hội lệ Thượng Hải, cụng ty Khai phỏt khoa học kỹ thuật Hoa nam Quảng Chõu... Đ3. Chất phủ tường ngoài Chất phủ tường ngoài cú tỏc dụng bảo vệ và trang sức bề mặt của cụng trỡnh kiến trỳc, nú cú tớnh trang sức tốt, chịu nước, chịu ố bẩn, chịu thời tiết tốt, cú thể kộo dài tuổi thọ cụng trỡnh kiến trỳc. I. Chất phủ tường ngoài acrylic axớt tan trong nước Nú là thành phần chủ yếu để tạo nờn màng thụng qua đa tụ acrylic axớt, cho vào chất trợ giỳp, chất độn mà thành. Nú cú thể được dựng trong vữa xi măng cỏt, hỗn hợp với cỏt và bờ tụng để tiến hành trang sức. Khi thi cụng cú thể trực tiếp được phủ trờn tường, cũng cú thể làm dỏn phủ mặt ngoài. Màng chất phủ của loại này sỏng, khụng độc, khụng chỏy, khụ nhanh, khi thi cụng ớt chảy rớt, nhưng trong khi thi cụng khụng cú thể trộn chất khỏc và dung mụi hữu cơ. Nú cú tớnh chống ố bẩn khỏc khớ hậu. Bảng 9.10 là chỉ tiờu chủ yếu của chất phủ ngoài tường acrylic axớt. Bảng 9.10. Tớnh năng chất phủ tường ngoài acrylic axớt Hạng mục Chỉ tiờu ≤2 Thời gian khụ bề mặt, giờ ≤ 200 Lực che phủ (g.m-1) Khụng phồng rộp, khụng bong, cho phộp biến màu Tớnh chịu nước (96 giờ) ớt 201
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Tớnh chịu kiềm (48 giờ) Tuần hoàn 5 lần, hệ số phản xạ giảm xuống ≤ Chịu ố bẩn, % 50 Chịu rửa trụi (1000 lần) Khụng lộ nền Chịu khớ hậu (lóo hoỏ cưỡng > 250 bức) II. Chất phủ tường ngoài acrylic dạng dung dịch Loại chất phủ này là lấy acrylic axit đa tụ để thành chất dẻo nhiệt rắn làm thành phần chớnh tạo màng cho thờm dung mụi, chất màu, chất độn và cỏc loại chất trợ giỳp qua nghiền mà tạo thành. Tớnh chịu khớ hậu tốt, khụng dễ biến dạng, cú độ thẩm thấu lờn bề mặt tường tốt, liờn kết chắc chắn, cú ảnh hưởng ớt bởi mụi trường ở dưới 00C cũng cú thể liờn kết thành màng, thi cụng thuận tiện, cú thể xoa, lăn, phun. Chỉ tiờu chất lượng được ghi trong bảng 9.11. Bảng 9.11: Chỉ tiờu chất lượng của chất phủ tường ngoài acrylic axớt dạng dung dịch Hạng mục Chỉ tiờu kỹ thuật ≥ 45 Hàm lượng khụ Thời gian sấy khụ, giờ Bề mặt khụ: > 2; Thực khụ: > 24 Độ mịn, µ m ≤ 60 Lực che phủ, g.m-2 (màu trắng và ≤ 170 màu nhạt) Tớnh chịu nước (ngõm nước 96 giờ, Khụng nổi rộp, khụng bong, cho phộp biến 23 ± 20C) màu Tớnh chịu kiềm (ngõm Ca(OH)2 bóo Khụng nổi rộp, khụng bong, cho phộp biến hoà 48 giờ, 23 ± 20C) màu Chịu rửa trụi (Dung dịch 0,5% xà Dưới 2000 lần khụng lộ nền phũng) Chất phủ tường ngoài này chủ yếu dựng làm dung dịch lớp ngoài của chất phủ phức hợp. 202
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n III. Chất phủ tường ngoài PU YJ Bảng 9.12: Chỉ tiờu kỹ thuật của chất phủ tường ngoài nhựa PU YJ Hạng mục Chỉ tiờu Hạng mục Chỉ tiờu Trạng thỏi trong Độ mịn, µ m ≤ 60 Trộn đều, khụng vún cục ống nghiệm Khụng khú, khụng chảy Lực che phủ, g.m-2 ≤ 170 Tớnh thi cụng rớt (trắng và nhạt) Phự hợp với mẫu và Màu sắc và ngoại Hàm lượng chất ≥ 45 phạm vi soi màu, màng quan màng phủ khụ, % phủ hoàn chỉnh Khụng lộ nền Thời gian sấy khụ, Lớp mặt ≤ 2 Chịu nước (23 ± đỏy giờ Thực thi ≤ 24 20C 96 giờ) Chịu ố bẩn, % (tỷ Chịu kiềm lệ giảm hệ số phản ≤ 10 (Ca(OH)2 bóo hoà Phần hồng cấp xạ 5 lần tuần hoàn 48 giờ, 23 ± 20C) 0, rộp cấp 0, nứt màu trắng và nhạt) Khụng lộ nền đỏy, phấn cấp 0, biến màu Chịu khớ hậu (gia Rửa trụi (0,5% xà hồng cấp 0, rộp cấp 0, ≤ cấp 2 tốc cưỡng bức, 250 nứt cấp 0, biến màu ≤ phũng, 2000 lần) giờ) cấp 2 Chất phủ này là lấy nhựa PU để làm chất tạo màng cú cho thờm dung mụi, chất độn, chất màu, một số chất trợ giỳp mà tạo nờn một chất phủ 2 thành phàn nhiệt rắn. Khi hàm lượng chất đúng rắn của nhựa này cao, độ dẻo dai của màng tốt, cú độ bỏm với mặt nền cao, chịu ố bẩn, chịu ăn mũn và chịu khớ hậu, độ búng sỏng của màng cao, bờn ngoài chất lượng như màu men. Loại chất liệu này phủ tường ngoài, cú loại ỏnh sỏng thụng thường, cú loại phỏt quang, nú cú thể chế thành rất nhiều màu. Khi thi cụng chỉ đem 2 thành phần A, B trộn theo đỳng tỷ lệ là được, độ ẩm của bề mặt được gia cụng khụng được vượt quỏ 10%. Loại keo này cú thể trực tiếp bụi quột trờn vữa xi măng cỏt, hỗn hợp đất, cú thể dựng trang sức trong cỏc khu vệ sinh và những nơi cần sạch sẽ. Bảng 9.12 là chỉ tiờu kỹ thuật của chất phủ loại này. IV. Chất phủ tường ngoài cỏt màu 203
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chất phủ này dựng acrylic axớt kết hợp với nhũ cao phõn tử để thành chất dỏn dớnh, lấy cỏt màu được chế từ nhiệt độ cao hoặc cỏt tự nhiờn, cho thờm vào một lượng chất trợ giỳp để hỡnh thành. Khụng độc, khụng chỏy, độ bỏm tốt, cú tớnh chịu nước tốt, giữ màu, chịu khớ hậu, chịu axớt và bazơ. Lớp chất phủ thể hiện dạng cỏt lồi lũm, cú tớnh lập thể, màu sắc phong phỳ, hiệu quả trang sức tốt. Loại chất phủ này được dựng để trang sức mặt tường trong, ngoài khỏch sạn, vũ trường, nhà hỏt, thớch hợp quột phủ trờn bờ tụng, trờn vữa bờ tụng, trờn tường thạch cao. V. Sơn phủ đỏ Loại sơn này là sơn dầu nước, nú được tổ thành bởi nhựa tổng hợp và đỏ thiờn nhiờn làm cốt và cỏc loại chất trợ giỳp. Cảm giỏc bề mặt của loại sơn này tương tự như mặt đỏ thụ, màu sắc phong phỳ, khụng chỏy, chống nước, bền lõu. Phương phỏp thi cụng đơn giản thuận tiện, cú thể phun, trỏt. Nú được dựng để trang sức mặt tương trong, ngoài nhà hỏt, bệnh viện và cũng cú thể dựng trong sản phẩm cụng nghệ điều khắc. Yờu cầu đối với mặt nền để gia cụng chất phủ này khụng cú hạn chế, cú thể trờn nền bờ tụng, gỗ, chất dẻo, chất dẻo xốp, thuỷ tinh. VI. Chất phủ nhiều lớp Loại chất phủ này thành phần chủ yếu tạo màng là axớt acrylic với vật liệu vụ cơ cú cốt liệu. Cỏc lớp của chất phủ bao gồm lớp đỏy, lớp cốt và lớp mặt. Màu sắc lớp mặt phong phỳ, dạng hạt, ộp hoa và ộp hoa lớn. Tớnh trang sức của loại chất phủ nhiều lớp này tốt, chống ố bẩn, lớp chất phủ rắn chắc, chịu nước, chịu ăn mũn, thi cụng đơn giản. Nú thớch hợp cho trang sức trần, tường trong ngoài của cụng trỡnh kiến trỳc. Chất phủ tường ngoài cũn cú sơn xi măng, sơn nhũ sợi quang. Sơn xi măng là được tổ thành bởi acrylic axớt nhũ kết hợp với bột màu và chất trợ giỳp, khả năng che phủ, độ bỏm và tớnh bền lõu đều rất tốt, độ 204
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n sỏng búng cao, màu sắc thuần khiết, chịu nước, chịu dầu và khúi, cú thể trực tiếp xoa trờn xi măng bờ tụng. Thớch ứng để trang sức trần, tường trong và ngoài cụng trỡnh kiến trỳc. Sơn nhũ sợi quang là được tổ thành do sơn lút và sơn mặt. Màng sơn cú hiệu quả bỏn quang ỏnh sỏng dịu mềm mại, cảm giỏc nhó nhặn cao quý, bền lõu, độ che phủ tốt, dễ làm sạch, màng phủ chịu rửa trụi, thớch hợp để trang sức trần, mặt tường trong ngoài cụng trỡnh kiến trỳc. Đơn vị sản xuất chất phủ tường ngoài cú: Xưởng Tiến tài Hoa mỹ Thượng Hải; Xưởng chất phủ đặc chủng Hoa tài Nam Kinh; Xưởng thực nghiệm hoỏ học Tiến tài Bắc Kinh... Đ4. Chất phủ mặt nền Chất phủ mặt nền làm cho mặt nền nội ngoại thất mỹ quan, nú cú tớnh chịu mài mũn cao, chịu kiềm, chịu nước và tớnh khỏnh xung kớch, gia cụng giản tiện. I. Chất phủ mặt nền Epoxy Chất phủ mặt nền Epoxy do 2 thành phần A, B tổ thành. Thành phần A là nhựa Epoxy chất độn, chất màu và chất trợ giỳp. Thành phần B là dung dịch đúng rắn, cú thể đúng rắn dưới điều kiện nhiệt độ bỡnh thường mà chất phủ Epoxy rắn chắc, chịu mài mũn, cú độ dẻo dai nhất định, chống chịu ăn mũn, chịu nước, chịu dầu, cú độ bỏm rất tốt mà bề mặt của nú cú loại màu sắc, bền lõu. Với chất phủ này khi thi cụng nờn căn cứ những yờu cầu hữu quan của nơi sản xuất mà tiến hành pha chế, đồng thời chỳ ý sự thụng giú, chống chỏy cho nơi thi cụng, độ ẩm của vật liệu nờn khụng được lớn hơn 8%. Nhựa epoxy là nhựa tổng hợp, trong phõn tử cú chứa nhúm epoxit: - CH - CH2 O 205
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Nhựa epoxy là loại nhựa cú khối lượng phõn tử thấp hoặc polyme cú cấu trỳc phõn tử dạng mạch thẳng. Trong những điều kiện nhất định nhựa epoxit dưới ảnh hưởng của cóchất đúng rắn cú khả năng chuyển hoỏ thành dạng rắn khụng núng chảy, khụng hoà tan cú độ bỏm dớnh cao đối với nhiều vật liệu, và là nguyờn liệu để tạo chất dẻo bao gồm nhiều lớp, keo, chất tạo màng trong cỏc dung dịch sơn. Nhựa epoxy cú thể đúng rắn ở nhiệt độ bỡnh thường và khi đun núng. Chỳng cú khả năng bỏm dớnh cao dối với nhiều loại vật liệu: gỗ, kim loại, gốm, sứ. Do vậy mà người ta thường sử dụng epoxy làm keo. Nhựa epoxy hoà trộn tốt với cỏc loại nhựa U-F, M-F, F-F. Chất đúng rắn cho hỗn hợp cỏc chất đú là nhựa epoxy. Biến tớnh nhựa epoxy bằng cỏc loại dầu acid thực vật tạo ra lớp phủ bề mặt cú độ dẻo cao. Cỏc sản phẩm đú là cỏc oligome cú cấu trỳc phõn tử thấp bao gồm hỗn hợp cỏc chất diepoxy. Phần lớn nhựa epoxy được tạo ra bằng cỏch trựng ngưng epiclohydrin: ClCH2 – CH −CH− O với diphenylolpropan HO–C6H5–C(CH3)2–C6H5– OH theo phản ứng sau: CH3 + n( OH) C 2n( CH2 - CH - CH2 HO CH3 Cl O CH3 O - CH2 - CH - CH2)n - CH2 - CH2 - CH2 ( O C OH CH3 O CH3 O - CH2 - CH - CH2 -O C CH3 O 206
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Như vậy, độ dài phõn tử của nhựa epoxy được tăng lờn do cú sự nối cỏc chuỗi mạch phõn tử với nhau tạo ra polyme cú cấu trỳc phõn tử mạch khụng gian. Sự đúng rắn màng chất phủ tương tự như màng chất phủ ankit, nhưng tớnh chất cơ lớ cao hơn. Chất phủ epoxy cú những ưu điểm sau: độ bỏm dớnh rất tốt, độ cứng cao, tớnh chịu uốn, chịu va đập, chịu acid và alkali rất tốt, chịu ăn mũn hoỏ học, chịu nước và chịu nhiệt rất tốt. Tuy nhiờn bờn cạnh những ưu điểm, chất phủ epoxy cũng cú nhược điểm: bột hoỏ bề mặt nhanh, rất kộn dung mụi hoà tan, chất đúng rắn dạng amine độc. Chất phủ epoxy bao gồm cỏc loại: Chất phủ trong suốt, chất phủ màu, chất matớt, chất làm nền. Cỏc chất đú bao gồm hai thành phần: chất tạo màng và chất đúng rắn, chỳng được hoà trộn với nhau trước khi trang sức. Thời gian sống của dung dịch chất phủ sau khi cho chất làm cứng vào từ 1-3 giờ. Nếu căn cứ vào khả năng đúng rắn cú thể chia chất phủ epoxy thành ba loại: chất phủ epoxy đúng rắn nguội, chất phủ epoxy loại ester, chất phủ epoxy đúng rắn nhiệt. Chất phủ epoxy đúng rắn nguội là chất phủ dựng chất đúng rắn amine. Loại này dựng để sơn bề mặt kim loại, gỗ khi chịu ăn mũn hoỏ học, ngập nước, chịu ẩm ướt. Chất phủ epoxy ester cú hai loại tự khụ và sấy, khi dựng khụng cần cho chất đúng rắn. Chất phủ epoxy ester cú thể thoả món đỏp ứng yờu càu là lớp sơn bảo vệ cho cỏc nhà mỏy hoỏ chất, trỏnh cho cỏc nhà mỏy này khụng bị ăn mũn và là lớp bảo vệ cho kim loại. Chất phủ epoxy đúng rắn nhiệt là loại sơn đúng rắn được khi cú cỏc loại nhựa khỏc (như P-F, nhựa ankyl, nhựa amine). Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ cao. Chất phủ epoxy - phenol là loại sơn cú nhiều ưu điểm của cả hai loại nhựa epoxy và phenol -formalđehyde. Đõy là loại sơn chịu ăn mũn tốt nhất 207
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n dựng để sơn cỏc đường ống hoỏ chất, thựng chứa chịu kiềm, chịu acid và dựng để sơn cỏch điện. Chất phủ epoxy amine giống như sơn epoxy - phenol nhưng chịu ăn mũn hoỏ học kộm hơn, nhưng ưu điểm hơn là khụng bị biến vàng khi ở nhiệt độ cao. Vỡ vậy, dựng sơn này cho trang sức cho sản phẩm mộc rất tốt. Chất phủ epoxy - ankyl - amine là loại sơn trờn cơ sở chất phủ epoxy amine cho thờm nhựa ankyl. Màng sơn này cú độ dẻo cao, chịu nước rất tốt. Loại chất phủ này dựng trong sơn đồ chơi. Lớp phủ bề mặt epoxy cú độ cứng cao, bền vững với nước, với mụi trường xung quanh và nhiều chất hoỏ học khỏc. Nhược điểm của chỳng là: độ bền với ỏnh sỏng khụng cao, do đú trong cụng nghệ trang sức đồ gỗ người ta chỉ sử dụng để trang sức cỏc sản phẩm mộc dựng trong nhà hoặc làm chất tạo nền. Chất phủ epoxy được sử dụng để trang sức cỏc sản phẩm gỗ dựng ở nơi cú sự thay đổi về khớ hậu, trong mụi truờng độ ẩm cao (hàm lượng chất khụ cao). Trong một số trường hợp người ta sử dụng epoxy khụng chứa dung mụi. Cú thể sử dụng epoxy dạng bột. Lớp phủ bề mặt được tạo ra bằng cỏch đưa lờn bề mặt gỗ bột epoxy sau đú làm núng chỳng. II. Chất phủ mặt nền nhựa PU Loại chất phủ này cú loại mỏng mặt và dày mặt đàn tớnh. Loại chất phủ mỏng mặt chủ yếu dựng cho trang sức bề mặt đồ gỗ, như sơn thuỷ tinh là một loại sơn Pu 2 thành phần. Màng chất phủ rắn chắc, đầy đặn bằng phẳng, sỏng sủa, độ cứng cao, chịu mài mũn, khụng sợ chỏy thuốc lỏ, cú tớnh chịu nước tốt, chịu axit và chịu cỏc hoỏ chất khỏc. Chất phủ polyureatan là sản phẩm của polyizoxianate với cỏc liờn kết cú chứa nhúm hidroxit. Izoxianatee là cỏc chất hữu cơ trong phõn tử cú nhúm – N=C=O. Khi cỏc chất cú chứa hai nhúm chức, như diizoxianatee tỏc dụng với 208 + nO=C=N-R’-N=C=O (-O-R-O-CONH-R’-NHOC-)n nHO-R-OH
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cơ sở tự động hóa
301 p | 648 | 387
-
Giáo trình Động cơ đốt trong - KS. Phùng Minh Hiên (chủ biên)
161 p | 476 | 216
-
Cơ cấu phẳng toàn khớp thấp
11 p | 612 | 123
-
Động Cơ Xăng
13 p | 279 | 95
-
Hệ thống lái trợ lực của thủy lực
13 p | 298 | 91
-
Cách sử dụng hệ thống chống bó cứng phanh ABS
3 p | 224 | 73
-
Giáo trình công nghệ khung vỏ ô tô 1
18 p | 331 | 70
-
Giới thiệu về vỏ ruột xe ô tô
31 p | 231 | 67
-
Giáo trình kỹ thuật sữa chữa ô tô, máy nổ part 10
40 p | 174 | 55
-
Giáo trình vật liệu và công nghệ cơ khí part 1
17 p | 203 | 53
-
Ôtô máy kéo và xe chuyên dụng 1
40 p | 159 | 44
-
giáo trình thiết kế Ô tô phần 4
14 p | 165 | 30
-
Sử dụng - bảo trì lốp và bánh xích part 1
21 p | 112 | 19
-
Bộ khuôn máng sàn xe
89 p | 67 | 11
-
HỆ THỐNG TIẾP ĐỘNG LỰC TRÊN Ô TÔ
10 p | 93 | 11
-
Hệ thống điều khiển thời gian thực có xét tới trễ truyền thống
6 p | 50 | 8
-
Giáo trình Đo vẽ kiểm định công trình cầu (Nghề Xây dựng cầu đường – Trình độ cao đẳng) – Trường CĐ GTVT Trung ương I
108 p | 30 | 3
-
Giải pháp giảm rung của vật nâng và móc treo trong mô hình xe con cần trục ở dạng hai bậc tự do để nâng cao năng suất và an toàn khi sử dụng cần trục bằng phương pháp điều khiển kiểu trượt tăng dần
10 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn